Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.23 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
J.M Kenney trong lý thuyết đầu t và mô hình số nhân đã chứng
minh: Đầu t sản xuất bù đắp những thiếu hụt của tiêu dùng, từ đó tăng số
lợng việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của t bản và kích
thích sản xuất tái phát triển Đầu t là chìa khoá trong chiến lợc phát triển
của mỗi quốc gia, một nền kinh tế muốn giữ đợc tốc độ tăng trởng nhanh
nhất thiết phải đợc đầu t thoả đáng. Điều đó càng đúng với các quốc gia có
xuất phát điểm thấp, tài nguyên hạn chế, phát triển kinh tế từ nông nghiệp
nghèo nàn lạc hậu nh nớc ta. Chính vì vậy, trong những năm sắp tới, đầu t
cho tăng trởng và phát triển kinh tế mà đặc biệt là đầu t cho công nghiệp
hoá hiện đại hoá đang đợc đảng và Nhà nớc ta quan tâm đặc biệt.
Trong công cuộc đổi mới này vai trò của Ngân hàng thơng mại
chiếm vị trí quan trọng vì nó là kên dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Đầu
làm nảy sinh cung cầu về vốn , đẩy mạnh sự hình thành và phát triển của
thị trờng vốn, thị trờng tài chính: Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện cơ khí hoá, điện khí
hoá; khai thác mọi tiềm năng về vốn, công nghệ, sức lao động, làm mối
liên kết giữa các nghành; góp phần đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp
Nhà nớc. Chi nhánh Ngân hàng công thơng khu vực Ba Đình đã và
đang tích cực triển khai nhiều biện pháp để có những bớc chuyển dịch về
cơ cấu tín dụng tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn với phơng châm
Đầu t chiều sâu cho doanh nghiệp cũng chính là đầu t cho tơng lai của
Ngân hàng Song đến nay lợng vốn trung dài hạn Ngân hàng đáp ứng vẫn
cha phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi Ngân hàng phải
tìm các biện pháp nâng cao chất lợng, hiệu quả và tỷ trọng vốn trung dài
hạn cho phù hợp với cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế tại chi nhánh Ngân
hàng công thơng khu vực Ba Đình tôi xin chọn đế tài Những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Th-
ơng Ba Đình.
1


Chuyên đề đợc chia thành ba phần chính:
Chơng I: Tín dụng trung dài hạn với sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc.
Chơng II: Tình hình cho vay trung dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng
công thơng khu vực Ba Đình.
Chơng III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài
hạn tại chi nhánh Ngân hàng công thơng khu vực Ba Đình.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Quý, các cô
chú, anh chị cán bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu
vực Ba Đình đã nhiệt tình hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
2
Chơng I
Tín dụng trung dàI hạn với sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc
I.Tín dụng trung dài hạn và vai trò của tín dụng
trung dài hạn.
1.Tín dụng trung dài hạn
a. Khái niệm và các hình thức Tín dụng
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ quan trọng của các Ngân
hàng thơng mại. Các ngân hàng thơng mại nhận tiền gửi của các khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Nh vậy
Ngân hàng sẽ có hai chức năng chính là huy động và cho vay vốn và sẽ
đựơc hởng một phần thu nhập thông qua vai trò là ngời dẫn vốn từ nơi
có vốn sang nơi có nhu cầu sử dụng vốn bằng phần chênh lệch giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay. Có thể nói nghiệp vụ tín dụng là hoạt
động tạo ra phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng và chỉ khi Ngân hàng thực
hiện tốt nghiệp vụ này thì mới tiếp tục tồn tại và đóng góp lợi ích cho nền
kinh tế.
Tín dụng ra đời cùng với nền sản xuất hàng hoá, nó tồn tại song song
và phát triển cùng nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng phản ánh quan hệ vay

mợn trong đó có sự chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng một bộ phận
vốn dới hình thức hàng hoá hoặc vốn tiền tệ giữa ngời cho vay và ngời đi
vay trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi trong thời hạn thoả thuận .
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, tín dụng ngày càng
phát triển cả về nội dung và hình thức. Các hình thức tín dụng chủ yếu bao
gồm:
Tín dụng th ơng mại : Là hình thức tín dụng phản ánh quan hệ mua bán
chịu hàng hoá giữa các bên tham gia hợp đồng thơng mại. Lãi suất tín
dụng thơng mại do hai bên thoả thuận.
3
Tín dụng Ngân hàng : Đây là hình thức tín dụng trung gian thông qua
hoạt động nghiệp vụ của các Ngân hàng Thơng Mại đó là các hoạt động
đi vay để cho vay trong nền kinh tế và trong xã hội .
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng với trình độ khoa học kĩ
thuật ngày cành cao đòi hỏi lợng vốn đầu t lớn do đó tín dụng Ngân hàng
ngày phát triển mạnh mẽ và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu trong
nền kinh tế .
Tín dụng Nhà N ớc : Là hình thức tín dụng gắn với ngân sách Nhà N-
ớc, bổ xung vốn cho ngân sách Nhà Nớc. Hình thức phổ biến của tín dụng
Nhà Nớc là các quan hệ vay mợn của chính phủ thông qua việc phát hành
các công trái, trái phiếu trong nớc và quốc tế.
b.Tín dụng trung - dài hạn và các hình thức tín dụng trung - dài hạn.
Tín dụng trung hạn: Là loạI tín dụng có kì hạn từ một đến năm
năm , loại tín dụng này đựợc cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian
thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn : là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín
dụng dàI hạn dùng để cung cấp vốn cho các công trình xây dựng cơ bản
nh : Đầu t xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng
(Đờng xá, bến cảng, sân bay...) cảI tiến và mở rộng với quy mô lớn, tín

dụng trung_dài hạn đợc đầu t để hình thành tài sản cố định.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng các hình thức cho vay
trung và dài hạn ngày càng phong phú và đa dạng.
Cho vay theo dự án : Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các Ngân
hàng Thơng Mại ở nớc ta hiện nay. Dự án của doanh nghiệp đa ra sau khi
đã đợc các cấp bộ chủ quản xét duyệt sẽ đa tới Ngân hàng nếu doanh
nghiệp đó có nhu cầu vay vốn để tài trợ cho dự án. Sau khi tiến hành thẩm
định dự án về tình hình tài chính cũng nh tính chất hợp lý của dự án Ngân
hàng sễ quyết định cho vay hay không cho vay.
Tín dụng thuê mua : Nhiều doanh nghiệp đợc đáp ứng một phần hay
toàn bộ nhu cầu tín dụng trung_dài hạn của họ bằng cách thuê mua các tài
sản cố định. Họ vay tài sản hơn là vay tiền để mua tài sản. Ngân hàng
4
sẽ là ngời góp phần trực tiếp cho việc tài trợ vào hoạt động thuê mua, thực
hiện thuê mua đối với các doanh nghiệp. Vì vậy có thể coi dịch vụ thuê
mua tài sản đợc ngân hàng thực hiện nh một hình thức tín dụng trung_dài
hạn.
2, Tầm quan trọng của vốn đầu t trung và dài hạn trong nền kinh tế.
a, Tầm quan trọng của vốn đầu t .
Vốn, lao động, công nghệ là ba nhân tố quan trọng hình thành nên
quá trình tái sản xuất. Do đó nền kinh tế muốn tăng trởng và phát triển
phải luôn tích luỹ đựơc một lựợng vốn từ chính nền kinh tế đó để tiến hanh
đầu t cơ bản và sự tích luỹ ngày càng tăng lên. Muốn đạt đợc mục tiêu
tăng thu nhập bình quân lên hai lần vào năm 2003 Việt Nam phải tiến
hành tăng sản phẩm xã hội tức là tăng năng lực sản suất của toàn bộ nền
kinh tế . Để thc hiện đợc điều này chúng ta phải tăng vốn đầu t cho việc
đổi mới công nghệ và xây dựng lắp đặt các nhà máy mới , cảI tạo hệ thống
cơ sở hạ tầng. Có nhiều cách tính nhu cầu vốn trong những năm tới trong
đó có phơng pháp tính theo mô hình HARROD-DOMAR.
1

Y = K
k
Trong đó:
K: Khối lợng vốn tăng thêm cần thiết để đạt đợc mục tiêu tăng
trởng của nền kinh tế.
G : Sản lợng đầu ra tăng thêm. Hệ số này cho biết để có một
đơn vị sản lợng tăng thêm cần có thêm bao nhiêu đơn vị khối lợng đầu t.
k: (là hằng số) gọi là tỷ số t bản đầu ra.
Theo tổng kết của các nhà kinh tế thế giới thì hệ số k ở các nớc phát
triển biến động từ 3.3 - 7.1, ở nớc ta hệ số này là 3.2 (Giai đoạn 1955 -
1975) và 3.7 (Giai đoạn 1976 - 1982) .
5
Phơng pháp này cho biết nhu cầu vốn để đầu t trực tiếp vào các công
trình sản xuất để có sản lợng theo yêu cầu chiến lợc tăng trởng kinh tế thì
phải cần tới 30 tỷ USD. Ngoài ra cũng phải cần đến một lợng vốn tơng úng
để đầu t cho việc cải tạo nâng cấp và xây dựng mới các hệ thống công
trình, kết cấu hạ tầng nằm trong tình trạng xuống cấp nặng nề , không đủ
sức đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế xã hội trong điều kiện đổi mới.
Theo ý kiến của các nhà kinh tế thì toàn bộ nhu cầu vốn cho nền kinh
tế đến năm 2003 sẽ không dới 60 tỷ USD (1). Và vì vậy trong thời gian tới
việc tạo vốn và sử dụng vốn là hết sức quan trọng và cấp bách , đặc biệt là
vốn đầu t và phát triển kinh tế theo chiều sâu.
b, Vai trò của cho vay trung và dài hạn với phát triển kinh tế.
Cho vay trung và dài hạn có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất:Cho vay trung và dài hạn nhằm cung cấp cho những doanh
nghiệp có tiềm năng mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh nhng đang
thiếu vốn . Đây là một giải pháp đúng đắn, kịp thời để chuyển hoạt động
của các đơn vị kinh tế quốc doanh từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp
sang cơ chế hoạch toán kinh doanh tụ chủ, góp phần tháo gỡ những khó
khăn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

Thứ hai: Cho vay trung và dàii hạn cho các thành phần kinh tế thực
sự là một loại tín dụng đầu t theo chiều sâu, nhằm mở rộng sản xuất, tăng
quy mô và năng lực sản suất kinh doanh tăng thêm sản lợng, nâng cao chất
lợng công trình.
Thứ ba: Tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn. Thực tế cho thấy cho
vay trung và dàI hạn sẽ đầu t vào trang thiết bị của doanh nghiệp làm kích
thích sản xuất phát triển. Do sản xuất phát triển nên cần thêm nhiều vốn lu
động hơn và thị trờng vốn ngắn hạn sẽ đợc mở rộng theo tốc độ phát triển
của sản xuất.
Thứ t:Cho vay trung và dài hạn để phát triển kinh tế theo chiều sâu,
đầu t vào các công trình sản xuất , thiết bị máy móc, tàI sản cố định, có tác
dụng thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá dể tiêu
thụ trong nớc và xuất khẩu, góp phần làm tăng ngoại tệ cho đất nớc, đảm
bảo cân bằng và có kết d cán cân thơng mai quốc tế
6
Thứ năm : Cho vay trung và dàI hạn giúp cho sản suất phát triển, các
doanh nghiệp tăng thêm thu nhập và nộp ngân sách nhiều hơn góp phần
làm cân đối ngân sách, ổn định tiền tệ kiềm chế lạm phát và tạo thêm
nguồn lực tái đầu t phát triển.
Thứ sáu : Cho vay trung và dài hạn góp phần thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Trong xu thế của nền kinh tế thế giới và các nớc trong khu vực đã và
đang phát triển, muốn không bị tụt hậu chúng ta phải tiến hành công
nghiệp hoá hiện đạI hoá đất nớc nhằm tạo thêm việc làm, đẩy nhanh tốc độ
tăng trởng kinh tế, cảI thiện đời sống vật chất tinh thần của ngời dân.
Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tốc độ và tỷ trọng sản lợng
công ghiệp trong nền kinh tế mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn
với đổi mới căn bản về công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh,
hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế.
Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá, cần huy động nhiều nguồn vốn,

gắn với sử dụng vốn có hiệu quả. Trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết
định, nguồn vốn từ bên ngoài là quan trọng.
3. Vai trò của Ngân hàng Thơng Mại trong việc cung cấp vốn
trung dài hạn cho nền kinh tế.
Muốn có vốn để thực hiện tái sản xuất doanh nghiệp có thể huy động
từ các nguồn sau:
Từ nội lực của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nớc
cha cổ phần hoá hiện nay vốn chủ sở hữu chủ yếu là vốn Nhà Nớc cấp và
lãi cha phân phối, nguồn vốn này rất khó tăng thêm. Vốn góp liên kết và
vốn khác hầu nh cha có gì.
Trong các doanh nghiệp cổ phần hoá có thể huy động vốn qua phát
hành các công cụ nợ nh: Cổ phiếu, trái phiếu ... Nhng loại hình doanh
nghiệp này ở nớc ta cha nhiều, hơn nữa thị trờng chứng khoán ở nớc ta lại
cha thực sự ra đời nên các doanh nghiệp cha thể huy động vốn bằng cách
nay đợc.
Từ ngoại lực của doanh nghiệp, đó là hình thức vay Ngân hàng.
Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu của hầu hết các doanh nghiệp nớc
7
ta hiện nay. Do đó có thể nói Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong
việc cung cấp vốn đầu t trung và dài hạn cho các doanh nghiệp.
Với mối quan hệ rộng lớn và chuyên sâu, Ngân hàng có thể đa ra
những ý kiến đóng góp thiết thực và có lợi cho hoạt động đầu t của doanh
nghiệp. Ngân hàng sễ cùng doanh nghiệp nghiên cứu dự án đầu t để đảm
bảo hiệu quả của dự án. Ngân hàng có thể tham gia đóng góp ý kiến về
mức độ phạm vi đầu t mới, mở rộng sản xuất phù hợp với năng lực hiện có
của doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội.
Ngân hàng sẽ là ngời cung cấp vốn kịp thời cho doanh nghiệp nếu dự
án kinh doanh của doanh nghiệp khả thi.
4, Nghiệp vụ tín dụng trung_dài hạn .
a. Nguồn để cho vay trung và dài hạn.

Hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn ở các Ngân hàng Thơng
Mại nớc ta còn nhỏ bé chủ yếu bao gồm các nguồn sau:
Nguồn vốn thứ nhất : Là nguồn vốn tự có của các Ngân hàng Thơng
Mại (vốn góp hoặc tích luỹ đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh ) tuy
nhiên nguồn vốn này còn chiếm tỷ lệ nhỏ.
Nguồn vốn thứ hai : Là nguồn huy động của dân c dới hình thức
phát hành trái phiếu dài hạn, hoặc huy động tiền gửi có kỳ hạn dài.
Nguồn thứ ba : Là nguồn huy động ngắn hạn định kỳ, đợc xem xét,
tính toán và đợc trích ra một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó tuỳ thuộc
vào lợng biến động của tiền gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một
nguồn ổn định nhằm cho vay trung và dài hạn. Đối với nguồn này có hạn
chế là tỷ lệ trích thờng nhỏ và nó đặt ra cho các Ngân hàng trớc những rủi
ro có thể xảy ra do dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
Nguồn thứ t là : Nguồn đi vay của Ngân hàng Nhà Nớc. Nguồn này
thờng phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ của
Ngân hàng Nhà Nớc.

Nguồn thứ năm : Là nguồn vay nợ nớc ngoàI để cho vay trung và
dàI hạn. Nguồn này thờng đợc chấp nhận khá đễ dàng và nó gắn với trách
nhiệm trả nợ của các Ngân hàng, nó có tính đảm bảo cao hơn là đầu t trực
8
tiếp, hơn nữa Ngân hàng các nớc xin vay thờng ở các nớc kém phát triển
hơn, do đó các nớc phát triển muốn cho vay vốn ở các nớc này nhằm tìm
kiếm lợi nhuận cao hơn. Nguồn vốn đi vay nớc ngoài này có u đIểm là vay
đợc khối lợng lớn, lãi suất vừa phải. Tuy nhiên có một số khó khăn là phải
tạo hàng hoá xuất khẩu để hoàn vốn và phải chấp nhận một số điều kiện
bất lợi khác do phía cung cấp vốn đề ra.
Ngoài các nguồn vốn trên Ngân hàng Công thơng còn có các nguồn
tài trợ uỷ thác của các tổ chức tín dụng nớc ngoài nh:
-Nguồn vốn tín dụng EC (Theo sự thoả thuận giữa chính phủ Việt

nam và cộng đồng Châu Âu).
-Nguồn vốn Việt Đức.
-Nguồn vốn Chao Tung Bank (ĐàI Loan).
b.Cơ chế cho vay trung và dài hạn.
Mục đích cho vay: Ngân hàng cho các đơn vi vay vốn trung và dài
hạn để đầu t các dự án mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới và ứng
dụng khoa học công nghệ... Nhằm mục tiêu lợi nhuận, chính sách phát
triển kinh tế xã hội.
Điều kiện vay vốn: Các đơn vị muốn vay vốn phải có đầy đủ các đIều
kiện sau:
*Có t cách pháp nhân hoặc cá nhân, có đầy đủ năng lực hành vi, năng
lực pháp luật hoạt đông sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi
trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
*Sản xuất kinh doanh phải có lãi
*Đơn vị vay phải có vốn tự có tham gia đầu t vào dự án, mức cụ thể
do tổng giám đốc ( giám đốc) tổ chức tín dụng qui định.
*Đối với các đơn vị không thuộc thành phần kinh tế quốc doanh khi
vay yêu cầu phải có tài sản thế chấp, hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba theo
qui chế của thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc.
9
*Phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành từ vốn vay tại công ty bảo
hiểm hoạt động hợp pháp tai Việt Nam. Các trờng hợp không phải mua
bảo hiểm do tổng giám đốc ( giám đốc) tổ chức tín dụng qui định .
*Tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo đúng pháp lệnh
kế toán thống kê và điều lệnh của tổ chức kinh tế.
*Chấp hành điều lệ quản lý và đầu t xây dựng của Nhà Nớc, qui định
thể lệ cho vay.
*Đối với nhữnh đơn vị là pháp nhân ngoài những qui định trên còn
phải có thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập phù hợp vói

thời gian cho vay trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay : Vì những khoản đầu t có kỳ hạn dài thì rủi ro càng
cao chính vì vậy lãi suất cho vay trung và dài hạn thờng cao hơn lãi suất
cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay đợc xác định tuỳ thuộc vào từng dự
án , ngành nghề, lĩnh vực đầu t, chính sách của Ngân hàng cũng nh thoả
thuận giữa Ngân hàng và khách hàng, nhng không vợt ra khỏi qui định của
thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc.
Giới hạn và quyền phán quyết : Giám đốc chi nhánh Ngân hàng
Công thơng tỉnh, thành phố, khu vực đợc quyết định cho vay trung và dài
hạn trong giói hạn đảm bảo các điều kiện sau:
*Không vợt quá mức uỷ quyền cho vay trung và dài hạn của tổng
giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt Nam thông báo hiện hành.
*Tổng d nợ cho vay đối với một khách hành bao gồm nợ cho vay
trung và dài hạn, nợ ngắn hạn (kể cả VND và ngoại tệ) không vợt mức uỷ
quyền cho vay cao nhất đối với một khách hàng theo thông báo hiện hành.
Gia hạn nợ, miễn giảm lãi.
-Trờng hợp bên vay không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách
quan và có đơn xin gia hạn nợ một lần trong hợp đồng (hoặc khế ớc ) .Thời
gian gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn nợ đã thoả thuận. Trờng hợp đặc
biệt do tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt nam quyết định.
10
-Việc miễn giảm lãi do tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt
nam quyết định căn cứ theo các đề nghị của khách hàng và tờ trình của chi
nhánh Ngân hàng Công thơng trực tiếp cho vay.
Đối t ợng cho vay : Là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu t của
dự án đầu t xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục và đổi mới kĩ thuật
ứng dụng khoa học và công nghệ bao gồm: Giá trị vật t máy móc, thiết bị,
công nghệ chuyển giao, bằng sáng chế, phát minh, chi phí nhân công, giá
thuê, chuyển nhợng đất đai, chi phí trả thuế, chi phí mua bảo hiểm tài sản
thuộc dự án... và các chi phí khác.

Số lãi tiền vay trả cho Ngân hàng Công thơng trong thời hạn thi công,
cha bàn giao và đa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài
hạn để đầu t tài sản cố định mà khoản trả lãi đợc tính trong giá trị tài sản
cố định đó.
Ph ơng pháp cho vay : Mức cho vay một dự án đầu t bằng tổng mức
vốn đầu t trừ đi vốn tự có do dự án của đơn vị vay, nhng mức tối đa bằng
70% tài sản thế chấp, cầm cố.
Thủ tục hồ sơ cho vay: Để đợc vay vốn, đơn vị vay phải gửi đến Ngân
hàng các hồ sơ sau :
-Đơn xin vay
-Tài liệu pháp lý về đơn vị vay, tài liệu chứng minh vốn điều lệ, vốn
đấu t ban đầu.
-Tài liệu về tình hình tài chính hai năm trớc và các quý trong năm xin
vay.
-Dự án đầu t và các tài liệu liên quan đến dự án đầu t.
-Giấy tờ pháp lý về tài sản thế chấp, cầm cố của đơn vị vay hoặc của
ngời bảo lãnh trong trờng hợp ngời vay đợc bảo lãnh.
Các Ngân hàng Công thơng căn cứ vào các tài liêu trên để tiến hành
phân tích và thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn. Nội dung cơ bản
của phân tích và thẩm định tập trung vào hai vấn đề chủ yếu sau:
11
Phơng án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay nguyên tắc cho
vay theo thể lệ, chế độ, qui định cụ thể đối với từng loại cho vay đó, đảm
bảo khả năng thu nợ gốc và lãi đủ và đúng thời hạn.
Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ
quy định.
Khi tiến hành phân tích, thẩm định cần thông qua các chỉ tiêu tài
chính, hiệu quả. Các vấn đề cần trọng tâm cần tập trung phân tích, thẩm
định bao gồm:
Năng lực pháp lý của khách hàng.

Tính cách và uy tín của khách hàng.
Năng lực tài chính của khách hàng, thông qua việc phân tích các chỉ
tiêu tài chính của khách hàng.
Phơng án vay vốn và khả năng trả nợ gốc và lãi của khách hàng
Đáng giá các đảm bảo tiền vay (tài sản thế chấp, cồm cố bảo lãnh).
Phân tích dự báo ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến phơng án
vay vốn, trả nợ của khách hàng.
Thời gian cho vay và thu nợ .
*Thời gian cho vay:
-Trờng hợp dự án phát huy hiệu quả ngay khi chovay thì:


-Trờng hợp dự án phải qua thi công lắp đặt chạy thử hoặc bên thi
công xây dựng, cung cấp, lắp đặt máy móc thiết bị yêu cầu phải tạm ứng
tiền theo tiến độ hoàn thành thì:

12
Thời gian cho vay = Thời gian thu nợ
Thời gian cho vay = Thời gian chuẩn bị , mua sắm vật t
máy móc, lắp đặt chạy thử .. . + Thời gian thu nợ
Trong thời gian chuẩn bị mua sắm vật t máy móc thiế bị, xây dựng ,
lắp đặt chạy thử... dự án cha tạo doanh thu để trả nợnên Ngân hàng tạm
thời cha thu nợ gốc (trừ trờng hợp đơn vị cân đối đợc các nguồn thu khác
để trả nợ)
-Thời gian thu nợ:

(Chú thích: KHCB là nguồn khấu hao cơ bản)
Thời gian thu nợ cụ thể đợc tính từ ngày bắt đầu thu nợ đến ngày thu
hết nợ đợc cam kết trong hợp đồng tín dụng.
*Đánh giá khả năng trả nợ: Khi đánh giá khả năng thanh toán của

khách hàng cần tính thêm chỉ tiêu:

Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngợc lại. Khi tính tỷ lệ này để thấy đợc
mức độ tin cậy của dự án về mặt tài chính để Ngân hàng xác định mức thu
nợ hàng năm.
*Xác định kỳ hạn nợ: Kỳ hạn nợ là thời gian của một lần trả nợ
theo thoả thuận giữa Ngân hàng và ngời vay. Kỳ hạn nợ đợc xác định phù
hợp với nguồn trả nợ của khách hàng theo dự án vay vốn, nhng tối đa
không vợt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của dự án vay vốn.
13
Tổng số tiền vay
Thời gian thu nợ =
Nguồn KHCB lãi dùng các
nguồnthu
dùng để trả + để trả + nhập khác dùng
Số nguồn tền để trả nợ hành
năm
Tỷ lệ đảm bảo trả nợ =
Số nợ phải trả hàng năm

*Phát tiền vay: Ngân hàng và đơn vị vay ký hợp đồng tín dụng và làm
thủ tục để phát tiền vay theo qui định của Ngân hàng và theo tiến độ thực
hiện của dự án.
*Trả gốc và lãi tiền vay:
-Đến kỳ hạn đã thoả thuận đơn vị vay phải chủ động trả nợ đầy đủ
cho Ngân hàng.
-Đơn vị vay trả lãi cùng với trả gốc theo kỳ hạn trả nợ hoặc trả lãi
theo kỳ hạn đẫ thoả thuận.
II , Hiệu quả cho vay trung và dài hạn:
Trong hoạt động cho vay nói chung và trong hoạt động cho vay trung

và dài hạn nói riêng thì vấn đề Nâng cao hiệu quả cho vay là mục tiêu
đối với các Ngân hàng Việt nam. Nh vậy hiệu quả cho vay là gì ? Đánh giá
hiệu quả cho vay thông qua những chỉ tiêu nào ? Điều này chiếm vị trí
quan trọng trong kết quả cho vay trung và dài hạn bởi lẽ khi hiểu đúng
khái niệm về hiệu quả cho vay và có đợc các chỉ tiêu hợp lý để đánh giá thì
Ngân hàng mới thực sự đạt đợc hiệu quả cho vay cao.
1.Khái niệm về hiệu quả cho vay:
Để xem xét một cách toàn diện khái niệm này cần phải đứng trên ba
giác độ:
a . Trên giác độ xã hội:
Tại các nớc đang phát triển nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền
kinh tế là rất lớn. Đặc biệt là với nớc ta mới chuyển từ nền kinh tế bao cấp
sang cơ chế thị trờng nhu cầu vốn dành cho công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nớc là rất lớn. Vốn đầu t không chỉ giải quết những khó khăn về mặt
kinh tế cho đất nớc mà còn giải quyết những vấn đề về mặt xã hội nh: Việc
làm, nhà ở, cơ sở hạ tầng ... Vì vậy xét về mặt xã hội, hiệu quả cho vay vốn
trung và dài hạn là đáp ứng mục tiêu về mặt xã hội của hoạt động cho vay
cụ thể nh sau:
Hoạt dộng chovay trung và dài hạn của Ngân hàng mang lại bao
nhiêu suất việc làm cho ngời lao động.
14
Hoạt động này có góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nớc hay
không?
Hoạt động này có làm tăng suất khẩu ( làm thay đổi thu - chi ngoại
tệ) không?
Việc cho vay này có góp phần điều tiết thu nhập, tiết kiệm ngoại tệ
tăng khả năng cạnh tranh quốc tế, tác động đến cung cầu hàng hoá góp
phần giảm đói nghèo không?
Nói chung dới giác độ xã hội hiệu quả chovay của Ngân hàng đợc
đánh giá một loạt các chỉ tiêu nhằm làm cho đời sống kinh tế xã hội của

đất nớc tốt hơn với sự đóng góp của Ngân hàng.
b.Trên giác độ nhà kinh doanh.
Doanh nghiệp là đối tác trực tiếp mà Ngân hàng cần phải phục vụ. Do
đó có thể nói trớc hết hiệu qủa cho vay của Ngân hàng xết dới góc độ này
là mức độ đáp ứng vốn cho doanh nghiệp để tài trợ cho các dự án đầu t xây
dựng cơ sở, mua sắm máy móc trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp. chỉ riêng vấn đề này cũng đa ra nhiều khía cạnh
để xem xét hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Bởi lẽ không chỉ đáp ứng đủ
vốn cho doanh nghiệp là đạt hiệu quả mà còn phải xem xét việc đáp ứng
vốn này có đúng thời điểm doanh nghiệp cần vốn hay không? Điều nay rất
quan trọng đặc biệt là trong nền kinh tế thi trờng Ngân hàng là nhà tài trợ
vốn cho doanh nghiệp nếu Ngân hàng đáp ứng vốn không đúng lúc sẽ làm
mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài việc cung cấp vốn đúng
lúc cho một khoản vay đợc đánh giá là có hiệu quả khi thời điểm thu nợ
hợp lý tránh tình trạng gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Do đặc điểm
của chu kỳ sản xuất kinh doanh nên nhiều trờng hợp Ngân hàng đến thu
nợ vào thời điểm doanh nghiệp cha có doanh thu gây ra tình trạng doanh
nghiệp không trả đợc đẫn đến nợ quá hạn mặc dù doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh không thua lỗ.
Ngoài khía cạnh tài trợ vốn cho doanh nghiệp, Ngân hàng còn đóng
góp vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động t vấn
đầu t .
c. Xét dới góc độ Ngân hàng:
15
Tại các nớc đang phát triển thị trừng tài chính thờng bị bóp méo, các
giới hạn tín dụng do Nhà Nớc đặt ra để hạn chế các nhu cầu tín dụng. Nhu
cầu là rất lớn nhng các Ngân hàng khó có thể đáp ứng đợc, thờng những
dự án có mức đọ rủi ro cao, tỷ lệ sinh lời thấp thì lại phục vụ các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là đối với các Ngân hàng Thơng Mại vì
mục tiêu là lợi nhuận. Vì vậy hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân

hàng chỉ đạt hiệu quả khi nó thu đợc lợi nhuận, không phải khoanh nợ và
không phát sinh d nợ quá hạn.
2 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trung và dài hạn .
a. Xét về mặt xã hội:
Để xem xét hiệu quả cho vay trung và dài hạn về mặt xã hội có các
chỉ tiêu sau:
Số lợng đơn vị việc làm đợc tạo ra sau hoạt động cho vay của Ngân
hàng, số công trình cơ sở hạ tầng đợc xây dựng có sự tham gia đầu t của
Ngân hàng, mức tăng của doanh số hàng suất khẩu do hoạt động tài trợ
vốn của Ngân hàng đem lại ...
b. Xét về phía nhà doanh nghiệp.
Hiệu quả cho vay vốn trung và dài hạn đợc đánh giá bằng các chỉ
tiêu sau:
Lợng vốn Ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp: Số tuyệt đối và số
tơng đối so sánh giữa các năm.
Số dự án Ngân hàng đáp ứng đúng thời điểm doanh nghiệp cần vốn
(thời điểm phát tiền vay ).
Sự ăn khớp giữa thời điểm doanh nghiệp có doanh thu và thời điểm
thu nợ của Ngân hàng.
Thời gian ân hạn của dự án ( tức là thời điểm từ khi doanh nghiệp
vay vốn để mua sắm trang thiết bị đến khi công trình đi vào sản xuất và có
doanh thu ) có đợc tính toán sai với thực tế không?
Thời gian cho vay của Ngân hàng có đợc tính toán đúng tiến độ
công trình không? có gây căng thẳng vốn cho doanh nghiệp không?
16
Những khoản thu nhập mang lại từ dự án có vốn đầu t từ phía các
Ngân hàng.
Xác định tỷ trọng thu nhập của dự án trên vốn đầu t ban đầu.
c.Xét về phía Ngân hàng.
Để đánh giá dự án đầu t trung và dài hạn có tạo ra lợi nhuận hay

không phải tính toán giá trị hiện tại ròng của dự án (ký hiệu NPV).
Trong đó: NPV: Net Present Value
Bi: thu nhập năm thứ i của dự án
Ci: chi phí năm thứ i của dự án
r: lãi suất tái chiết khấu
n: số năm hoạt động của dự án
Đánh giá lợi nhuận do hoạt động cho vay trung và dài hạn mang lại bằng
các chỉ tiêu:
17
t=1 Bi - Ci
NPV =
n (1 +r)^t

Lợi nhuận thu đợc từ cac hoạt động cho vay trung và dài hạn


Møc nî khoanh , nî qu¸ h¹n ®îc ®o b»ng c¸c chØ tiªu sau:
18
Nî qu¸ h¹n cña ho¹t ®éng tÝn dông trung vµ dµi h¹n

Tæng d nî tÝn dông trung_dµi h¹n
Nî qu¸ h¹n trung vµ dµi h¹n

Tæng nî qu¸ h¹n
Tæng nî khoanh trung vµ dµi h¹n

Tæng d nî trung vµ dµi h¹n
Tæng nî khoanh trung vµ dµi h¹n

Tæng nî khoanh

Chơng II
Tình hình cho vay trung dài hạn tại chi nhánh
Ngân hàng công thơng khu vực Ba Đình
I. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng Công
thơng khu vực Ba Đình.
1. Lịch sử hình thành.
Cùng hoà nhập với không khí đổi mới và phát triển của nền kinh tế
đất nớc, Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã không ngừng tiến bộ trở
thành một hệ thống Ngân hàng lớn mạnh ở Việt Nam với mạng lới rộng
khắp đất nớc. Để đạt đợc những thành tích này, Ngân hàng Công thơng
Việt Nam đã phải trải qua nhiều bớc thăng trầm, thành lập và hoạt động
trên cơ sở vụ tín dụng công nghiệp và vụ tín dụng thơng nghiệp của Ngân
hàng Nhà Nớc. Từ tháng 7/1988, Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã
chính thức trở thành một tổ chức kinh doanh với chức năng tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng.thời gian đầu Ngân hàng Công thơng Việt
Nam thực hiện mô hình ba cấp: Cấp trung ơng, cấp tỉnh thành phố, cấp
quận huyện. Đây quả là một mô hình kồng kềnh, phức tạp. Theo mô hình
đó Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình trực thuộc hạch
toán chung, chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ngân hàng Công thơng Hà Nội.
Ngay từ khi ra đời, hoạt động của Ngân hàng Công thơng Ba Đình vẫn
mang tính bao cấp hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, hệ số sử dụng vốn
thấp, thua lỗ liên miên. Cụ thể năm 1995 tổng nguồn vốn huy động bình
quân là: 168 tỷ đồng, tổng d nợ bình quân đạt 12%, hệ số sử dụng vốn chỉ
đạt 12% là quá thấp, Ngân hàng Công thơng Ba Đình lỗ trầm trọng, cả
năm lỗ 46 tỷ đồng, ảnh hởng trực tiếp tới đời sống của cán bộ công nhân
viên.
Sau quyết định số 93/NHCT - TCCB của tổng giám đốc Ngân hàng
Công thơng Việt Nam, Ngân hàng Công thơng Việt nam đã đổi mới cơ chế
quản lý từ Ngân hàng ba cấp sang Ngân hàng hai cấp (Ngân hàng hội sở -
các chi nhánh trực thuộc). Lúc này Ngân hàng Công thơng Ba Đình là một

19
chi nhánh trực thuộc của Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Đồng thời với
việc đổi mới cơ chế quản lý là sự đổi mới của các chỉ tiêu quản lý và điều
hành kinh doanh. Trớc kia Ngân hàng công thơng Việt Nam quản lý và
điều hành với chỉ tiêu: Nguồn vốn huy động, d nợ, doanh thu, chi phí... thì
lúc này có thêm hệ thống chỉ tiêu mới là: nộp vốn điều hoà, thu nghập, lợi
nhuận hạch toán gắn với thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh...
Với hệ thống chỉ tiêu mới này Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã
trao quyền tự chủ trong hạch toán kinh doanh cho các chi nhánh thông qua
các quy định, công văn, chỉ thị thống nhất trong toàn bộ hệ thống, tạo ra
khung pháp lý cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của các chi nhánh. Vấn
đề này đặt cho Ngân hàng Công thơng Ba Đình trớc những thử thách mới,
làm thế nào để hoạt động kinh doanh đúng với quy định do Ngân hàng
Công thơng đa ra mà vẫn có lãi. Trong điều kiện nền kinh tế còn đang
trong giai đoạn đầu của sự phát triển, đầu t tín dụng cha cao, nguốn vốn
huy động lại lớn với cơ cấu chủ yếu là tiền tiết kiệm với lãi suất cao. Song
nhờ có định hớng đúng đắn với tinh thần năng động sáng tạo Ngân hàng
Công thơng Ba Đình đã không ngừng đổi mới, hoạt động kinh doanh, tổ
chức đào tạo cán bộ, tận tình phục vụ khách hàng nên đã vợt qua đợc
những khó khăn ban đầu để đạt hiệu quả trong kinh doanh. Tuy nằm trên
địa bàn quận Ba Đình là quận tập trung chủ yếu các đợn vị hành chính sự
nghiệp, dân c đông đúc, tình hình sản xuất kinh doanh không đợc sầm uất
nh các quận khác trong thành phố. Địa bàn này tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác huy động tiền gửi tiết kiệm nhng lai không thuận lợi cho công
tác cho vay của Ngân hàng, song với sự lỗ lực, sáng tạo trong kinh doanh
Ngân hàng Công thơng Ba Đình đã tạo đợc chỗ đứng vững chắc cho mình
ttrong toàn hệ thống và đã đợc đánh giá là một trong những Chi nhánh
hàng đầu của Ngân hàng Công thơng Việt Nam là đạt thành tích thi đua
xuất sắc của hệ thống Ngân hàng Công thơng Việt Nam năm 2000, 2001.

2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thơng Ba Đình.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình là Chi nhánh khá
lớn mạnh với số lợng cán bộ công nhân viên hơn 300 ngời, trong đó hơn
60% có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học. Về cơ cấu tổ chức:
20
Ngoài một giám đốc và 4 phó giám đốc Ngân hàng còn có 8 phòng chức
năng
Phòng kinh doanh đối nội: Gồm có tổ cho vay quốc doanh, tổ cho
vay ngoài quốc doanh và các tổ cho vay tại các phờng hoạt động chủ yếu
của phòng này là cho vay, tiến hành các hoạt động tiếp thị, tổng hợp thông
tin và báo cáo
Phòng kinh doanh đối ngoại: Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế
bằng các hình thức nh: Mở L/C, thông báo L/C, nhờ thu, lập bộ chứng từ
với những đơi vị suất nhập khẩu, kinh doanh thu đổi ngoại tệ trên cơ sở tỷ
giá chính thức của Ngân hàng Nhà Nớc công bố và biên độ cho phép và
cung cấp các dịch vụ khác nh: Chi trả kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng...
Phòng kế toán tài chính: Làm nhiệm vụ kế toán Ngân hàng, hạch
toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền, chuyển khoản giữa các
Ngân hàng trong cùng và khác hệ thống, quản lý tài khoản của khác hàng.
Phòng ngân quỹ: Có chức năng chủ yếu là thu chi tiền mặt, ngân
phiếu đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho Ngân hàng, đảm bảo an toàn kho qũy.
Phòng nguồn vốn: Có nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu theo chỉ định của
Ngân hàng Công thơng Việt Nam, chịu trách nhiệm về công tác huy động
vốn của Ngân hàng.
Phòng kiểm soát: Có chức năng kiểm tra, giám soát toàn bộ nghiệp
vụ và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong việc thực thi các quy
định, quy chế của Nhà Nớc, của Ngân hàng cấp trên.
Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ bố ttris sắp xếp nhân lực,
tiếp nhận và tổ chức đào tạo cán bộ cho Ngân hàng.

Phòng giao dịch: Đợc thành lập với mục đích mở rông hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh trên trên địa bàn, thực hiện hoạt động tín dụng,
thu chi tiền mặt.
Ngoài trụ sở chính ở 126 Đội Cấn Ngân hàng còn bố trí 9 quỹ tiết
kiệm và một số địa điểm cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại các phờng
trên địa bàn quận nhằm đáp ứng nhu cấu huy động vốn và cho vay các cá
21
nhân, tổ chức kinh tế trên địa bàn quận Ba đình cũng nh ở mọt số quận
khác.
3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng
Công thơng khu vực Ba Đình.
a. Tình hình huy động vốn.
Với chủ trơng coi trọng hàng đầu nguồn vốn trong nớc và tích cực
huy động nguồn vốn nhàn dỗi trong dân c, chủ động thay đổi cơ cấu nguồn
vốn phù hợp với yêu cầu đa dạng hoá trong kinh doanh. Ngân hàng Công
thơng Ba Đình đã dùng nhiều biện pháp để thu hút nguồn vốn trong dân c
và trong các tổ chức kinh tế. Trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng
Công thơng khu vực Ba Đình đã đẩy mạnh công tác huy động vốn, đạt
mức tăng trởng nguồn vốn khá cao, tạo điều kiện mở rộng đầu t sản xuất
kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Qua bảng biểu 1 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Công thơng
Ba Đình ta thầy nhìn chung nguồn vốn huy động Chi nhánh tăng đều qua
các năm 1999, 2000, 2001. Cụ thể nh sau: Năm 2000 tổng nguồn vốn huy
động (tính đến ngày 31/12/1999) tăng 206303 triệu đồng và đạt 123.7 %
so với năm 1999. Năm 2001 tăng 185787 triệu đồng đạt 118.2% so với
năm 2000. Với số d tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2001 đạt:
1271 262 triệu đồng đây là con số tơng đối cao trong hệ thống Ngân hàng
Công thơng.
Thực hiện quyết định 381 của Ngân hàng Nhà Nớc về việc thực hiện
trần lãi suất cho vay và khống chế mức chênh lệch lãi suất giữa huy động

tiền gửi và cho vay. Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình đẫ
thực hiện một số giải pháp nhằm ổn định và tăng trởng hợp lý nguồn vốn
huy động, tăng tối đa hệ số sử dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh toán
nhằm đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao nhất. Để có đợc kết quả huy động
vốn, Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình đã liên tục thực
hiện chiến lợc huy động vốn với nhều hình thức đa dạng và hấp dẫn nh
thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt, nâng cao chất lợng thanh toán
và dịch vụ Ngân hàng, mở rộng mạnh lới giao dịch tăng cờng mối quan hệ
với khách hành. Cụ thể nh sau:
22
Về nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Trong thời gian qua Chi
nhánh đã không ngừng tăng cờng công tác tiếp thị, thực hiện tốt chiến lợc
khách hàng để thu hút và giữ vững các doanh nghiệp có số lợng tiền gửi
lớn nhằm không ngừng tăng cờng nguồn tiền này cả VND và ngoại tệ bảo
đảm nguồn này tăng đều qua các năm.
So với năm 1999 tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2000 tăng
37842 triệu đồng với tốc độ tăng 9%. Riêng năm 2001 nguồn này có bị
giảm 5537 triệu đồng với tỷ lệ 1.2%. Nguyên nhân chính là do: Sau khi có
nghị định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà Nớc bắt buộc các đơn
vị kinh tế có tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ thì chỉ đợc duy trì tài khoản
này tại một Ngân hàng, dẫn đến việc các tổ chức kinh tế có tài khoản tiền
gửi bằng ngoại tệ tại Chi nhánh chuyển hết về tài khoản của mình ở Ngân
hàng Ngoại thơng, nên khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại Ngân
hàng Công thơng Ba Đình bị giảm sút.
Xét về tỷ trọng thì năm 1999 tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm
48.5%, năm 2000 chiếm 42,7% và năm 2001 chiếm 35.7% trong tổng
nguồn huy động đợc của Chi nhánh. Nhìn chung tỷ trọng này có xu hớng
giảm dần trong mấy năm gần đây nhng xét về tốc độ thì vẫn tăng đều (trừ
năm 2001 do có quy định về quản lý ngoại hối ).
Tuy nhiên nếu so sánh với các nguồn khác thì nguồn tiền gửi của các tổ

chức kinh tế vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Đây cũng là một thành công trong
hoạt động của Ngân hàng bởi lãi suất trả cho các khoản tiền gửi của các tổ
chức kinh tế thờng nhỏ hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi dân c: Ví dụ
nh theo quy định 160 QĐ/NHCT3 của Ngân hàng Công thơng quy định về
mức lãi suất huy động bằng USD trong hệ thống Ngân hàng Công thơng
quy định với tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, thì mức lãi
suất tối đa là 1.5% / năm còn đối với khoản tiền gửi của dân c là 3% / năm.
Vì vậy nếu huy động càng nhiều tiền gửi của các tổ chức kinh tế thì lãi
suất đầu vào của Ngân hàng càng nhỏ tạo điều kiện cho các hoạt động cho
vay và đầu t của Ngân hàng đợc phát triển.
Về nguồn tiền gửi tiết kiệm: Đây là nguồn quan trọng nhất trong các
nguồn của Ngân hàng và thờng chiếm tỷ trọng cao nhất cụ thể tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình nh sau:
23
Năm 1999 nguồn tiền tiết kiệm là: 411011 triệu đồng chiếm: 47%
tổng nguồn, năm 2000 nguồn này là: 569781 triệu đồng chiếm tỷ trọng
53% trong tổng nguồn, về doanh số huy động tăng 38.6% so với năm
1999, năm 2001 nguồn này là 744270 triệu đồng chiếm 58.5% trong tổng
nguồn và tăng 30.6% so với năm 2000.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn,
tuy nhiên chủ yếu là ngắn hạn: 3tháng, 6 tháng, 9tháng, không có kỳ hạn
lớn hơn hoặc bằng 12 tháng đây cũng là một nhân tố dẫn đến việc Ngân
hàng phải lãi ít hơn giúp Ngân hàng mở rộng tín dụng nhờ vào nguồn vốn
có chi phí thấp này nhng nếu mở rông tín dụng trung và dài hạn là không
đảm bảo.
Ngoài hai hình thức huy động trên, Ngân hàng còn huy động thông
qua việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Tuy nhiên nguồn này chiếm tỷ
trọng không đáng kể khoảng từ 4 - 5 % trong tổng nguồn. Và việc phát
hành còn tuỳ thuộc vào Ngân hàng Công thơngViêt Nam. Ngoài ra Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình còn khai thác nguồn vốn

tài trợ uỷ thác của nớc ngoài để phục vụ kinh tế trong nớc. Điển hình là
nguồn vốn EC, nguồn vốn Việt Đức, chơng trình Tín dụng Đài Loan.
Trên đây là những kết quả về huy động vốn nói chung. Song vì đề tài
nghiên cứu về cho vay trung và dài hạn nên ta cần phải nghiên cứu về tình
hình huy động vốn trung và dài hạn của Chi nhánh . Hoạt động huy động
vốn trung và dài hạn trong những năm qua tuy có tăng nhng thờng tỷ trọng
rất thấp, có thể nói đây là một bất lợi lớn cho hoạt động kinh doanh của chi
nhánh vì lợng vốn huy động trung và dài hạn quá nhỏ so với lợng vốn cho
vay trung và dài hạn ( chiếm khoảng 17% trong năm 2000). Hơn nữa Ngân
hàng chỉ huy động vốn trung và dài hạn khi có nhu cầu cho vay trung và
dài hạn. Ngân hàng có thể tăng lợng vốn trung và dài hạn nếu cần thiết
bằng cách phát hành các kỳ phiếu dài hạn nhng thông thờng bằng các này
Ngân hàng phải trả một lãi suất cao hơn cho nên rất ít khi Ngân hàng phát
hành trái phiếu có kỳ hạn dài.
Cân đối của tổng nguồn so với sử dụng cho vay tại cơ sở, ở Ngân
hàng Công thơng Ba Đình thờng thuộc loại thừa vốn cho nên có khả năng
24
tham gia vào hoạt động điều hoà và cân đối vốn trong toàn hệ thống Ngân
hàng Công thơng.
b.Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng
khu vực Ba Đình.
Đối với mỗi Ngân hàng huy động đợc mà không biết sử dụng vốn một
cách có hiệu quả, không biết làm cho đồng vốn sinh lời trong khi vẫn phải
trả lãi suất huy động sẽ dẫn đến phá sản trong kinh doanh Ngân hàng.
Trong thời gian qua Ngân hàng Công thơng Ba Đình đã coi hoạt động tín
dụng là trọng tâm tạo ra khoản thu nhập chính cho Ngân hàng. Cho đến
nay Ngân hàng đã không ngừng mở rộng các hình thức tín dụng nhằm
nâng cao hiệu quả tín dụng của mình, đáp ứng nhu cầu vay vốn của nhiều
thành phần kinh tế, gắn đợc với chính sách phát triển kinh tế của đảng và
Nhà Nớc đề ra.

Hình thức sử dụng vốn của Ngân hàng Công thơng Ba Đình khá
phong phú và đa dạng bao gồm: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài
hạn, tín dụng thuê mua và liên doanh , cho vay tài trợ uỷ thác... Để nâng
cao hiệu quả tín dụng, Ngân hàng đã không ngừng tăng cờng trách nhiệm
khi phát tiền vay để thu hồi đúng thời hạn, hạn chế nợ quá hạn...
Thông qua biểu bảng 2 Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thơng khu vực Ba Đình Ta thấy qua các năm 1999, 2000,
2001 các khoản cho vay, đầu t đều có chiều hớng tốt, nâng dần hệ số sử
dụng vốn. Với mục tiêu đa dạng hoá, an toàn, hiệu quả Chi nhánh luôn đáp
ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn lu động cho sản xuất kinh doanh của các
đơn vị kinh tế, cho vay sản suất hàng suất khẩu, tăng cờng cho vay trung
và dài hạn theo các dự án.
Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh đã không ngừng tăng qua các
năm, nâng dần đợc hệ số sử dụng vốn lên. Năm 1999 tổng vốn sử dụng
506112 triệu đồng đạt hệ số sử dụng vốn: 58.2%, năm 2000 đạt 573179
triệu đồng tăng 13% so với năm 1999 và đạt hệ số sử dụng vốn 53.2%,
năm 2001 tổng vốn sử dụng là: 568367 triệu đồng và bằng 99.16% so với
năm 2000 với hệ số sử dụng vốn 44.7%. Nếu tính riêng số d vào ngày
31/12/2001 thì lợng vốn sử dụng là giảm so với năm 2000. Nhng nếu xét
trên tổng số d bình quân cả năm 2001 so với năm 2000 thì vẫn tăng 18.5%.
25

×