Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương tại Công ty may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.04 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, sự cạnh tranh giữa các tổ
chức không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về nguyên vật liệu, về công nghệ và thị
trờng tiêu thụ sản phẩm mà diễn ra sự cạnh tranh lớn trên thị trờng sức lao
động. Tiền lơng là giá cả sức lao động, lao động là một trong 3 yếu tố quan
trọng của quả trình sản xuất. Do đó, tiền lơng đợc coi là một chi phí đầu vào mà
bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có. Hơn nữa, tiền lơng còn là công cụ
hữu hiệu nhất để các nhà quản trị nhân lực đạt đợc mục tiêu của mình. Vì vậy
các doanh nghiệp đều quan tâm, chú trọng đến việc trả lơng đảm bảo các
nguyên tắc nhất định của tổ chức tiền lơng để có thể đảm bảo một sự công bằng
tơng đối cho ngời lao động, từ đó tạo động lực thúc đẩy ngời lao động nâng cao
NSLĐ, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp.
Đối với ngời lao động, tiền lơng là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy,
khuyến khích họ tham gia lao động với chất lợng và hiệu quả tốt nhất. Một
trong những yếu tố cơ bản nhằm duy trì, củng cố và phát triển lực lợng lao động
mãi làm việc với doanh nghiệp là thực hiện trả đúng, trả đủ tiền lơng cho ngời
lao động. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác này.
Công ty cổ phần May 10 - thành viên của Tổng công ty dệt may Việt
Nam - là một trong những công ty có lực lợng lao động rất lớn, hầu hết là lao
động sản xuất nên việc xác định đúng mức độ đóng góp của ngời lao động để
đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quá trình trả lơng là rất quan trọng. Vì
vậy xây dựng và hoàn thiện công tác tổ chức tiền lơng nhằm đảm bảo trả lơng
đúng với số lợng và chất lợng lao động đã cống hiến là rất cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại ban Tổ chức lao động Công ty May 10 - là
bộ phận trực tiếp thực hiện hoạt động này, em nhận thấy tổ chức tiền lơng tại
công ty về cơ bản có nhiều u điểm, song vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất
định. Do vậy, em chọn đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức
tiền lơng tại công ty cổ phần May 10 làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình nhằm đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
này.


Trong khuôn khổ đề tài, em không thể đề cập hết các vấn đề của công tác
tổ chức tiền lơng bởi nó có nội dung khá rộng. Với những kiến thức về lý luận
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đã đựơc học từ nhà trờng cùng với một số kiến thức thực tế đã đợc tìm hiểu,
quan sát, học hỏi, trao đổi qua thời gian thực tập tại Công ty May 10, em chỉ xin
đi vào tìm hiểu một số vấn đề nổi bật nhất trong tổ chức tiền lơng tại đây, từ đó
đa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác này cho phù hợp với tình
hình sản xuất, kinh doanh của Công ty, đúng với quy định của pháp luật và phù
hợp với sự mong đợi của ngời lao động.
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phơng pháp cụ thể
nh: phân tích tổng hợp, nghiên cứu so sánh, khảo sát thực tế.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I: Nội dung tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp
Chơng II: Phân tích thực trạng TCTL tại Công ty cổ phần May 10
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác TCTL tại công
ty cổ phần May 10.
Do trình độ lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc thầy cô và các
bạn đọc quan tâm góp ý để chuyên đề của em đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn GS. TS Tống Văn Đờng và các cán bộ Ban Tổ
chức lao động công ty May 10 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề.
Chơng I
Nội dung của TCTL trong Doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I/ Khái niệm và vai trò của tiền lơng
1. Khái niệm tiền lơng
Trong thực tế, khái niệm tiền lơng rất đa dạng ở mỗi thời kỳ, mỗi chế độ
khác nhau. Với sự hoạt động của cơ chế thị trờng, tiền lơng đợc hiểu là số lợng

tiền tệ mà NLĐ nhận đợc từ NSDLĐ theo đơn vị thời gian nhất định tơng ứng
với số lợng và chất lợng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình lao động.
Tùy theo các điều kiện kinh tế, trình độ xã hội và nhận thức của con ngời, bản
chất của tiền lơng cũng dần thay đổi. Ngày nay, với việc áp dụng quản trị nhân
lực vào trong DN, tiền lơng không chỉ đơn thuần đợc coi là giá cả SLĐ nh trớc
kia nữa mà còn là một trong những yếu tố có tác dụng thay đổi quan hệ giữa
NSDLĐ và NLĐ.
2. Vai trò của tiền lơng
Tiền lơng là bộ phận thu nhập chính nhằm đảm bảo và duy trì nhu cầu
sinh hoạt cơ bản của NLĐ. Theo Các-Mác, tiền lơng thể hiện giá trị SLĐ theo
điều kiện kinh tế xã hội nhất định, đó là những t liệu sinh hoạt cần thiết để duy
trì cuộc sống của ngời có SLĐ. Vì vậy tiền lơng phải thoả mãn đầy đủ hơn nhu
cầu vật phẩm tiêu dùng cho NLĐ để không những duy trì SLĐ mà còn tạo ra
SLĐ mới với thể lực và trí lực cao hơn. Đây là vai trò quan trọng của tiền lơng,
giúp NLĐ tái sản xuất SLĐ đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục.
Tiền lơng là hình thức khuyến khích tài chính quan trọng nhất của NLĐ.
Các nhà quản lý cần phải xác định đúng đắn và trả lơng một cách công bằng,
thoả đáng với những gì mà NLĐ đã cống hiến để tiền lơng trở thành động lực
kích thích NLĐ hăng say làm việc, khuyến khích họ áp dụng KHKT vào sản
xuất, phát huy tinh thần sáng tạo và hết mình vì công việc.
Tiền lơng trả cho NLĐ là một trong những khoản chi phí đầu vào quan
trọng của DN. Chủ DN không thể tự mình làm tất cả công việc SXKD mà ông
ta sẽ quản lý và sai bảo ngời khác làm theo ý mình. Muốn vậy, chủ DN cần có
NLĐ và phải trả công (tiền lơng) cho họ. Đây chính là việc ông ta bỏ tiền để
mua một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Cũng giống nh các chi phí khác,
chủ DN luôn tìm mọi cách để tối thiểu hoá chi phí tiền lơng để đạt đợc mục tiêu
lợi nhuận của mình. Khi tăng hoặc giảm tiền lơng sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phí sản xuất và nh vậy sẽ ảnh hởng đến lợi nhuận cũng nh vị thế cạnh tranh của

DN trên thị trờng.
II/ Khái niệm, yêu cầu và nguyên tắc của TCTL
1. Khái niệm TCTL
TCTL trong DN đợc hiểu là xây dựng, ban hành và áp dụng các chính
sách, các qui định, biện pháp, cách thức tổ chức của DN về tiền lơng; lựa chọn
các hình thức trả lơng thích hợp nhằm đảm bảo trả lơng đúng với số lợng và
chất lợng lao động đã cống hiến, đảm bảo hài hoà mối quan hệ giữa NLĐ và
NSDLĐ trên cơ sở qui định của pháp luật nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực của DN.
2. Yêu cầu của TCTL
TCTL là một trong những công tác chi phối mạnh mẽ kết quả SXKD của
DN. Để thực hiện tốt vai trò của mình, yêu cầu đặt ra đối với TCTL là:
Đảm bảo tái sản xuất SLĐ và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho NLĐ.
Tác động làm cho NSLĐ không ngừng nâng cao. Tiền lơng là yếu tố có
tác dụng kích thích rất lớn để NLĐ nâng cao NSLĐ, nâng cao trình độ chuyên
môn và kỹ năng nghề nghiệp. Do vậy TCTL phải đạt yêu cầu này.
Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Đảm bảo sự công bằng. TCTL trong DN đợc công bằng và hợp lý sẽ tạo
ra sự hài lòng trong công việc của NLĐ, giảm thiểu những mâu thuẫn nội bộ
giữa những NLĐ với nhau, giữa NLĐ với các nhà quản lý, tránh gây ra những
tổn thất không đáng có trong sản xuất.
Phải đảm bảo tính hợp pháp. Đây là yêu cầu đơng nhiên bởi pháp luật đã
có những qui định rất rõ ràng về tiền lơng buộc các DN phải tuân theo.
3. Nguyên tắc của TCTL
Để đảm bảo các yêu cầu trên, TCTL cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau. Đây là nguyên tắc cơ bản
của TCTL xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động, làm nhiều hởng
nhiều, làm ít hởng ít. Những NLĐ khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ,
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thâm niên, nh ng có sự đóng góp SLĐ nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau.
Nguyên tắc này đảm bảo đợc sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng và có sức
khuyến khích rất lớn đối với NLĐ.
Đảm bảo tốc độ NSLĐ phải nhanh hơn tốc độ tăng TLBQ. Tiền lơng
bình quân tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất còn NSLĐ tăng lại góp phần làm
giảm chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm. Để kinh doanh có hiệu quả thì rõ
ràng mức giảm chi phí sản xuất do tăng NSLĐ phải lớn hơn mức tăng chi phí
sản xuất do tăng TLBQ. TCTL thực hiện nguyên tắc này sẽ nâng cao đợc hiệu
quả kinh doanh của DN và nâng cao đời sống của NLĐ.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa những NLĐ làm các nghề khác nhau
trong nền kinh tế quốc dân. Cơ sở để xác định mức trả công lao động là mức
đóng góp lao động đợc xã hội thừa nhận. Mức đóng góp của NLĐ thể hiện qua
công việc mà họ thực hiện, cụ thể nó biểu hiện ở mức độ phức tạp của công việc
thông qua yêu cầu về trình độ lành nghề và mức tiêu hao lao động thông qua
điều kiện và môi trờng làm việc. Do đặc điểm, tính chất phức tạp về kỹ thuật và
công nghệ cũng nh ĐKLĐ ở các ngành nghề khác nhau là khác nhau nên yêu
cầu về trình độ lành nghề và mức hao phí lao động cũng là khác nhau. Vì vậy
tiền lơng trả cho các công việc này cũng khác nhau.
III/ Nội dung của TCTL trong dn
1. Xây dựng tiền lơng tối thiểu của DN (TL
mindn
)
Tiền lơng tối thiểu của DN là tiền lơng tối thiểu mà DN dùng làm cơ sở
để trả cho NLĐ thay vì áp dụng tiền lơng tối thiểu của Nhà nớc.
Để xây dựng tiền lơng tối thiểu cho mình, DN cần phải tiến hành các bớc
sau:
Bớc 1: xem xét mức lơng tối thiểu Nhà nớc qui định. Đây là điều kiện
đảm bảo tính hợp pháp của TCTL.
Bớc 2: Xem xét điều kiện áp dụng hệ số điều chỉnh lơng tối thiểu của

DN. DN đợc áp dụng hệ số tăng thêm trong khung quy định khi bảo đảm thực
hiện đầy đủ các điều kiện sau:
+ Kinh doanh phải có lợi nhuận và lợi nhuận năm sau không thấp hơn
năm liền trớc.
+ DN thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc theo đúng
luật định; nộp BHXH và BHYT đầy đủ cho NLĐ theo đúng qui định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phải đảm bảo tốc độ tăng NSLĐ bình quân nhanh hơn tốc độ tăng
TLBQ.
Sau khi xem xét đủ điều kiện, DN xác định hệ số tăng thêm theo công
thức sau:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó: K
đc
: là hệ số tăng thêm
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành
Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh tối đa DN đợc phép áp dụng là:
TL
minđc

= TL
min
x (1 + K
đc
)
Nh vậy, khung lơng tối thiểu của DN là TL
min
đến TL
minđc.
Bớc 3: xem xét mục tiêu, khả năng, quan điểm về tiền lơng của DN. Tuỳ
theo điều kiện và khả năng hoạt động kinh doanh, cho phép DN, cơ quan áp
dụng mức lơng tối thiểu cao hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định để làm
căn cứ trả lơng cho NLĐ.
Bớc 4: khảo sát mức tiền lơng trên thị trờng. Thực hiện bớc này sẽ giúp
DN tối u việc trả lơng và thu hút lao động làm việc lâu dài cho DN.
2. Xây dựng đơn giá tiền lơng
ĐGTL là số lợng tiền qui định để trả cho NLĐ khi họ hoàn thành một
công việc nào đó hoặc tạo ra một đơn vị giá trị hoặc làm ra một sản phẩm đảm
bảo chất lợng theo qui định.
Có nhiều phơng pháp xây dựng ĐGTL, tuỳ thuộc vào điều kiện SXKD
mà DN lựa chọn phơng pháp xây dựng ĐGTL cho một đơn vị sản phẩm hoặc
cho một đơn vị giá trị.
a) ĐGTL tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm qui đổi)
Công thức áp dụng:
V
đg
= V
giờ
x T
sp

Trong đó: V
đg
: ĐGTL tính trên đơn vị SP (đồng/đơn vị sp)
V
giờ
: tiền lơng giờ để tính ĐGTL
T
sp
: Mức lao động tổng hợp cho đơn vị SP (giờ ngời/đơn vị SP)
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với DN SXKD loại SP hoặc một
số loại SP có thể qui đổi đợc, nh: vật liệu xây dựng, rợu bia, dệt, may,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b) ĐGTL tính trên tổng doanh thu
Công thức áp dụng:
[L
đb
x TL
mindn
x (H
cb
+ H
pc
) + V
đt
] x 12 tháng + V
ttlđ
V
đg
=

T
kh

Trong đó:
+ V
đg
: ĐGTL tính trên tổng doanh thu (đồng/ 1000 đồng doanh thu)
+ L
đb
: Lao động định biên (ngời)
+ TL
mindn
: Tiền lơng tối thiểu của DN, đợc xác định ở trên.
+ H
cb
: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân: Căn cứ vào tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên
môn nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số lơng cấp bậc công việc
bình quân của tất cả số lao động định mức. Trong DN, hệ số này đợc xác định
trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân của công nhân, nhân viên trực tiếp
SXKD và hệ số lơng bình quân của lao động gián tiếp.
+ H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp bình quân đợc tính trong ĐGTL: Hệ số
này đợc xác định căn cứ vào đối tợng và mức phụ cấp đợc hởng của từng loại
phụ cấp do Nhà nớc qui định.
+ V
đt
: Tiền lơng của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể
trả lơng

+ V
ttlđ
: Tiền lơng tính thêm khi làm việc vào ban đêm
+ T
kh
: Tổng doanh thu kế hoạch
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với DN SXKD dịch vụ tổng hợp.
c) ĐGTL tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí (cha có lơng)
Công thức áp dụng:
[L
đb
x TL
mindn
x (H
cb
+ H
pc
) + V
đt
] x 12 tháng + V
ttlđ
V
đg
=
T
kh
- C
kh

Trong đó:

V
đg
: ĐGTL tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí (đồng/ 1000 đồng)
C
kh
: Tổng chi phí kế hoạch (cha có lơng)
Phơng pháp này áp dụng đối với các DN quản lý đợc tổng thu, tổng chi
một cách chặt chẽ trên cơ sở các định mức chi phí.
d) ĐGTL tính trên lợi nhuận
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công thức áp dụng:
[L
đb
x TL
mindn
x (H
cb
+ H
pc
) + V
đt
] x 12 tháng + V
ttlđ
V
đg
=
P
kh


Trong đó:
+ V
đg
: ĐGTL tính trên lợi nhuận (đồng/1000 đồng lợi nhuận)
+ P
kh
: Lợi nhuận kế hoạch theo.
Phơng pháp này thờng áp dụng đối với DN quản lý đợc tổng thu, tổng chi
và xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện.
Sau khi xây dựng ĐGTL theo các phơng pháp nêu trên, trớc khi thực
hiện, DN phải đăng ký ĐGTL với đại diện chủ sở hữu.
3. Xây dựng quỹ tiền lơng kế hoạch
Tổng QTL kế hoạch để lập kế hoạch tổng chi về tiền lơng của DN, đợc
tính theo công thức sau:
V
kh
= V
khđg
+ V
pc
+ V
bs
+ V
tg
Trong đó: + V
kh
: Tổng QTL kế hoạch năm của DN
+ V
khđg
: QTL kế hoạch theo ĐGTL đợc tính nh sau:

V
khđg
= V
đg
x C
sxkh
Với: V
đg
: ĐGTL tính theo mục 2.
C
sxkh
: Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (cha có l-
ơng) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm qui đổi) tiêu thụ kế
hoạch.
+ V
pc
: Các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác (nếu có) không đợc
tính trong ĐGTL.
+ V
bs
: tiền lơng của những ngày nghỉ đợc hởng lơng theo qui định của
bộ luật lao động, áp dụng đối với công ty xây dựng ĐGTL theo đơn vị SP mà
khi xây dựng định mức lao động cha tính đến.
+ V
tg
: QTL làm thêm giờ đợc tính theo kế hoạch, không vợt quá số
giờ làm thêm qui định của Bộ luật lao động. Quỹ này chỉ áp dụng đối với nhiệm
vụ SXKD phát sinh ngoài kế hoạch mà DN đã báo cáo để xây dựng và thẩm
định ĐGTL.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Các hình thức trả lơng chủ yếu
4.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng theo thời gian là tiền lơng trả cho ngời công nhân căn cứ vào
trình độ kỹ thuật và thời gian công tác của họ.
Hình thức này thờng đợc áp dụng ở những bộ phận mà quá trình sản xuất
đã đợc tự động hoá hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một
cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất công việc nếu trả lơng theo SP sẽ
không đảm bảo chất lợng SP, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Bên cạnh u điểm là dễ tính toán và đảm bảo cho công nhân một khoản
thu nhập nhất định trong thời gian đi làm, nhợc điểm chính của hình thức trả l-
ơng này là cha gắn thu nhập của mỗi ngời với kết quả mà họ đạt đợc trong thời
gian làm việc, không gắn liền giữa chất lợng và số lợng lao động mà ngời công
nhân đã tiêu hao trong quá trình sản xuất SP.
a) Tiền lơng thời gian giản đơn
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi công nhân do mức
lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ này áp dụng với những công việc khó xác định mức lao động
chính xác, thông thờng là công nhân viên chức làm công việc hành chính.
Tiền lơng của NLĐ đợc tính nh sau:
LTG = LCB x T
Trong đó: LTG : Tiền lơng mà NLĐ đợc hởng
LCB : Lơng cấp bậc
T : Thời gian NLĐ làm việc
Chế độ trả lơng này không khuyến khích NLĐ sử dụng hợp lý có hiệu
quả thời gian làm việc, không tiết kiệm nguyên vật liệu, không tận dụng hết
công suất của máy móc thiết bị để tăng NSLĐ.
b) Trả lơng theo thời gian có thởng
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng
theo thời gian giản đơn và tiền thởng khi đảm bảo đợc những chỉ tiêu về số lợng

và chất lợng theo qui định.
Chế độ này áp dụng đối với những công nhân phục vụ nh sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị, hoặc với những vị trí nh kỹ s, những ngời đợc đào tạo ở trình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
độ cao tham gia sản xuất ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá
hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính nh sau:
LTGT = LCB x T + LT
Trong đó:
LTGT :Tiền lơng thực tế lao động nhận đợc.
LT : Tiền thởng mà NLĐ đó nhận đợc.
Ưu điểm của chế độ tiền lơng này là phản ánh đợc trình độ thành thạo và
thời gian làm việc thực tế của NLĐ; đồng thời còn có tác dụng khuyến khích
NLĐ quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình thông qua các chỉ
tiêu xét thởng.
4.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng căn cứ vào số lợng, chất l-
ợng SP sản xuất ra của mỗi ngời và đơn giá lơng SP để trả lơng cho CBCNV.
Hiện nay phần lớn các DN ở nớc ta đều áp dụng hình thức trả lơng theo
SP vì đây là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động.
Trả lơng theo SP còn phải căn cứ vào số lợng lao động, chất lợng lao động kết
tinh trong từng SP của mỗi công nhân làm ra để trả lơng cho họ, làm cho quan
hệ giữa tiền lơng và NSLĐ, giữa lao động và thành quả lao động có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên hình thức này vẫn còn một số hạn chế là làm cho
NLĐ ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm, bảo vệ máy móc thiết bị, tiết kiệm
nguyên vật liệu và ngại nâng cao trình độ,
Đối với các đối tợng công nhân viên chức khác nhau, hình thức trả lơng
theo sản phẩm có một số chế độ sau:
a) Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân

Chế độ này đợc áp dụng tơng đối rộng rãi đối với công nhân trực tiếp sản
xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối, có
khả năng định mức, kiểm tra và nghiệm thu SP một cách riêng biệt.
Lcn = ĐGcn x Q1
Trong đó:
Lcn : Tiền lơng mà công nhân nhận đợc.
ĐGcn : ĐGTL trả cho một đơn vị sản phẩm.
Q1 : Số lợng SP thực tế hoàn thành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân có u điểm là dễ tính, thể
hiện rõ ràng mối quan hệ giữa tiền lơng và kết quả lao động của công nhân nên
khuyến khích công nhân tích cực làm việc. Nhng nhợc điểm của chế độ trả lơng
này là dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý tới chất lợng sản
phẩm.
b) Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
Là chế độ trả lơng trong đó tiền lơng đợc trả cho một nhóm ngời lao
động theo khối lợng công việc thực tế mà họ đã đảm nhận và sau đó đợc phân
chia tới từng ngời theo một phơng pháp nhất định nào đó.
L
TT
= ĐG
TT
x Q
TT
LTT :Tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc
ĐGtt: Đơn giá sản phẩm tập thể
Qtt : Số lợng sản phẩm thực tế cả tổ hoàn thành
Chế độ trả lơng SP tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh
thần hợp tác giữa các thành viên trong tổ, nhóm để sản xuất ra SP cuối cùng.

Tuy nhiên,vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả nhóm chứ
không trực tiếp phụ thuộc vào cá nhân họ nên hạn chế sự cố gắng làm việc của
NLĐ.
c) Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ này thờng áp dụng để trả lơng cho công nhân phụ, làm công việc
phục vụ cho công nhân chính nh: sửa chữa, điều chỉnh máy
Lgt = ĐGgt x Q1
Trong đó :
Lgt : Tiền lơng thực tế của công nhân phụ
ĐGgt: ĐGTL của công nhân phụ
Q1 : Mức sản lợng thực tế của công nhân chính.
Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ đợc tính nh sau:
L
ĐGgt =
M x Q
0
Trong đó:
ĐGgt: ĐGTL của công nhân phụ, phụ trợ.
M : Mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ
L : Lơng cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Q0 : Mức sản lợng của công nhân chính
áp dụng chế độ trả lơng này sẽ khuyến khích công nhân phục vụ, phụ trợ
phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao NSLĐ
của công nhân chính. Tuy nhiên, nhiều khi do sự tác động của các yếu tố khác
mà có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
d) Chế độ trả lơng theo SP có thởng hoặc trả lơng theo SP luỹ tiến
Đây là hình thức trả lơng theo SP kết hợp với hình thức tiền thởng (hoặc
đơn giá luỹ tiến) khi nhân viên có số lợng SP thực hiện trên định mức qui định.

e) Chế độ trả lơng khoán
Chế độ trả lơng khoán SP là chế độ lơng SP khi giao công việc đã qui
định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lợng công việc trong một đơn vị
thời gian nhất định. Chế độ lơng khoán có tác dụng khuyến khích công nhân
nâng cao NSLĐ, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trớc thời hạn hoặc giảm bớt số
ngời không cần thiết.
IV/ Các yếu tố tác động đến tctl trong DN
1. Các qui định của Nhà nớc
Để xây dựng chế độ tiền lơng hợp lý trong DN cần phải căn cứ vào các
quy định của Bộ luật Lao động nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các
văn bản khác có liên quan. Một số quy định chủ yếu của pháp luật liên quan
đến TCTL trong DN nh:
Qui định về tiền lơng: Nhà nớc đa ra tiền lơng tối thiểu chung, hệ thống
thang bảng lơng, các qui định về xây dựng đơn giá tiền lơng, xác định quỹ tiền
lơng, bắt buộc các DN thực hiện nhằm thống nhất quản lý TCTL của các DN.
Những loại hình DN khác nhau sẽ áp dụng những qui định khác nhau để tiến
hành công tác trả lơng cho NLĐ nhằm đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa NLĐ
và NSDLĐ.
Qui định về lao động trẻ em và phự nữ: Luật lao động Việt Nam nghiêm
cấm các DN nhận trẻ em dới 15 tuổi vào làm việc. Nhà nớc bảo đảm quyền làm
việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới. Khi sinh con, phụ nữ đợc
nghỉ từ 4 6 tháng và hởng quyền lợi nghỉ thai sản. Đây có thể coi là một khó
khăn đối với công tác TCTL trong các DN sử dụng nhiều lao động nữ nh DN
sản xuất hàng may mặc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các qui định về phúc lợi xã hội nh: BHXH, ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, cũng ảnh h ởng lớn tới công tác TCTL của DN. Nhà nớc qui định, ngời
sử dụng lao động phải đóng quỹ BHXH bằng 15% so với TQL, NLĐ phải đóng
5% tiền lơng. BHXH là bắt buộc đợc áp dụng cho những DN sử dụng lao động

từ 10 ngời trở lên, ở những DN đó, NLĐ đợc hởng các chế độ trợ cấp BHXH,
ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hu trí và tiền tử tuất.
2. Các yếu tố thuộc về thị trờng
Nền kinh tế phát triển kéo theo giá cả sinh hoạt tăng lên, cơ cấu tiêu dùng
thay đổi. Khi đó lạm phát làm giảm tiền lơng thực tế trong tơng lai dẫn đến
giảm mức độ thoả mãn của ngời lao động, phát sinh các vấn đề phức tạp trong
quản lý lao động. Điều đó buộc các DN phải tính toán chi phí, cân đối quỹ lơng
để trợ cấp cho ngời lao động.
Sự vận động của thị trờng SLĐ cũng có ảnh hởng tới TCTL. Thực tế, chất
lợng lao động trên thị trờng cha đáp ứng đợc yêu cầu của công việc, những lao
động có hàm lợng chất xám cao thì tiền lơng cao và rất khó tìm, còn những lao
động có chất lợng thấp hơn thì tiền lơng thấp và rất dễ tìm, đồng thời chất lợng
đào đạo không theo kịp với sự phát triển chung của nền kinh tế, đã tạo nên sự
thừa, thiếu lao động trên thị trờng. Thị trờng lao động ở Việt Nam với đặc điểm
cung nhiều hơn cầu cùng với áp lực tìm việc làm của xã hội đã dẫn đến tình
trạng các DN thờng tuyển lao động nhiều hơn so với nhu cầu, từ đó ảnh hởng
đến TCTL của DN.
3. Các yếu tố thuộc về DN
Tuỳ từng DN sẽ có những yếu tố khác nhau ảnh hởng tới TCTL của DN.
Đặc điểm về ngành nghề SXKD sẽ quyết định phần lớn việc lựa chọn các hình
thức trả lơng thích hợp. Qui mô DN lớn hay nhỏ, tập trung hay trải dài nhiều
nơi sẽ khiến DN phải đa ra những qui định chính sách khác nhau cho các đơn vị
có điều kiện sản xuất khác nhau. Số lợng, tính chất công việc quyết định đến
qui mô, cơ cấu nguồn nhân lực và từ đó ảnh hớng đến TCTL nh hình thức trả l-
ơng, phơng pháp trả lơng, các chế độ tiền lơng, Trình độ trang bị kỹ thuật,
tiếng nói của tổ chức công đoàn, kết quả SXKD của DN, đều có những ảnh h -
ởng nhất định tới TCTL trong DN.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
V/ Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác TCTL trong DN

1. Đối với doanh nghiệp
TCTL là một khâu quan trọng trong tổ chức SXKD của DN. Tiền lơng
còn là một bộ phận của chi phí sản xuất mà DN cần phải nắm chắc và sử dụng
có hiệu quả. Chi cho tiền lơng là chi cho đầu t phát triển, vì vậy trả lơng đúng
đắn sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất, tăng NSLĐ, sử dụng hợp lý máy móc thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu, giúp DN nâng cao hiệu quả SXKD. Do đó, TCTL
tốt sẽ thực hiện đợc mục tiêu tối thiểu hoá chi phí đầu vào.
DN hoàn thiện TCTL là nhằm tổ chức thực hiện tốt những chế độ chính
sách của Chính phủ đối với NLĐ, tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa NLĐ với kết
quả SXKD của DN, khuyến khích NLĐ tham gia quá trình đào tạo và tự đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Mọi DN cần phải nâng cao vai trò
kích thích vật chất của tiền lơng, xác định đúng công lao đóng góp để trả lơng
đúng với những gì NLĐ đã cống hiến nhằm tăng khả năng làm việc, hăng say
nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát huy tinh
thần sáng tạo và gắn bó với công việc của NLĐ. Nh vậy sẽ giúp DN phát triển,
nâng cao NSLĐ và năng lực cạnh tranh trên thị trờng.
Nền kinh tế luôn vận động, vì vậy bất kỳ một nhân tố nào nằm trong nền
kinh tế cũng đều bị ảnh hởng và phải vận động, phải thay đổi để phù hợp với
tình hình mới. Nhà nớc luôn đa ra các chính sách nhằm điều tiết nền kinh tế, h-
ớng nền kinh tế vận động theo định hớng phát triển của đất nớc và tuân theo qui
luật phát triển chung của thế giới, của thị trờng. Khi chính sách mới ra đời DN
cũng phải có hàng loạt những thay đổi theo, trong đó có TCTL, để cạnh tranh
với các DN khác. Trong sự phát triển đó, bản thân DN cũng có những thay đổi
về ngành nghề SXKD, về phơng pháp quản lý,..nên TCTL cũng thay đổi theo.
2. Đối với ngời lao động
Mục tiêu cơ bản của NLĐ khi làm việc là thu nhập có thể nhận đợc từ
công việc. Mà tiền lơng là thu nhập chủ yếu nên nó đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với NLĐ. Tiền lơng không những giúp NLĐ tái sản xuất sức lao động,
trang trải đợc các khoản chi tiêu hàng ngày của gia đình họ. Tiền lơng còn là
động lực động viên NLĐ nâng cao NSLĐ, nâng cao trình độ lành nghề và nâng

cao sự đóng góp của họ cho tổ chức. Tiền lơng nhận đợc công bằng và đúng đắn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sẽ giúp NLĐ cảm thấy hài lòng với công việc và gắn bó nhiều hơn với DN. Việc
gắn tiền lơng với hiệu quả làm việc của NLĐ và hiệu quả DN sẽ thúc đẩy các
mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau và nâng cao hiệu quả cạnh tranh của DN
cũng nh sự phát triển toàn diện của con ngời.
Chơng II
Phân tích thực trạng Tổ chức tiền lơng
tại Công ty cổ phần May 10
I/ Những đặc điểm của Công ty có ảnh hởng đến Tctl
1. Đặc điểm ngành nghề SXKD
Trong xu thế của sự dịch chuyển ngành dệt may từ các nớc phát triển
sang các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Công ty cổ phần May 10,
một trong những thành viên của Tổng Công ty dệt may Việt Nam đã và đang
góp phần thực hiện chiến dịch tăng tốc nhằm đa ngành dệt may trở thành ngành
dẫn đầu ở Việt Nam đến năm 2010. Năng lực của ngành may tăng lên đáng kể
trong thời gian qua, nhng hiện nay mức sản xuất thực tế vẫn thấp hơn năng lực
sản xuất hiện có. Chính phủ Việt Nam đã xác định chủ trơng phát triển mạnh
ngành may phục vụ xuất khẩu trên cơ sở khai thác lợi thế về nhân công. Do nhu
cầu SXKD, Công ty May 10 cần rất nhiều lao động đặc biệt là lao động nữ để
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phù hợp với nghề may. Tuy nhiên đó lại là một khó khăn đối với công tác TCTL
vì sẽ phải giải quyết nhiều vấn đề của lao động nữ, nh: thai sản, ốm đau, nuôi
con,
Mặt khác, sản phẩm may có tính thời trang, mùa vụ, thờng xuyên thay
đổi theo mùa vụ và thị hiếu ngời tiêu dùng. Vì vậy khối lợng công việc của
công nhân ở từng bộ phận không đồng đều, gây khó khăn trong công tác điều
động lao động, công tác kế toán tiền lơng, nhất là các khoản lơng chờ việc hay

thuê lao động ngoài.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Ban Tổng giám đốc
Cơ quan TGĐ chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty, Bộ và Nhà nớc về
mọi hoạt động của DN. Là cơ quan có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong
Công ty, bao gồm TGĐ và Phó TGĐ cùng các Giám đốc điều hành.
TGĐ có quyền quyết định điều hành hoạt động của công ty theo đúng kế
hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nớc và nghị quyết Đại hội công nhân viên
chức, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và tập thể NLĐ về kết quả hoạt động SXKD
của công ty. Cụ thể, TGĐ chịu trách nhiệm nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác do Tổng công ty Dệt may Việt Nam giao để quản lý và sử dụng
theo nhiệm vụ đợc giao. Tổng giám đốc là đại diện toàn quyền của công ty
trong mọi hoạt động SXKD.
- Phó TGĐ: Là ngời giúp việc cho TGĐ, chịu trách nhiệm về quản lý
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho quá trình SXKD của công ty
luôn đúng tiến độ và đạt đợc các yêu cầu đặt ra. Phó TGĐ đợc uỷ quyền thay
mặt TGĐ giải quyết các công việc khi TGĐ vắng mặt, chịu trách nhiệm trớc
TGĐ và Pháp luật về các quyết định của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giám đốc điều hành: Là ngời giúp việc cho TGĐ, đợc uỷ quyền thay mặt
TGĐ giải quyết các công việc khi TGĐ vắng mặt, chịu trách nhiệm trớc pháp
luật và TGĐ về các quyết định của mình.
Phòng kế hoạch
Là bộ phận tham mu của cơ quan TGĐ quản lý công tác kế hoạch, xuất
nhập khẩu, công tác cung cấp vật t sản xuất, tổ chức kinh doanh thơng mại

(FBO). Tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế, soạn thảo và thanh
toán các hợp đồng, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ
quyền của TGĐ, thanh toán các hợp đồng đúng hạn, xây dựng kế hoạch sản
xuất cho các đơn vị của Công ty theo thời gian kế hoạch.
Phòng kinh doanh:
Có chức năng tham mu cho cơ quan TGĐ tổ chức kinh doanh thơng mại
tại thị trờng trong và ngoài nớc, cung cấp vật t, trang thiết bị theo yêu cầu đầu t
phát triển và phục vụ kịp thời sản xuất. Chịu trách nhiệm tổ chức nghiên cứu
sáng tạo sản phẩm mới để chào hàng; đàm phán soạn thảo và khai thác thực
hiện các hợp đồng kinh doanh thơng mại; mua bán hàng hoá vật t phục vụ sản
xuất theo kế hoạch và hợp đồng đã ký của Công ty.
Phòng kỹ thuật:
Quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, nghiên cứu ứng
dụng, đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu của công nghệ nhằm đáp ứng sự
phát triển SXKD của Công ty. Chuẩn bị các điều kiện về công nghệ kỹ thuật,
máy móc thiết bị, hớng dẫn kỹ thuật cho các mã hàng sẽ đa vào sản xuất theo
tiến độ kế hoạch tại các đơn vị. Chịu trách nhiệm về chỉ đạo, kiểm tra kỹ thuật
để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, cụ thể là giám sát hoạt động của
công nhân kỹ thuật và các xí nghiệp trên khía cạnh an toàn sản xuất, an toàn lao
động, nghiên cứu và bảo dỡng thiết bị máy móc, đào tạo, bồi dỡng tay nghề .
Ban đầu t phát triển:
Chịu trách nhiệm tham mu cho TGĐ về quy hoạch, đầu t phát triển Công
ty. Xây dựng đề án quy hoạch tổng thể công tác đầu t xây dựng cơ bản, chiến l-
ợc phát triển Công ty theo định hớng đã đợc lãnh đạo Công ty thông qua.
Nhiệm vụ chính là lập dự án đầu t, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát thi
công các công trình xây dựng cơ bản. Tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình
khi hoàn thành và lập báo cáo quyết toán khối lợng. Đồng thời, chịu trách
nhiệm bảo dỡng, duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong Công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phòng tài chính kế toán:
Chức năng: Tham mu giúp việc cho TGĐ về công tác kế toán tài chính
của Công ty, nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ
chính sách, hợp lý và hiệu quả.
Nhiệm vụ: Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hạch toán kế toán, chế độ báo
cáo và nhật ký chứng từ theo hệ thống tài khoản Nhà nớc qui định, thống nhất
từ Công ty đến các đơn vị thành viên trong Công ty. Tham gia xây dựng kế
hoạch giá thành, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, giá tiêu thụ sản phẩm, kế
hoạch tiền vốn, các qui định chỉ tiêu tiền mặt. Quản lý theo dõi, phản ánh số
liệu về tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật t tiền vốn và kết quả sử
dụng kinh phí của đơn vị.
Văn phòng công ty
Là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý
sản xuất kinh doanh vừa phục vụ về hành chính và xã hội, tham mu giúp việc
TGĐ về các công tác cán bộ lao động, tiền lơng, hành chính quản trị, y tế nhà
trẻ, bảo vệ quân sự và các hoạt động xã hội.
Sau khi cổ phần đợc một thời gian, Công ty có những thay đổi về mặt cơ
cấu tổ chức nên văn phòng Công ty không còn nữa mà đợc tách ra thành nhiều
ban và mỗi ban đảm nhiệm chức năng nhiệm vụ khác nhau.
+ Ban hành chính tổng hợp: tham gia tổ chức tốt công tác đón tiếp khách
hàng ngày và trong các dịp lễ hội của công ty, cải tiến một phần cơ sở vật chất
với chi phí tiết kiệm. Công tác văn th đảm bảo thông tin phục vụ SXKD, thực
hiện tốt việc xử lý công văn giấy tờ, đảm bảo mạng lới thông tin và truyền
thanh nội bộ đáp ứng một phần cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thông tin
tuyên truyền cho các hoạt động của công ty.
+ Ban Tổ chức lao động: Tham mu giúp việc cho TGĐ về các công tác
lao động tiền lơng: chịu trách nhiệm TCTL, bố trí lao động, tuyển dụng và đào
tạo nhằm giúp cho DN có đội ngũ lao động lành nghề, đáp ứng đợc yêu cầu
công việc.
+ Ban bảo vệ quân sự: là bộ phận có trách nhiệm đảm bảo về mặt an ninh

trật tự trong Công ty; cấp thẻ và kiểm tra việc ra vào cổng của cán bộ công nhân
viên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Ban y tế môi trờng: Chịu trách nhiệm khám chữa bệnh cho CBCNV cấp
thuốc và sơ cứu khi ngời lao động bị ốm đau trong giờ làm việc, tổ chức khám
sức khoẻ cho ngời lao động mới vào Công ty
+ Trờng mần non: đây là nơi để NLĐ có con nhỏ có thể an tâm sản xuất.
Trờng mần non do Công ty mở ra để chăm sóc, dạy dỗ con em của tất cả NLĐ
trong Công ty.
Phòng QA:
Chức năng: Quản lý toàn bộ hệ thống chất lợng của Công ty theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lợng hoạt động có
hiệu quả.
Nhiệm vụ: chuyên kiểm tra chất lợng sản phẩm sau khi sản xuất ra cũng
nh trớc khi đa ra thị trờng và chịu trách nhiệm của mình trớc TGĐ. Đồng thời,
chịu trách nhiệm xây dựng, áp dụng và kiểm soát hệ thống đảm bảo chất lợng
của Công ty theo tiêu chuẩn quy định.
Trờng đào tạo:
Chức năng: Đào tạo công nhân học nghề, bồi dỡng cán bộ quản lý, cán
bộ nghiệp vụ, phục vụ cho nhu cầu SXKD và quy hoạch cán bộ.
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm tuyển sinh, tổ chức các khoá đào tạo công
nhân học nghề, nâng cao tay nghề cho các công nhân lâu năm và phổ cập những
mốt mới ra đời.
Các phòng, ban mới thành lập:
Ngoài văn phòng Công ty đợc tách ra thành các phòng, ban có nhiệm vụ
chuyên môn nh đã kể trên, thời gian qua Công ty còn thành lập một số phòng
ban khác nh:
+ Ban Marketing: Làm công tác nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức
thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Đồng thời, tổ chức mạng lới tiêu thụ

sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác theo quy định của Công ty tại thị tr-
ờng trong nớc, nhằm đáp ứng yêu cầu SXKD của Công ty đạt hiệu quả cao.
+ Ban nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất: Chịu trách nhiệm tổ chức
phục vụ nơi làm việc một cách khoa học và thuận tiện cho NLĐ.
Khối sản xuất
Tính đến thời điểm ngày 27 tháng 12 năm 2005, khối sản xuất tại Công
ty May 10 gồm có 5 Xí nghiệp, mỗi Xí nghiệp gồm các tổ sản xuất nhỏ: tổ cắt,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tổ may, tổ là, tổ hộp con, Mỗi khối sản xuất gồm có 2 tr ởng ca và mỗi tổ sản
xuất đều có tổ trởng. Trởng ca là ngời giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp, trực
tiếp quản lý tổ sản xuất, sắp xếp bố trí dây chuyền sản xuất công nghệ, đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch sản xuất trong ca phụ trách, đảm bảo thời gian và chất
lợng công việc. Tổ trởng sản xuất là ngời quản lý, điều hành và chịu trách
nhiệm chính về mọi công việc sản xuất của tổ.
Nhìn chung, mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty là tơng đối rõ ràng và
phù hợp với tính chất công việc và đặc điểm sản xuất của Công ty. Với cơ cấu
đó, mỗi bộ phận sản xuất, mỗi phòng ban trong Công ty đều đợc phân công
chức năng nhiệm vụ riêng và phải tự chịu trách nhiệm về công việc của mình.
Tuy nhiên giữa các bộ phận không phải hoàn toàn độc lập với nhau mà vẫn có
sự phối hợp nhịp nhàng, có mối quan hệ chặt chẽ trong công việc, tất cả vì lợi
ích chung của Công ty. Nh vậy sẽ là cơ sở chắc chắn nhất đảm bảo cho các bộ
phận trong Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao và giúp Công ty thực hiện
tốt các mục tiêu đã đề ra.
3. Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ
Sản phẩm luôn là yếu tố đầu tiên mang tính chất quyết định đối với việc
lựa chọn hình thức trả lơng. Mỗi DN sẽ áp dụng hình thức trả lơng cụ thể sao
cho phù hợp với đặc điểm của quá trình sản xuất sản phẩm, nhng đều phải đảm
bảo yêu cầu phản ánh đúng số lợng và chất lợng lao động đã đóng góp của
CBCNV.

Công ty May 10 trong những năm qua đã đa ra nhiều loại sản phẩm đáp
ứng yêu cầu của khách hàng, nh: áo sơ mi nam, nữ, jacket, các loại quần âu, các
loại áo T-Shirt, comlê, Công ty tập trung mọi điều kiện để sản xuất đ ợc sản
phẩm có chất lợng cao nhất, tạo uy tín lớn cho Công ty trên thị trờng trong và
ngoài nớc.
Một đặc điểm đáng chú ý nữa là sản phẩm của Công ty May 10 dễ dàng
đợc phân chia thành các công đoạn sản xuất chính: trải vải, cắt; May; Thùa
khuy và kiểm tra chất lợng sản phẩm, là, gấp, bao gói, đóng thùng; thuận lợi
cho việc định mức lao động, xác định CBCV bình quân để tính ĐGTL Và để
các công đoạn sản xuất này đạt hiệu quả tối u, Công ty May 10 cần có những
biện pháp hữu hiệu, trong đó có biện pháp về sử dụng con ngời, mà tiền lơng lại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là công cụ quản lý con ngời hiệu quả nhất. Do đó, Công ty cần quan tâm tới
TCTL nhiều hơn nữa.
Qui trình công nghệ là một khâu quan trọng, có ảnh hởng lớn đến việc bố
trí lao động, định mức, NSLĐ, từ đó ảnh h ởng đến giá thành sản xuất và chất
lợng sản phẩm. Qui trình sản xuất của Công ty May 10 đợc chuyên môn hóa
cao, sản phẩm đợc sản xuất theo một qui trình khoa học. Chẳng hạn qui trình
công nghệ sản xuất áo sơmi đợc tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Qui trình sản xuất áo sơ mi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thiết kế mẫu
Giác sơ đồ mẫu
Cắt
May
Thùa đính
Thêu
Nhập kho thành phẩm
Bao gói

Kiểm tra chất lư
ợng SP
Kiểm tra chất lư
ợng SP

In
Giặt mài
Giặt mềm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quy trình sản xuất chính
Quy trình sản xuất phụ
+ Khâu thiết kế mẫu do phòng kỹ thuật của Công ty đảm nhận, có nhiệm
vụ nghiên cứu thiết kế sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng đặt, sau đó
lắp ráp lên bìa cứng.
+ Sau khi giác mẫu, các tổ sản xuất có nhiệm vụ cắt, may sản phẩm, giặt,
là gấp, kiểm tra chất lợng sản phẩm sau khi đã hoàn thành các công đoạn may
và là.
+ Sản phẩm đảm bảo chất lợng sẽ đợc bao gói và nhập kho thành phẩm.
Toàn bộ qui trình đợc hiện đại hoá và chuyên môn hoá rất cao, giữa các
giai đoạn công nghệ có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ. Một yêu cầu đặt ra
hết sức khó khăn là làm sao bố trí lao động hợp lý để vận dụng hết khả năng
làm việc của NLĐ cũng nh đối với hiệu suất của máy móc thiết bị hiện đại,
tránh lãng phí lao động dẫn đến lãng phí tiền lơng. Nếu xảy ra sự ứ đọng của
bất cứ khâu nào, bộ phận nào sẽ ảnh hởng đến cả dây chuyền sản xuất, làm
chậm tiến độ giao hàng, gây thiệt hại về doanh thu, từ đó có thể giảm quỹ tiền l-
ơng của công nhân.
4. Trình độ trang bị kỹ thuật của Công ty
Do sự phát triển của khoa học công nghệ, yêu cầu của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trong SXKD, mấy năm gần đây, Công ty May 10 đã rất chú trọng
vào công tác đầu t đổi mới trang thiết bị công nghệ, tận dụng tối đa cơ sở vật

chất và năng lực hiện có để phát triển SXKD, tăng NSLĐ và nâng cao chất lợng
sản phẩm. Việc đầu t đó đã làm tăng qui mô sản xuất, góp phần đa dạng hoá sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phẩm và phát triển sản phẩm mới làm cho khối l ợng công việc tăng lên rất
nhiều, lao động tăng lên và chi phí tiền lơng cũng tăng lên. Mặt khác, do yêu
cầu của sự phát triển đồng bộ, chất lợng lao động cũng đợc tăng lên, TCTL do
vậy cũng có những thay đổi, điều chỉnh cho thích hợp.
5. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Tiền lơng là một chỉ tiêu kinh tế gắn liền với lao động. Nguồn nhân lực
là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của bất kỳ một DN nào. Khối
lợng và tính chất công việc của DN sẽ quyết định đến qui mô, cơ cấu nguồn
nhân lực, từ đó ảnh hớng đến TCTL nh hình thức trả lơng, phơng pháp trả lơng,
các chế độ tiền lơng,
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty May 10
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số lao động 3643 4089 5368 6218 7151
Lao động gián tiếp
Nam 134 123 134 137 132
Nữ 486 491 530 547 521
Lao động trực tiếp
Nam 606 698 940 1107 1298
Nữ 2417 2777 3764 4427 5200
Trình độ học vấn
Sau ĐH 2 2 2 2 1
ĐH,CĐ 317 323 335 398 450
TH 240 256 260 301 389
9,12 3084 3508 4771 5517 6311
Trình độ lành nghề
Bậc 1 1380 1795 2040 2740 2865

Bậc 2 860 1050 1186 1460 1553
Bậc3 480 770 910 1285 1300
Bậc 4 178 275 330 448 460
Bậc 5 95 115 190 230 255
Bậc 6 30 44 48 55 65
(Nguồn: Ban Tổ chức Lao động Công ty May 10)
Từ bảng số liệu trên ta thấy số lao động của Công ty tăng lên liên tục qua
các năm. Năm 2001, tổng số lao động của Công ty là 3643 ngời thì đến năm
2005 số lao động này đã tăng lên gần gấp đôi là 7151 ngời. Điều này phù hợp
với yêu cầu phát triển SXKD, đáp ứng đợc nhu cầu mở rộng quy mô của Công
ty. Số lợng lao động trực tiếp sản xuất chiếm tỷ lệ lớn chứng tỏ Công ty đã cố
gắng tinh giảm và nâng cao hiệu quả của cán bộ quản lý. Hơn nữa, số lao động
gián tiếp năm 2003 tăng so với năm 2001 là 24 ngời thì đến năm 2005 đã giảm
đi 11 ngời, làm tinh giảm gọn nhẹ bộ máy quản lý. Hiện nay, trung bình mỗi xí
nghiệp của Công ty May 10 có khoảng 500 công nhân viên, trong đó có 485
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nhân trực tiếp sản xuất, còn 15 ngời quản lý. Số lao động có trình độ đại
học và cao đẳng ngày càng nhiều hơn, năm 2001 có 317 ngời thì năm 2005 đã
có 450 ngời. Tuy nhiên điều đó cũng cha nói lên điều gì vì tổng số lao động của
Công ty cũng tăng lên nhiều.
Để phù hợp với tình hình sản xuất và trình độ sản xuất với dây chuyền
máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại, lực lợng lao động của Công ty không ngừng
đợc củng cố cả về chất lợng và số lợng. Số công nhân bậc cao hàng năm tăng
lên tơng ứng với mức tăng tổng số lao động của Công ty. Tuy nhiên đội ngũ lao
động trực tiếp sản xuất của Công ty có tay nghề không cao, chủ yếu là công
nhân bậc 1 và bậc 2 còn số lợng công nhân bậc 4, bậc 5 thì không nhiều trong
khi cấp bậc công việc yêu cầu phải ở bậc 3, 4, 5 do máy móc thiết bị của Công
ty ngày càng hiện đại.
Số lợng ngời thì luôn lớn mạnh nhng diện tích đất đai và phân xởng thì

lại không đợc gây dựng thêm cho nên Công ty đã mở rộng quy mô bằng cách
xây dựng nhiều xí nghiệp nằm rải rác trên đất Hà Nội và một số địa điểm khác
nh: tại Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa,... chứ không đợc tập trung.
Đây là một khó khăn lớn cho công tác quản lý và đào tạo CBCNV cũng nh công tác
định mức của Công ty. TCTL cũng cần có những qui định, cách thức tính toán và
phơng pháp phân phối tiền lơng khác nhau cho những cơ sở có điều kiện sản xuất
khác nhau sao cho phù hợp với thực tế.
Hiện nay, Công ty May 10 luôn phải đổi mới công nghệ, áp dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật, hiện đại hoá trang thiết bị dẫn đến đội ngũ lao
động đợc trẻ hoá. Độ tuổi trung bình của lao động là 27,5 tuổi. Điều này có u
điểm là công nhân có sức khoẻ dễ đảm nhận công việc, có sự nhanh nhẹn, sáng
tạo trong công việc. Nhng lao động trẻ đồng nghĩa với hạn chế về kinh nghiệm
làm việc, đòi hỏi chi phí đào tạo lao động cao. Hơn nữa, do tuổi còn trẻ nên
NLĐ dễ dàng xin chuyển đi nơi khác làm việc khi công việc không thích hợp
hay cái họ nhận đợc cha thoả đáng, khiến việc bố trí sắp xếp gặp nhiều khó
khăn. Điều này đòi hỏi Công ty phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu và đảm bảo
nguyên tắc TCTL để có thể phát huy hết vai trò của tiền lơng trong việc duy trì,
củng cố và phát triển lực lợng lao động.
Do đặc thù công việc nên lao động nữ chiếm tỷ lệ lớn, năm 2005 là 5198
ngời chiếm gần 80% tổng số lao động của toàn Công ty. Hàng năm có rất nhiều
phụ nữ lập gia đình, phụ nữ nghỉ thai nghén, nghỉ sinh con, Công ty phải mất
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×