Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.15 KB, 102 trang )

Mục lục
lời nói đầu
chơng I : ngân hàng thơng mại và những vấn đề về rủi ro tín
dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
I. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1. Kinh tế Việt nam chuyển sang nền kinh tế thị trờng.
2. Vị trí, vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
II. Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng trong ngân hàng
1. Khái niệm về rủi ro tín dụng trong ngân hàng
2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong ngân hàng
3. Hậu quả của rủi ro tín dụng Ngân hàng
4. Các loại rủi ro đối với một số hình thức tín dụng chủ yếu
Chơng II : thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
I. Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
II. Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Nội
1. Một số thể lệ tín dụng chủ yếu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hà Nội
2. Nguồn vốn của chi nhánh
3. Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
4. Những nguyên nhân tác động đến chất lợng tín dụng chi nhánh những năm qua
1
Chơng III : Một vài giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội
I. Các giải pháp phòng chống rủi ro tín dụng
1. Vai trò của ngời vay
2. Những dấu hiệu nhận biết khoản cho vay có vấn đề
3. Đa dạng hoá khách hàng
4. Giải pháp san sẻ rủi ro


5. Giải pháp về bảo đảm tín dụng
II. Các giải pháp khắc phục rủi ro
1. Phơng pháp thu hồi các khoản nợ khó đòi
2. Xử lý các khoản vay có vấn đề
III. Một số kiến nghị
1. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
2. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
3. Đối với Ngân hàng nhà nớc
4. Đối với các chính sách Nhà nớc
Kết luận
2
lời mở đầu
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thơng
mại Việt Nam đang bớc những bớc hội nhập và phát triển trong môi trờng mới,
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp ngân hàng, nh mọi doanh nghiệp
khác, mục tiêu của nhà ngân hàng là hiệu quả kinh tế cao nhất với mức rủi ro hạn
chế nhất. công cụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ: yếu tố quan
trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế ,do vậy đối tợng khách hàng của ngân
hàng là toàn bộ các thành phần kinh tế, ngân hàng phải đối phó với rất nhiều rủi
ro khác nhau. Những rủi ro này gây ra thiệt hại không nhỏ cho các ngân hàng th-
ơng mại và là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà điều
hành ngân hàng.
Tuy nhiên, với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh tiền tệ, nhu cầu
về vốn của các thành phần kinh tế trong cơ chế kinh tế mới - nền kinh tế thị trờng
- rủi ro tín dụng cần phải đợc đề cập một cách cơ bản, toàn diện và cụ thể khi
đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng.
Sự chuyển đổi từ một cơ quan quản lý Nhà nớc (với hơn 80% là vốn ngân
sách Nhà nớc) sang thực hiện chức năng kinh doanh của một Ngân hàng thơng
mại của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, đòi hỏi phải có
sự nỗ lực, cố gắng rất lớn trong việc tự cân đối vốn và nguồn vốn để đáp ứng nhu

cầu tín dụng ngày càng tăng và đa dạng hơn trong điều kiện không còn bao cấp
về vốn. Cũng nh các Ngân hàng khác bớc vào môi trờng kinh tế mới, Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn gặp phải rất nhiều khó khăn và rủi ro trong
kinh doanh đặc biệt là rủi ro tín dụng. Do vậy, để thực sự kinh doanh có hiệu quả,
các Ngân hàng thơng mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
3
nông thôn nói riêng cần nắm vững các loại rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động
tín dụng và những biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro đó.
Trong phạm vi bài luận văn, em chỉ xin phép đề cập đến một số nét chung
về rủi ro tín dụng Ngân hàng trong bớc hội nhập và phát triển của Ngân hàng vào
nền kinh tế thị trờng cũng nh đề xuất một vài biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.
Thích ứng với nội dung và giới hạn của đề tài, bố cục bài viết gồm ba phần
chính nh sau:
Chơng I: Ngân hàng thơng mại và những vấn đề rủi ro tín dụng Ngân hàng
trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.
Chơng III: Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.
Do thời gian tìm hiểu cũng nh trình độ nhận thức còn hạn chế, bài luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy rất mong có sự thông cảm của Thày, Cô
giáo, bạn bè và mong nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp của thày cô giáo và bạn bè
để vấn đề nghiên cứu đợc hoàn thiện hơn./.
4
Chơng I
Ngân hàng thơng mại và nhữngvấn đề cơ bản về
rủi ro tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
I - Hoạt động của một ngân hàng thờng mại trong nền kinh tế thị trờng
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân

hàng với nội dung thờng xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Với hàng hoá kinh doanh là tiền tệ, ngân hàng đóng vai trò là "chất bôi
trơn" của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong mỗi một cơ chế khác nhau, hoạt động của
ngân hàng mang lại những hiệu quả kinh tế khác nhau. Điều này thể hiện rất rõ
nét qua sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
1- Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trờng
1.1- Nền kinh tế thị trờng là gì?
Nhìn lại lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội vào căn cứ và hình thức
tổ chức kinh tế xã hội có thể khẳng định rằng nền kinh tế xã hội đã và đang trải
qua hai kiểu tổ chức kinh tế xã hội: Kinh tế tự nhiên và kinh tế thị trờng. Kinh tế
tự nhiên là kiểu tổ chức kinh tế xã hội với nền kinh tế khép kín từng vùng, địa
phơng, lãnh thổ và kinh tế sản xuất lạc hậu. Nhịp độ phát triển hình thức tổ chức
kinh tế này rất chậm và phân công lao động đã xuất hiện nhng ở trình độ rất thấp.
Nông nghiệp chiếm vị trí thống trị, sản xuất phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và
chủ yếu phục vụ trong lĩnh vực tiêu dùng.
5
Do sự phát triển của lực lợng sản xuất - xã hội; nền kinh tế tự nhiên dần
chuyển lên nền kinh tế thị trờng. Đây là kết quả của sự chuyển đổi từ quá trình
sản xuất hàng hoá giản đơn chuyển thành sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng - một kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó sản xuất và toàn bộ
quá trình tái sản xuất gắn chặt với thị trờng; hoạt động thông qua một trung tâm
đó là thị trờng. Tất cả các quan hệ kinh tế do phân công lao động xã hội làm nảy
sinh đều đợc thực hiện qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ trên thị trờng. Sự phát triển
của thị trờng đợc thể hiện qua sự phát triển của trình độ phân công lao động xã
hội, mối quan hệ qua lại giữa thị trờng trong nớc và nớc ngoài.
Trong nền kinh tế tự nhiên, các chức năng của nền kinh tế đều đợc thực
hiện chủ yếu qua quá trình kế hoạch hoá của Nhà nớc. Mọi hoạt động sản xuất và
đời sống đều đợc bao cấp bởi Nhà nớc nên mang tính hình thức rất cao. Lợi ích
kinh tế - đặc biệt là lợi ích cá nhân ngời lao động - động lực trực tiếp của sự phát

triển cha đợc quan tâm đúng mức, do vậy đây là một nền kinh tế có tính thích
nghi rất chậm chạp, tính năng động kém.
Ngợc lại, trong nền kinh tế thị trờng, tính tự chủ của các thành phần kinh tế
rất cao. Các chủ thể kinh tế tự bù đắp những chi phí sản xuất và tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Trên thị trờng hàng hoá rất
phong phú, ngời ta đợc tự do mua bán và gặp nhau ở giá cả thị trờng. Đặc biệt,
nền kinh tế thị trờng có một tính năng riêng biệt - Đó là sự cạnh tranh, là "bộ
máy" điều chỉnh về sự trật tự của thị trờng. Với hoạt động kinh doanh mua và bán
tự do của phía các thành phần kinh tế, nền kinh tế thị trờng là một hệ thống kinh
tế rất phức tạp và đa dạng. Nó chịu sự điều hành quản lý của hệ thống tiền tệ và
luật pháp của Nhà nớc. Sự vận động của tiền tệ đợc coi là "hệ tuần hoàn máu" còn
hệ thống luật pháp đợc coi nh "hệ thần kinh" của cơ chế thị trờng.
6
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm của nền kinh tế thị trờng, nó cũng có
những hạn chế mà bản thân nó không thể giải quyết đợc nh khủng hoảng, thất
nghiệp, lạm phát, bất bình đẳng, ô nhiễm... Do vậy, sự quản lý vĩ mô bằng các
chính sách và pháp luật là một yêu cầu không thể thiếu đợc trong hoạt động vận
hành của cơ chế kinh tế thị trờng.
ở Việt Nam, từ năm 1996, Đại hội lần thứ VII của Đảng cộng sản Việt
Nam đã xác định chuyển nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
1.2- Nền kinh tế thị trờng Việt Nam với hoạt động Ngân hàng
Một tiền đề cơ bản của quá trính chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá sang
cơ chế kinh tế thị trờng của mỗi nền kinh tế là trình độ phát triển kinh tế phải trải
qua tích luỹ cơ bản. Đây cũng chính là sự khó khăn của Việt Nam khi chuyển
sang cơ chế kinh tế mới. Việt Nam đang đứng trớc một thực trạng: Đất nớc đã và
đang từng bớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc
địa nửa phong kiến với trình độ sản xuất rất thấp; đất nớc phải trải qua hàng chục
năm chiến tranh ... Tuy vậy, dới sự lãnh đạo tài tình sáng suốt của Đảng và Nhà
nớc, sự nỗ lực ủng hộ và quyết tâm của nhân dân trên con đờng đổi mới xây dựng

một nền kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã và đang vợt qua đ-
ợc nhiều khó khăn và đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể trên nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực kinh tế - xã hội.
Năm 2001 là một trong những năm không dễ dàng cho sự ổn định và phát
triển kinh tế xã hội. ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ cùng với
những yếu kém nội tại của nền kinh tế cha khắc phục đợc, thêm vào đó là nạn
7
thiên tai, hạn hán, lũ lụt liên tiếp ở nhiều vùng trong cả nớc gây ra những thiệt hại
không nhỏ về ngời và của, đã đặt Việt Nam trớc những thách thức lớn.
Mặc dù những khó khăn thách thực đã có sự lờng trớc, nhiều giải pháp
kinh tế đã đợc đặt ra trong Hội nghị Trung ơng VI (lần 1) và tại kỳ họp thứ 4
quốc hội khoá X. Các giải pháp kinh tế đó đã đợc Chính phủ cụ thể hoá, chỉ đạo
một cách sát sao, do vậy đã hạn chế đợc những tác động bất lợi do hậu quả của
cuộc khủng hoảng khu vực, giữ đợc môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định, không có
những biến động lớn,, nền kinh tế vẫn duy trì đợc mức tăng trởng ... Tuy nhiên,
nền kinh tế vẫn chứa đựng nhiều yếu tố đáng lo ngại: Nhịp độ tăng trởng kinh tế
đạt mức thấp nhất từ năm 1990 trở lại đây, sản phẩm kém sức cạnh tranh, ứ đọng
hàng tồn kho, sản xuất cầm chừng, khu vực dịch vụ tăng chậm, các doanh nghiệp
trong nớc bộc lộ nhiều yếu kém, đầu t nớc ngoài giảm sút, sự mất cân đối mang
tính cơ cấu ngày càng rõ nét ...
Riêng trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng về cơ bản vẫn giữ vững và ổn định
đợc sức mua của đồng tiền, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát ở
mức cho phép...
Một nhân tố bất khả kháng là mấy năm vừa qua có nhiều thiên tai, chỉ riêng
cơn bão số 5 đã làm thiệt hại khoảng 5000 tỷ đồng thêm nữa trong năm 2001 lại
lụt lội khắp các tỉnh miền trung, thiệt hại càng trút thêm gánh nặng tài chính đất
nớc vốn đã khó khăn. Mặt khác, cộng thêm tình hình khủng hoảng tài chính tiền
tệ ở các nớc trong khu vực, hiện tợng USD tăng giá, xu hớng chuyển đổi tiền gửi
nội tệ thành USD, găm giữ ngoại tệ tại các đơn vị có nguồn thu ngoại tệ đã ảnh h-
ởng đáng kể tới hoạt động kinh doanh cả các Ngân hàng thơng mại. Đáng chú ý

là có sự có mặt của 24 chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài và 4 ngân hàng liên doanh
sau một thời gian làm quen đầy thân thiện nay họ đã trở thành đối thủ thực sự,
8
đến năm 2000 họ đã đặt nhiều quan hệ chặt chẽ với nhiều doanh nghiệp lớn, có
mức d nợ chiếm sấp xỉ 25% tổng số d nợ cả hệ thống Ngân hàng thơng mại,
trong đó đầu t trung và dài hạn chiếm tới 40%.
Có thể nói, đây là những ảnh hởng trực tiếp của thị trờng đối với hoạt động
của toàn ngành Ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn nói riêng. Điều này đặt Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn trớc một thử thách mới, một sự chuyển đổi nhạy bén mới trong
năm 2001 nhằm hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt.
2- Vai trò hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị
trờng
2.1- Vài nét sơ qua về hoạt động của Ngân hàng thơng mại trong cơ chế quản lý
bao cấp.
Với cơ chế quản lý bao cấp trớc đây hệ thống ngân hàng chỉ là một cấp,
Ngân hàng Nhà nớc thực hiện chức năng cơ quan quản lý nhà nớc trong lĩnh vực
tiền tệ, làm nhiệm vụ cung cấp vốn kể cả các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, chứ
cha xuất hiện khái niệm Ngân hàng thơng mại làm nhiệm vụ hoạt động kinh
doanh tiền tệ hay một trung gian tài chính nói trên. Các tổ chức ngân hàng cho
vay theo kế hoạch với lãi suất thấp, không tính đến hiệu quả sử dụng gây nên tình
trạng doanh nghiệp làm ăn đợc nhng với một số lợng vay cố định muốn mở rộng
kinh doanh sản xuất đành chịu. Ngợc lại những xí nghiệp làm ăn thua lỗ không
cần vốn nhng với chế độ "Vay nh đợc" nên cố gắng sử dụng hết định mức vào
lĩnh vực kém hiệu quả. Nên kết quả là ngời khoẻ ăn đợc thì không ăn, ngời yếu
không ăn đợc nhng cứ cố nhồi nhét cho no... hậu quả là cả hai cùng chết, nền
kinh tế kém phát triển bởi những t tởng ỷ lại trông chờ vào Nhà nớc, vừa gò bó
9
hoạt động tài chính, làm triệt tiêu tính năng động sáng tạo, nảy sinh hiện tợng tiêu
cực, sự giao lu vốn bị bó hẹp trong một chơng trình khép kín (Ngân sách Nhà n-

ớc) của Ngân hàng Nhà nớc - Xí nghiệp quốc doanh.
2.2- Hoạt động của Ngân hàng thơng mại trong cơ chế mới (trong thời gian
chuyển dịch cơ cấu kinh tế)
Nhiệm vụ kinh doanh của Ngân hàng thơng mại rất phong phú và đa dạng.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Hoạt động của
Ngân hàng thơng mại có nhiều phơng pháp mới, nhng các nghiệp vụ kinh doanh
về cơ bản là không thay đổi.. Nghiệp vụ mà bất kỳ Ngân hàng thơng mại nào
cũng đã thực hiện trong nhiều năm và vẫn đang tiếp tục thực hiện là nhận tiền gửi
và hoạt động cho vay đầu t. Các Ngân hàng thơng mại luôn tạo ra nguồn vốn
nhằm đáp ứng nhu cầu đối với các doanh nghiệp, Chính phủ và cá nhân. Làm đợc
điều đó tức là các Ngân hàng thơng mại đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
quá trình sản xuất, cung ứng các dịch vụ cần thiết của toàn xã hội.
- Mở rộng các biện pháp huy động và cho vay vốn nh phát hành các loại
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu có mục đích, có bảo đảm giới hạn bằng vàng.
- Ngân hàng cung ứng tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp thúc đẩy
tiêu thụ, ổn định sản xuất kinh doanh, có tích luỹ mở rộng khả năng sản xuất, mặt
khác về dài hạn giúp các doanh nghiệp đầu t trang thiết bị cần thiết cho sự phát
triển sản xuất kinh doanh lơị ích sau này.
- Ngân hàng, với sự tham gia của vốn tự có vào các doanh nghiệp ở Việt
Nam, sẽ làm gia tăng nhiều đóng góp vốn đầu t mới cần thiết theo một tỷ lệ nợ
10
vốn thích hợp trong cơ cấu của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển
chung của nền kinh tế.
- Ngân hàng đảm nhiệm quản lý và thực thi các hình thức thanh toán cho
chu trình phát triển kinh tế. Để đối phó với những đòi hỏi và thách thức của nền
kinh tế Việt Nam hôm nay và ngày mai. Mở rộng các dịch vụ nh bảo lãnh, cho
thuê két sắt, dịch vụ trả và chuyển tiền ngoại hối, dịch vụ phục vụ ch ơng trình tín
dụng EC... nhằm tăng lợi nhuận ngân hàng.
Hoạt động thực tiễn của hệ thống Ngân hàng thơng mại nhằm tiến hành
một cách có hiệu quả nhiệm vụ của nó trong mối quan hệ haì hoà với các lợi ích

của toàn xã hội và là ngời "thủ môn" phụ thuộc đối với nền kinh tế, trong số các
biện pháp có tính chất rộng lớn để có thể quản lý có hiệu quả nền kinh tế.
Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ tín dụng, loại hàng đặc biệt có độ
nhạy cao với những biến đổi của thị trờng, tình hình kinh tế - xã hội. Ngân hàng
luôn phải đơng đầu với đủ loại rủi ro riêng có, rủi ro từ các doanh nghiệp, cá nhân
vay tiền, rủi ro về nguồn vốn, lãi suất thanh toán... Những rủi ro này đều có thể
mang tới sự vỡ nợ cho bất kỳ Ngân hàng nào. Có thể nói rằng rủi ro gắn liền với
lợi nhuận trong hoạt động của mọi nhà ngân hàng.
Thêm vào đó nền kinh tế mở đã làm xuất hiện nhiều ngân hàng liên doanh
với nớc ngoài, chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam, tạo môi trờng cạnh
tranh giữa các ngân hàng với nhau. Cạnh tranh không phải lúc nào cũng xấu, trái
lại nó thúc đẩy sự tự nhận biết mình từ đó vơn lên để tồn tại và phát triển. Do vậy,
hoạt động của Ngân hàng thơng mại xuất hiện thêm nhiều hình thức dịch vụ kinh
kỷ, uỷ thác, thanh toán, chuyển tiền với những mục đích thu hút khách hàng, thu
lợi nhuận và đặc biệt là biến đổi phù hợp với cơ chế thị trờng của nền kinh tế.
11
Tuy nhiên, hoạt động "nòng cốt" nhất của mọi Ngân hàng là hoạt động "đi
vay để cho vay". Chức năng đầu tiên của các Ngân hàng thơng mại là mở rộng tín
dụng đối với khách hàng tin cậy. Ngay từ khi mới bắt đầu, những ngời tổ chức
các Ngân hàng thơng mại đã luôn tìm kiếm các cơ hội để cho vay coi đó nh là
chứ năng quan trọng nhất của mình và trong một số trờng hợp đặc biệt, Chính phủ
phải bảo lãnh việc cho vay đáp ứng những nhu cầu tín dụng của các cộng đồng
dân c đặc biệt.
Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các ngân hàng thơng mại đã và đang
thực hiện các chức năng xã hội đặc biệt của mình làm cho sản phẩm xã hội tăng
đáng kể, vốn đầu t đợc mở rộng và từ đó đời sống dân chúng đợc cải thiện. Tín
dụng của Ngân hàng thơng mại có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh
tế, tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp, thơng nghiệp, dịch vụ
và nông nghiệp... của đất nớc. Những khả năng đó của tín dụng khi đem so sánh
với các sản phảm tiêu dùng tạo ra sản phẩm có thể tính toán đợc. Công nghiệp

thức ăn cung cấp cho chúng ta tất cả các sản phẩm đã thu hoạch và chế biến, tuy
vậy, những sản phẩm này không thể tiêu dùng ngay đợc. Trong khi đó, tín dụng
ngân hàng tạo khả năng cho những ngời có nhu cầu mua nguyên liệu; chế biến ;
đóng hộp; cất trữ hàng hoá và cuối cùng là bán lẻ những sản phẩm đã đợc chế
biến đến tận tay ngời tiêu dùng. Mặc dù tín dụng ngân hàng đã tạo ra khả năng
thực hiện quá trình sản xuất lu thông nhng trong suốt quá trình đó, tín dụng luôn
đơng đầu với khả năng có thể xảy ra, gây tổn thất cho ngân hàng.
Nh vậy, trong nền kinh tế thị trờng, vai trò tổ chức tài chính trung gian của
ngân hàng thơng mại không ngừng phát huy và ngày càng mở rộng. Nhng hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại lại chứa đựng nhiều rủi ro nhất bởi lẽ
ngân hàng đóng vai trò vừa là ngời cho vay, vừa là ngời đi vay. Ngân hàng sẽ chịu
12
rủi ro từ hai phía. Do vậy kinh doanh ngân hàng không thể liều lĩnh nh một số
doanh nghiệp khác. Chính vì vậy nhận thức và đánh giá đúng đắn về rủi ro ngân
hàng là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và thờng xuyên của các ngân hàng. Nếu
hiểu rõ rủi ro ta có thể chấp nhận rủi ro một cách có ý thức và có kế hoạch đối
phó với hậu quả khi sự việc xấu đi. Cũng bởi lẽ đó, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem
vậy rủi ro Ngân hàng là gì? Nguyên nhân và hậu quả của nó nh thế nào?
II- Rủi ro trong tín dụng của ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1- Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của nhà ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro có thể xuất hiện trên mọi phơng diện. Những rủi ro này luôn có mối
quan hệ hữu cơ với nhau và kết hợp tạo thành một "dây chuyền" nguy hiểm đe
doạ đến sự sống còn của ngân hàng. Sự tăng cờng độ của rủi ro này hay rủi ro kia
lúc nào cũng có thể đa ngân hàng tới bờ vực của sự phá sản.
1.1.1- Rủi ro về nguồn vốn
Do nguồn vốn của ngân hàng hiện nay chủ yếu là nguồn vốn huy động và
đợc sử dụng theo phơng châm "đi vay để cho vay", do vậy hiện tợng thừa vốn hay
thiếu vốn đều có thể gây ra tổn thất cho nhà ngân hàng. Thiếu vốn sẽ làm cho

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bị trì trệ, khả năng đáp ứng nhu cầu tín
dụng, thanh toán của khách hàng bị hạn chế. Điều này sẽ ảnh hởng tới thị phần,
lợi nhuận của Ngân hàng theo chiều hớng xấu. Mặt khác, sự thừa vốn sẽ làm tăng
chi phí cho nhà ngân hàng do phải trả lãi cho các khoản vốn thừa mà không có lãi
13
để bù đắp. Do vậy, mỗi nhà ngân hàng trong từng tình hình luôn phải chọn cho
mình một cơ cấu vốn hợp lý nhất nhằm kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao.
1.1.2- Rủi ro về hối đoái
Hiện nay ở Việt Nam , Ngân hàng quy định rằng: vay bằng ngoại tệ phải
trả bằng ngoại tệ (trừ những trờng hợp đợc sự đồng ý của ngân hàng). Nếu nguồn
vốn huy động bằng nội tệ, cho vay bằng nội tệ thì rủi ro này không xuất hiện. Mặt
khác, nếu nhu cầu vốn của nền kinh tế là ngoại tệ, ngân hàng lại phải chuyển đổi
lại tiền vay. Khi đó, tại hai thời điểm này, ngân hàng phải sử dụng hai mức tỷ giá
hối đoái hiện thời, sự chênh lệch hoặc biến đổi giữa hai tỷ giá này có thể gây ra
những khoản thặng d hoặc chênh lệch trong khối lợng tiền tệ ban đầu. Nếu xảy ra
thâm hụt đó chính là rủi ro cho nhà Ngân hàng.
1.1.3- Rủi ro về lãi suất
Cũng tơng tự nh rủi ro về tỷ giá. Rủi ro này sinh ra do sự biến động tăng
của lãi suất thị trờng so với lãi suất ghi trên hợp đồng tín dụng. Ngân hàng Nhà n-
ớc quy định rằng lãi suất của các khoản vay trung và dài hạn, tiền gửi không kỳ
hạn đợc xác định theo lãi suất trên thị trờng. Nếu lãi suất trên thị trờng biến đổi
thì tính lãi cũng thay đổi theo. Nếu nh lãi suất đầu vào và đầu ra, do sự biến đổi
chênh lệch ít hoặc bằng không, nhỏ hơn không thì lợi nhuận của ngân hàng cũng
giảm hoặc hoà vốn, thậm chí còn lỗ. Đó chính là rủi ro mà ngân hàng phải chịu
khi có sự biến đổi lãi suất trên thị trờng.
1.1.4- Rủi ro về thanh toán
14
Do hoạt động thanh toán của ngân hàng không chính xác gây thất thoát
vốn mà không đợc khách hàng trả lại...
1.1.5- Rủi ro thuần tuý

Các rủi ro này đợc coi là những rủi ro bất khả kháng của ngân hàng, nó bao
gồm thiên tai, địch hoạ... gây tổn thất trực tiếp về tài sản cho ngân hàng hoặc
khách hàng, gây ảnh hởng đến nguồn vốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.6- Rủi ro về tín dụng
Đây là rủi ro cơ bản nhất của nhà ngân hàng, theo yêu cầu của bài viết, nó
sẽ đợc phân tích cụ thể ở phần sau.
Những rủi ro này với những cờng độ khác nhau có thể gây tình trạng mất
khả năng chi trả của ngân hàng. Do vậy, khi đánh giá hoạt động kinh doanh cũng
đặt ra những kế hoạch kinh doanh cho mình, mọi ngân hàng đều cần chú trọng
đặc biệt đến dự đoán biến động của thị trờng, khả năng của các khách hàng... để
hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, do hoạt động
tín dụng mang lại 90% thu nhập của ngân hàng, do vậy việc đánh giá và hạn chế
rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động cần thiết nhất mà mọi nhà ngân
hàng đều phải chú ý và thực hiện.
1.2- Rủi ro tín dụng ngân hàng
Hoạt động sinh lời chủ yếu của các Ngân hàng thơng mại là hoạt động tín
dụng. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm lợi nhuận trên cơ
sở phục vụ các nhu cầu tín dụng cộng đồng, đồng thời phải đảm bảo sự an toàn
15
vốn. Tuy nhiên, các khoản vay có khả năng sinh lời thì độ rủi ro cũng cao. Nớc ta
với khung lãi suất 0.35% các ngân hàng ít khi bị rơi vào rủi ro do "ham" các
khoản nợ gây ra.
Kể từ khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng, hiện tợng mất khả năng
thanh toán ở doanh nghiệp này, cá nhân kia hay cho vay không thu hồi nợ là hiện
tợng hoàn toàn có thể xảy ra. Điều đó có nghĩa là các ngân hàng đứng trớc các rủi
ro khi các doanh nghiệp không hoàn trả đợc các khoản tiền cho vay. Tuy nhiên,
nhu cầu vốn là một vấn đề hết sức cấp thiết trong nền kinh tế thị trờng, do vậy sự
mở rộng không ngừng các hoạt động kinh doanh của lĩnh vực ngân hàng cũng
đồng thời kéo theo tình trạng rủi ro tín dụng ngày càng cao. Có thể định nghĩa rủi
ro tín dụng nh sau: "Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thờng

trong quan hệ tín dụng, gây hậu quả xấu đến hoạt động ngân hàng nh mất mát
thiệt hại về tài sản, thu nhập của ngân hàng ...". Những biến cố trong rủi ro tín
dụng là những biến cố xảy ra khi cho vay không thu hồi đợc nợ.
Rủi ro cho vay không thu hồi đợc nợ hay còn gọi là rủi ro phát sinh trong
khâu cho vay. Rủi ro này xảy ra do ngời vay không trả đợc toàn bộ hoặc một phần
nợ vay đầy đủ và đúng hạn cho Ngân hàng. Biểu hiện của tình trạng này là tỷ lệ
nợ quá hạn của Ngân hàng tăng cao, các khoản lãi cha thu ngày càng lớn, Ngân
hàng không thu hồi đợc các khoản vốn đã cho vay để duy trì hoạt động tín dụng
và hoàn trả vốn cho ngời gửi tiền. Đây là rủi ro lớn nhất và có tác dụng cơ bản
đến sự an toàn của toàn bộ hoạt động Ngân hàng.
Rủi ro thiếu vốn chi trả cho khách hàng hay còn gọi là rủi ro phát sinh ở
khâu cho vay và thu nợ của ngân hàng. Trên lý thuyết, nếu tất cả các rủi ro ở khâu
cho vay và thu nợ của ngân hàng đã đợc phòng ngừa và bù đắp kịp thời thì ngân
hàng có đầy đủ khả năng hoàn trả các khoản tiền gửi của khách hàng. Tuy nhiên,
16
trên thực tế, các khoản rủi ro này vẫn phát sinh ở khâu này và xảy ra nặng nề nhất
là trong trờng hợp khách hàng ồ ạt rút tiền gửi tại Ngân hàng do tác động của yếu
tố tâm lý trớc các biến động về kinh tế và chính trị. Nh vậy, nguyên nhân gây ra
rủi ro ở khâu này không chỉ do ngân hàng không thu hồi đợc nợ để chi trả tiền
gửi mà còn có nguyên nhân phổ biến hơn là do các tác động bên ngoài gây áp lực
dẫn đến tình trạng bất ổn định của mỗi ngân hàng và cả hệ thống Ngân hàng. Có
thể thấy rằng, rủi ro ở khâu cho vay chỉ là một trong nhiều nguyên nhân và chỉ là
tiền đề dẫn đến rủi ro nghiêm trọng hơn ở khâu huy động vốn, chi trả tiền gửi của
hệ thống Ngân hàng.
Nh vậy, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thờng xuyên xảy ra và gây
hậu quả nặng nề nhất. Việc đánh giá rủi ro này thờng là trách nhiệm chính của
ngành Ngân hàng. Hoạt động của Ngân hàng thơng mại chủ yếu là hoạt động tín
dụng và đầu t, thông thờng trên thế giới nó mang lại 2/3 thu nhập, còn ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thờng
chiếm 90% tổng thu nhập của mỗi Ngân hàng. Thu nhập cao nhng đồng thời rủi

ro trong lĩnh vực này cùng đa lại cho ngân hàng những thiệt hại nặng nề có thể
dẫn tới phá sản. Sự phức tạp trong quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng xuất
phát từ đặc tính "rủi ro nào đó của ngời vay cũng có thể đa đến rủi ro cho Ngân
hàng". Do vậy, rủi ro tín dụng thờng nằm ngoài khả năng đánh giá bình thờng
của một cán bộ tín dụng. Nó đòi hỏi Ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ,
hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối đa những thiệt hại có
thể xảy ra.
Để nhìn nhận và khắc phục rủi ro một cách rõ ràng, hoàn hảo, chúng ta
xem xét các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Ngân hàng.
2- Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Ngân hàng
17
Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Ngân hàng, nhng chúng ta có
thể tổng hợp thành các nhóm nguyên nhân sau:
2.1- Nguyên nhân khách quan
2.1.1- Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên
Là các nguyên nhân bất khả kháng thờng thuộc về thiên nhiên, thiên tai,
địch hoạ, gây mất mát thiệt hại về tài sản của Ngân hàng.
2.1.2- Nguyên nhân về phía ngời vay
- Năng lực của ngời đi vay yếu kém
Điều này thể hiện trong khả năng sử dụng vốn của ngời vay. Một nguồn
vốn sử dụng có hiệu quả khi nó tạo ra của cải vật chất phù hợp và đợc xã hội chấp
nhận. Với năng lực kém, ngời vay không có khả năng nhận biết đợc sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, trình độ thởng thức cũng nh sự đòi hỏi của nhu cầu trên thị
trờng, do vậy sử dụng vốn một cách không hợp lý dẫn đến không có khả năng chi
trả, phá sản và gây tổn thất cho ngân hàng.
- Do sự yếu kém của ngời điều hành
Ngời điều hành không có khả năng dự đoán đợc sự biến động của giá cả thị
trờng, không xác định đợc thị phần của các đối thủ cạnh tranh, không nắm đợc
thị hiếu của ngời tiêu dùng ... dẫn đến sự tồn đọng hàng hoá, bị cạnh tranh mất thị
18

phần. Điều này ảnh không chỉ tới kết quả sản xuất kinh doanh của ngời vay mà
còn ảnh hởng tới khả năng thu hồi các khoản vay của nhà ngân hàng.
- Do không nắm bắt kịp thời các thông tin
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, sự nắm bắt tình hình về giá
cả, sự xuất hiện của các hàng hoá cùng loại, thị hiếu của ngời tiêu dùng trên thị
trờng là điều kiện cần thiết nhất quyết định kinh doanh đúng đắn nhất, có hiệu
quả nhất. Do vậy, sự thiếu thông tin có thể dẫn ngời vay tới tình trạng thua lỗ do
mất thị trờng, tồn đọng hàng hoá ... gây ra sự mất chi trả đối với các khoản nợ của
Ngân hàng.
- Do thiếu tính cạnh tranh
Nền kinh tế thị trờng đem lại một nền kinh tế với sự đa dạng về chủng loại
và chất lợng hàng hoá. Do vậy, để hàng hoá của mình có chỗ đứng trên thị trờng,
thu đợc lợi nhuận, hàng hoá của ngời vay phải có khả năng cạnh tranh với các
loại hàng hoá đồng loại khác trên thị trờng. Nếu hàng hoá của ngời vay thiếu tính
cạnh tranh ở chất lợng, giá cả, mẫu mã... thì thị trờng sẽ tìm kiếm các loại hàng
hoá khác phù hợp với nhu cầu xã hội để tiêu dùng, ngời vay phải bán rẻ hoặc bị
tồn kho ... gây ra sự thua lỗ, phá sản.
- Do t cách ngời vay kém
Hiện nay, phơng châm của mọi nhà Ngân hàng là mở rộng tín dụng nhằm
thu hút lợi nhuận. Do vậy không tránh khỏi sự quản lý lỏng lẻo, sự xuất hiện của
các loại rủi ro. Nhân đà này, không ít những kẻ có t cách đạo đức kém, đã đa ra
19
những dự án giả, chứng từ giả, sử dụng sai mục đích tín dụng trong hợp đồng...
nhằm mục đích chiếm dụng vốn của Ngân hàng.
2.1.3- Nguyên nhân từ môi trờng cho vay
Môi trờng kinh tế không lành mạnh, nhịp độ tăng trởng không ổn định, chu
kỳ của nền kinh tế ngắn, Ngân hàng rất khó nắm bắt đợc thị trờng, sản xuất trong
nớc không ổn định, dễ đình trệ, không có hiệu quả. Mặt khác, nền kinh tế xuất
hiện nhiều tệ nạn xã hội nh buôn lậu, hàng giả ... dẫn đến sự phá sản của các
doanh nghiệp. Do vậy, Ngân hàng rất khó khăn trong các mục tiêu mở rộng tín

dụng, đánh giá môi trờng tín dụng ...
Môi trờng pháp lý không thuận lợi. Hệ thống pháp luật ban hành không
đồng bộ và không phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh, nhiều khi cản
trở hoạt động kinh doanh. Cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật kém hiệu lực.
2.2- Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Các khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do sơ
hở về thủ tục trong nội bộ Ngân hàng. Đây đợc gọi là các hoạt động cho vay
không hoàn hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây:
+ Do thông tin tín dụng không đầy đủ, Ngân hàng có một cái nhìn không
toàn diện về bản thân khách hàng cũng nh tình hình tài chính của họ. Điều đó dẫn
tới sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay, cho vay quá khả
năng chi trả của khách hàng.
20
+ Các nhân viên tín dụng thiếu khả năng kỹ thuật và không có khả năng
phân tích các báo cáo tài chính, thiếu sự hiểu biết về khách hàng.
+ Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ớc về lợi tức cao hơn các
khoản cho vay lành mạnh do vậy độ rủi ro của khoản vay càng cao.
+ Sự cạnh tranh không lành mạnh với các Ngân hàng khác để mong muốn
có tỷ trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có thể hiểu
rằng Ngân hàng đã bỏ qua một số bớc kiểm định các khoản cho vay, hạ thấp tiêu
chuẩn tín dụng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng... nhằm lôi kéo khách hàng.
+ Các nhân viên tín dụng thực hiện thế chấp không tốt, không đánh giá đ-
ợc sự biến động giá trị của tài sản thế chấp, nguồn gốc và sự tồn tại của tài sản thế
chấp ... gây ra tổn thất do các khoản vay không đợc bù đắp khi rủi ro.
+ Hoạt động kiểm tra, kiểm soát cha đợc tiến hành thờng xuyên. Nhân viên
tín dụng không nắm bắt đợc tình hình tín dụng của khách hàng cũng nh môi tr-
ờng tín dụng của nền kinh tế dẫn đến những sai sót khi cho vay, không nắm bắt
kịp thời các khoản cho vay có vấn đề.
+ Sản phẩm của ngân hàng còn đơn điệu, phần lớn là cho vay trực tiếp do

vậy rủi ro cao và Ngân hàng là đối tợng phải trực tiếp chịu tổn thất.
3- Hậu quả của rủi ro tín dụng Ngân hàng
21
Những rủi ro tín dụng có thể xảy ra những hậu quả nghiêm trọng và khó
khăn lớn cho Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Ta có thể xem xét cụ
thể nh sau:
3.1- Đối với nhà Ngân hàng
- Rủi ro làm giảm uy tín của nhà Ngân hàng
Một Ngân hàng có rủi ro lớn là một ngân hàng hoạt động không có hiệu
quả, không đợc lòng tin của quần chúng và do vậy khó có thể thực hiện nghiệp vụ
huy động vốn, không có khả năng mở rộng tín dụng cũng nh vay từ các tổ chức
tín dụng khác ...
- Rủi ro làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút
Các khoản tín dụng rủi ro - các khoản cho vay không thu hồi đợc nhng các
khoản tiền gửi, các khoản tiết kiệm của dân c vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn,
khiến cho Ngân hàng gặp khó khăn trong việc hoàn trả. Mặt khác, nếu rủi ro này
càng cao, Ngân hàng mất uy tín, không huy động đợc một nguồn vốn khác để bù
đắp thì Ngân hàng có thể bị phá sản.
- Rủi ro đa đến kết quả là lợi nhuận bị suy giảm
Do rủi ro đa đến những thiệt hại về tài chính, đồng thời hoạt động của
Ngân hàng bị đình trệ, không những không mở rộng mà còn có thể bị thu hẹp qui
mô hoạt động kinh doanh, do vậy lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm sút.
- Rủi ro có thể dẫn tới phá sản
22
Sự tăng cờng độ của các tác động trên đều có thể dẫn tới lợi nhuận bằng
không, đẩy nhà Ngân hàng đến chỗ phá sản.
Đối với nền kinh tế: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực
tiếp và là "mạch máu" toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nếu rủi ro ở mức độ nặng
làm phá sản một số Ngân hàng và từ đó có khả năng lan truyền sang các Ngân
hàng đang hoạt động lành mạnh. Do tâm lý sợ hãi, khách hàng đua nhau rút tiền ồ

ạt gây ra sự thâm hụt vốn, đình trệ hoạt động của các Ngân hàng. Cũng do vậy, l-
ợng vốn cung ứng cho sản xuất bị hạn chế, hàng hoá khan hiếm... gây biến động
xấu cho nền kinh tế.
3.2- Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra từ phía Ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn đến
khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách hàng, các khoản nợ của họ
sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hởng đến quan hệ của họ
đối với Ngân hàng. Khi đó, nếu khách hàng cần vốn, họ buộc phải đặt quan hệ
với các Ngân hàng khác và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu gây trì hoãn
cho quá trình sản xuất. Đồng thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ bị phá sản.
4- Biện pháp hạn chế rủi ro của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
Mỗi loại hình thức tín dụng đều có những rủi ro khác nhau do đặc điểm của
hình thức tín dụng đó quyết định. Vì vậy, nghiên cứu rủi ro của các hình thức tín
23
dụng chủ yếu là một việc làm cần thiết từ đó có thể đa ra những giải pháp phòng
ngừa và hạn chế hữu hiệu cho mỗi tình huống cụ thể.
Nh ta đã biết, rủi ro tín dụng chủ yếu tập trung ở 2 mặt huy động và cho
vay vốn. Trong quá trình kinh doanh Ngân hàng cần phải có dự trữ để đảm bảo
khả năng thanh toán , điều này tỷ lệ nghịch với khả năng cho vay sinh lãi. Vì vậy,
ngân hàng phải thanh toán điều hoà hai yêu cầu sau:
- Đảm bảo khả năng thanh toán cho đầy đủ, kịp thời
- Cho vay để tạo khả năng sinh lời cao nhất
Rủi ro tín dụng Ngân hàng thờng do khách hàng mang lại, sự yếu kém về
quản lý của Ngân hàng, do hoàn cảnh Ngân hàng mang lại ... Tuy nhiên, khả
năng gây ra rủi ro tín dụng phổ biến nhất, hay gặp nhất trong thực tế là từ phía
khách hàng vay vốn mang lại. Ta có thể đa ra một số loại rủi ro đối với một số
hình thức tín dụng chủ yếu nh sau:
- Rủi ro đối với tín dụng ngắn hạn:
Mục đích của tín dụng ngắn hạn là nhằm bổ sung vốn lu động tạm thời

thiếu cho các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh với thời hạn ngắn (thờng dới 1
năm). các khoản tín dụng ngắn hạn thờng đợc kiểm tra qua tính toán hiệu quả đầu
t giản đơn và nhanh chóng, lãi suất cho vay thấp, phơng pháp này dễ xảy ra tình
trạng khách hàng sử dụng vốn ngắn hạn để đầu t trung và dài hạn, sử dụng sai
mục đích, gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Rủi ro đối với tín dụng trung và dài hạn
24
Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là thời hạn thu hồi vốn dài, có khối
lợng lớn, vòng quay vốn chậm (từ một năm trở lên) chủ yếu cấp vốn để mua Tài
sản cố định, cải tiến mở rộng sản xuất, đầu t cho các công trình và dự án lớn mà
hiệu quả của công việc đầu t này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh biến động về
chính trị, xã hội, thiên tai địch hoạ... Những yếu tố có thể tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến hiệu quả đầu t. Những hoạt động tiêu cực gây ra sự đình trệ, thất
thoát vốn của doanh nghiệp, trì hoãn thời gian thu vốn của dự án gây ảnh hởng
đến các món nợ của ngân hàng.
- Rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu
Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn
hạn khác của ngời thụ hởng trớc khi đến hạn thanh toán.
Tái chiết khấu là việc mua lại thơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã
đợc chiết khấu trớc khi đến hạn thanh toán.
Theo nghĩa rộng chiết khấu là việc tái cấp vốn cho ngời bán vì trớc đây ng-
ời bán đã cấp vốn cho ngời mua dới hình thức bán chịu hàng hoá. Với nghĩa hẹp,
chiết khấu là một kỹ thuật tín dụng vì thực chất khi chiết khấu Ngân hàng chỉ
nhận đợc quyền đòi nợ của ngời mua trong lúc lại ứng tiền cho ngời bán.
Chiết khấu là một kỹ thuật tín dụng tơng đối an toàn. Tuy nhiên vẫn có thể
xảy ra rủi ro trong các trờng hợp sau:
+ Thơng phiếu giả mạo
25

×