Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.28 KB, 80 trang )


Đồ án tốt nghiệp
Tổ chức kế toán nguyên
vật liệu và phân tích tình
hình quản lý sử dụng
nguyên vật liệu tại Xí
nghiệp may Minh Hà
Mục Lục
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất ..........................................................................................................................5
1. Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất....................................................5
2. Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất............................................6
1. Phân loại vật liệu.........................................................................................................7
3. Kế toán chi tiết vật liệu..............................................................................................10
2- Phương hướng phát triển của xí nghiệp trong những năm tới..................................22
3- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của xí nghiệp may
Minh Hà.........................................................................................................................23
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà......33
4. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.................................................................44
phần III...........................................................................................................................57
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Xí nghiệp may Minh
Hà..................................................................................................................................57
Lời nói đầu
Một trong những nhân tố có tính chất quyết định tới giá bán và chất lượng sản
phẩm là chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp có thể giảm giá bán, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường, tăng lợi nhuận thu được. Để đạt được được mục đích này các đơn vị
phải quan tâm đến các khâu của quá trình các khâu của quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn
ra đến khi thu vốn về.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản
xuất đó là tư liệu lao động chủ yếu cấu thành niên thực thể sản phẩm. Chi phí về nguyên


vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản
xuất. Chỉ cần sự biến động nhỏ về chi phí cũng là ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, đến
lợi nhuận thu được. Do đó nếu tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu thì đây là một trong
những biện pháp hữu hiệu nhất để doanh nghiệp có thể đạt đựơc mục đích của mình.
Muốn vậy có một chế độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý khoa học, có
công hạch toán vật liệu phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Là một xí nghiệp may hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay
gắt của nhiều doanh nghiệp trong ngành dệt may trong cả nước, Xí nghiệp may Minh Hà
cũng đứng trước một vấn đề bức xúc trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
Trong những năm qua được tiếp thu về một lý luận của các thầy cô giáo trường Đại
học Tài chính kế toán Hà Nội (nay là Học viện Tài chính) và qua quá trình thực tại Xí
nghiệp may Minh Hà, em nhận thấy vai trò quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế toán vật
liệu đối với công tác quản lý của công tác của xí nghiệp.
Sau thời gian đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà,
em đã nhận thấy những ưu điểm và những mặt còn hạn chế. Chính vì vậy em đã mạnh dạn
nghiên cứu đề tài: "Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử
dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà" làm chuyên đề cho thực tập thi tốt
nghiệp.
Chuyên đề thực tập được chia thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Chương II: Thực trạng về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý
sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng và
hạch toán nguyên vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà.
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất

1. Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích
của con người tác động vào. Theo Mac tất cả mọi vật thiên nhiên ở quanh ta mà lao động
có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tượng lao động.
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất,
bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất cũng như giá
thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu đầu của các doanh
nghiệp, nền kinh tế thị trường chỉ cho phép các doanh nghiệp thực sự làm ăn có lãi được
tồn tại và phát triển. Để đạt được điều đó thì nhất thiết các doanh nghiệp phải quan tâm
đến giá thành sản phẩm vì vậy phấn đấu hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối
với các doanh nghiệp sản phẩm của các doanh nghiệp có được chấp nhận trên thị trường
hay không, không chỉ ở vấn đề giá cả mà còn nhiều vấn đề khác quan trọng trong đó có
vấn đề chất lượng. Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng
sản phẩm.
Mặt khác xét cả mặt hiện vật và giá trị thì vật liệu là một trong những yếu tố không
thể thiếu được của quá trình tái sản xuất kinh doanh nào. Dưới hình thái hiện vật nó là một
bộ phận quan trọng của tài sản lưu động định mức, còn dưới hình thái giá trị nó biểu hiện
bằng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn cần phải
tăng tốc độ luân chuyển dòng vốn lưu động và việc đó không tách rời việc dự trữ và sử
dụng vật liệu một cách tiết kiệm và hợp lý. Từ những phân tích trên cho thấy vật liệu có vị
trí đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố chủ yếu trong chi phí
sản xuất và giá thành, là bộ phận của vốn lưu động. Chính vì vậy các nhà sản xuất rất quan
tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
2. Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Khác với quản lý bao cấp cơ chế thị trường đã tạo nên sự chủ động thực sự của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng các phương án tiêu thụ sản
phẩm, doanh nghiệp phải tự trang trải bù đắp chi phí, chịu rủi ro chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là công tác đắc lực giúp

lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Kế toán vật
liệu có chính xác đầy đủ, công tác phân tích vật liệu có đúng đắn thì lãnh đạo mới nắm
chính xác được tình hình thu mua dự trữ, sản xuất vật liệu và tình hình thực hiện kế hoạch
vật liệu để từ đó đề ra những biện pháp quản lý thích hợp.
Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá chi phí vật liệu là chi phí chủ yếu cấu thành
nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tổ chức công tác kịp thời có chính xác khoa học hay
không sẽ quyết định tới tính chính xác kịp thời của giá thành sản phẩm sản xuất cũng như
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
3. Yêu cầu quản lý nguyên liệu
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển, nguồn cung cấp nguyên vật
liệu chưa ổn định, do đó yêu cầu công tác quản lý nguyên vật liệu phải toàn diện ở tất cả
các khâu, từ khâu thu mua bảo quản đến khâu sử dụng.
- ở khâu thu mua: mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng và tỉ lệ
hao hụt khác nhau do đó thu mua phải làm sao cho đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm
chất tốt, giá cả hợp lý, chi cho phép hao hụt trong định mức, đặc biệt quan tâm đến chi phí
thu mua nhằm hạ thấp chi phí.
- ở khâu dự trữ: Đối với doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối
đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, không bị ngừng trệ gián
đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng do dự trữ quá nhiều.
- ở khâu dự trữ: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và
sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý tiết kiệm trên cơ
sở định mức và dự đoán chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Do công tác quản lý vật liệu có tầm quan trọng như vậy nên việc tăng cường quản
lý vật liệu là rất cần thiết. Phải luôn cải tiến công tác quản lý vật liệu cho phù hợp với thực
tế sản xuất coi đây là yêu cầu cần thiết đưa công tác quản lý vật liệu vào nề nếp khoa học.
4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán là
điều kiện không thể thiếu được trong quản lý. Kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản
lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình
hình hiện có và số lượng tăng giảm vật liệu trong sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp
thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc đánh giá phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình
thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Trên đây là những yêu cầu về kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Để cụ
thể hoá các yêu cầu đó cần phải đi sâu thực hiện nội dung công tác tổ chức kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
II. Nội dung công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Phân loại vật liệu
- Tại sao phải phân loại vật liệu.
Trong doanh nghiệp vật liệu thường gồm nhiều loại, nhóm, thứ khác nhau với công
dụng kinh tế, tính năng lý hoá học và yêu cầu quản lý khác nhau. Để phục vụ yêu cầu tổ
chức kế toán quản trị vật liệu, cần phải tiến hành, phân loại vật liệu một cách chi tiết rõ
ràng.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức kế toán chi tiết dễ dàng hơn
trong việc quản lý hạch toán kế toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp nhận
biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu
quả các loại vật liệu.
Ngoài cách phân loại trên ta còn có những cách phân loại sau:
- Phân loại theo nguồn hình thành
- Phân loại theo nguồn sở hữu
- Phân loại theo nguồn tài trợ
- Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách phẩm chất.
Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp kịp thời về chi phí, vật liệu

thường được chia ra NVL trực tiếp, NVL gián tiếp. Trên cơ sở hai loại vật liệu này để hình
thành hai loại chi phí: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NVL gián tiếp. Việc phân loại này
cho phép nhà quản trị đưa ra quyết định một cách nhanh nhất.
Tóm lại vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại với quy
cách phẩm chất ứng dụng kinh tế mục đích sử dụng, nguồn hình thành khác nhau. Để quản
lý và đảm bảo có dư vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhất thiết phải nhận biết
được từng thứ, từng loại vật liệu. Do đó phân loại vật liệu là bước đầu tiên, rất cần thiết
của công tác hạch toán vật liệu.
2. Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
- Nguyên tắc đánh giá vật liệu
Giống như các đối tượng kế toán khác, kế toán nguyên vật liệu cũng chịu sự chi
phối của các nguyên tắc kế toán như: Nguyên tắc giá FOB, nguyên tắc thận trọng, nguyên
tắc nhất quán.
Theo quy định hiện hành đánh giá nguyên vật liệu khi nhập kho phản ánh theo giá
vốn thực tế và khi xuất kho cũng phải tính toán xác định giá thực tế xuất kho theo đúng
phương pháp quy định. Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán
hàng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên
vật liệu.
2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
2.1.1. Phương pháp xác định giá vốn thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác
nhau mà giá thực tế của chúng trong từng loại được xác định như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho bằng trị giá ghi
trên hoá đơn (bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu) cộng chi phí mua thực tế (bao gồm
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền
phạt, tiền bồi thường) trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có).
Trong đó:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thì giá trong hoá đơn là giá mua

chưa có thuế GTGT.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp hoặc vật tư hàng hoá mua về
dùng cho việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
thì giá trên hoá đơn là tổng giá thanh toán. Thuế nhập kho được tính vào trị giá vốn thực tế
nhập kho.
- Đối với vật liệu tự gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị thực tế
của vật liệu sản xuất gia công cộng với các chi phí gia công chế biến.
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá
vốn thực tế vật liệu xuất thuê gia công chế biến với tiền thuê gia công chế biến phải trả và
chi phí vận chuyển bốc dỡ trước và sau thuế.
- Trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì trị giá vốn thực tế
của vật liệu nhận góp vốn liên doanh là do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Phế liệu thu hồi nếu có được đánh giá theo quy ước có thể bán hoặc sử dụng
được.
2.1.2. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho
Căn cứ theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành và công bố 04
chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1).
Trong đó có chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho. Nguyên liệu, vật liệu để sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ là những hàng tồn kho. Vì thế
khi xác định giá thực tế vật liệu xuất kho thì áp dụng một trong bốn phương pháp được ghi
nhận trong chuẩn mực sau đây:
2.1.2.1. Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng ổn định
nhận diện được.
Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô
hàng xuất kho để tính trị giá mua thực tế hàng xuất kho.
2.1.2.2. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị nguyên của nguyên vật liệu được tính theo giá trung
bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và giá trị nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc khi nhập một lô hàng về, phụ

thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
= x
=
2.1.2.3. Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật liệu được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và nguyên vật liệu còn lại là nguyên vật liệu được
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ của tồn kho.
2.1.2.4. Phương pháp nhập sau - xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Theo chuẩn mực mới ban hành thì cách xác định giá thực tế vật liệu xuất kho là bốn
phương pháp trên. Trong đó từng cách đánh giá và phương pháp đánh giá thực tế xuất kho
đối với vật liệu có nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do
vậy theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp đối với kế toán doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc
điểm áp dụng sản xuất kinh doanh, khả năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu
cầu quản lý cũng như điều kiện trang bị các phương tiện kỹ thuật, tính toán xử lý thông tin
mà nghiên cứu tổ chức sao cho hợp lý không cần nhất thiết nhất theo nhất quán.
3. Kế toán chi tiết vật liệu.
3.1. Sự cần thiết phải kế toán chi tiết vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức công tác kế toán
vật liệu. Vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại có quy cách phẩm chất khác nhau, đồng thời số
lượng từng thứ vật liệu xuất dùng trong tháng cho các đơn vị sử dụng cũng khác nhau. Do
vậy muốn đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất, tính toán chính xác chi phí, giám đốc tình
hình cung cấp sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả thì tất yếu phải tổ chức hạch toán chi
tiết vật liệu.

3.2. Chứng từ sử dụng.
Theo chế độ kế toán quy định, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm.
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT)
- Hoá đơn GT- GT
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn thêm như :
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04- VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu
05- VT)… Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời đầy đủ,
đúng biểu mẫu, nội dung, phương pháp lập. Mọi chứng từ kế toán phải được tổ chức luân
chuyển theo trình tự thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản
ánh ghi chép tổng hợp số liệu kịp thời các bộ phận có liên quan.
3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Để kế toán chi tiết vật liệu hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp đang áp dụng một
trong 3 phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp số đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm khác nhau tuỳ theo từng đặc điểm
doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp nào cho phù hợp.
Trình tự hạch toán ở cả 3 phương pháp này có thể khái quát như sau:
- Hạch toán chi tiết vật liệu tại kho. Thủ kho đề sử dụng thẻ kho để ghi chép tình
hình nhập - xuất - tồn tại theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho là sổ vật liệu được mở chi tiết cho
từng loại vật liệu, theo từng kho để thủ kho theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn hàng ngày.
Thẻ kho do phòng kế toán tập hợp và ghi các chi tiết như, nhãn hiệu, tên quy cách, đơn vị
tính, mã số vật liệu. Sau đó giao cho thủ kho ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào các số liệu
nhập xuất vật liệu, thủ kho tiến hành ghi chép số liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho.
Sau mỗi một nghiệp vụ (hoặc cuối ngày) tính ra số tồn kho để ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ

kho gửi các chứng từ nhập xuất vật liệu (đã được phân loại cho phòng kế toán).
- Hạch toán chi tiết vật liệu tại phòng kế toán.
Về cơ bản thì kế toán ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu theo chỉ tiêu giá
trị. Riêng đối với phương pháp thẻ kho song song và phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển thì ngoài việc theo dõi về mặt giá trị, kế toán còn theo dõi về mặt khối lượng, sổ
đối chiếu luân chuyển hay sổ số dư để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu. Việc
hạch toán cả ba phương pháp này được khái quát 3 sơ đồ sau:
Sơ đồ 1
Kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ 2
Kế toán vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kế toán tổng hợp
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ xuất
Bảng kê xuấtBảng kê xuất
Sơ đồ 3
Kế toán vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nếu kế toán chi tiết phản ánh cả số lượng và giá trị thì kế toán tổng hợp chỉ phản
ánh về mặt giá trị của vật liệu. Tuy nhiên kế toán tổng hợp có vị trí hết sức quan trọng vì

ngoài mặt phản ánh biến động về mặt giá trị về vật liệu còn cho thấy mối liên hệ tương
quan giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình tài
chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp các phần hành kế toán trong doanh nghiệp chỉ khác nhau các
phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm: NVL,
CCDC, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Trong đó vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn. Hiện
nay theo quy định của chế độ tài chính hiện hành có hai phương pháp để hạch toán hàng
tồn kho. Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Mỗi doanh
nghiệp chỉ được sử dụng một trong hai phương pháp này. Sự lựa chọn một trong hai
phương pháp trên phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư và yêu
cầu quản lý để có sự vận dụng phù hợp và phải được thực hiện thống nhất trong niên độ kế
toán.
4.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
4.1.1. Đặc điểm
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
N - X - T
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuấtBảng luỹ kế nhập
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Phương pháp kế khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ kế toán.
Việc tính toán xác định trị giá vốn của hàng xuất kho được dựa trên các chứng từ xuất kho.
Sau mỗi nghiệp vụ tăng, giảm hàng tồn kho kế toán xác định được giá hàng tồn kho
giao ngay.
4.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê
- Hoá đơn bán hàng
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
4.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Nội dung: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi trên đường và tình hình hàng mua
đang đi đường về nhập kho hoặc giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản 133, 331, 111, 112, 627…
4.1.4. Trình tự kế toán vật liệu tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Xem sơ đồ 4)
4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
4.2.1. Đặc điểm sử dụng
Kế toán không phản ánh theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập,
xuất, tồn các loại vật tư hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho mà theo dõi, phản ánh
giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
- Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn
cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập
trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau:
= + -
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu
theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 151 TK152 TK621
TK111, 112, 231 TK627, 641, 642, 241
TK133
TK3331
TK242
TK3333 TK632, 157
TK154 TK154
TK128,222 TK128,222

TK411
TK338.1 TK138.1
TK412 TK412
4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- TK 611 - Mua hàng
Nội dung: Phản ánh quá trình mua, nhập kho các loại vật tư hàng hoá trong doanh
nghiệp.
Vật liệu đi đường kỳ trước Xuất dùng trực tiếp chế tạo
SP
Tăng do mua ngoài Xuất dùng trực tiếp chế tạo
SP
Tăng do
mua ngoài
VAT
khấu trừ
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
VAT
khấu trừ
Xuất CCDC loại
phân bổ 2 lần
và nhiều lần
Phân bổ đầu
vào CPSXKD
trong kỳ
Thuế nhập khẩu phải nộp Xuất bán, gửi bán
Nkho VL tự chế,
thuê ngoài gia công
Xuất tự chế,
thuê ngoài gia công

Nhận lại vốn góp Liên doanh Xuất vốn góp liên doanh
Nhận vốn góp Liên doanh CP
cấp phát
Phát hiện thừa kiểm kê chờ xử lý
Chênh lệch do đánh giá lại số dư
CK
Chênh lệch giảm do đánh giá
TS
Phát hiện thiếu kiểm kê chờ
xử lý
4.2.3. Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 5: Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 152,153,151 TK 611 TK152,153,151
TK111-112 TK111,112,138
TK133
TK33312 TK621
TK331,311
TK333.3 TK632
TK411 TK111,138,338
TK412 TK412
Chú thích: Trên đây là 2 sơ đồ biểu diễn trình tự kế toán vật liệu theo hai phương
pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ còn nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT trực tiếp
thì giá trị mua thực tế là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ (nếu có).
4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán áp dụng cho kế toán tổng hợp. Tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh
nghiệp áp dụng hình thức nào cũng phải cần sổ tổng hợp và sổ chi tiết chung ở sổ cái kế
toán tổng hợp. Mỗi tài khoản kế toán tổng hợp được mở một sổ cái và dĩ nhiên mỗi tài
khoản đều phản ánh một chỉ tiêu về nguyên vật liệu. Nó sẽ cung cấp các chỉ tiêu thông tin

Kết chuyển giá trị vật liệu
tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu
tồn kho cuối kỳ
Giảm giá hàng mua trả lại
mua trả tiền ngay
VAT đ
khấu trừ
Thuế GTGT hàng
nhập khẩu
Cuối kỳ kết chuyển số xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh
Mua chưa trả tiền bằng tiền
vay
Thuế nhập khẩu
Xuất bán
Thiếu hụt, mất mát
Chênh lệch đánh giá giảm
Nhận vốn góp cổ phẩn
Chênh lệch đánh giá tăng
để lập báo cáo tài chính. Sổ kế toán phục vụ kế toán chi tiết thì tuỳ theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp mà mở các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán để kế toán nguyên vật liệu theo từng hình thức kế toán có
thể khái quát theo sơ đồ sau: (Xem sơ đồ 6+7+8)
Tuỳ vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý
sản xuất kinh doanh. Phân cấp quản lý, quy mô của doanh nghiệp, trình độ quản lý mà
doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế toán cùng hệ thống sổ kế toán tương ứng thích hợp.
4.3.1. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 6
Chứng từ gốc: PNK

PXK, hoá đơn, biên
bản kiểm kê
Chứng từ ghi
sổ
Sổ kế toán
khác
Sổ chi tiết vật

Thẻ kho
Sổ đăng ký
chứng từ
Bảng tổng hợp
sổ chi tiết
Sổ cái kế
toán TK152
Báo cáo tài chính,
báo cáo tổng hợp
N-X-T vật tư
4.3.2. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 7
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết vật

Nhật ký mua
hàng
Nhật ký
chung
Thẻ kho
Sổ cái tài khoản 152 Bảng tổng hợp chi
tiết vật tư

Báo cáo tài chính, báo cáo tổng
hợp N-X-T vật tư
4.3.4. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
Sơ đồ 8
Chứng từ gốc
Sổ kế toán
khác có
Sổ Chi tiết Thẻ khoSổ Chi tiết
vật tư
Bảng kê số
3
Nhật ký chứng
từ số 5
Bảng phân bổ
vật liệu
Bảng tổng hợp sổ
chi tiết vật tư
Bảng kê chi phí sản
xuất. Nhật ký chứng
từ liên quan
Sổ cái tài
khoản 152
Báo cáo tài chính, báo cáo tổng
hợp N-X-T vật tư
Phần II
Thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp may Minh Hà.
I- Đặc điểm tình hình tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp may Minh
Hà.
1- Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ở xí nghiệp may Minh Hà:
Trưởng thành và phát triển từ một tổ hợp may Vĩnh Oanh. Ngày 4/5/1996 theo

Quyết định số 668/QĐ- UB Xí nghiệp may Minh Hà chính thức được thành lập và đi vào
hoạt động.
Tên giao dịch quốc tế:Vĩnh Oanh Gamen TLTĐ
Trụ sở xí nghiệp: Vĩnh Tự - Yên Tự - ý yên - Nam Định
Văn phòng tại Hà Nội: Số 221- Đường Giáp Bát - Hà Nội.
Đến nay Xí nghiệp đã có quá trình phát triển trên 7 năm. Ngay từ ngày có quyết
định thành lập từ một tổ hợp dệt may chuyển thành Xí nghiệp may Minh Hà được sự ủng
hộ của UBND tỉnh - HDND, UBND huyện chủ trương ủng hộ phát triển xây dựng một xí
nghiệp may có quy mô lớn ở một tỉnh có truyền thống dệt may từ lâu đời nhằm giải quyết
công ăn việc làm cho một bộ phận lao động nhàn rỗi của ngành dệt may tỉnh nhà đang gặp
khó khăn đặc biệt là lao động nữ. Là một xí nghiệp may độc lập để phát triển và tồn tại
được trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt đặc biệt là Hiệp định thương mại
Việt - Mỹ được ký kết trong nước và quốc tế của ngành dệt may luôn biến động và khó
khăn trong giải quyết bài toán tiêu thụ sản phẩm, nhất là thị trường xuất khẩu chúng ta
luôn bị phía Mỹ gây khó khăn về mọi mặt.
Để khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường trong sản xuất kinh doanh xí
nghiệp luôn lấy thương hiệu chất lượng sản phẩm là trọng tâm. Đặc biệt quan tâm đến
khâu sắp xếp tổ chức lao động sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất. Đầu tư mua sắm may
sắm máy móc mới, hiện đại đa dạng hoá sản phẩm ngay từ ban đầu, nâng cao tay nghề cho
công nhân.
Nhờ có những chủ trương đầu tư và chuẩn bị tốt ngay từ những ngày đầu mà xí
nghiệp may Minh Hà đang từng bước khẳng định được mình trong nghành dệt may.
Là một xí nghiệp hoạt động độc lập trong nghành dệt may trải qua hơn 7 năm hình
thành và phát triển xí nghiệp may Minh Hà đã có những thành tích đáng kể. Hiện nay xí
nghiệp có một đội ngũ đông đảo CBCNC làm nghề, sản phẩm của xí nghiệp đã có mặt tại
một số thị trường quan trọng trên thế giới như: Mỹ, Ba Lan, Nhật Bản. Những thành tựu
đáng kể đạt được tuy còn khiêm tốn nhưng nó đã đánh dấu một cơ sở vững chắc cho sự
phát triển lâu dài của xí nghiệp may Minh Hà.
Dưới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 02 năm (2001 - 2003)
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2003 So sánh

Chênh lệch %
Doanh thu thuần Tr.đ 92.016 116.387,5 24.371,5 26,49
Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 303,5 119 422,5 +139,21
Tổng số vốn kinh
doanh. Trong đó:
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
31.000
17.000
14.000
34.715,5
17.057
17.658,5
3.715,5
57
3.658,5
11,99
0,34
26,13
Các khoản nộp ngân
sách
1.051 2.074,5 473,5 38,21
Tổng số lao động người 1.625 17.000 75 4,62
TNBQ 1 lao động /người 627.000 650.000 23.000 3,66
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy sự tiến bộ vượt bậc của xí nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu thuần tăng 26,49%, lợi nhuận trước thuế tăng 139,21% đây la kết quả rất
đáng mừng thể hiện sự cố gắng của xí nghiệp trong sản xuất cũng như trong kinh doanh.
Việc tăng doanh thu và lợi nhuận trước thuế làm các khoản nộp ngân sách và thu
thập bình quân của người lao động trong xí nghiệp tăng lên, góp phần phát triển đất nước,

nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Tổng số vốn kinh doanh năm 2001 của xí nghiệp tăng lên so với năm 2003 là
11,99% trong đó:
Vốn cố định tăng: 57.000.000 tương ứng với 0,34%
Vốn lưu động tăng: 3.658.500.000 tương ứng với 26,13%
Vốn lưu động tăng phản ánh sự phát triển có lợi lớn cho xí nghiệp có vốn để đầu tư
cho sản xuất kinh doanh, tranh thủ được cơ hội trên thị trường nhất là không bị động trong
sản xuất kinh doanh. Nói chung tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp trong hai năm 2001 - 2003 cho thấy xí nghiệp đang làm ăn có lãi đây là bước tạo đà
cho xí nghiệp tiếp tục phát triển đạt kết quả cao hơn.
2- Phương hướng phát triển của xí nghiệp trong những năm
tới.
Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, xí nghiệp may Minh Hà không ngừng hoàn
thiện mình để có thể đáp ứng trong nền kinh tế thị trường. Với mục tiêu cải thiện đời sống
cho CBCNV, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã đề ra
phương hướng phát triển trong những năm tới như sau:
- Đẩy mạnh sản xuất, hàng năm tăng sản lượng phải tăng từ 7% đến 12% so với
năm trước. Chất lượng hàng hoá cũng phải được nâng cao, nhất là cải tiến mẫu mã sản
phẩm, cố gắng chiếm lĩnh thị trường nội địa, nâng cao xuất khẩu, tranh thủ vốn, công nghệ
trình độ quản lý của nước ngoài, đảm bảo việc làm ổn định cho CBCNV của xí nghiệp.
- Tìm những nguồn vốn có lợi nhất, thực hiện các mục tiêu đã đề ra, chú trọng phát
huy tốt các thiết bị đã đầu tư làm cơ sở vững chắc để sản xuất.
- Tiếp tục đổi mới và củng cố tổ chức theo hướng gọn nhẹ mà công tác quản lý lại
đạt hiệu quả cao, phù hợp với tính năng động của cơ chế thị trường. Tăng cường bồi
dưỡng kiến thức cho cán bộ, chú trọng tài năng và phẩm chất của người cán bộ, khẩu
trương xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực để thực hiện nhiệm vụ của xí nghiệp trong
giai đoạn mới.
Những phương hướng phát triển nêu trên thể hiện đầy đủ ý chí quyết tâm đem lại
sự hưng thịnh cho xí nghiệp của ban lãnh đạo xí nghiệp may Minh Hà. Tuy trước mắt còn
rất nhiều khó khăn song với sự điều hành và quản lý tài năng của các nhà quản lý của xí

nghiệp may Minh Hà sẽ gặt hái được nhiều thành công.
3- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công
nghệ của xí nghiệp may Minh Hà.
3.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Xí nghiệp may Minh Hà là xí nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh các mặt hàng vải
sợi và may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước, trong đó có vải và sợi là 02
mặt hàng chính của xí nghiệp. Mặt hàng sợi chiếm 50% doanh thu và 65% mặt hàng này
để cung cấp cho các phân xưởng dệt còn lại được bán ra ngoài các loại sản phẩm của xí
nghiệp được tiêu dùng rộng rãi như vải phin, vải ktê, vải chéo một số mặt hàng chất liệu
100% cotton. Ngoài ra, xí nghiệp còn có mặt hàng quần áo may sẵn do phân xưởng may
sản xuất, những mặt hàng này chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Mỹ va Ba Lan.
Bộ phận sản xuất chính gồm các phân xưởng:
+ Phân xưởng sợi bao gồm: Phân xưởng sợi A.
Phân xưởng sợi B
Phân xưởng sợi II
+ Phân xưởng sợi dệt
+ Phân xưởng sợi nhuộm
- Bộ phận sản xuất phụ gồm các phân xưởng:
+ Phân xưởng may
+ Phân xưởng cơ điện
+ Phòng dịch vụ
Các phân xưởng này hoạt động độc lập và riêng biệt, sản phẩm làm ra được chuyển
sang giai đoạn sản xuất trực tiếp hoặc có thể bán ra ngoài.
Sơ đồ 9
Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất của xí nghiệp may Minh Hà.
3.2- Đặc điểm về quy trình công nghệ của xí nghiệp may Minh Hà.
Công nghệ sản xuất của xí nghiệp may Minh Hà là công nghệ liên hợp khép kín đi
từ nguyên liệu đầu vào và bông sơ đến sản phẩm qua công nghệ kéo sợi - dệt - vải - nhuộm
- hoàn tất và may.
Mỗi công đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm được thực hiện ở các phân xưởng

thành viên khác nhau. Sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất như vải mặc, vải thành phẩm
đều có giá trị sử dụng độc lập, có thể bán ra ngoài hoặc sử dụng trong nội bộ Xí nghiệp, ở
Xí nghiệp có 4 giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm đó là:
* Công nghệ kéo sợi: Nguyên liệu đầu vào là bông sơ tự nhiên và sợi PE, các loại
bông này chủ yếu nhập từ nước ngoài. Công nghệ kéo sợi bao gồm các bước: Bông - Cung
- Chải - Ghép - Sợi thô - Sợi con - Xe - Đánh ống Sợi.
Xí nghiệp may
Minh Hà
Bộ phận
sản xuất chính
Bộ phận
sản xuất phụ
Phân
xưởng
sợi
Phân
xưởng
dệt
Phân
xưởng
nhuộm
Phân
xưởng
may
Phân
xưởng

điện
Ban
dịch vụ

* Công nghệ dệt: Làm nhiệm vụ chủ yếu dệt sợi thành vải mộc. Công nghệ dệt
được thể hiện qua các bước: Đánh ống - Mắc sợi - Hồ sợi dọc - Xâu gio - Dệt vải - Dệt
mộc. Các quá trình sản xuất trong dây chuyền công nghệ dệt chủ yếu là quá trình cơ học và
khô trừ công đoạn hồ sợi dọc có dùng nước và hoá chất.
* Công nghệ nhuộm có 02 bước chính:
- Tiền xử lý vải mộc thành vải trắng qua các công đoạn rũ hồ, nấu tẩy. Nhuộm in
hoa và tăng giá thẩm mỹ cho vải bề mầu sắc, tăng chất lượng sử dụng như phòng co,
chống nhàu. Công nghệ nhuộm hoàn tất gồm các bước: vải mộc, đốt lòng, rũ hồ, nấu tẩy -
giặt - tẩy trắng - kiềng bóng - nhuộm màu - in hoa - hoàn tất - vải thành phẩm.
- Công nghệ may: Mục đích đi từ vải thành phẩm các loại của Xí nghiệp như các
loại quần Kaki cao cấp, áo cao cấp các loại, áo Jocket. Công nghệ may gồm: vải cắt may
gồm: vải cắt may là- hoàn tất - đóng gói - sản phẩm may.

×