Tải bản đầy đủ (.doc) (208 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.23 MB, 208 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

PhÇn kiÕn tróc
( 10% )

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS NGUYÊN QUANG VIÊN
Sinh viên thực hiên : TẠ BÁ THANH
Lớp
: 50XD10
MSSV
: 8711.50

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

I. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH.
TÊN CÔNG TRÌNH :

KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG NHÀ Ở - TÂN MAI – HÀ NỘI
I.1. Địa điểm xây dựng
Địa điểm xây dựng công trình: Tân Mai – Hà Nội
-Toà nhà là một công trình nằm trong dự án xây dựng khu dịch vụ thương mại và
chung cư cao cao cấp ở quận Tân Mai của Chủ đầu tư là Công ty Cổ phần vá phát triển


đô thị Sông Đà, nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân. Tòa nhà gồm 2 tầng hầm
và 20 tầng thân kể cả tầng mái
- Xét về mặt địa lý, đây là khu đất đẹp có mạng lưới giao thông hoàn thiện, các hệ
thống điện nước hoàn chỉnh và chỉ tiếp giáp với khu dân cư ở phía bắc công trình nên
công trình có nhiều thuận lợi cho quá trình thi công.
- Về mặt tổng thể của dự án xây dựng thì khu đất cần được san lấp để đạt được cốt
thiết kế của hè và đường.
-

Công trình về vị trí:

+ Phía Đông tiếp giáp với khu dân cư.
+ Phía Bắc tiếp giáp với khu dân cư.
+ Phía Nam tiếp giáp với khu dân cư.
+ Phía Tây giáp tuyến đường Trương Định
I.2. Quy mô, công suất và cấp công trình.
- Theo dự án, công trình là nhà thuộc loại cao trong tổng thể dự án (69.6 m), bao gồm
các công năng như sau:
+ Tầng hầm 2 dành để xe
+ Tầng 1,2,3 dùng làm siêu thị, nhà hàng và các nhu cầu dịch vụ khác.
+ Tầng 4 - 9 dùng khu văn phòng cho thuê
+ Tầng tiếp theo là tầng kỷ thuật..
+ Các tầng từ 10 - 17 chia ra thành các căn hộ phục vụ nhu cầu nhà ở của nhân dân.;
và tầng 18 dùng làm tầng sinh hoạt chung cho khu chung cư, tầng trên là tầng Tum
dung làm tầng kỹ thuật mái.
- Cấp công trình: Cấp II (từ 17-25 tầng)
- Bậc chịu lửa: Bậc II

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10


2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

-

Công trình này là công trình văn phòng, chung cư cao tầng vào loại tương đối

lớn và hiện đại đang ngày càng phổ biến trong thành phố Hà Nội.
-

Các thông số kỹ thuật về qui mô công trình:

+ Chiều cao tới đỉnh mái: 69.6 m.
+ Chiều cao tầng hầm: tầnghầm 2 là 2.7m, tầng hầm 1 là 3.3m.
+ Chiều cao tầng 1 : 4.5 m
+ Chiều cao tầng 2,3 : 4.2m
+ Chiều cao tầng 4 - 9 : 3.6 m
+ Chiều cao tầng kỹ thuật : 3.0 m
+ Chiều cao tầng 10 – 18
+ Chiều cao tầng tum

: 3,15 m

: 3.0 m

II.CÁC GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

II.1. Giải pháp mặt bằng.
+ Tầng kỹ thuật: Được bố trí kỹ thuật điều hòa, các phòng kỹ thuật thang máy…
-

Mỗi căn hộ được thiết kế độc lập, bố trí các phòng với công năng sử dụng riêng

biệt và được liên hệ với nhau thông qua tiền sảnh của các căn hộ. Giải pháp thiết kế
mặt bằng này thuận tiện cho việc sinh hoạt và trang trí nội thất phù hợp với công năng
sử dụng của từng phòng.
-

Hành lang trong các tầng được bố trí đảm bảo đủ rộng, đi lại thuận lợi. Mỗi

tầng được thiết kế lấy khu cầu thang làm trung tâm giao thông tới các căn hộ. Cầu
thang bộ chung được thiết kế rộng và khối thang máy gồm thang chở người và thang
hàng được đặt gần sảnh chính thuận tiện cho giao thông tuyến dọc giữa các tầng.
Thang thoát hiểm đặt phía sau được thiết kế rộng hai vế theo đúng tiêu chuẩn đảm bảo
an toàn thoát người khi có sự cố.
II.2. Giải pháp cấu tạo và mặt cắt.
-

Nhà ở được thiết kế với tầng hầm làm gara ô tô, nơi để xe đạp, xe máy có chiều

cao kết cấu 2,9 m.
-

Tầng 1,2,3 là tầng siêu thị phục vụ cho các căn hộ trong nhà.

-


2 tầng điển hình ( cho khu văn phòng và chung cư )cao 3,6 m và 3.15m phù hợp

với nhu cầu nhà ở và điều kiện khí hậu Việt Nam.
-

Cấu tạo các lớp sàn như sau:

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI



Sàn tầng hầm gồm:

+ Cát tôn nền tưới nước, đầm kỹ
+ Lớp vật liệu chống thấm
+ Nền bê tông đá
+ Quét phụ gia chống thấm
+ Lát gạch Granitô nhám màu ghi vàng 500x500
+ Tường BTCT, mài bavia sơn 3 lớp.


Sàn tầng dịch vụ


+ Lát gạch sàn Ceramic
+ Vách ngăn nhẹ
+ Lớp cát độn
+ Sàn BTCT đổ tại chỗ, ngâm chống thấm theo qui phạm
+ Lớp vữa trát, lót
+ Trần giả và thiết bị kỹ thuật


Sàn tầng điển hình (Sàn căn hộ)

+ Lát gạch Ceramic
+ Lớp cát độn
+ Sàn BTCT đổ tại chỗ
+ Lớp vữa trát, lót.


Sàn mái

+ Hai lớp gạch lá nem
+ Lớp vữa tạo dốc dày trung bình 100
+ Lớp gạch chống nóng 6 lỗ
+ Sàn BTCT đổ tại chỗ, ngâm chống thấm theo qui phạm
+ Lớp vữa trát, lót
II.3. Giải pháp thiết kế mặt đứng, hình khối không gian của công trình.
-

Toà nhà thiết kế có 4 mặt lấy sáng, các căn hộ đều bố trí cửa rộng đảm bảo nhu

cầu chiếu sáng tự nhiên. Các ban công, logia đều có cửa ngoài bảo vệ tăng tính thẩm
mỹ và an toàn cho khu nhà. Cửa sổ và cửa chính mặt trước công trình được làm bằng

cửa kính màu, tạo vẻ đẹp cho kiến trúc công trình và góp phần chiếu sáng tự nhiên cho
toàn bộ công trình

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

-

Toà nhà được thiết kế với các giải pháp nhằm tối ưu công năng sử dụng cho các

căn hộ kiểu gia đình tiện dụng hiện đại và riêng biệt cho mỗi căn hộ.
-

Việc thiết kế chi tiết trang trí ban công kết hợp các đường nét gờ, phào phù hợp

tạo cho công trình một nét riêng biệt cho quần thể kiến trúc nhà ở cao tầng ở khu vực
cũng như các công trình nhà ở của Hà Nội từ trước đến nay.
II.4. Giải pháp vật liệu kiến trúc.
- Vật liệu kiến trúc sử dụng chủ yếu là vật liệu nội địa và liên doanh như: gạch, cát, xi
măng, bê tông cốt thép, lát nền gạch hoa Ceramic, granitô, mái bê tông cốt thép, tường
bả matit và sơn. Nhà vệ sinh ốp gạch men, nền lát gạch chống trơn 20 x 20. Thiết bị vệ
sinh dùng hãng Inax và Vigracera. Cửa đi là cửa gỗ công nghiệp, sơn PU. Cửa khu vệ
sinh là cửa nhôm kính dày 5 mm, cửa sổ, vách kính sử dụng khung nhôm vách kính
trắng dày 8 mm.

III. CÁC GIẢI PHÁP KỶ THUẬT CÔNG TRÌNH
III.1. Giải pháp bố trí giao thông.
a. Giao thông trên mặt bằng.
- Giao thông theo phương ngang được đảm bảo nhờ hệ thống hành lang. Các hành
lang được thiết kế rộng đảm bảo rộng rãi, đủ cho người qua lại.
- Các hành lang nối với nút giao thông theo phương đứng là cầu thang bộ và cầu thang
máy.
b. Giao thông theo phương đứng.
- Giao thông theo phương đứng là gồm 3cầu thang bộ và 4 thang máy chạy suốt chiều
cao công trình, riêng tầng 1 – 9 ( khu VP vá siêu thị ) bổ sung thêm 2 thang máy và 1
thang bộ ngoài ra để đáp ứng nhu cầu giao thong lớn ở khu siêu thị có thêm 1 thang
cuốn và 1 thang bộ nữa.
- Một thang máy chở người và 1 thang máy có trọng tải lớn dùng để vận chuyển hàng
và đồ vật. Cầu thang bộ được thiết kế rộng ngoài ra toà nhà còn có thang thoát hiểm
đảm bảo thoat người an toàn trong trường hợp xảy ra sự cố..
III.2. Giải pháp thông gió chiếu sáng.
a. Giải pháp thông gió.
- Thông gió là một trong những yêu cầu quan trọng trong thiết kế kiến trúc, nhằm đảm
bảo vệ sinh, sức khoẻ cho con người khi làm việc và nghỉ ngơi.

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

- Về tổng thể, toàn bộ công trình nằm trong khu thoáng mát, diện tích rộng rãi, đảm

bảo khoảng cách vệ sinh so với nhà khác. Do đó cũng đảm bảo yêu cầu thông gió của
công trình.
- Về nội bộ công trình, các phòng làm việc được thông gió trực tiếp và tổ chức lỗ cửa,
hành lang, thông gió xuyên phòng.
- Mặt khác, do tất cả các mặt nhà đều tiếp giáp với đất lưu không nên chủ yếu là thông
gió tự nhiên.
- Nhìn chung, bố trí mặt bằng công trình đảm bảo thông gió và ánh sáng tự nhiên ở
mức tối đa..
b. Giải pháp chiếu sáng.
- Kết hợp cả chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo.
- Hệ thống chiếu sáng trong nhà được thiết kế theo tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo
trong công trình dân dụng (TCXD 16: 1986), chiếu sáng trong các phòng làm việc,
phòng hội họp, hội trường dùng đèn huỳnh quang, chiếu sáng hành lang, sảnh dùng
đèn downlight 150mm, bóng compack, chiếu sáng các khu phụ trợ như cầu thang,
gara, kho, khu WC, vv… chủ yếu dùng bóng đèn sợi đốt, đảm bảo độ rọi tối thiểu tại
các khu vực.
- Các đèn báo lối ra (EXIT) sẽ được bố trí tại tất cả các lối đi lại và lối ra vào chính
của ngôi nhà như sảnh, cầu thang, hành lang và một số khu công cộng khác.
- Đèn chiếu sáng chiếu nghỉ các cầu thang thoát nạn được điều khiển tập trung tại tủ
điện của các phòng thường trực.
- Hệ thống điện chiếu sáng được bảo vệ bằng hệ thống áp-tô-mát lắp trong các bảng
điện, điều khiển chiếu sáng bằng các công tắc lắp trên tường cạnh cửa ra vào hoặc lối
đi lại, ở những vị trí thuận lợi nhất.
III.3. Giải pháp cấp điện, nước và thông tin.
a. Cấp điện.
- Với tổng công suất thiết kế của toàn bộ công trình là 430 KW nguồn điện cung cấp
hạ thế 380/220v cho công trình được lấy từ trạm biến áp khu vực
- Toàn bộ dây dẫn điện trong toà nhà được dùng là dây điện lõi đồng được bọc nhựa
PVC cách điện.


Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

- Ngoài ra trong toà nhà còn có một máy phát điện Diesel dự phòng công suất 100
KVA kèm thiết bị mạch đổi nguồn điện tự động (ATS) cung cấp cho hai khối nhà
CT1A và CT1B trong trường hợp mất điện lưới để đảm bảo cung cấp điện liên tục cho
một số phụ tải quan trọng như: Hệ thống điện chiếu sáng làm việc cho khu vực dịch
vụ, hệ thống điện thang máy, phòng cháy chữa cháy, bơm nước, …
b.Cấp thoát nước.
Cấp nước:
- Hệ thống nước cấp được lấy từ mạng lưới cấp nước bên ngoài của khu vực vào bể
chứa nước ngầm của tòa nhà bao gồm cả lượng nước cấp cho sinh hoạt và lượng nước
dự trữ cho cấp nước chữa cháy.
- Toà nhà được thiết kế bể chứa nước trên mái theo các ống chính và các ống nhánh
đến các tầng. Tại các tầng nước sinh hoạt đi qua đồng hồ lưu lượng được bố trí tập
trung cung cấp đến từng căn hộ.
- Hệ thống đường ống được bố trí ngầm trong các hộp kĩ thuật xuống các tầng và
trong tường ngăn đến các khu vệ sinh và các phòng chức năng.
Thoát nước:
- Thoát nước cho từng căn hộ được thiết kế theo nguyên tắc riêng. Thoát nước được
tách làm hai mạng riêng biệt:
- Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thiết kế cho tất cả các khu vệ sinh trong khu
nhà.
- Nước thải ở các khu vệ sinh được thoát theo hai hệ thống riêng biệt: Hệ thống thoát

nước bẩn và hệ thống thoát phân.
- Nước bẩn từ các phễu thu sàn, chậu rữa, tắm được thoát vào hệ ống đứng có đường
kính D110 – D140 thoát riêng ra hố ga thoát nước bẩn rồi thoát ra hệ thống thoát nước
sinh hoạt.
- Chất thải từ các bệ xí, tiểu treo được thu vào hệ thống ống đứng có đường kính
D140 thoát riêng về ngăn chứa của bể tự hoại.
- Bố trí ống đứng thông hơi φ 60 − φ 90 thông hơi cho hai ống đứng thoát nước sinh
hoạt và thoát phân ở mỗi trục thoát và được đưa qua mái, cao khỏi mái nhà 700 mm.
- Hệ thống thoát nước mưa do kiến trúc bố trí xuống tầng 1 được thu vào các hố ga
riêng, nước mưa thoát ra ngoài hệ thống thoát nước mưa khu vực

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

- Toàn bộ hệ thống ống đứng thoát nước trong nhà được dùng bằng ống nhựa chất
lượng cao, ống nhánh dùng PVC class II có đường kính từ D42 đến D160.
c. Giải pháp thông tin.
- Thông tin với bên ngoài được thiết kế mạng điện thoại và hệ thống truyền hình cáp
VCTV. Ngoài ra, còn có các hình thức thông thường như: vô tuyến, internet, fax…
III.4. Giải pháp phòng cháy, chữa cháy.
- Phương án cứu hỏa sẽ được kết hợp giữa hệ thống cứu hỏa cơ động của thành phố
với hệ thống cứu hỏa đặt sẵn trong các tầng.
- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy được bố trí hợp lý theo TCVN 2737 – 1995 quy
định mỗi họng chữa cháy cho mỗi điểm bên trong nhà và lượng nước của mỗi họng.

Hệ thống cấp nước chữa cháy cho nhà được tính cho một đám cháy xảy ra đồng thời.
Số họng chữa cháy cho một điểm trong nhà n = 4, lưu lượng nước cho mỗi họng Q =
2,5 l/s thời gian để dập tắt một đám cháy là 3 giờ. Vậy lưu lượng nước cần dự trữ W =
3 x3600 x 2,5 x = 68 m3. Dung tích bể trên mái của tổng 2 bể là 84 m3 đảm bảo yêu
cầu.
- Sử dụng hệ thống cấp nước chữa cháy vách tường hộp chữa cháy đặt tại các chiếu
nghỉ cầu thang.
- Cấu tạo hộp chữa cháy lấy theo thiết kế điển hình của Bộ Xây dựng (bao gồm: 1 van
khoá D50, 1 lăng phun, 1 cuộn dây vải gai đường kính D = 50 mm dài 20 m).
- Tại chân các hộp cứu hoả đặt thêm 4 bình bọt CO2 – MF4 và một hộp nút bấm khi
có hãy báo về cho máy bơm.
III.5. Vấn đề thoát người của công trình khi có sự cố:
- Cửa phòng cánh được mở ra bên ngoài .
- Từ các phòng thoát trực tiếp ra hành lang rồi ra các bộ phận thoát hiểm bằng thang
bộ và thang máy mà không phải qua bộ phận trung gian nào khác.
- Khoảng cách từ phòng bất kỳ đến thang thoát hiểm đảm bảo < 40 m.
- Mỗi khu đều có không nhỏ hơn 2 thang thoát hiểm.
- Đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy chữa cháy từ cửa căn hộ đến lối thoát nạn
gần nhất trong công trình. Khoảng cách từ cửa căn hộ đến lối thoát nạn gần nhất không
được lớn hơn 25m.
- Thang thoát hiểm phải thiết kế tiếp giáp với bên ngoài.

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI


- Lối thoát nạn được coi là an toàn vì đảm bảo các điều kiện sau:
+ Đi từ các căn hộ tầng1 trực tiếp ra ngoài hay qua tiền sảnh ra ngoài;
III.6. Giải pháp thiết kế chống sét và nối đất.
- Khi thiết kế nhà ở cao tầng phải đặc biệt chú ý đến các giải pháp chống sét để tránh
khả năng bị sét đánh thẳng, chống cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ và chống
điện áp cao của sét lan truyền theo hệ đường dây cấp điện hạ áp trong công trình .
Khuyến khích sử dụng hệ thống chống sét tiên tiến, bảo đảm thẩm mỹ kiến trúc và
chống thấm, dột mái.

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

PhÇn kÕt cÊu
( 45% )

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS NGUYÊN QUANG VIÊN
Sinh viên thực hiên : TẠ BÁ THANH
Lớp
: 50XD10
MSSV
: 8711.50

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10


10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

CHƯƠNG I: GIẢI PHÁP KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
I- GIẢI PHÁP KẾT CẤU CHO CÔNG TRÌNH NHÀ CAO TẦNG
1. Đặc điểm thiết kế kết cấu nhà cao tầng
Về mặt kết cấu mặt kết cấu, một ngôi nhà được xem là cao tầng khi mà độ bền
vững và chuyển vị của nó do tải trọng ngang quyết định. Từ nhà thấp tầng đến nhà cao
tầng có một sự chuyển tiếp quan trọng từ phân tích tĩnh học sang phân tích động học.
Thiết kế nhà cao tầng so với nhà thấp tầng đặt ra một nhiệm vụ quan trọng cho kĩ sư
kết cấu trong việc lựa chọn giải pháp kết cấu chịu lực cho công trình. Việc chọn các hệ
kết cấu chịu lực khác nhau, có liên quan chặt chẽ đến các vấn đề về bố trí mặt bằng,
hình khối, độ cao các tầng, yêu cầu kĩ thuật thi công, tiến độ thi công, giá thành xây
dựng. Nhà càng cao thì các yếu tố sau đây càng quan trọng:
- Ảnh hưởng của tải trọng ngang do gió và động đất.
- Chuyển vị ngang tải đỉnh nhà và chuyển vị lệch giữa các mức tầng nhà.
- Gia tốc dao động.
- Ổn định tổng thể chống lật và chống trượt.
- Độ ổn định của nền móng công trình.
Do đó trong thiết kế nhà cao tầng phải quan tâm đến nhiều vấn đề phức tạp như xác
định chính xác tải trọng, tổ hợp tải trọng, sơ đồ tính, kết cấu móng kết cấu chịu lực
ngang, ổn định tổng thể và động học công trình.
2. Giải pháp về vật liệu :
Hiện nay ở Việt Nam, vật liệu dùng cho kết cấu nhà cao tầng thường sử dụng là
bêtông cốt thép và thép (bêtông cốt cứng).

Công trình bằng thép với thiết kế dạng bêtông cốt cứng đã bắt đầu đươc xây dựng ở
nước ta. Đặc điểm chính của kết cấu thép là cường độ vật liệu lớn dẫn đến kích thước
tiết diện nhỏ mà vẫn đảm bảo khả năng chịu lực. Kết cấu thép có tính đàn hồi cao, khả
năng chịu biến dạng lớn nên rất thích hợp cho việc thiết kế các công trình cao tầng
chịu tải trọng ngang lớn. Tuy nhiên nếu dùng kết cấu thép cho nhà cao tầng thì việc
đảm bảo thi công tốt các mối nối là rất khó khăn, mặt khác giá thành công trình bằng
thép thường cao mà chi phí cho việc bảo quản cấu kiện khi công trình đi vào sử dụng
là rất tốn kém, đặc biệt với môi trường khí hậu Việt Nam, và công trình bằng thép kém
bền với nhiệt độ, khi xảy ra hoả hoạn hoặc cháy nổ thì công trình bằng thép rất dễ chảy
dẻo dẫn đến sụp đổ do không còn độ cứng để chống đỡ cả công trình. Kết cấu nhà cao
tầng bằng thép chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi cần không gian sử dụng lớn, chiều
cao nhà lớn (nhà siêu cao tầng), hoặc đối với các kết cấu nhịp lớn như nhà thi đấu, mái
sân vận động, nhà hát, viện bảo tàng (nhóm các công trình công cộng)…
Bêtông cốt thép là loại vật liệu được sử dụng chính cho các công trình xây dựng trên
thế giới. Kết cấu bêtông cốt thép khắc phục được một số nhược điểm của kết cấu thép
Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

như thi công đơn giản hơn, vật liệu rẻ hơn, bền với môi trường và nhiệt độ, ngoài ra nó
tận dụng được tính chịu nén rất tốt của bêtông và tính chịu kéo của cốt thép nhờ tính
chất làm việc chung giữa chúng. Tuy nhiên vật liệu bêtông cốt thép sẽ đòi hỏi kích
thước cấu kiện lớn, tải trọng bản thân của công trình tăng nhanh theo chiều cao khiến
cho việc lựa chọn các giải pháp kết cấu để xử lý là phức tạp.
3. Giải pháp về hệ kết cấu chịu lực :

3.1.1. Kết cấu khung: bao gồm hệ thống cột và dầm vừa chịu tải trọng đứng vừa chịu
tải trọng ngang. Loại kết cấu này có ưu điểm là có không gian lớn, bố trí mặt bằng linh
hoạt, có thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu sử dụng công trình, tuy nhiên độ cứng ngang nhỏ,
khả năng chống lại tác động của tải trọng ngang kém, hệ dầm thường có chiều cao lớn
nên ảnh hưởng đến công năng sử dụng và tăng chiều cao nhà. Các công trình sử dụng
kết cấu khung thường là những công trình có chiều cao không lớn, với khung BTCT
không quá 20 tầng, với khung thép cũng không quá 30 tầng.
3.1.2. Kết cấu vách cứng: là hệ thống các vách vừa chịu tải trọng đứng vừa chịu tải
trọng ngang. Loại kết cấu này có độ cứng ngang lớn, khả năng chống lại tải trọng
ngang lớn, khả năng chịu động đất tốt. Nhưng do khoảng cách của tường nhỏ, không
gian của mặt bằng công trình nhỏ, việc sử dụng bị hạn chế, kết cấu vách cứng còn có
trọng lượng lớn, độ cứng kết cấu lớn nên tải trọng động đất tác động lên công trình
cũng lớn và đây là đặc điểm bất lợi cho công trình chịu tác động của động đất. Loại
kết cấu này được sử dụng nhiều trong công trình nhà ở, công sở, khách sạn.
3.1.3. Kết cấu lõi cứng: là hệ kết cấu bao gồm 1 hay nhiều lõi được bố trí sao cho tâm
cứng càng gần trọng tâm càng tốt. Các sàn được đỡ bởi hệ dầm công xôn vươn ra từ
lõi cứng.
3.1.4. Kết cấu ống: là hệ kết cấu bao gồm các cột dày đặc đặt trên toàn bộ chu vi công
trình được liên kết với nhau nhờ hệ thống dầm ngang. Kết cấu ống làm việc nói chung
theo sơ đồ trung gian giữa sơ đồ công xôn và sơ đồ khung. Kết cấu ống có khả năng
chịu tải trọng ngang tốt, có thể sử dụng cho những công trình cao đến 60 tầng với kết
cấu ống BTCT và 80 tầng với kết cấu ống thép. Nhược điểm của kết cấu loại này là
các cột biên được bố trí dày đặc gây cản trở mỹ quan cũng như điều kiện thông thoáng
của công trình.
3.2. Các dạng kết cấu hỗn hợp
3.2.1. Kết cấu khung - giằng: là hệ kết cấu kết hợp giữa khung và vách cứng, lấy ưu
điểm của loại này bổ sung cho nhược điểm của loại kia, công trình vừa có không gian
sử dụng tương đối lớn, vừa có khả năng chống lực bên tốt. Vách cứng trong kết cấu
này có thể bố trí đứng riêng, cũng có thể lợi dụng tường thang máy, thang bộ, được sử
dụng rộng rãi trong các loại công trình


Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

3.2.2. Kết cấu ống - lõi: kết cấu ống sẽ làm việc hiệu quả hơn khi bố trí thêm các lõi
cứng ở khu vực trung tâm. Các lõi cứng ở khu vực trung tâm vừa chịu một lượng lớn
tải trọng đứng vừa chịu một lượng lớn tải trọng ngang. Xét về độ cứng theo phương
ngang thì kết cấu ống có độ cứng lớn hơn nhiều so với kết cấu khung. Lõi cứng trong
ống có thể là do các tường cứng liên kết với nhau tạo thành lõi hoặc là các ống có kích
thước nhỏ hơn ống ngoài. Trường hợp thứ 2 còn được gọi là kết cấu ống trong ống.
Tương tác giữa ống trong và ống ngoài có đặc thù giống như tương tác giữa ống và lõi
cứng trung tâm.
3.2.3. Kết cấu ống tổ hợp: trong một số nhà cao tầng, ngoài kết cấu ống người ta còn
bố trí thêm các dãy cột khá dày ở phía trong để tạo thành các vách theo cả 2
phương.Kết quả là đã tạo ra một dạng kết cấu giống như chiếc hộp gồm nhiều ngăn có
độ cứng lớn theo phương ngang. Kết cấu được tạo ra theo cách này gọi là kết cấu ống
tổ hợp. Kết cấu ống tổ hợp thích hợp cho các công trình có mặt bằng lớn và chiều cao
lớn. Kết cấu ống tổ hợp cũng có những nhược điểm như kết cấu ống, ngoài ra, do sự
có mặt của các vách bên trong nên phần nào ảnh hưởng đến công năng sử dụng của
công trình.
3.2.4. Các dạng kết cấu đặc biệt
3.2.4.1. Kết cấu có hệ dầm truyền: chân tường dọc ngang của vách cứng không kéo
dài tới đáy tầng 1 hoặc một số tầng phía dưới mà đặt lên khung đỡ phía dưới. Loại kết
cấu này có thể đáp ứng yêu cầu không gian lớn ở tầng dưới như cửa hàng, khách sạn,

lại có khả năng chống tải trọng ngang tương dối lớn. Do đó loại hình kết cấu này được
sử dụng nhiều ở nhà cao tầng mà tầng dưới làm của hàng hay nhà hàng.
3.2.4.2. Kết cấu có các tầng cứng: trong kết cấu ống-lõi, mặc dù cả ống và lõi đều
được xem như các công xôn ngàm vào đất để cùng chịu tải trọng ngang, nhưng do các
dầm sàn có độ cứng nhỏ nên hầu như tải trọng ngang do lõi cứng gánh chịu. Hiện
tượng nàylàm cho kết cấu ống làm việc không hiệu quả. Vấn đề này được khắc phục
nếu như tại vị trí một số tầng, người ta tạo ra các dầm hoặc giàn có độ cứng lớn nối lõi
trong với ống ngoài. Dưới tác dụng của tải trọng ngang, lõi cứng bị uốn làm cho các
dầm này bị chuyển vị theo phương thẳng đứng và tác dụng lên các cột của ống ngoài
các lực theo phương thẳng đứng. Mặc dầu các cột có độ cứng chống uốn nhỏ, song độ
cứng dọc trục lớn đã cản trở sự chuyển vị của các dầm cứng và kết quả là chống lại
chuyển vị ngang của cả công trình.
Trong thực tế, các dầm này có chiều cao bằng cả tầng nhà và được bố trí tại tầng kĩ
thuật nên còn được gọi là các tầng cứng.
3.2.4.3. Kết cấu có hệ giằng liên tầng: là hệ kết cấu có hệ thống khung bao quanh
nhà nhưng không thuần túy tạo thành kết cấu ống mà được bổ sung một hệ giằng chéo
thông nhiều tầng, gọi là hệ giằng liên tầng. Hệ thống giằng liên tầng này có đặc điểmlà
làm cho hệ khung biên làm việc gần như một hệ giàn. các cột và dầm của khung biên

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

gần như chỉ chịu lực dọc trục. Ưu điểm của hệ kết cấu này là có độ cứng lớn theo
phương ngang, thích hợp với những ngôi nhà siêu cao tầng. Ngoài ra hệ giằng liên

tầng có ưu điểm là khôngảnh hưởng nhiều đến công năng của công trình như hệ giằng
chéo chỉ bố trí trong 1 tầng, hệ thống cột không đặt dày đặc như kết cấu ống thuần túy.
Đây là một giải pháp kết cấu hiện đại, đang được thế giới quan tâm.
3.2.4.4. Kết cấu có hệ khung ghép: đặc điểm khác biệt giữa hệ khung ghép và khung
bình thường là:
- Khung bình thường do các cột và dầm tạo thành, các dầm và cột đều đồng thời chịu
tác động của tải trọng đứng và tải trọng ngang. Nói chung, tình trạng chịu lực của các
cấu kiện gần như nhau, do đó vật liệu cũng gần như vậy.
- Khung ghép được cấu tạo theo cách liên kết một số tầng và một số nhịp, thường có
kích thước và tiết diện lớn. Khung ghép thường có độ cứng lớn, là kết cấu chịu lực
chính của công trình. Khung tầng trong hệ kết cấu này được xem là hệ kết cấu thứ cấp
chủ yếu là để truyền các tải trọng đứng lên hệ khung ghép. Trong một số trường hợp
tại các tầng trên có thể bỏ hệ khung tầng để tạo ra không gian lớn.
Kết cấu khung ghép thích hợp cho những ngôi nhà siêu cao tầng và hiện nay đang
được thế giới quan tâm.
4. Phân tích lựa chọn phương án kết cấu tổng thể
- Trên cơ sở đề xuất các phương án về vật liệu và hệ kết cấu chịu lực chính như trên,
với quy mô của công trình gồm 20 tầng thân, 2 tầng hầm có tổng chiều cao 72.7m,
phương án kết cấu tổng thể của công trình được chọn như sau:
- Vât liệu: Chọn bê tông cốt thép làm vật liệu cho kết cấu công trình.
Do yêu cầu cường độ cao cho kết cấu nhà cao tầng cũng như sàn bêtông cốt thép ứng
lực trước, chọn bê tông B25 (Rb = 145kG/cm2; Rbt = 10,5kG/cm2). Cốt thép chịu lực
nhóm AIII (Rs = 3600kG/cm2).
- Hệ kết cấu chiu lực: Căn cứ vào bản vẽ thiết kế kiến trúc, căn cứ vào các phân tích
ưu nhược điểm của từng hệ kết cấu trên đây, chọn sử dụng hệ kết cấu khung - lõi chịu
lực với sơ đồ khung giằng. Trong đó, hệ thống lõi vách được bố trí ở khu vực thang
máy và các cột chạy dọc theo biên kiểu cột vách chịu phần lớn tải trọng ngang tác
dụng vào công trình và phần tải trọng đứng tương ứng với diện chịu tải của lõi; hệ
khung bao gồm các hàng cột (liên kết với sàn) bố trí theo các trục chính, chịu một
phần tải trọng ngang và một phần tải trọng đứng tương ứng với diện chịu tải của nó.

II- PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU SÀN
1. Đề xuất phương án kết cấu sàn :
- Công trình có bước cột khá lớn theo 2 phương (B = 9 m), các phương án kết cấu sàn
phù hợp là:
+ Sàn sườn toàn khối
Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

+ Sàn dày sườn (sàn ô cờ)
+ Sàn phẳng BTCT ứng lực trước
- Dưới đây đi vào phân tích ưu nhược điểm của từng loại phương án kết cấu sàn để từ
đó lựa chọn ra loại kết cấu phù hợp nhất về kinh tế, kỹ thuật, khả năng thiết kế và thi
công công trình.
1.1. Phương án sàn sườn toàn khối BTCT :
- Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm hệ dầm chính phụ và bản sàn.
- Ưu điểm: Lý thuyến tính toán và kinh nghiệm tính toán khá hoàn thiện, thi công đơn
giản, được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú nên thuận
tiện cho việc lựa chọn phương tiện thi công. Chất lượng đảm bảo do đã có nhiều kinh
nghiệm thiết kế và thi công trước đây.
- Nhược điểm: Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, hệ
dầm phụ bố trí nhỏ lẻ với những công trình không có hệ thống cột giữa, dẫn đến chiều
cao thông thuỷ mỗi tầng thấp hoặc phải nâng cao chiều cao tầng không có lợi cho kết
cấu khi chịu tải trọng ngang. Không gian kiến trúc bố trí nhỏ lẻ, khó tận dụng. Quá
trình thi công chi phí thời gian và vật liệu lớn cho công tác lắp dựng ván khuôn.

1.2. Phương án sàn dày sườn BTCT :
- Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương, chia
bản sàn thành các ô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách
giữa các dầm vào khoảng 3m. Các dầm chính có thể làm ở dạng dầm bẹt để tiết kiệm
không gian sử dụng trong phòng.
- Ưu điểm: Tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian sử
dụng và có kiến trúc đẹp , thích hợp với các công trình yêu cầu thẩm mỹ cao và không
gian sử dụng lớn như hội trường, câu lạc bộ. Khả năng chịu lực tốt, thuận tiện cho bố
trí mặt bằng.
- Nhược điểm: Không tiết kiệm, thi công phức tạp. Mặt khác, khi mặt bằng sàn quá
rộng cần phải bố trí thêm các dầm chính. Vì vậy, nó cũng không tránh được những hạn
chế do chiều cao dầm chính phải lớn để giảm độ võng. Việc kết hợp sử dụng dầm
chính dạng dầm bẹt để giảm chiều cao dầm có thể được thực hiện nhưng chi phí cũng
sẽ tăng cao vì kích thước dầm rất lớn.
1.3. Phương án sàn không dầm ứng lực trước :
- Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm các bản phẳng kê trực tiếp lên cột (có mũ cột hoặc
không)
- Ưu điểm:
+ Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình
+ Tiết kiệm được không gian sử dụng
+ Dễ phân chia không gian

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI


+ Tiến độ thi công sàn ƯLT (6 - 7 ngày/1 tầng/1000m 2 sàn) nhanh hơn so với thi công
sàn BTCT thường.
+ Do có thiết kế điển hình không có dầm giữa sàn nên công tác thi công ghép ván
khuôn cũng dễ dàng và thuận tiện từ tầng này sang tầng khác do ván khuôn được tổ
hợp thành những mảng lớn, không bị chia cắt, do đó lượng tiêu hao vật tư giảm đáng
kể, năng suất lao động được nâng cao.
+ Khi bêtông đạt cường độ nhất định, thép ứng lực trước được kéo căng và nó sẽ chịu
toàn bộ tải trọng bản thân của kết cấu mà không cần chờ bêtông đạt cường độ 28 ngày.
Vì vậy thời gian tháo dỡ cốt pha sẽ được rút ngắn, tăng khả năng luân chuyển và tạo
điều kiện cho công việc tiếp theo được tiến hành sớm hơn.
+ Làm tăng độ cứng của kết cấu, do vậy giảm được kích thước tiết diện, giảm được
trọng lượng bản thân kết cấu và vượt được các khẩu độ lớn.
+ Có khả năng khống chế sự hình thành vết nứt và độ võng.
+ Tiết kiệm được vật liệu bê tông và thép do việc sử dụng vật liệu cường độ cao.
+ Do sàn phẳng nên bố trí các hệ thống kỹ thuật như điều hoà trung tâm, cung cấp
nước, cứu hoả, thông tin liên lạc được cải tiến và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Nhược điểm:
+ Tính toán tương đối phức tạp, mô hình tính mang tính quy ước cao, đòi hỏi nhiều
kinh nghiệm vì phải thiết kế theo tiêu chuẩn nước ngoài.
+ Thi công phức tạp đòi hỏi quá trình giám sát chất lượng nghiêm ngặt.
+ Thiết bị và máy móc thi công chuyên dùng, đòi hỏi thợ tay nghề cao. Giá cả đắt và
những bất ổn khó lường trước được trong quá trình thiết kế, thi công và sử dụng.
2. Lựa chọn phương án kết cấu sàn :
- Đặc điểm cụ thể của công trình
+ Bước cột lớn (8.5m), việc phân chia không gian kiến trúc khá phức tạp nên việc bố
trí sàn sườn gặp nhiều khó khăn trong việc phân tách hệ dầm.
+ Chiều cao tầng thấp (3.15m cho tầng điển hình khu chung cư) nên phải hạn chế
chiều cao dầm để đảm bảo không gian kiến trúc cho sử dụng thuận tiện.
- Trên cơ sở phân tích các phương án kết cấu sàn, đăc điểm của công trình, cùng với

mong muốn được học hỏi thêm quy trình thiết kế sàn BTCT ứng lực trước, em đề xuất
sử dụng phương án sàn không dầm BTCT ứng lực trước căng sau không bám dính cho
sàn các tầng từ tầng 2 đến tầng thượng . Sàn tầng hầm 1, sàn tầng 1 sử dụng sàn sườn
BTCT toàn khối.
III. LẬP CÁC MẶT BẰNG KẾT CẤU, ĐẶT TÊN CHO CÁC CẤU KIỆN, LỰA
CHỌN SƠ BỘ KÍCH THƯỚC CÁC CẤU KIỆN.
1. Lập các mặt bằng kết cấu và đặt tên cho các cấu kiện

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

Việc đặt tên cho các cấu kiện trên mặt bằng kết cấu dựa trên cơ sở là vị trí cấu kiện và
đặc điểm làm việc của cấu kiện. Những cấu kiện nằm ở cùng tầng, có vị trí và đặc
điểm làm việc giống nhau thì có tên giống nhau.
Chi tiết xem ở các bản vẽ các mặt bằng kết cấu các tầng.
2. Lựa chọn sơ bộ kích thước các cấu kiện
a. Chiều dày sàn:
Với phương án sàn phẳng BTCT ứng lực trước, chiều dày sàn được lấy (1/401/45)L đối với sàn làm việc hai phương. Kích thước ô sàn lớn nhất là 9 x 9m nên ta
chọn hs = 25 cm, đảm bảo điều kiện trên.
Với những sàn không phải là sàn phẳng BTCT ứng lực trước, kích thước tiết diện
các bộ phận của sàn phụ thuộc vào nhịp và tải trọng tác dụng.
Chiều dày bản sàn có thể xác định sơ bộ theo công thức:
hb =


D
L1 >= hmin
m

Trong đó:
hb : chiều dày bản sàn
m: hệ số phụ thuộc vào loại bản, bản kê m = 40-45
L1: chiều dài cạnh ngắn của ô bản
hmin : chiều dày tối thiểu của bản sàn.
D: hệ số phụ thuộc tải trọng, D = 0.8- 1.4
Lấy L1 = 4.5m, kích thước của ô bản lớn nhất.
m = 40, D= 1.1 . Lúc đó ta có
hb =

1.1
4500 = 124 mm
40

Chọn chiều dày sàn tầng hầm 1, tầng 1 và tầng kỹ thuật là
hs = 150 mm > hmin
Riêng khu vực nối giữa 2 vách cứng của thang bộ và thang máy, chọn sàn có kích
thước hs = 400 mm
b. Tiết diện dầm:
b.1. Tiết diện dầm có sàn phẳng ứng lực trước:
Hệ sàn các tầng chủ yếu là sàn phẳng ứng lực trước không sử dụng dầm đỡ sàn.
Tuy nhiên có bố trí thêm dầm biên để tăng độ cứng tổng thể của công trình. Sơ bộ
chọn tiết diện các dầm như sau:
- Dầm biên: yêu cầu có độ cứng lớn để đảm bảo độ cứng tổng thể cho công trình.
Chọn theo yêu cầu kiến trúc bxh = 450x600mm.
- Các dầm đỡ ban công, theo thiết kế kiến trúc, chọn bxh = 220x500mm

- Các dầm đỡ cầu thang: bxh = 220x400mm
b.2. Tiết diện dầm các sàn tầng hầm 1, sàn tầng 1 và sàn tầng kỷ thuật.
Do yêu cầu thông thủy, chiều cao tầng thấp và yêu cầu kiến trúc nên ta sử dụng các
dầm có kích thước là:

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

-Dầm chính có kích thước là: b= 450mm, h= 700 mm
-Dầm phụ có kích thước là :b= 300mm, h= 500mm
c. Tiết diện cột:
- Diện tích sơ bộ của cột có thể xác định theo công thức :
F =k

nSq
Rb

Trong đó: F : Diện tích tiết diện cột
k : Hệ số kể đến ảnh hưởng của sự lệch tâm (0.9 – 1.5)
Rb: Cường độ chịu nén tính toán của bêtông (B25 có Rb = 1450 T/m2)
N : Lực nén tác dụng lên cột (T), sơ bộ xác định bằng N = n.S .q , với
n : Số tầng của công trình
S : Diện tích truyền tải tới cột
q : Tải trọng sơ bộ tác dụng lên 1m2 sàn (q = 1.0 ÷ 1.4 T/m2)

Dự kiến sẽ thay đổi tiết diện cột 3 lần.
Xét cột các trục B2, C2, B3, C3, B6, C6, B7, C7 :
- Từ tầng hầm – tầng 3
Diện tích truyền tải lớn nhất của cột: S = 9*9 = 81 m2.
Với phương án sàn không dầm, chọn q=1.1 T/m2
Với cột tầng hầm đến tầng 3, diện tích tiết diện sơ bộ tính theo tầng hầm:
F =k

nSq
22*81*1.1
=1.0*
=1.35m2
Rb
1450

Trong đó n=22 tầng kể cả tầng hầm.
Chọn sơ bộ tiết diện cột 1.2m x1.2m = 1.44 m2.
- Từ tầng4 – tầng 9
Diện tích truyền tải lớn nhất của cột: S = 9*9 = 81 m2.
Với phương án sàn không dầm, chọn q=1.1 T/m2
Với cột tầng 4 đến tầng 9, diện tích tiết diện sơ bộ tính theo tầng 4:
F =k

nSq
17 *81*1.1
=1.0*
=1.04 m2
Rb
1450


Trong đó n =17 tầng
Chọn sơ bộ tiết diện cột 1m x1m = 1 m2.
- Từ tầngKT – tầng SHC
Diện tích truyền tải lớn nhất của cột: S = 9*9 = 81 m2.
Với phương án sàn không dầm, chọn q=1.1 T/m2
Với cột tầng KT đến tầng SHC, diện tích tiết diện sơ bộ tính theo tầng KT:
F =k

nSq
11*81*1.1
=1.0*
= 0.68 m2
Rb
1450

Trong đó n =11 tầng

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

Chọn sơ bộ tiết diện cột 0.8m x 0.8m = 0.64 m2.
Xét cột các trục biên 1,8,A,D
Diện tích truyền tải lớn nhất của cột: S = 9*4.5 = 40.5 m2.
Với phương án sàn không dầm, chọn q=1.1 T/m2

Với cột tầng hầm đến tầng 3, diện tích tiết diện sơ bộ tính theo tầng hầm:
F =k

nSq
22* 40.5*1.1
=1.0*
= 0.67 m2
Rb
1450

Trong đó n=22 tầng kể cả tầng hầm.
Chọn sơ bộ tiết diện cột dạng cột vách 0.45m x 2m = 0.9 m 2 chạy suốt chiều cao công
trình.
.
d. Kích thước lõi:
- Kích thước lõi cứng được chọn theo các điều kiện sau: (theo TCXD 198 – 1997):
+ Chiều dày lõi δ l ≥ 150mm và δ l ≥

ht
.
20

+ Tổng diện tích mặt cắt của các lõi cứng có thể xác định theo công thức:
Fl ≈ 0.015Fs .
Trong đó : Fl là tổng diện tích tiết diện các lõi và Fs là diện tích sàn tầng.

δl ≥

ht 4500
=

=225mm
20 20

Fs= 1612 m2
Fl ≈ 0.015Fs = 0.015*1612 = 24.18m 2

Tổng diện tích các cột vách là : Acv = 16*(2*0.45) + 4*(3*0.45) = 19.8 m
chiều dài hệ lõi theo thiết kế kiến trúc là 40 m.

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

Chiều dày lõi vách cần thiết theo điều kiện trên là :

24.18 − 19.8
= 0.11 m.
40

Chọn chiều dày chung cho tất cả các lõi là : δ l = 350mm
(Do nhà có chiều cao tầng lớn, lại mảnh theo phương dài nên cần chọn tiết diện vách
lớn để tăng độ cứng của nhà)
Chọn chiều dài vách phải thỏa mãn điều kiện l ≥ ht/2 và l ≥ 5t.
Bố trí vách theo mặt bằng kết cấu ta thấy thỏa mãn điều kiện về chiều dài vách.
Từ tiết diện sơ bộ vừa chọn ta có mặt bằng kết cấu các tầng.


Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

CHƯƠNG II: XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG
Tải trọng tác động lên công trình xác định theo tiêu chuẩn TCVN 2737-95.
I. Tải trọng đứng
1. Tĩnh tải
a. Tải trọng sàn
Áp dụng công thức tính tải trọng tính toán :

g tt = n * g tc

Với n là hệ số tin cậy của các tải trọng. n được xác định theo TCVN 2737-95
(n= 1.3 cho các công việc thực hiện thủ công, n=1.1 cho các công việc còn lại).
Lớp mái dày 250
Đơn vị qtc đơn vị
gtc
n
2 lớp gạch lá nem dày 0.02*2
KG/m2
1800
72
1.1

2 lớp vữa lót dày 0.02*2
KG/m2
1800
72
1.3
Lớp chống nóng, bọt xốp
KG/m2
1000
60
1.1
Bê tông chống thấm dày 0.04
KG/m2
2200
88
1.1
Sàn BTCT dày 0.25
KG/m2
2500
625
1.1
Lớp trát trần dày 0.015
KG/m2
1800
27
1.3
Tổng
KG/m2
944
Các lớp sàn dày 250
Đơn vị qtc Đơn vị

gtc
n
Gạch lát Ceramic 0.3*0.3
KG/m2
2000
20
1.1
Vữa lót dày 0.02
KG/m2
1800
36
1.3
Sàn BTCT dày 0.2
KG/m2
2500
625
1.1
Vữa trát trần dày 0.015
KG/m2
1800
27
1.3
Trần treo thạch cao khung kim loại KG/m2
50
1.3
Tổng
KG/m2
758
Các lớp sàn dày 150
Đơn vị qtc Đơn vị

gtc
n
Gạch lát Ceramic 0.3*0.3
KG/m2
2000
20
1.1
Vữa lót dày 0.02
KG/m2
1800
36
1.3
Sàn BTCT dày 0.15
KG/m2
2500
375
1.1
Vữa trát trần dày 0.015
KG/m2
1800
27
1.3
Tổng
KG/m2
458

gtt
79.2
93.6
66

96.8
687.5
35.1
1058.2
gtt
22
46.8
687.5
35.1
65
791.4
gtt
22
46.8
412.5
35.1
516.4

Tĩnh tải tác dụng lên bản thang
Đá lát Granito dày 0.02
Vữa lót dày 0.015
Lớp gạch tạo bậc (15x30cm)
Sàn BTCT dày 0.1
Vữa trát trần dày 0.015
Tổng
Tĩnh tải tác dụng lên chiếu nghỉ
Đá lát Granito dày 0.02
Vữa lót dày 0.015
Sàn BTCT dày 0.1
Vữa trát trần dày 0.015

Tổng

gtt
22
35.1
132
275
35.1
499.2
gtt
22
35.1
275
35.1
367.2

Đơn vị qtc Đơn vị
KG/m2
2000
KG/m2
1800
KG/m2
1800
KG/m2
2500
KG/m2
1800
KG/m2
Đơn vị qtc Đơn vị
KG/m2

2000
KG/m2
1800
KG/m2
2500
KG/m2
1800
KG/m2

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

gtc
20
27
120
250
27
444
gtc
20
27
250
27
324

n
1.1
1.3
1.1
1.1

1.3
n
1.1
1.3
1.1
1.3

21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

b. Tải trọng tường:
Tường bao 220 cao 3 m (t 4-9)
Lớp gạch đặc dày 220
Vữa trát dày 2x0.015m
Tổng (nhân thêm hệ số lỗ cửa 0.75)
Tường ngăn 220 cao 3.35m
Lớp gạch đặc dày 220
Vữa trát dày 2x0.015m
Tổng (nhân thêm hệ số lỗ cửa 0.9)
Tường ngăn 110 cao 3.35m
Lớp gạch đặc dày 110
Vữa trát dày 2x0.015m
Tổng (nhân thêm hệ số lỗ cửa 0.8)
Tường lan can 220 cao 1.05m
Lớp gạch đặc dày 110
Vữa trát dày 2x0.015m

Tổng (nhân thêm hệ số lỗ 0.5)
Tường bao 220 cao 2.55 m (tầng 10- mái )
Lớp gạch đặc dày 220
Vữa trát dày 2x0.015m
Tổng (nhân thêm hệ số lỗ cửa 0.75)
Tường ngăn 220 cao 3.05m
Lớp gạch đặc dày 220
Vữa trát dày 2x0.015m
Tổng (nhân thêm hệ số lỗ cửa 0.9)
Tường ngăn 110 cao 3.05m
Lớp gạch đặc dày 110
Vữa trát dày 2x0.015m
Tổng (nhân thêm hệ số lỗ cửa 0.8)
Tường lan can 220 cao 1.05m
Lớp gạch đặc dày 110
Vữa trát dày 2x0.015m
Tổng (nhân thêm hệ số lỗ 0.5)
Tổng (nhân thêm hệ số lỗ 0.5)
Tường vách kính cao 8.7m T1,2
Kính thủy tinh dày 0.01m
Bỏ qua trong tính toán
Tường bao 220 cao 3.9 m T1
Lớp gạch đặc dày 330
Vữa trát dày 2x0.015m
Tổng (nhân thêm hệ số lỗ cửa 0.6)
Tường ngăn 220 cao 3.9m T1
Lớp gạch đặc dày 220
Vữa trát dày 2x0.015m

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10


Đơn vị
KG/m
KG/m
KG/m
Đơn vị
KG/m
KG/m
KG/m
Đơn vị
KG/m
KG/m
KG/m
Đơn vị
KG/m
KG/m
KG/m
Đơn vị
KG/m
KG/m
KG/m
Đơn vị
KG/m
KG/m
KG/m
Đơn vị
KG/m
KG/m
KG/m
Đơn vị

KG/m
KG/m
KG/m
KG/m
Đơn vị
KG/m

qtc Đơn vị
1300
1800

n
1.1
1.3

qtc Đơn vị
2000

gtc
858
145.8
752.8
gtc
958
167.4
1012
gtc
479
167.4
477.12

gtc
300.3
56.7
178.5
gtc
729
145.8
656
gtc
872
167.4
935
gtc
436
167.4
482
gtc
300.3
56.7
178.5
238
gtc
70

Đơn vị qtc Đơn vị
KG/m
1300
KG/m
1800
KG/m

Đơn vị qtc Đơn vị
KG/m
1300
KG/m
1800

gtc
1115.4
264.6
827
gtc
1472.9
278.1

n
1.1
1.3

qtc Đơn vị
1300
1800
qtc Đơn vị
1300
1800
qtc Đơn vị
1300
1800
qtc Đơn vị
1300
1800

qtc Đơn vị
1300
1800
qtc Đơn vị
1300
1800
qtc Đơn vị
1300
1800

n
1.1
1.3
n
1.1
1.3
n
1.1
1.3
n
1.1
1.3
n
1.1
1.3
n
1.1
1.3
n
1.1

1.3
n
1.1

gtt
943.8
189.54
850
gtt
1053.9
217.62
1144.3
gtt
526
217.62
551.62
gtt
330.33
73.71
202.02
gtt
802
189.54
991
gtt
959
217.62
1058
gtt
479

217.62
440
gtt
330.33
73.71
202.02
269.36
gtt
77.00

gtt
1227
343.98
942
n
gtt
1.1 1620.19
1.3 361.53

22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

Tổng
Tường bao 330 cao 3.9m T2,3
Lớp gạch đặc dày 330
Vữa trát dày 2x0.015m

Tổng (nhân thêm hệ số lỗ cửa 0.6)
Tổng

KG/m
1751
1981.72
Đơn vị qtc Đơn vị
gtc
n
gtt
KG/m
1300
1673.1 1.1 1840.41
KG/m
1800
210.6 1.3 273.78
KG/m
1130.22
1268.51
KG/m
1496
1693.12

Trừ các tải tường đặt trực tiếp lên dầm bao, các tải trọng tường phân bố theo chiều dài
còn lại được quy về tải phân bố đều theo diện tích trên sàn. Tính toán quy đổi tải trọng
theo bảng sau:
- Tải tường quy đổi phân bố đều trên sàn tầng chung cư:
Tải phân
Giá trị
Chiều

Tổng tải Diện tích
Loại tải trọng
bố đều
(kG/m)
dài (m)
(kG)
sàn (m2)
(kG/m2)
Tường ngăn 220 cao 2.9m
1058
157.1
164213
1665.0
98.6
182061.
Tường ngăn 110 cao 2.9m
551.62
330
5
1665.0
109.3
Tường lan can 220 cao
1.05m
202.0
44.0
8888
1665.0
5.4
Tổng
213.3

- Tải tường quy đổi phân bố đều trên sàn tầng kĩ thuật:
Loại tải trọng
Tường ngăn 220 cao 2.4
TKT

Giá trị
(kG/m)
1194.8

Chiều
dài (m)
102

Tổng tải
(kG)
121869.
6

Tải phân
Diện tích
bố đều
sàn (m2)
(kG/m2)
1820

67

- Tải tường quy đổi phân bố đều trên sàn tầng 4 - 9
Loại tải trọng
Tường ngăn 220 cao 3.35

m

Giá trị
(kG/m)
1635.4

Chiều
dài (m)
102

Tổng tải
(kG)
166810.
8

Tải phân
Diện tích
bố đều
sàn (m2)
(kG/m2)
1935

86.2

2. Hoạt tải:
Dựa vào công năng sử dụng của các phòng và của công trình trong mặt bằng kiến trúc
và theo TCVN 2737-95 về tiêu chuẩn tải trọng và tác động, ta có số liệu hoạt tải cho
các loại sàn sau:
- Trong nhà cao tầng, do xác suất xuất hiện hoạt tải ở tất cả các phòng và tất cả các
tầng là không xảy ra, do đó giá trị hoạt tải sử dụng được nhân với hế số giảm tải được

quy định trong TCVN 2737-1995.

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

+ Đối với nhà ở, phòng ăn, WC, phòng làm việc hệ số giảm tải là:
ΨA1 = 0,4 +

0,6
, với diện tích phòng A ≥ A1 = 9 m2
A / A1

+ Đối với phòng họp, phòng giải trí, ban công, lô gia hệ số giảm tải là:
0,5
ΨA 2 = 0,5 +
, với diện tích phòng A ≥ A2 = 36 m2
A / A2
-Với công trình này chỉ sử dụng hệ số giảm tải theo diện tích phòng, không dùng hế số
giảm tải theo chiều cao tầng. Hoạt tải cho các khu vực chức năng được nhập vào sơ đồ
tính riêng cho từng khu vực trên sàn và nhân với hế số giảm tải tương ứng.
Ta có bảng tính giá trị hoạt tải phân bố đều trên sàn.

Sàn
tầng

Hầm 1

Phòng chức năng
Gara
Sảnh
Phòng rác
Siêu thị

Diện HT toàn
HT dài
Ptt
tích
phần
n ψ A1 ψ A2
P(T)
hạn(kG/m2)
(kG/m2)
(m2) (kG/m2)
2745.3
65
10.8
1506

500
400
500
400

180
140

500
140

200

70

114
1500.8

500
400

500
140

49.2
1664

200

70

84
1395
133
1612

200
300

400

70
100
140

92
1520
1612

750
300

750
100

425
461

150
150

30
30

Vệ sinh

49.2
Tổng
1631

Quy đều ra sàn (T/m2)
Kho
Tầng
2,3

Siêu thị
Vệ sinh

Tổng
Quy đều ra sàn (T/m2)
Tầng
Vệ sinh
4-9
Văn phòng
Hành lang + sảnh
Tổng
Quy đều ra sàn (T/m2)
Tầng
Buồng máy
KT
Phòng KT
Tổng
Quy đều ra sàn (T/m2)
Phòng ngủ
Phòng SH chung

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

1.2
1.2

1.2
1.2

1
1
600
1647.2
1 0.872 418.61
27.2
1
1
600
6.5
1 0.577 277.107 417.3
0.6
1.2 6
1
157.589
7.8
458.8
0.28
0.78
1.2 1
1
468.585
53.4
1.2 1 0.577 277.171 416.0
0.6
1.2 6
1

157.589
7.8
477.1
0.29
1.2 0.6
1
143.135
12.0
1.2 1 0.58 208.916 291.4
1.2 1
1
480
63.8
367.3
0.23
1.2 0.59 1
528.897
48.7
1.2 1
1
360
547.2
595.9
0.37
1.
3 0.49 1
95.026
40.4
1. 0.48 1
94.3477

43.5

24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K50 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Công trình: KHU DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VĂN PHÒNG VÀ NHÀ Ở TÂN MAI - HÀ NỘI

Phòng vệ sinh
Bếp
Hành lang
Lô gia, ban công
Tổng
Quy đều ra sàn (T/m2)

136

150

30

123
186
334
1665

150
300
200


130
100
70

3
1.
3 0.55
1.
3 0.56
1.2 1
1.2 1

1

108.098

14.7

1
1
1

109.649
360
240

13.5
67.0
80.2

259.2

0.16

II. Tải trọng ngang
1.Tải trọng gió
Tải trọng gió được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2737-95 và TCXD 2291999. Tải trọng gió gồm hai thành phần: tĩnh và động. Vì công trình có chiều cao lớn
(H = 68.7m > 40.0m) nên phải kể đến thành phần gió động trong tính toán.
1.1. Thành phần gió tĩnh
Giá trị tính toán thành phần tĩnh của tải trọng gió tác dụng phân bố đều trên một đơn vị
diện tích được xác định theo công thức
Wt = k.Wo.C
Wtx,y = n.k.Wo.C.L.(Ht +Hd )/2

trong đó:

- n : hệ số tin cậy của tải gió n = 1.2
-Wo: Giá trị áp lực gió tiêu chuẩn lấy theo bản đồ phân vùng áp lực gió. Theo
TCVN 2737-95, khu vực Tân Mai - Hà Nội thuộc vùng II-B có Wo= 95 kG/m2.
- k: Hệ số tính đến sự thay đổi áp lực gió theo độ cao so với mốc chuẩn và dạng địa
hình, hệ số k tra theo bảng 5 TCVN 2737-95. Địa hình dạng B.
- c: Hệ số khí động , lấy theo chỉ dẫn bảng 6 TCVN 2737-95, phụ thuộc vào hình
khối công trình và hình dạng bề mặt đón gió. Theo sơ đồ 2 của bảng này: c =
+0.8 với mặt đón gió và c = -0.6 với mặt khuất gió.
- Giả thiết rằng sàn vô cùng cứng trong mặt phẳng của nó và tải trọng gió được
truyền về các mức sàn rồi được phân phối cho các kết cấu chịu lực ngang là hệ
khung và hệ lõi.
- Áp lực gió thay đổi theo độ cao của công trình. Để đơn giản trong tính toán, coi
áp lực gió là phân bố đều trong khoảng nửa tầng dưới và nửa tầng trên của mức
sàn, hệ số k lấy là giá trị ứng với độ cao sàn. Quy tải trọng gió tĩnh về các lực tập

trung dụng vào vị trí tâm hình học của sàn i, gồm 2 thành phần gió đẩy và gió hút
- L : là bề rộng mặt đón gió của công trình

Sinh viên : TẠ BÁ THANH – LỚP 50XD10

25


×