Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Giáo trình quản trị tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 164 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM

Biên soạn:
Ths. Lê Thị Nguyên Tâm

GIÁO TRÌNH

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
(Lưu hành nội bộ)

Đà nẵng – 2012
1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
PHẦN I. LÝ THUYẾT............................................................................................ 8
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .......................... 8
1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................. 8
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp ....................................... 8
1.2. Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp ...................................... 9
1.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ............................................................ 9
2. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ............................................................................... 10
2.1. Khái niệm thị trường tài chính........................................................................... 10
2.2. Cấu trúc thị trường tài chính ............................................................................. 11
2.3. Vai trò của thị trường tài chính .......................................................................... 13
TỔNG KẾT CHƯƠNG ......................................................................................... 14
CÂU HỎI VÀ VẤN ĐỀ TỰ KIỂM TRA .................................................................. 15
Chương 2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ....................................................... 16
1. TIỀN LÃI, LÃI ĐƠN, LÃI KÉP .......................................................................... 16


1.1. Tiền lãi và lãi suất .......................................................................................... 16
1.2. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa .................................................................... 17
1.3. Lãi suất và phí tổn cơ hội vốn ........................................................................... 18
2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ .................................................................. 18
2.1. Sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian................................................................. 18
2.2. Giá trị tương lai của tiền tệ ............................................................................... 19
2.3. Giá trị hiện tại của tiền tệ ................................................................................. 21
2.4. Các ứng dụng về giá trị thời gian của tiền tệ trong thực tiễn .................................... 25
TỔNG KẾT CHƯƠNG ......................................................................................... 27
BÀI TẬP ............................................................................................................ 29
Chương 3. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP............................................. 31
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ..................................... 31
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính ....................................................... 31
1.2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích ............................................................. 32
1.3. Phương pháp và nội dung phân tích tài chính ....................................................... 32
2. PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH ......................................................... 38
2.1. Phân tích thông số khả năng thanh toán............................................................... 38
2.2. Phân tích thông số nợ ...................................................................................... 42
2.3. Phân tích thông số khả năng sinh lợi................................................................... 44
2.4. Phân tích thông số thị trường ............................................................................ 46
3. PHÂN TÍCH ĐÒN BẨY .................................................................................... 47
3.1. Đòn bẩy hoạt động.......................................................................................... 47
3.2. Đòn bẩy tài chính ........................................................................................... 50
3.3. Đòn bẩy tổng hợp ........................................................................................... 51
3.4. Một số vấn đề liên quan đến phân tích đòn bẩy ..................................................... 52
TỔNG KẾT CHƯƠNG ......................................................................................... 53
CÂU HỎI VÀ VẤN ĐỀ TỰ KIỂM TRA .................................................................. 54
BÀI TẬP ............................................................................................................ 55
Chương 4. CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN .............................. 57
2



1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP .................................................. 57
1.1. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ............................................... 57
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.............................. 59
2. CHI PHÍ CƠ HỘI VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.................................................... 60
2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 60
2.2. Chi phí vốn vay (kd) ........................................................................................ 60
2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu .................................................................................... 61
2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) ............................................................. 64
TỔNG KẾT CHƯƠNG ......................................................................................... 65
CÂU HỎI VÀ VẤN ĐỀ TỰ KIỂM TRA .................................................................. 66
BÀI TẬP ............................................................................................................ 66
Chương 5. ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP............................................. 67
1. ĐẦU TƯ DÀI HẠN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................... 67
1.1. Khái niệm đầu tư dài hạn của doanh nghiệp ......................................................... 67
1.2. Phân loại đầu tư dài hạn ................................................................................... 69
1.3. Ý nghĩa của quyết định đầu tư dài hạn và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài
hạn của doanh nghiệp ............................................................................................ 70
2. CHI PHÍ VÀ THU NHẬP CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ.................................................. 71
2.1. Dòng tiền của dự án đầu tư ............................................................................... 71
2.2. Chi phí đầu tư ................................................................................................ 71
2.3. Thu nhập của dự án đầu tư ............................................................................... 72
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ .................... 72
3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư dài hạn của doanh nghiệp ................................ 72
3.2. Các phương pháp chủ yếu đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư .................................. 73
TỔNG KẾT CHƯƠNG ......................................................................................... 82
CÂU HỎI VÀ VẤN ĐỀ TỰ KIỂM TRA .................................................................. 83
BÀI TẬP ............................................................................................................ 77

Chương 6. QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH ................................................................... 86
1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP ............................ 86
1.1. Tài sản cố định của doanh nghiệp ...................................................................... 86
1.2. Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp .......................................................... 86
1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện .................................................................... 87
1.2.2. Phân loại theo công dụng kinh tế..................................................................... 87
1.2.3. Phân loại theo tình hình sử dụng ..................................................................... 87
1.2.4. Phân loại theo mục đích sử dụng ..................................................................... 87
1.2.5. Phân loại theo quyền sở hữu ........................................................................... 88
1.2.6. Phân loại theo nguồn hình thành ..................................................................... 88
1.3. Vốn cố định và các đặc điểm của vốn cố định ...................................................... 88
1.3.1. Khái niệm................................................................................................... 88
1.3.2. Đặc điểm của vốn cố định .............................................................................. 89
2. KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ....................................................................... 89
2.1. Hao mòn tài sản cố định................................................................................... 89
2.2. Khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao tài sản cố định ..................... 90
2.2.1. Khấu hao tài sản cố định ............................................................................... 90
3


2.2.2. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định ........................................................ 90
2.3. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định và quản lý sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định95
2.3.1. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định ............................................................. 95
2.3.2. Quản lý sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định ................................................... 96
3. QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH
NGHIỆP............................................................................................................. 96
3.1. Nội dung quản trị vốn cố định ........................................................................... 96
3.1.1. Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp .................................... 96
3.1.2. Quản lý sử dụng vốn cố định .......................................................................... 97
3.1.3. Phân cấp quản lý vốn cố định ......................................................................... 97

3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ............... 98
3.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định ........................................................................ 98
3.2.2. Hàm lượng vốn cố định ................................................................................. 98
3.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định .................................................................... 99
3.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................................................ 99
TỔNG KẾT CHƯƠNG ....................................................................................... 100
CÂU HỎI VÀ VẤN ĐỀ TỰ KIỂM TRA ................................................................ 101
BÀI TẬP ............................................................................................................................. 95
Chương 7. HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH ................................................................. 102
1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, MỤC TIÊU VÀ CÁC LOẠI KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH ....... 102
1.1. Khái niệm về hoạch định tài chính ................................................................... 102
1.2. Vai trò của hoạch định tài chính ...................................................................... 102
1.3. Mục tiêu của hoạch định tài chính .................................................................... 102
1.4. Các loại kế hoạch tài chính ............................................................................. 102
1.5. Căn cứ lập kế hoạch ...................................................................................... 103
1.6. Các phương pháp lập kế hoạch tài chính ........................................................... 104
2. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH THEO PHƯƠNG PHÁP QUY NẠP ........................ 104
2.1. Tiến trình lập kế hoạch .................................................................................. 104
2.2. Thu thập thông tin lập ngân sách ..................................................................... 104
2.3. Xây dựng các ngân sách hoạt động .................................................................. 104
2.4. Xây dựng các ngân sách tài chính .................................................................... 107
3. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỄN GIẢI ....................... 110
3.1. Lập dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp phần trăm doanh thu .................... 110
3.2. Lập dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp chỉ tiêu theo kế hoạch (CTKH) ...... 111
3.3. Lập dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp kết hợp ...................................... 111
3.4. Lập dự toán bảng cân đối kế toán theo phương pháp phần trăm doanh thu ............... 112
TỔNG KẾT CHƯƠNG ....................................................................................... 114
CÂU HỎI VÀ VẤN ĐỀ TỰ KIỂM TRA........................................................................... 115
BÀI TẬP ........................................................................................................................... 109
Chương 8. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ........................................................................ 120

1. QUẢN TRỊ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ................................................................... 120
2. QUẢN TRỊ TIỀN MẶT ................................................................................... 121
2.1. Các lý do phải nắm giữ tiền mặt ...................................................................... 121
2.2. Các kỹ thuật quản trị tiền mặt ......................................................................... 121
3. CHỨNG KHOÁN THANH KHOẢN CAO ......................................................... 123
4


4. QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU....................................................................... 124
4.1. Chính sách tín dụng ...................................................................................... 124
4.2. Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng ............................................. 124
5. QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO.......................................................................... 131
5.1. Lý do các doanh nghiệp phải dự trữ hàng hóa..................................................... 131
5.2. Quản trị chi phí tồn kho ................................................................................. 131
TỔNG KẾT CHƯƠNG ....................................................................................... 138
CÂU HỎI VÀ VẤN ĐỀ TỰ KIỂM TRA ................................................................ 139
BÀI TẬP .......................................................................................................... 133
Chương 9. NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP ............................................ 142
1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP .............................. 142
1.1. Phân loại các nguồn tài trợ ............................................................................. 142
1.2. Phương pháp lựa chọn nguồn tài trợ ................................................................. 143
2. CÁC NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN ............................................................... 147
2.1. Các khoản phải trả ........................................................................................ 148
2.2. Tín dụng thương mại ..................................................................................... 148
2.3. Các nguồn tài trợ từ việc vay ngắn hạn ............................................................. 149
3. CÁC NGUỒN TÀI TRỢ DÀI HẠN ................................................................... 153
3.1. Vay dài hạn ................................................................................................. 153
3.2. Tín dụng thuê mua ........................................................................................ 153
3.3. Phát hành chứng khoán .................................................................................. 155
TỔNG KẾT CHƯƠNG ....................................................................................... 158

CÂU HỎI VÀ VẤN ĐỀ TỰ KIỂM TRA ................................................................ 159
PHẦN II. THỰC HÀNH ..................................................................................... 160
Bài 1. ............................................................................................................... 160
Bài 2. ............................................................................................................... 160
Bài 3. ............................................................................................................... 161
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 162

5


LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong quản trị kinh doanh, ngày càng
trở nên quan trọng hơn ở nước ta hiện nay khi mà nền kinh tế trong thời kỳ mở cửa và hội
nhập. Trong nền kinh tế các nhà quản trị tài chính là người chịu trách nhiệm khai thác và sử
dụng các nguồn lực khan hiếm. Trong doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính đảm nhận một
trong những chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp, các quyết định của họ luôn tác động
làm thay đổi sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, quản trị tài chính là một lĩnh vực rất quan
trọng trong quản trị doanh nghiệp nói riêng và trong quản lý kinh tế nói chung.
Chính vì vậy, việc biên soạn giáo trình quản trị tài chính dùng làm tài liệu học tập và
nghiên cứu cho sinh viên ngành Quản trị kinh doanh là điều hết sức cần thiết. Giáo trình được
hình thành dựa trên sự kế thừa, chắt lọc các sách quản trị tài chính đã được xuất bản của các
tác giả nhằm mục đích cung cấp các kiến thức liên quan đến quản trị tài chính phục vụ cho
đối tượng sinh viên bậc Cao đẳng ngành Quản trị kinh doanh. Kết cấu của giáo trình gồm có 2
phần: phần I đề cập đến các vấn đề lý thuyết của quản trị tài chính và phần II đề cập đến các
bài tập thực hành. Phần I gồm có 9 chương bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Giá trị thời gian của tiền tệ
Chương 3: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 4: Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn
Chương 5: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp

Chương 6: Quản trị vốn cố định
Chương 7: Hoạch định tài chính
Chương 8: Quản trị vốn lưu động
Chương 9: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp
Phần II gồm có 3 bài thực hành:
Bài 1: Ứng dụng giá trị thời gian của tiền tệ vào việc xác định lãi suất, xác định yếu tố
kỳ hạn, xác định khoản trả đều, kế hoạch cho vay trả góp.
Bài 2: Đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp cụ thể thông qua việc phân
tích các thông số tài chính.
Bài 3: Xây dựng kế hoạch đầu tư và đánh giá các chỉ tiêu tài chính của một dự án đầu
tư.
Hy vọng giáo trình này có thể đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên và
bạn đọc quan tâm đến lĩnh vực quản trị tài chính, đảm bảo tính vừa sức trong dạy và học, có
thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các sinh viên trong các ngành kinh tế khác.
Quản trị tài chính là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, nhưng với mong muốn góp
phần vào sự thành công trong giảng dạy và nghiên cứu, tác giả đã cố gắng hết sức để biên
soạn; tuy nhiên với khả năng hạn chế, giáo trình có thể còn thiếu sót, rất mong sự đóng góp
của đồng nghiệp và bạn đọc.

6


B/C
CF
D
DOL
DFL
DSO
DTL
EAR

EBIT
EPS
EVA
EOQ
FC
VC
FV
FVA
I
i
k
L/C
IRR
M/B
N
n
MVA
NPV
NWC
P/E
PI
PMT
PP
PV
PVA
Q
ROA
ROE
SS
T

t
TSCĐ
TSLĐ
WACC

CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tỷ số lợi ích/ chi phí
Dòng ngân quỹ
Cổ tức
Đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy tài chính
Kỳ thu tiền bình quân
Đòn bẩy tổng hợp
Tỷ suất thực hằng năm
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Thu nhập cổ phiếu
Giá trị kinh tế tăng thêm
Mô hình sản lượng đặt hàng hiệu quả
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi
Giá trị tương lai
Giá trị tương lai của dòng tiền đều
Tiền lãi
Lãi suất
Tỷ suất chiết khấu
Tín dụng thư
Tỷ suất thu hồi nội bộ
Giá trị thị trường/ giá trị sổ sách
Số thời kỳ
Số cổ phiếu lưu hành

Giá trị thị trường tăng thêm
Giá trị hiện tại ròng
Vốn luân chuyển ròng
Giá/ ngân quỹ
Chỉ số sinh lợi
Khoản trả đều định kỳ
Thời gian hoàn vốn
Giá trị hiện tại
Giá trị hiện tại của dòng tiền đều
Sản lượng bán
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ
Lượng dự trữ an toàn
Tỷ suất thuế
Thời gian
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Chi phí vốn bình quân có trọng số

7


PHẦN I. LÝ THUYẾT
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
Sau khi học xong chương này, người học có thể:
- Trình bày được khái niệm về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh
nghiệp;
- Mô tả được mục tiêu và các quyết định của quản trị tài chính doanh nghiệp;
- Khái niệm thị trường tài chính và phân biệt các loại thị trường tài chính;

- Phân tích được vai trò của thị trường tài chính trong nền kinh tế.
1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóatiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính
chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội
dung chủ yếu sau đây:
Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền
kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được
diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra
giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ
tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường như thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường sức
lao động, thị trường tài chính trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán
hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một
cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự
vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của
doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân
phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, chúng ta có thể khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau: “Tài chính doanh
nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận động và chuyển hóa các
nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới
các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”
1.1.2. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối hợp, bố trí các dòng tiền
tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm

các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh
nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong
doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng
quản trị nguồn nhân lực.

8


Như vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị tài sản cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa hóa
lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
1.1.3. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị tổng số cổ phần mà các cổ đông
nắm giữ hay nói cách khác mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu
hiện tại của doanh nghiệp. Với mỗi cổ đông hay người chủ của doanh nghiệp, giá trị này thể
hiện trong giá trị của tổng số cổ phần mà họ nắm giữ. Giá trị tài sản của cổ đông được tối đa
hóa bằng cách tối đa hóa khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường của cổ phiếu công ty và
lượng vốn chủ do cổ đông cung cấp. Khoản chênh lệch này chính là giá trị thị trường tăng
thêm (Market Value Added – MVA):
MVA = Giá trị thị trường của cổ phiếu - Vốn chủ do cổ đông cung cấp
= (Số cổ phiếu lưu hành)x(Giá thị trường) - Tổng vốn cổ phần thường
Đối với các doanh nghiệp không buôn bán cổ phiếu trên thị trường, giá trị này là giá
cơ hội do việc so sánh tương đương với công ty có cổ phiếu buôn bán công khai.
1.2. Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến quyết định về
đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết
định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và

quyết định về quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong
ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho chủ doanh nghiệp.
1.2.1. Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của quản
trị tài chính. Nhà quản trị tài chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho tiền mặt, khoản phải
thu và bao nhiêu cho tồn kho, bởi vì mỗi tài sản có đặc trưng riêng, có tốc độ chuyển hoá
thành tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý, các nhà
quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tư mà còn ra các quyết định cắt giảm, loại
bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Các quyết định này tác động trực
tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
1.2.2. Quyết định tài trợ
Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn thích
hợp thông qua các quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các khoản
nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vốn chủ. Mỗi loại nguồn vốn có những đặc tính về nghĩa
vụ khác nhau xét trên hai phương diện chi phí và yêu cầu trả nợ. Như vậy, nhà quản trị tài
chính phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến tài trợ như nghiên cứu xem còn hình thức
tài trợ nào khác không, những tổ hợp tài trợ nào được xem là tối ưu.
1.2.3. Quyết định quản trị tài sản
Quyết định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản. Các tài
sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau. Một khi đã mua tài sản thì các tài
sản này phải được quản lý một cách hiệu quả. Do vậy, các nhà quản trị tài chính sẽ quan tâm
nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản lưu động so với tài sản cố định trong khi phần lớn
trách nhiệm quản lý tài sản cố định thuộc về các nhà quản trị sản xuất, những người vận hành
trực tiếp tài sản cố định.
1.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong
doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà quản trị tài chính
quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của
9



nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu tiềm năng
về các dòng tiền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm
nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của
người ngoài doanh nghiệp như nhà cung cấp, các chủ nợ, khách hàng và Nhà nước.
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong các lĩnh vực
khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có thể gây nên
những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động
trong một môi trường nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng
đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ
những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn
hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu
tư phát triển. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức
mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài
chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và
phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với
chi phí huy động vốn ở mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai
trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh
lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy
động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được
các cơ hội kinh doanh.

- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà
quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có
thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
2. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
2.1. Khái niệm thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại giấy tờ có giá, nơi
gặp gỡ các nguồn cung cầu về vốn, qua đó hình thành nên giá mua va bán các loại cổ phiếu,
trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu,…hình thành nên giá cả các cả các loại vốn đầu tư bao gồm: lãi
suất đi vay, lãi suất cho vay, lãi suất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Tuy nhiên, để tạo lập một thị trường tài chính sôi động cần kết hợp của nhiều yếu tố,
trong đó có ba yếu tố cơ bản:
- Đối tượng của thị trường tài chính: bao gồm những nguồn cung và cầu về vốn trong
xã hội của các chủ thể kinh tế như nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các tầng
lớp dân cư.
- Công cụ tham gia trên thị trường tài chính: bao gồm các loại chứng từ có giá như
công trái nhà nước, chứng khoán do các doanh nghiệp phát hành, các loại trái phiếu do các tổ
chức tài chính phát hành và các dạng kỳ phiếu, sec.

10


- Chủ thể tham gia trên thị trường tài chính: là những pháp nhân hay thể nhân đại diện
cho những nguồn cung và cầu về vốn nhàn rỗi, chủ yếu là các ngân hàng thương mại, công ty
tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và đặc biệt là các công ty môi giới.
2.2. Cấu trúc thị trường tài chính
Cơ sở để phân loại các thị trường tài chính rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, căn
cứ vào thuộc tính của thị trường hay dựa trên những đặc điểm như thời hạn của các công cụ
tài chính hay tính chất của các giao dịch có thể phân loại thị trường tài chính theo nhiều cách

khác nhau.
2.2.1. Căn cứ theo thời hạn thanh toán của các công cụ tài chính
Theo cách phân chia này, thị trường tài chính được cấu trúc bởi thị trường tiền tệ và
thị trường vốn.
a. Thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là thị trường mua và bán các chứng khoán nhà nước và chứng khoán
công ty có thời gian đáo hạn dưới một năm. Thị trường tiền tệ bao gồm 4 thị trường bộ phận
chủ yếu: thị trường tín dụng ngắn hạn; thị trường hối đoái (vàng và ngoại tệ); thị trường liên
ngân hàng; thị trường mở.
- Thị trường tín dụng ngắn hạn là một cơ chế diễn ra các hoạt động giao dịch giữa các
ngân hàng thương mại với công chúng và các doanh nghiệp. Chủ thể của thị trường tín dụng
ngắn hạn là các trung gian tài chính, các trung gian tài chính là nơi cung cấp cho doanh
nghiệp những khoản tín dụng ngắn hạn dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, cầm cố. Và là
nơi để doanh nghiệp gửi vốn tạm thời nhàn rỗi, cung cấp các dịch vụ thanh toán, ngân quĩ cho
doanh nghiệp.
- Thị trường hối đoái chuyên giao dịch, trao đổi các loại ngoại tệ. Chủ thể của thị
trường hối đoái là người được phép kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc (trong đó chủ yếu là ngân
hàng thương mại), các doanh nghiệp tham gia giao dịch hối đoái, ngân hàng trung ương tham
gia thị trường để thực hiện chính sách tiền tệ và các cá nhân được phép giao dịch hối đoái có
nhu cầu. Các doanh nghiệp có thể mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để
thực hiện giao dịch thanh toán, mua bán ngoại tệ phục vụ mục đích kinh doanh.
- Thị trường liên ngân hàng là một cơ chế diễn ra các giao dịch giữa các ngân hàng
thương mại với nhau và ngân hàng nhà nước. Tại thị trường này hình thành lãi suất cơ bản
của các thị trường tài chính: lãi suất cho vay của thị trường liên ngân hàng.
- Thị trường mở là thị trường mua bán các loại chứng khoán nhà nước ngắn hạn như:
tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, nhằm điều tiết cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế.
b. Thị trường vốn
Thị trường vốn là thị trường trong đó bao gồm các giao dịch mua bán các công cụ tài
chính có thời hạn thanh toán trên một năm. Thị trường vốn hoạt động với các công cụ thuộc
về vốn chủ và vốn vay dài hạn có thời gian đáo hạn trên một năm: trái phiếu, cổ phiếu.

Thị trường vốn có 4 thị trường bộ phận là: thị trường chứng khoán, thị trường tín dụng
trung và dài hạn, thị trường cho thuê tài chính và thị trường cầm cố bất động sản.
- Thị trường cầm cố bất động sản là một cơ chế chuyên cung cấp những khoản tài trợ
dài hạn được đảm bảo bằng việc cầm cố, thế chấp, các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu hay
các loại bất động sản.
- Thị trường chứng khoán là một cơ chế chuyên giao dịch các loại chứng khoán, đó là
thị trường sử dụng các loại thông tin dữ liệu có liên quan đến mức sinh lời tiềm năng và coi
đó như một chuẩn mực đầu tư. Các loại công cụ vốn, trái khoán, được sử dụng giao dịch trên
thị trường chứng khoán bao gồm cổ phiểu, trái phiếu công ty, công trái quốc gia và nhiều loại
giấy tờ có giá khác.

11


- Thị trường tín dụng trung và dài hạn là thị trường diễn ra các giao dịch tín dụng
nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh khác thuê dài hạn hay thuê mua trả
góp các loại máy móc thiết bị hay các loại bất động sản.
- Thị trường cho thuê tài chính là thị trường diễn ra các hoạt động tín dụng trung hạn
và dài hạn thông qua việc cho thuê các máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các bất
động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên thuê và bên cho thuê.
2.2.2. Căn cứ trên phương diện cơ chế giao dịch
Trong khi đó, trên phương diện cơ chế giao dịch, thị trường tài chính được cấu trúc
bởi thị trường sơ cấp hay còn gọi là thị trường cấp một và thị trường thứ cấp hay còn gọi là thị
trường cấp hai.
a. Thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mới phát hành, trong đó những công cụ tài chính chỉ
mới bán ra lần đầu. Ở đây, nguồn vốn thông qua việc bán các chứng khoán mới, dịch chuyển
từ người tiết kiệm đến những người đầu tư.
Thị trường sơ cấp là loại thị trường không có địa điểm cố định, người bán công cụ tài
chính cho người đầu tư hoặc trực tiếp tại phòng của tổ chức huy động vốn, hoặc thông qua tổ

chức đại lý. Đối với nhà đầu tư, thị trường sơ cấp là nơi để thực hiện đầu tư vốn vào các công
cụ tài chính. Ví dụ hãng sản xuất ô tô GM bán các cổ phiếu mới để huy động vốn, đó là một
giao dịch thị trường sơ cấp.
b. Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp là thị trường tài chính mà các công cụ tài chính đã mua bán lần đầu
trên thị trường sơ cấp được mua đi bán lại. Đây là thị trường mà ở đó các chứng khoán và các
tài sản tài chính khác đang lưu hành được giao dịch giữa các nhà đầu tư. Các giao dịch của
các chứng khoán trên thị trường thứ cấp không làm tăng thêm vốn để tài trợ cho hoạt động
đầu tư.
Thị trường thứ cấp có hai chức năng chủ yếu:
- Tạo tính "lỏng" cho các công cụ tài chính ở thị trường sơ cấp, vì vậy làm cho các
công cụ tài chính trên thị trường sơ cấp có sức hấp dẫn hơn. Không có thị trường thứ cấp thì
hoạt động của thị trường sơ cấp sẽ khó khăn, hạn chế.
- Xác định giá các công cụ tài chính đã được bán trên thị trường sơ cấp. Giá ở thị
trường thứ cấp được hình thành chủ yếu dựa theo quan hệ cung - cầu và thông qua đấu giá
hoặc thương lượng giá trên thị trường một cách công khai hóa.
Ngoài ra, trong thị trường tài chính phải kể đến các tổ chức tham gia giao dịch như các
trung gian tài chính, các tổ chức tiền gởi, công ty bảo hiểm, các trung gian tài chính khác.
2.2.3. Căn cứ theo cách thức huy động vốn
Nếu căn cứ vào cách thức huy động vốn, thị trường tài chính được chia làm hai loại:
thị trường các công cụ nợ và thị trường vốn cổ phần.
a. Thị trường các công cụ nợ
Trên thị trường các công cụ nợ, người cần vốn đứng ở tư thế người đi vay sẽ cam kết
trả lãi, kỳ hạn thanh toán và hoàn trả nợ gốc khi phát hành các công cụ nợ để huy động vốn.
b. Thị trường vốn cổ phần
Trên thị trường vốn cổ phần, người cần vốn là các doanh nghiệp, kêu gọi sự liên kết
vốn từ các nhà đầu tư cùng tham gia với tư cách là những người đồng sở hữu sẽ cùng chia sẻ
thu nhập ròng và tài sản của doanh nghiệp.
Mỗi hình thức huy động có những lợi thế và mức rủi ro riêng, tuỳ theo những điều
kiện khách quan nhất định mà các chủ thể phát hành cũng như những nhà đầu tư sẽ chọn loại

thị trường thích hợp để tham gia.

12


2.3. Vai trò của thị trường tài chính
Thị trường tài chính trong nền kinh tế là nơi phân bổ vốn tiết kiệm một cách hiệu quả
cho người sử dụng cuối cùng. Tính hiệu quả là yếu tố đưa người đầu tư cuối cùng và người
tiết kiệm cuối cùng gặp nhau với chi phí thấp nhất và sự thuận lợi nhất có thể.
Thị trường tài chính không phải là một không gian vật lý mà đó là một cơ chế đưa tiền
tiết kiệm đến với người đầu tư cuối cùng. Chúng ta có thể thấy được vị trí thống trị của các tổ
chức tài chính trong việc dịch chuyển dòng vốn trong nền kinh tế. Thị trường thứ cấp, trung
gian tài chính và môi giới tài chính là những tổ chức thúc đẩy sự lưu thông của các dòng vốn.
Do đó, thị trường tài chính có vai trò quan trọng đối với tất cả các chủ thể tham gia thị trường
tài chính:
- Đối với cá nhân: giúp các cá nhân có những cơ hội đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi;
tạo điều kiện cho các cá nhân có thể luân chuyển vốn đầu tư dễ dàng vì thị trường tài chính sẽ
tạo ra tính thanh khoản cho cả các công cụ vốn và các công cụ nợ; cho phép các cá nhân đa
dạng hóa đầu tư, phân tán rủi ro.
- Đối với các doanh nghiệp: tạo điều kiện cho doanh nghiệp tạo vốn và tăng vốn; cho
phéo doanh nghiệp xác định giá trị liên tục các tài sản của nó qua sự đánh giá của thị trường.
Từ đó thúc đẩy công ty không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để đạt hiệu quả
cao hơn.
- Đối với Nhà nước: giúp Nhà nước huy động vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư của
Nhà nước trong thời kì thiếu vốn đầu tư; tạo điều kiện cho Nhà nước thực hiện chính sách tài
chính-tiền tệ thông qua việc phát hành trái phiếu hay các công cụ nợ khác để điều chỉnh khối
lượng tiền trong lưu thông.
- Đối với nền kinh tế: thị trường tài chính đa dạng hóa phương thức thu hút vốn đầu tư
nước ngoài cho nền kinh tế, qua đó sẽ thu hút những công nghệ mới cho nền kinh tế; điều hòa
lãi suất tài trợ cho nền kinh tế thông qua cơ chế cạnh tranh giữa các phương thức huy động

vốn; giữ vai trò như một loại cơ sở hạ tầng về mặt tài chính của nền kinh tế, có tác dụng hỗ
trợ sự phát triển thông qua cơ chế thu hút vốn, định hướng, điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu hay từ nơi sử dụng vốn có hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả sử dụng cao.

13


TỔNG KẾT CHƯƠNG
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối hợp, bố trí các dòng tiền
tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm
các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.
Mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị tổng số cổ phần mà các cổ đông
nắm giữ hay nói cách khác mục tiêu của quản trị tài chính tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu
hiện tại của doanh nghiệp. Giá trị tài sản của cổ đông được tối đa hóa bằng cách tối đa hóa
khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường của cổ phiếu công ty và lượng vốn chủ do cổ đông
cung cấp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến quyết định về
đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty; trong đó quyết định đầu tư
là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho chủ
doanh nghiệp.
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong các lĩnh vực
khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có thể gây nên
những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế.
Thị trường tài chính là thị trường trong đó vốn được chuyển từ những người hiện có
vốn dư thừa muốn sinh lợi sang người cần vốn theo những nguyên tắc nhất định của thị
trường. Tính đặc biệt của thị trường tài chính thể hiện ở chỗ phần lớn hàng hóa trên thị trường

này được thể hiện thông qua các công cụ gọi chung là các giấy tờ có giá (hay chứng khoán)
như: tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, thương phiếu, các chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá
khác.
Thị trường tiền tệ là thị trường mua và bán các chứng khoán nhà nước và chứng khoán
công ty có thời gian đáo hạn dưới một năm. Thị trường vốn là thị trường trong đó bao gồm
các giao dịch mua bán các công cụ tài chính có thời hạn thanh toán trên một năm.
Thị trường sơ cấp là thị trường mới phát hành, trong đó những công cụ tài chính chỉ
mới bán ra lần đầu. Thị trường thứ cấp là thị trường tài chính mà các công cụ tài chính đã mua
bán lần đầu trên thị trường sơ cấp được mua đi bán lại.
Thị trường tài chính trong nền kinh tế là nơi phân bổ vốn tiết kiệm một cách hiệu quả
cho người sử dụng cuối cùng. Tính hiệu quả là yếu tố đưa người đầu tư cuối cùng và người
tiết kiệm cuối cùng gặp nhau với chi phí thấp nhất và sự thuận lợi nhất có thể.

14


CÂU HỎI VÀ VẤN ĐỀ TỰ KIỂM TRA
1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp. Trình bày các mối
quan hệ tài chính doanh nghiệp. Mục tiêu của quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì?
2. Trình bày và cho ví dụ minh hoạ các quyết định tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
3. Nêu vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp.
4. Trình bày khái niệm về thị trường tài chính. Phân biệt thị trường tiền tệ, thị trường vốn; thị
trường sơ cấp, thị trường thứ cấp.
5. Thị trường tài chính có vai trò gì đối với nền kinh tế?

15


Chương 2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ
Sau khi học xong chương này, người học có thể:

- Khái niệm được tiền lãi, lãi đơn, lãi kép;
- Phân biệt được tiền lãi và lãi suất, lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa;
- Tính toán được giá trị tương lai của một khoản tiền, một dòng tiền đều, một dòng
tiền hỗn tạp;
- Tính toán được giá trị hiện tại của một khoản tiền, một dòng tiền đều, một dòng tiền
hỗn tạp;
- Ứng dụng giá trị của tiền tệ theo thời gian vào việc xác định lãi suất cho vay, xác
định các khoản trả nợ dần định kỳ, các khoản vay trả góp.
1. TIỀN LÃI, LÃI ĐƠN, LÃI KÉP
Một đồng của bạn hôm nay sẽ có giá trị hơn một đồng nhận được trong tương lai bởi
vì nếu hiện tại bạn có tiền, thì bạn có thể đầu tư và kiếm lãi. Trong tài chính khái niệm giá trị
thời gian của tiền có thể xem như một trong những khái niệm quan trọng nhất. Chúng ta sẽ đi
tìm hiểu các khái niệm liên quan.
1.1. Tiền lãi và lãi suất
Tiền lãi là số tiền mà người đi vay phải trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng
thời gian.
Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng vào năm 20xx và cam kết trả 1 triệu đồng tiền lãi mỗi
năm thì sau 2 năm, bạn sẽ trả một khoản tiền lãi là 2 triệu đồng cùng với vốn gốc 10 triệu
đồng.
Tổng quát: Khi cho vay hay gởi một khoản tiền P, sau một khoản thời gian t, bạn sẽ
nhận được một khoản tiền lãi I, đó chính là cái giá của việc đã cho phép người khác quyền sử
dụng tiền của mình trong thời gian này.
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm tiền lãi so với vốn gốc trong một đơn vị thời gian.
Công thức tính lãi suất:
I
x 100 %

i=

Pxt

i: Lãi suất
I: Tiền lãi
P: Vốn gốc
t: số thời kỳ (tháng, quý, năm)
Như vậy, với lãi suất đã thoả thuận, ta có thể tính ra tiền lãi I trả cho vốn gốc trong
thời gian t: I = P x i x t
1.1.1. Lãi đơn
Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số vốn gốc mà không tính trên số tiền lãi sinh ra
trong các thời kỳ trước.
Ví dụ: Bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi đơn với lãi suất 8%/năm. Sau 10
năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là:
P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 triệu đồng
Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là:
Trong đó:

16


P2 = 10 (1+0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 0,08 + 0,08) = 10 (1 + 2 x 0,08) = 11,6 triệu
Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là:
P3 = 10 (1 + 2 x 0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 2 x 0,08 + 0,08) = 10 (1 + 3 x 0,08) = 12,4
triệu đồng
.....
Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là:
P10 = 10 (1 + 10 x 0,08) = 18 triệu đồng
Một cách tổng quát: Pn = Po [ 1 + (i) x (n) ]
Trong đó:
Pn : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.
Po: khoản tiền gởi ban đầu

i: lãi suất
n: số thời kỳ (năm)
1.1.2. Lãi kép
Lãi kép là số tiền lãi được tính căn cứ vào vốn gốc và tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ
trước. Nói cách khác, lãi được định kỳ cộng vào vốn gốc để tính lãi cho các thời kỳ sau.
Trở lại ví dụ trên, bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi kép với lãi suất 8%/năm.
Sau 10 năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là:
P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 triệu đồng
Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là:
P2 = 10 (1+0,08) + 10(1 + 0,08) x 0,08 = 10 (1 + 0,08)(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08)2 =
11,664 triệu đồng
Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là:
P3 = 10 (1 + 0,08)2 + 10 (1 + 0,08)2 x 0,08 = 10 (1 + 0,08)2(1 + 0,08) =
10 (1 + 0,08)3 = 12,597 triệu đồng
.....
Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là:
P10 = 10 (1 + 0,08)10 = 21,59 triệu đồng
Một cách tổng quát: Pn = Po (1 + i)n
Trong đó:
Pn : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.
Po: khoản tiền gởi ban đầu
i: lãi suất
n: số thời kỳ (năm)
1.2. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Các khoản đầu tư cho vay có thể đem lại thu nhập khác nhau phụ thuộc vào thời kỳ
ghép lãi. Lãi suất phải được công bố đầy đủ bao gồm lãi suất danh nghĩa và thời kỳ ghép lãi.
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất phát biểu gắn với một thời kỳ ghép lãi nhất định.
Ví dụ:
Bạn vay 10 triệu đồng, lãi suất 10%/năm. Số tiền bạn sẽ hoàn lại vào cuối năm là:

P1 = 10 (1 + 10%)1 = 11 triệu đồng.
Nếu thay vì trả lãi cuối năm, ngân hàng yêu cầu bạn trả lãi 6 tháng một lần cũng với
lãi suất 10%/năm, số tiền cuối năm bạn phải trả là:
17


P1 = 10 (1 + 10%/2)2 = 11,025 triệu đồng.
Nếu thời hạn ghép lãi theo quý, số tiền cuối năm sẽ phải trả là:
P1 = 10 (1 + 10%/4)4 = 11,038 triệu đồng.
Như vậy, lãi suất thực là lãi suất sau khi đã điều chỉnh thời hạn ghép lãi đồng nhất với
thời hạn phát biểu lãi suất.
Giả sử trong thời hạn phát biểu lãi suất có m lần ghép lãi, gọi r là lãi suất thực, khi đó:
i
1 + r = (1 +

)m

hay

r=

m

(1+

i

)m

-1


m

1.3. Lãi suất và phí tổn cơ hội vốn
Tiền lãi là phí tổn cơ hội của việc gởi tiền hoặc cho vay. Trở lại với người cho vay, để
nhận được tiền lãi khi cho vay tiền, họ đã chấp nhận bỏ đi các cơ hội đầu tư có lợi nhất đối
với họ.
Một cách khái quát, chi phí cơ hội của việc sử dụng một nguồn lực theo một cách nào
đó là số tiền lẽ ra có thể nhận được với phương án sử dụng tốt nhất tiếp theo với phương án
đang thực hiện. Vì thế, chi phí cơ hội giữa các bên tham gia vào cùng một giao dịch có thể
khác nhau. Do đó, chúng ta chuyển khái niệm lãi suất i sang một ý nghĩa khái quát hơn là chi
phí cơ hội vốn k.
Mặt khác, đối với các nhà quản trị, không chỉ có hoạt động gởi tiền hoặc cho vay vì
đồng tiền trong tay họ luôn có khả năng sinh lợi. Do vậy, đồng tiền sẽ trở thành những khoản
đầu tư và họ cần phải hiểu giá trị thời gian của các khoản tiền đó, hiểu rõ chi phí cơ hội vốn
mà họ dành cho khoản đầu tư.
2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ
2.1. Sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian
Bởi vì đồng tiền có giá trị theo thời gian nên với mỗi cá nhân hay tổ chức đều cần thiết
phải xác định rõ các khoản thu nhập hay chi tiêu bằng tiền của họ ở từng thời điểm cụ thể.
Một khoản tiền là một khoản thu nhập hoặc một khoản chi phí phát sinh vào bất kì
một thời điểm cụ thể trên đường thời gian. Đường thời gian là một kỹ thuật quan trọng trong
việc tính giá trị thời gian của tiền tệ. Đường thời gian giúp hình dung giá trị của tiền tệ tại
từng thời điểm. Tuy nhiên, trong các bài toán học thuật, người ta thường quy các khoản tiền
về đầu kì, giữa kì hay cuối kì. Vì hoạt động liên tục của các cá nhân hay các tổ chức làm xuất
hiện liên tục các khoản tiền dòng tiền ra và dòng tiền vào theo thời gian tạo nên dòng tiền tệ.
2.1.1. Dòng tiền tệ
Dòng tiền tệ là chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả xảy ra qua một số thời kì nhất
định. Dòng tiền có nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có thể phân chia thành 2 loại
là dòng tiền đều và dòng tiền hỗn tạp.

Dòng tiền có thể được biểu diễn như sau:
0

1

n-1
2

3

4

5

n

Hình 2.1. Đường thời gian biểu diễn dòng tiền tệ
Hình vẽ trên mô tả đường thời gian của tiền tệ, các khoản tiền ở trên trục thời gian
được hiểu là các khoản tiền vào (khoản tiền dương) tạo thành dòng tiền vào và các khoản tiền
18


ở dưới trục thời gian được hiểu là các khoản tiền chi ra (khoản tiền âm) tạo thành dòng tiền
ra; thời gian được biểu diễn theo năm, từ đầu năm 1 đến năm thứ n.
2.1.2. Dòng tiền đều
Dòng tiền đều là dòng tiền bao gồm các khoản tiền bằng nhau được phân bố đều đặn
theo thời gian.
Dòng tiền đều được phân chia thành ba loại: dòng tiền đều thông thường - các khoản
tiền xuất hiện vào cuối kì; dòng tiền đều đầu kì - các khoản tiền xuất hiện vào đầu kì; dòng
tiền đều vĩnh cửu - xuất hiện vào cuối kì và không bao giờ chấm dứt.

2.1.3. Dòng tiền tệ hỗn tạp
Trong tài chính, không phải lúc nào chúng ta cũng gặp tình huống trong đó dòng tiền
bao gồm các khoản thu nhập hoặc chi trả giống nhau qua các thời kì. Chẳng hạn như doanh
thu và chi phí của doanh nghiệp qua các năm thường rất khác nhau. Vì thế, dòng thu nhập
ròng của một công ty thường là một dòng tiền tệ hỗn tạp, bao gồm các khoản thu nhập khác
nhau, chứ không phải một dòng tiền đều.
Như vậy, dòng tiền hỗn tạp là dòng tiền tệ bao gồm các khoản tiền không bằng nhau
phát sinh qua một số thời kì nhất định.
2.2. Giá trị tương lai của tiền tệ
Bạn có 1 triệu đồng ở thời điểm hiện tại, vậy sau 3 năm nữa, bạn sẽ có bao nhiêu? Kế
hoạch của bạn sẽ như thế nào nếu muốn có 15 triệu sau 5 năm. Quá trình đi tới giá trị tương
lai (FVn) từ giá trị hiện tại được gọi là tích lũy.
2.2.1. Giá trị tương lai của một khoản tiền
Giá trị tương lai của một khoản tiền hiện tại là giá trị của số tiền này ở thời điểm hiện
tại cộng với số tiền lãi mà nó có thể sinh ra trong khoảng thời gian từ thời điểm hiện tại đến
một thời điểm trong tương lai.
Vận dụng khái niệm lãi kép, chúng ta có công thức tìm giá trị tương lai của một khoản
tiền gởi vào cuối năm thứ n:
FVn = PV (1 + k )n
Giá trị tương lai (FV) : là giá trị của khoản tiền ở hiện tại (PV) được quy đổi về tương
lai trong khoảng thời gian n với chi phí cơ hội vốn k.
Trong đó :
PV : giá trị của một khoản tiền ở thời điểm hiện tại
k : chi phí cơ hội của tiền tệ
n : số thời kỳ (năm)
Ví dụ: Để tìm giá trị tương lai của 100$ sau 5 năm với lãi suất 5%, ta có:
FVn = 100 (1 + 0,05 )5 = 127,63$
2.2.2. Giá trị tương lai của một dòng tiền
a. Giá trị tương lai của một dòng tiền hỗn tạp cuối kỳ
Giá trị tương lai của dòng tiền hỗn tạp cuối kỳ được xác định bằng cách ghép lãi từng

khoản tiền về thời điểm cuối cùng của dòng tiền và sau đó, cộng tất cả các giá trị tương lai
này lại. Công thức chung để tìm giá trị tương lai của một dòng tiền hỗn tạp cuối kỳ như sau:

19


n

FVn = ∑ CFt (1 + k) n - t
t=1

trong đó: FVn: giá trị tương lai của dòng tiền hỗn tạp cuối kỳ
CFt: giá trị khoản tiền hiện tại của năm thứ t
n: số thời kỳ (năm)
k: chi phí cơ hội vốn
Ví dụ: Ta có dòng tiền sau:

100
50

50

1

0

60

2


3

60

4

5

Chúng ta xem ví dụ tìm giá trị tương lai vào cuối năm thứ 5 của một dòng tiền nhận
được 50 triệu đồng vào cuối năm thứ nhất và năm thứ hai, sau đó nhận được 60 triệu đồng
vào cuối năm thứ ba và năm thứ tư, 100 triệu đồng vào cuối năm thứ 5, với chi phí cơ hội vốn
là 5%/năm.
Khi đó:
FV5 = 50(1 + 0,05)4 + 50(1 + 0,05)3 + 60(1 + 0,05)2 + 60(1 + 0,05)1 + 100
FV5 = 347,806 triệu đồng.
Như vậy, giá trị tương lai của một dòng tiền hỗn tạp vào cuối năm thứ 5 khi nhận
được 50 triệu đồng vào cuối năm thứ nhất và năm thứ hai, sau đó nhận được 60 triệu đồng
vào cuối năm thứ ba và năm thứ tư, 100 triệu đồng vào cuối năm thứ 5 với chi phí cơ hội vốn
5%/năm là 347,806 triệu đồng .
b. Giá trị tương lai của một dòng tiền đều cuối kỳ
Chúng ta giả thiết có một dòng các khoản tiền đều nhau PMT phát sinh vào cuối mỗi
năm trong n năm với chi phí cơ hội vốn k, chúng ta có bao nhiêu tiền trong tài khoản vào cuối
năm thứ n?
Ví dụ: Có một dòng tiền phát sinh vào cuối năm thứ nhất 10 triệu, cuối năm thứ hai 10
triệu, cuối năm thứ ba 10 triệu. Như vậy, cuối năm thứ ba thì trong tài khoản có bao nhiêu tiền
với lãi suất 8%/năm?

00

10tr

10tr

10tr
10tr

1
1

2
ghép lãi 1 năm
ghép lãi 2 năm

10tr

10tr
10,8tr
11,664t
r
20


Giá trị tương lai của một dòng tiền đều trong vòng 3 năm phát sinh vào cuối mỗi năm
với lãi suất 8%/năm:
FVA3 = 10(1 + 0,08)2 + 10(1 + 0,08)1 + 10 = 32,464 triệu đồng.
Tổng quát: FVAn là giá trị tương lai của một dòng tiền đều, PMT là khoản tiền nhận
(trả) mỗi năm, n là độ dài của dòng tiền thì công thức tính FVAn là:
FVAn = PMT (1 + k)n-1 + PMT (1 + k)n-2 + ... + PMT (1 + k)1 + PMT (1 + k)0
Hay
(1 + k)n - 1


)

FVAn = PMT x (
k

c. Giá trị tương lai của một dòng tiền đều đầu kỳ
Ngược lại với dòng tiền đều thông thường, các khoản tiền nhận (trả) xảy ra vào cuối
mỗi thời kỳ, dòng tiền đều đầu kỳ là một chuỗi các khoản tiền đều nhau xảy ra vào đầu mỗi
thời kỳ.
10 tr

10 tr

10 tr

0

1

2

3

Ghép lãi 1 năm 10,8
Ghép lãi 2 năm

11,664

Ghép lãi 3 năm


12,597

Giá trị tương lai của một dòng tiền đều trong vòng 3 năm phát sinh vào đầu mỗi năm
với lãi suất 8%/năm:
FVA3 = 10(1 + 0,08)3 + 10(1 + 0,08)2 + 10(1 + 0,08)1 = 35,061 triệu đồng.
Cần lưu ý rằng giá trị tương lai của dòng tiền đều đầu kỳ trong 3 năm đơn giản bằng
giá trị tương lai của một dòng tiền đều thông thường ba năm được đưa về tương lai thêm một
năm nữa. Vì thế, giá trị tương lai của một dòng tiền đều đầu kỳ với chi phí cơ hội vốn k trong
n năm được xác định là:

FVADn = PMT x (

(1 + k)n - 1
k

) x (1 + k)

2.3. Giá trị hiện tại của tiền tệ
Chúng ta đều biết rằng một đồng ngày hôm nay đáng giá hơn một đồng sau một, hai
hay ba năm nữa. Tính giá trị hiện tại của khoản tiền hay dòng tiền tệ cho phép chúng ta đưa
tất cả ngân quỹ về thời điểm hiện tại để so sánh theo giá trị đồng tiền ngày hôm nay. Nói cách
khác, chúng ta cần biết để có được số tiền trong tương lai thì phải bỏ ra bao nhiêu ở thời điểm
hiện tại. Việc tính giá trị hiện tại của tiền tệ được gọi là chiết khấu và nó là sự đảo ngược của
tích lũy.
21


2.3.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền
Ví dụ: Giả sử bạn có hai khoản tiền 100 triệu đồng vào hôm nay và 200 triệu đồng sau
10 năm nữa; hai khoản tiền này đều chắc chắn và có chi phí cơ hội vốn là 8%/năm. Giá trị

hiện tại của 100 triệu đồng hôm nay thì đã rõ còn 200 triệu đồng nhận được sau 10 năm đáng
giá bao nhiêu ở thời điểm hiện tại. Như vậy, cần bao nhiêu tiền vào hôm nay để tăng lên thành
200 triệu đồng sau 10 năm nữa với lãi suất 8%/năm. Số tiền này chính là giá trị hiện tại của
200 triệu đồng sau 10 năm nữa được chiết khấu với lãi suất 8%/năm. Trong những bài toán
tính giá trị hiện tại như vậy, lãi suất còn được gọi là tỷ suất chiết khấu.
Quá trình tìm giá trị hiện tại là quá trình đảo ngược của quá trình tích lũy. Vì thế,
công thức tính giá trị hiện tại của một khoản tiền được suy ra từ công thức tính giá trị tương
lai của một khoản tiền như sau:
FVn
PV =
(1 + k)n
Theo ví dụ trên, chúng ta có thể so sánh hai khoản tiền, 100 triệu đồng ở thời điểm
hiện tại và 200 triệu đồng sau 10 năm nữa với tỷ suất chiết khấu k = 8%. Từ đây, ta có thể
tính giá trị hiện tại của 200 triệu đồng như sau:
200
= 92,6386 triệu đồng

PV =
(1 + 0,08)10

Như vậy, 100 triệu đồng hiện tại có giá trị lớn hơn 200 triệu sau 10 năm nữa với tỷ
suất chiết khấu k là 8%.
2.3.2. Giá trị hiện tại của một dòng tiền
a. Giá trị hiện tại của một dòng tiền hỗn tạp cuối kỳ
Giá trị hiện tại của một dòng tiền hỗn tạp là tổng giá trị hiện tại của các khoản tiền
phát sinh ở thời điểm tương lai. Thông thường các khoản tiền phát sinh được tính vào cuối
mỗi năm. Công thức chung cụ thể như sau:

PV =




CFi
(1 + k)i

Ví dụ: Ta có dòng tiền hỗn tạp cuối kỳ như sau:
100
50

50

1

2

60

60

3

4

PV=?
0

22

5



Như vậy, để tính toán giá trị hiện tại của dòng tiền trên ta sử dụng công thức tính giá
trị hiện tại của một dòng tiền hỗn tạp cuối kỳ:
50

PV = (1 + 0,05)1

50
+

+

+

+
(1 + 0,05)3

(1 + 0,05)2

100

60

60

(1 + 0,05)4

(1 + 0,05)5

= 272,5155 triệu đồng

Như vậy, giá trị hiện tại của một dòng tiền nhận được 50 triệu đồng vào cuối năm thứ
nhất và năm thứ hai, sau đó nhận được 60 triệu đồng vào cuối năm thứ ba và năm thứ tư, 100
triệu đồng vào cuối năm thứ 5, tất cả được chiết khấu với lãi suất 5%/năm là 272,5155 triệu
đồng.
b. Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều cuối kỳ
Trở lại ví dụ về giá trị tương lai của dòng tiền đều cuối kỳ. Bây giờ, chúng ta xác định
xem phải gửi bao nhiêu tiền ở thời điểm hiện tại để có thể rút cuối mỗi năm 10 triệu đồng
trong 3 năm, lãi suất chiết khấu là 8%/năm.
10 tr

10 tr

10 tr

1

2

3

0
9,259 Chiết khấu 1 năm
8,573
7,938

Chiết khấu 2 năm
Chiết khấu 3 năm

Giá trị hiện tại của 10 triệu ở năm 1: chiết khấu 1 năm: 9,26 triệu
Giá trị hiện tại của 10 triệu ở năm 2: chiết khấu 2 năm: 8,57 triệu

Giá trị hiện tại của 10 triệu ở năm 3: chiết khấu 3 năm: 7,94 triệu
Như vậy, giá trị hiện tại của một dòng tiền đều cuối kỳ với khoản trả đều PMT là 10 triệu
đồng trong 3 năm, lãi suất chiết khấu k là 8%/năm = 9,26 + 8,57 + 7,94 = 25,77 triệu đồng.
Tổng quát: PVAn là giá trị hiện tại của một dòng tiền đều cuối kỳ, PMT là khoản tiền
nhận (trả) mỗi năm, n là độ dài của dòng tiền thì công thức tính PVAn là:
1
1 PVAn = PMT x

[

(1 + k)n
k

]

c. Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều đầu kỳ
Bây giờ, chúng ta xác định xem phải gửi bao nhiêu tiền ở thời điểm hiện tại để có thể
rút vào đầu mỗi năm 10 triệu đồng trong 3 năm, lãi suất chiết khấu là 8%/năm.
23


10 tr

10 tr

10 tr

1

2


10 tr 0
9,259

10 tr

Chiết khấu 1 năm
Chiết khấu 2 năm

8,573

Chúng ta có thể thấy rằng giá trị hiện tại của dòng tiền đều đầu kỳ bằng giá trị hiện tại
của một dòng tiền đều cuối kỳ trong 2 năm cộng với một khoản trả định kỳ không chiết khấu.
Năm thứ nhất giá trị hiện tại là 10 triệu đồng; năm thứ hai giá trị hiện tại là 9,26 triệu đồng;
năm thứ ba giá trị hiện tại là 8,57 triệu đồng.
Như vậy, có thể khái quát công thức tính giá trị hiện tại của một dòng tiền đều đầu kỳ
như sau:
1
1 PVADn = PMT x

(1 + k)n

] x (1 + k)

[
k

Sử dụng số liệu trên ta có thể tính toán được số tiền cần gởi ở thời điểm hiện tại để có
thể rút vào đầu mỗi năm 10 triệu đồng trong 3 năm, lãi suất 8%/năm là PVAD3 = 27,83 triệu
đồng.

d. Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều vĩnh cửu
Đôi khi, chúng ta gặp dòng tiền đều kéo dài không xác định. Dòng tiền đều có tính
chất như vậy là dòng tiền đều vĩnh cửu. Khả năng xác định giá trị hiện tại của dòng tiền đều
vĩnh cửu đặc biệt cần thiết cho việc đánh giá trái phiếu vĩnh cửu và cổ phiếu ưu đãi. Cách xác
định hiện giá của dòng tiền đều vĩnh cửu như sau:
PMT
PVA ∞ =
k
Ví dụ: nếu nhận 20 triệu đồng mỗi năm cho đến vô cùng và lãi suất là 8%/năm, giá trị
hiện tại của dòng tiền đều vĩnh cửu này là:
20
= 250 triệu

PVA ∞ =
0,08

24


2.4. Các ứng dụng về giá trị thời gian của tiền tệ trong thực tiễn
2.4.1. Xác định yếu tố lãi suất
Trong thực tế, đôi khi chúng ta biết giá trị hiện tại, giá trị tương lai và số thời kỳ
nhưng chưa biết lãi suất; khi đấy chúng ta phải xác định lãi suất trong tình huống này là bao
nhiêu?
Giả sử bây giờ chúng ta đầu tư 10 triệu đồng vào trái phiếu có thời hạn là 8 năm. Sau
8 năm, chúng ta nhận được 30 triệu đồng. Như vậy, trái phiếu này có lãi suất là bao nhiêu?
Ta có: FV8 = 10(1 + k)8 = 30
(1 + k) = 8√3 = 0,1472 → k = 14,72%.
Như vậy, để có thể giải bài toán tìm lãi suất của một khoản tiền chúng ta có thể giải
phương trình căn bản như trên. Trường hợp tìm lãi suất của dòng tiền đều nếu biết giá trị

tương lai của dòng tiền đều, khoản trả đều và số thời kỳ; chúng ta cũng có thể sử dụng
phương pháp tính gần đúng để tìm lãi suất.
2.4.2. Xác định yếu tố kỳ hạn
Trường hợp chúng ta biết giá trị tương lai, giá trị hiện tại và lãi suất nhưng chưa biết
số thời kỳ tính lãi. Giả sử bạn đầu tư 10 triệu đồng mua trái phiếu với lãi suất 10%, sau một
khoảng thời gian, bạn nhận được cả gốc và lãi tổng cộng là 13,31 triệu đồng.Khi ấy, chúng ta
có thể sử dụng công thức tính giá trị tương lai của một khoản tiền để tìm số thời kỳ tính lãi
như sau:
FVn = 10 (1 + 0,1)n = 13,31
→ (1 + 0,1)n = 1,331
→ 1,1n = 1,331
→ n = log1,11,331 = 3 năm
2.4.3. Xác định khoản trả đều
Trong kinh doanh thường có nhu cầu xác định khoản trả đều định kỳ như nợ trả góp
(tức là giảm dần khoản nợ thông qua việc trả đều). Khi gặp những bài toán như vậy, chúng ta
biết trước giá trị tương lai (hoặc hiện tại) của dòng tiền, lãi suất và số thời kỳ, vấn đề cần xác
định là quy mô của khoản trả đều.
Chúng ta có thể tìm ra khoản trả đều định kỳ của một dòng tiền đều bằng cách sử dụng
phương trình giá trị tương lai (hiện tại) của dòng tiền đều.
Ví dụ: Một người phải gởi bao nhiêu tiền vào tài khoản tiết kiệm cuối mỗi năm để có
thể tích lũy được khoản tiền 100 triệu đồng vào cuối năm thứ 8 với lãi suất sinh lợi là 5%,
ghép lãi theo năm?
Chúng ta có thể xác định khoản tiền gởi đều mỗi năm bằng cách sử dụng công thức
tính giá trị tương lai của dòng tiền đều cuối kỳ:
(1 + k)n - 1

)

FVAn = PMT x (
k


Thay các giá trị FVA8 = 100, k = 5%, n = 8 vào phương trình; chúng ta có giá trị của
PMT = 10,472 triệu đồng.
2.4.4. Kế hoạch vay trả nợ dần định kỳ (vay trả góp)
Một ứng dụng quan trọng nữa của giá trị thời gian của tiền tệ liên quan đến việc trả nợ
dần định kỳ. Nó được ứng dụng trong các khoản vay mua xe, khoản vay mua nhà trả góp, các
khoản vay của sinh viên và các khoản vay khác. Một khoản vay được trả bằng các khoản trả
bằng nhau hằng tháng, hằng quý hoặc hằng năm được gọi là trả nợ dần định kỳ.
25


×