Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm ở Công ty May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.67 KB, 85 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế quan trọng và phức tạp, công tác
quản lý tiền lơng là một nội dung trọng yếu của công tác quản trị doanh
nghiệp. Nó có quan hệ mật thiết với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp và phải tuân theo những chính sách nguyên tắc, chế độ đãi ngộ
đối với ngời lao động. Tiền lơng là một yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu
thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đồng thời là nguồn thu nhập chủ
yếu của ngời lao động Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát
triển.
Cùng với sự đổi mới đờng lối kinh tế của Đảng và Nhà nớc công tác
tiền lơng ở nớc ta những năm qua đã có sự nhận thức đúng đắn hơn và đã có
nhiều sự hoàn thiện, cải tiến nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, động viên ng-
ời lao động nâng cao trình độ nghề nghiệp, hợp lý hoá sản xuất cải tiến kỹ
thuật, thực hành tiết kiệm không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc
phân phối theo lao động. Tuy nhiên bớc vào cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc, các doanh nghiệp không tránh khỏi những khó khăn bỡ ngỡ
trong công tác tiền lơng nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi phải tiếp tục nghiên
cứu, cải tiến hoàn thiện hơn.
Công ty May 10 là một doanh nghiệp may với đặc điểm sản xuất là
làm hàng gia công cho bạn hàng (90-95% năng lực sản xuất) do đó chi phí
tiền lơng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất của công tyvà
mang tính gia công. Sử dụng hợp lý và hiệu quả chi phí tiền lơng có ý nghĩa
rất quan trọng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trong thời gian
qua mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong việc sử dụng tiền lơng một cách
hợp lý và đem lại hiệu quả cao nhng vấn đề tiền lơng vẫn là một vấn đề cần
phải đợc hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập ở công ty đợc sự hớng dẫn của các cô chú ở
công ty, của thầy giáo Đỗ Văn L và những tìm hiểu của bản thân tại công ty
em đã chọn đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác trả l-


ơng theo sản phẩm ở Công ty May 10 với mục đích phân tích thực trạng
công tác trả lơng ở công ty kết hợp với những kiến thức đã đợc học trong thời
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gian qua đó đề xuất một vài biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác trả l-
ơng ở công ty nhằm sử dụng một cách hiệu quả chi phí tiền lơng.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần
Phần I Hoàn thiện hình thức trả lơng theo sản phẩm là nhân
tố cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Phần II Thực trạng công tác trả lơng theo sản phẩm ở Công
ty May 10
Phần III Những biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác
trả lơng theo sản phẩm ở Công ty May 10
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I Hoàn thiện hình thức trả lơng theo sản phẩm là
nhân tố cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
A. Bản chất của tiền lơng
I. Các quan điểm cơ bản về tiền lơng
1. Quan điểm chung về tiền lơng
Một trong những đặc điểm của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức
phân phối. Mỗi phơng thức sản xuất đều có một hình thức phân phối nhất
định. Ăngghen viết: Vì phân phối là do những lý do thuần túy kinh tế chi
phối, cho nên lợi ích của sản xuất sẽ điều chỉnh việc phân phối và phơng thức
phân phối nào làm cho mọi ngời trong xã hội có thể phát triển toàn diện nhất,
có thể duy trì và biểu hiện năng lực của mình thì phơng thức phân phối đó
mới kích thích phát triển nhất
Phân phối là một trong bốn khâu quan trọng nhất của quá trình sản

xuất xã hội: Sản xuất ---Phân phối ---Trao đổi--- Tiêu dùng. Chủ nghĩa Mac
Lênin khẳng định trong quá trình sản xuất thì sản xuất đóng vai trò quyết định
phân phối và các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất và do sản xuất quyết định
nhng có ảnh hởng trực tiếp, tích cực trở lại đối với sản xuất. Ănghen viết;
Phân phối không chỉ đơn thuần là kết quả tiêu cực của sản xuất và trao đổi,
đến lợt nó cũng có tác dụng trở lại sản xuất, trao đổi
Tổng sản phẩm xã hội do lao động xã hội tạo ra phải đợc đem phân
phối cho tất cả tiêu dùng cá nhân, cho cả tích luỹ tái sản xuất mở rộng và cho
tiêu dùng công cộng. Dới chủ nghĩa xã hội việc phân phối theo lao động phù
hợp với đòi hỏi đó, toàn bộ sản phẩm xã hội là kết quả của lao động thuộc về
ngời lao động và đợc phân phối vì lợi ích của họ
Phân phối theo lao động dới chủ nghĩa xã hội chủ yếu là tiền lơng tiền
thởng. Tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội về bản chất khác hẳn tiền lơng dới chế
độ t bản chủ nghĩa
Trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa ngời công nhân sau thời gian làm
việc, hoặc sau khi hoàn thành một khối lợng công việc nào đó, đợc nhà t bản
trả một số tiền, đó là tiền lơng t bản chủ nghĩa. Tiền lơng t bản chủ nghĩa
không phải là tiền trả công lao động, không phải là giá cả của lao động.
Tiền lơng t bản chủ nghĩa là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động là giá
cả sức lao động biểu hiện ra bên ngoài nh là giá cả của lao động. Đó là bản
chất tiền lơng t bản chủ nghĩa còn trong CNXH tiền lơng là một phần giá trị
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mà xã hội làm ra trong một giai đoạn và đợc phân phối cho ngời lao động căn
cứ quĩ hàng hoá xã hội và công sức đóng góp của từng ngời
2. Quan điểm mới về tiền lơng
Theo quan điểm mới của Đảng và Nhà nớc ta, tiền lơng trong giai đoạn
mới phải đợc trả theo đúng giá trị sức lao động. Điều này có nghĩa là
a. Tiền lơng phải trả theo đúng cấp bậc công việc
Xuất phát từ quan điểm chung là tiền lơng phải đợc trả theo đúng giá

trị sức lao động của ngời công nhân chúng ta nhận thấy rằng giá trị sức lao
động của ngời công nhân bên cạnh việc có thể lợng hoá đợc thông qua các sản
phẩm mà họ hoàn thành nhng trong thực tế có rất nhiều công việc không tạo ra
sản phẩm thực tế hoặc do thời gian tạo ra sản phẩm quá lớn và do vậy rất khó
đánh giá, lợng hoá giá trị sức lao động của công nhân theo sản phẩm. Khắc
phục những khó khăn đó ngời ta đã tìm ra một chỉ tiêu mới nhằm lợng hoá giá
trị sức lao động mà ngời lao động bỏ ra đó là cấp bậc công việc. Ngời ta xác
định rằng để tạo ra một sản phẩm hay hoàn thành một bớc công việc bất kỳ
ngời công nhân đều phải thực hiện một hay một số các công việc, thao tác nhất
định tác động lên đối tợng lao động nhằm cải biến nó thành các sản phẩm, bán
thành phẩm phục vụ cho quá trình sản xuất tiếp theo. Các thao tác này tuỳ
thuộc từng loại công việc, loại sản phẩm mà đòi hỏi các yêu cầu khác nhau về
sức lực cơ bắp hay về trí lực, khả năng khéo léo trình độ khoa học, kinh
nghiệm làm việc... của ngời công nhân. Ngời ta cũng xác định đợc rằng có thể
phân nhóm các loại công việc khác nhau đó thành các nhóm có cùng yêu cầu
về trí, lực để thực hiện và từ đó xây dựng nên hệ thống cấp bậc công việc, các
công việc có cùng cấp bậc công việc có cùng yêu cầu để thực hiện công việc
Nh vậy căn cứ vào cấp bậc công việc mà ngời công nhân thực hiện ngời
ta có thể lợng hoá chính xác hơn giá trị sức lao động mà ngời lao động bỏ ra
để thực hiện công việc đó. Vì vậy khi tiến hành trả lơng ngời ta phải căn cứ
vào cấp bậc công việc để trả lơng. Cấp bậc công việc cao có nghĩa là nó đòi
hỏi ngời công nhân phải hao tốn nhiều sức lực cơ bắp, phải có kinh nghiệm
hơn.. giá trị sức lao động bỏ ra nhiều hơn để hoàn thành công việc do đó mà
họ phải đợc trả lơng cao hơn công nhân thực hiện công việc có cấp bậc công
việc thấp hơn.
b. Tiền lơng cao hay thấp là tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
của đơn vị
Cũng xuất phát từ quan điểm tiền lơng phải đợc trả theo đúng giá trị
sức lao động. Nếu giá trị sức lao động mà họ bỏ ra cao thì họ phải đợc hởng l-
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
ơng cao. Tuy vậy cần phải nói thêm rằng trong nền kinh tế thị trờng lợng lao
động hao phí bỏ ra phải thực sự đem lại hiệu quả, thực sự đem lại giá trị mới
hay nói cách khác thì lao động phải hiệu quả. Lao động bỏ ra phải đạt đợc
hiệu quả thì mới đợc trả lơng
Giá trị sức lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh là giá trị đầu
vào đặc biệt bởi vì nó không nh các giá trị khác ở sản phẩm cuối cùng các giá
trị khác đều bị giảm đi riêng giá trị sức lao động lại đợc tăng lên ở sản phẩm
cuối cùng hay nói cách khác chính sự gia tăng của giá trị sức lao động tạo nên
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền lơng là biểu hiện của giá trị
sức lao động và nó nhỏ hơn giá trị thực tế mà việc sử dụng sức lao động đem
lại. Chúng ta quay lại với vấn đề hiệu quả trong hoạt động kinh doanh mà ở
đây là sử dụng sức lao động. Tính hiệu quả ở đây thể hiện qua việc sử dụng
hợp lý sức lao động làm cho lợng giá trị mới mà việc sử dụng sức lao động
đem lại tăng đến tối đa có thể đợc và vì vậy làm tăng đợc kết quả của hoạt
động SXKD. Có thể dễ dàng nhận thấy kết quả SXKD là một biểu hiện của
tính hiệu quả trong quá trình sử dụng sức lao động. Giá trị sức lao động bỏ ra
của ngời lao động đem lại kết quả gì có thể định lợng đợc và đợc xã hội chấp
nhận đợc lu thông trao đổi đợc sử dụng để thỏa mãn nhu cầu của con ngời. Có
nh vậy sản phẩm tạo ra mới đợc thanh toán để trả lơng cho công nhân lao
động.
Nh vậy tiền lơng cao hay thấp bên cạnh việc trả theo đúng giá trị sức
lao động mà họ bỏ ra còn phải tính đến tính hiệu quả của việc sử dụng sức lao
động mà biểu hiện của nó là kết quả hoạt động SXKD, nếu cùng một lợng giá
trị sức lao động bỏ ra nếu tính hiệu quả cao hơn, kết quả SXKD cao hơn thì tất
yếu sẽ đợc trả lơng cao hơn và ngợc lại nếu hiệu quả thấp hơn, kết quả SXKD
thấp hơn thì sẽ đợc trả lơng thấp hơn thậm chí tiền lơng sẽ giảm tối thiểu bằng
0 nếu nh không có tính hiệu quả trong việc sử dụng lao động.
c. Phải gắn chặt tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa.
Cũng lại xuất phát từ quan điểm tiền lơng phải trả theo đúng giá trị sức

lao động. Nh ta đã biết giá trị sức lao động đợc biểu hiện qua các hao phí về
cơ bắp, trí lực trong quá trình hoạt động SXKD. Tiền lơng mà ngời công nhân
nhận đợc là đợc trả cho các hao phí đó và nh bất kỳ một hoạt động nào nó
phải đợc dùng để bù đắp lại các hao phí đó. Tiền lơng đợc trả là tiền lơng tiền
tệ nếu xét về mặt hiện vật nó chỉ là giấy, kim loại hay bất kỳ một vật thể nào
đợc xã hội coi là có giá trị trong trao đổi nhng thực tế cái mà tái tạo ra các
hao phí của ngời lao động lại là thức ăn, nớc uống. ở mức độ cao hơn đó là
các giá trị tinh thần khác. Vì vậy cần phải có sự chuyển đổi tiền lơng từ tiền
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tệ sang các yếu tố nhằm tái tạo hao phí lao động. Trong nền kinh tế thị trờng
muốn trao đổi cần phải có tiền và khi trao đổi thì yếu tố giá cả là yếu tố quan
trọng quyết định đến hành vi trao đổi. Trên cơ sở đó ngời ta xây dựng nên hai
khái niệm về tiền lơng là tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế trong đó
tiền lơng danh nghĩa là lợng tiền tệ mà ngời lao động nhận đợc do sự đóng
góp sức lao động của mình vào hoạt động SXKD. Còn tiền lơng thực tế là chỉ
tiêu nhằm xác định về mặt hiện vật các giá trị vật chất mà tiền lơng danh
nghĩa đem lại. Giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có mối quan hệ
TL danh nghĩa
TL thực tế =
Chỉ số giá
Khi chỉ số giá thay đổi làm cho tiền lơng thực tế thay đổi ảnh hởng đến
cuộc sống của ngời lao động do vậy cần phải có sự điều chỉnh tiền lơng danh
nghĩa khi chỉ số giá thay đổi nhằm ổn định tiền lơng thực tế tạo điều kiện cho
nó thực hiện đầy đủ các chức năng vai trò của nó.
d. Doanh nghiệp phải đảm bảo trả lơng đúng thời hạn qui định để ổn
định đời sống cho ngời lao động.
Trong xã hội hiện đại thời gian và tính thời điểm luôn đợc coi trọng.
Tiền lơng của ngời công nhân sau khi nhận đợc dùng để chi cho hai nhu cầu
là tiêu dùng và tích lũy. Nhu cầu tiêu dùng là nhu cầu có ý nghĩa quan trọng

và nó là nhu cầu thờng trực trong cuộc sống. Trong xã hội hiện đại sản xuất
đợc chuyên môn hóa cao độ lu thông trao đổi đóng vai trò quan trọng và vì
vậy tiền tệ có vai trò rất lớn trong xã hội.
Ngời lao động khi thoả mãn nhu cầu của mình cần phải có tiền để mua
bán, trao đổi. Tiền của ngời lao động ở đây có thể coi chủ yếu là tiền lơng. Vì
vậy do nhu cầu tiêu dùng là nhu cầu thờng xuyên nên ngời lao động cũng cần
tiền liên tục và họ lao động để nhận chúng, để có kế hoạch sử dụng chúng.
Bất kỳ một sự thay đổi trong thời hạn trả lơng sẽ làm thay đổi các kế hoạch,
xáo trộn nhu cầu tiêu dùng và vì vậy sẽ làm cho cuộc sống của ngời lao động
bất định, do vậy doanh nghiệp cần phải trả lơng đúng thời hạn, không chỉ để
ổn định đời sống cho ngời lao động mà còn đảm bảo rằng ngời lao động sẽ
toàn tâm toàn ý khi lao động trong doanh nghiệp.
e. Doanh nghiệp phải đảm bảo đủ việc làm để ổn định và tiến tới tăng
mức thu nhập cho ngời lao động. Việc làm không chỉ là nhu cầu của ngời lao
động mà còn là nhu cầu cả chủ doanh nghiệp. Đối với ngời lao động có việc
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm đồng nghĩa với có thu nhập, có nguồn sống... còn đối với doanh nghiệp
có việc làm có nghĩa là có cơ hội để tồn tại và phát triển. Có đủ việc làm là cơ
sở để doanh nghiệp xây dựng các kế hoạch trong tơng lai và xác định đợc
đích đến của mình. Xuất phát từ các yếu tố đó doanh nghiệp còn phải đảm
bảo đủ việc làm để ổn định và tăng mức lơng cho ngời lao động.
g. Trong một đơn vị phải đảm bảo công bằng hợp lý
Xã hội càng hiện đại, giá trị mới tạo ra ngày càng nhiều, thu nhập,
đời sống của ngời lao động ngày càng cao thì yếu tố tinh thần lại càng giữ vị
trí quan trọng. Khi lao động chuyển từ giản đơn sang lao động phức tạp thì
yếu tố tinh thần có vai trò quyết định đến năng suất lao động, hiệu quả lao
động. Vì vậy vấn đề tạo động lực trong doanh nghiệp ngày càng có vai trò
quan trọng trong chính sách quản lý doanh nghiệp. Và vấn đề tạo động lực
cho lao động bằng các biện pháp phi vật chất ngày càng quan trọng hơn khi

yếu tố vật chất trở nên kém ý nghĩa.
Một trong số các biện pháp phi vật chất là tạo động lực thông qua việc
trả lơng công bằng hợp lý. Công bằng hơn là mục tiêu mà các nhà quản lý
luôn vơn tới, nó là cơ sở để thực hiện tất cả các qui phạm đề ra, có công bằng
mới trả lơng theo đúng giá trị sức lao động, có công bằng mới trả lơng theo
hiệu quả lao động... và công bằng là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy ngời
lao động vơn lên trong hoạt động sinh tồn vì họ không chỉ mang lại giá trị vật
chất mà còn đợc xã hội khẳng định tính hơn trội của họ, thỏa mãn đợc nhu
cầu tâm lý tự hoàn thiện, khẳng định cái tôi cá nhân một trong những nhu cầu
ở cấp cao nhất của con ngời.
II. Các chức năng cơ bản của tiền lơng
1. Chức năng tái sản xuất sức lao động
Nh Các Mác đã nói trớc khi làm bất cứ một việc gì từ đơn giản đến
phức tạp thì bất cứ một con ngời nào cũng phải ăn, mặc hay nói cách khác họ
phải đợc thỏa mãn các nhu cầu sinh lý tổi thiểu của mình. Muốn sống và phát
triển thì bất kỳ con ngời nào cũng phải đợc thỏa mãn các nhu cầu nói trên.
Lao động cũng là hoạt động của con ngời và lẽ dĩ nhiên để có khả năng
lao động ngời lao động phải ăn, mặc hay chúng ta có thể nói để có sức lao
động thờng xuyên ngời lao động cần phải đợc tái sản xuất sức lao động. Để có
đợc các yếu tố nhằm thỏa mãn các nhu cầu đó trong xã hội hiện nay ngời lao
động cần phải có hoạt động trao đổi mua bán với một công cụ đặc biệt đó là
tiền tệ; có tiền họ mới có đợc các yếu tố trên.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền đợc nói ở đây gồm phần lớn là tiền lơng từ lao động của ngời lao
động hay nói cách khác muốn có đợc các yếu tố thỏa mãn nhu cầu của mình
ngời lao động cần có tiền lơng. Tiền lơng phải đảm nhận việc đem lại cho ngời
lao động các yếu tố mà họ cần. Tiền lơng phải thực hiện chức năng tái sản
xuất sức lao động trí tuệ để lao ngời lao động nghiên cứu, tích lũy kinh
nghiệm, mua sách báo khoa học... giải trí, th giãn...

Từ cơ sở là chức năng tái sản xuất sức lao động của tiền lơng, ngời ta
đã xây dựng lên tiền lơng tối thiểu. Đây là tiền lơng đủ để tái sản xuất sức lao
động cho ngời lao động khi thực hiện một công việc nào đó. Trong thực tế trên
lơng tối thiểu có thể khác nhau tùy yêu cầu tái sản xuất sức lao động của ngời
lao động nh thế nào.
2. Chức năng kích thích lao động
Tiền lơng là cơ sở để tái sản xuất sức lao động, để ngời lao động có
một cuộc sống tốt đẹp hơn, là điều kiện để ngời lao động tự hoàn thiện mình,
khẳng định mình... Do vậy sức ép của tiền lơng đối với ngời lao động là rất
lớn. Họ sẽ phải cố gắng để có đợc tiền lơng cao vì nó không chỉ đem lại cho
họ giá trị vật chất mà còn đem lại cho họ giá trị tinh thần. Từ quan điểm tiền l-
ơng trả đúng theo giá trị sức lao động và nhận định về hiệu quả của sử dụng
sức lao động, ngời lao động cần phải đóng góp đợc nhiều hơn giá trị sức lao
động của họ. Họ phải sử dụng hợp lý thời gian làm việc để đóng góp đợc nhiều
nhất sức lao động của mình. Họ sẽ phải lao động hăng say, tăng số giờ làm
việc thực tế, giảm số giờ hao phí không cần thiết. Họ phải sử dụng hiệu quả
sức lao động của mình, tăng tỉ lệ sức lao động có ích trên tổng hao phí sức lao
động, họ phải giảm đợc các thao tác thừa trong quá trình sản xuất, tăng đợc
năng suất lao động, tăng tỉ lệ thành phẩm đạt chất lợng cao, phát huy sáng
kiến nhằm tận dụng công suất máy móc... nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
cho doanh nghiệp và những cố gắng nỗ lực này của họ đợc ghi nhận, cùng với
việc tăng lơng kích thích lao động, tiền thởng còn tạo cho họ một động lực
mạnh mẽ hơn nữa và cứ nh vậy tiền lơng đã làm cho kích thích lao động từ thụ
động sang việc chủ động nâng cao năng lực của mình.
3. Chức năng điều phối lao động
Tiền lơng đợc trả theo đúng giá trị của sức lao động nhng đánh giá về
hiệu quả, chất lợng của giá trị sức lao động lại phụ thuộc nhiều yếu tố khác
nhau nh tính cấp thiết, tính thời điểm... Do vậy ngời ta đã lợi dụng đặc tính
này để sử dụng tiền lơng nh một công cụ hiệu quả trong điều phối lao động.
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lao động ở đây làm công việc gì là tự quyền quyết định của ngời lao động trên
cơ sở đánh giá xem xét tiền lơng đem lại và sức lao động hao phí bỏ ra. Nếu
cùng một công việc, cùng điều kiện làm việc mà họ đợc đánh giá là có giá trị
sức lao động đóng góp cao, đợc tiền lơng cao thì họ sẽ chấp nhận công việc
đó. Do vậy khi mong muốn lao động tập trung hay giảm bớt lợng lao động có
một công việc, nhà quản lý sử dụng đến công cụ tiền lơng. Muốn tập trung lao
động họ chỉ cần đánh giá cao sức lao động mà ngời lao động bỏ ra và trả lơng
cao lên thì tất yếu lao động sẽ tập trung tại đó và ngợc lại muốn giảm bớt lợng
lao động quản lý chỉ cần giảm lơng thấp xuống. Đây không phải là sự điều
phối lao động bằng các mệnh lệnh hành chính. Sự điều phối này thực chất là
sự tự nguyện của ngời lao động và vì vậy hiệu quả của lao động sẽ cao hơn rất
nhiều.
4. Chức năng quản lý lao động
Các tác dụng to lớn của tiền lơng đối với ngời lao động đã rõ nh vậy sử
dụng công cụ tiền lơng trong hoạt động quản lý là điều tất yếu. Tiền lơng thể
hiện chức năng quản lý lao động thể hiện qua việc nó đợc sử dụng nhằm theo
dõi, giám sát ngời lao động, quản lý gián tiếp ngời lao động, đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động. Nhìn vào tiền lơng của ngời lao động, ta thấy đợc
nguyên nhân của việc tiền lơng cao, thấp là do đâu, do đơn giá cao hay thấp,
do ngời lao động chăm chỉ hay biếng nhác. Ta thấy đợc trong cùng một đơn vị
thời gian sự khác nhau về tiền lơng giữa hai công nhân cùng làm việc, đa ra
các nhận định, đánh giá. Khi tiến hành phân tích, chứng minh các nhận định
đó đa ra các giải pháp nhằm thực hiện đầy đủ các quan điểm về tiền lơng là
thực chất chúng ta đã thực hiện hoạt động quản lý.
III. Vai trò kinh tế của tiền lơng
1. Đối với ngời lao động
Đối với ngời lao động tiền lơng với ý nghĩa là thu nhập của họ có vai
trò to lớn đối với hoạt động của họ trong xã hội. Và vì vậy họ luôn luôn có
mong muốn đợc tiền lơng cao hơn, có đợc thu nhập nhiều hơn. Muốn vậy họ

phải đóng góp nhiều hơn giá trị sức lao động cảu mình vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của xã hội. Họ tăng lợng giá trị sức lao động đóng góp vào hoạt
động sản xuất không chỉ bằng việc tăng cờng độ hoạt động mà ngày nay họ
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải nâng cao hiệu quả sức lao động, phải chuyển từ lao động giản đơn sang
lao động phức tạp. Vì vậy họ phải không ngừng nâng cao khả năng của mình,
cố gắng học hỏi trí thức khoa học, tích lũy kinh nghiệm và sử dụng những gì
họ có một cách sáng tạo nhất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phấn đấu vì một mức tiền lơng cao hơn tự thân nó đã làm giảm ảnh h-
ởng vật chất của tiền lơng khi tiền lơng cao và khi kích thích lao động trở
thành cái bên trong của mỗi cá nhân ngời lao động thì điều đó có nghĩa là ngời
công nhân đạt đợc mức độ hoàn thiện rất cao, có khả năng tham gia các hoạt
động cao hơn hoạt động sản xuất nh hoạt động quản lý, hoạt động nghiên cứu
khoa học, ranh giới giữa ngời quản lý và ngời lao động bị xóa bỏ. Đây là một
mục tiêu lớn mà nếu đạt đợc thì bản thân ngời công nhân cũng nh doanh
nghiệp hoàn toàn có khả năng phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế.
2. Đối với ngời sử dụng lao động
Chi phí lao động là chi phí đặc biệt, nó mang lại hiệu quả lớn hơn chi
phí bỏ ra nhng với danh nghĩa là chi phí, chủ doanh nghiệp đều phải đặt ra yêu
cầu tiết kiệm chi phí lao động nhng nội dung của tiết kiệm ở đây là không chỉ
đơn thuần là giảm, là bớt mà nội dung chủ yếu của tiết kiệm ở đây là sử dụng
hợp lý, hiệu quả chi phí lao động.
Để sử dụng hợp lý chi phí lao động chủ doanh nghiệp hay ngời quản lý
phải xây dựng đợc kế hoạch sử dụng lao động hợp lý, xây dựng nên bộ máy tổ
chức quản lý phù hợp, có đợc hệ thống các đòn bẩy kinh tế đối với lao động...
có nh vậy, ngời lao động mới hăng say với công việc, nỗ lực thực hiện và
mang lại hiệu quả cao nhất.
Sử dụng chi phí lao động phải có tính kế tiếp, phải có kế hoạch trong t-
ơng lai vì vậy ngời quản lý phải có đợc kế hoạch nâng cao chất lợng nguồn

nhân lực của doanh nghiệp, phải có kế hoạch tuyển mộ, bồi dỡng, đào tạo lại
nguồn nhân lực.
Nh vậy để đạt đợc hiệu quả trong việc sử dụng sức lao động (tiền lơng)
buộc chủ doanh nghiệp, ngời quản lý phải có sự cố gắng rất lớn, phải nâng cao
trình độ của mình... nh vậy nó không chỉ có lợi cho ngời lao động mà còn có
ích cho sự phát triển của doanh nghiệp mang lại nhiều lợi nhuận cho chủ
doanh nghiệp.
3. Đối với xã hội
Có thể nhận thấy ảnh hởng của tiền lơng đối với nền kinh tế quốc dân
là rất to lớn. Trong kinh tế vĩ mô tiền lơng là một bộ phận không thể tách rời
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong việc xây dựng nên các chính sách kinh tế vĩ mô. Tiền lơng trong nền
kinh tế là một phần trong giá trị tổng sản phẩm quốc dân và quốc nội (GDP và
GNP)
Nó là cơ sở để xây dựng nên các chính sách về đầu t, lãi suất, thu nhập,
những chính sách lớn đối với bất kỳ nền kinh tế nào.
ảnh hởng xã hội của tiền lơng cũng rất lớn vì nó tác động trực tiếp đến
cuộc sống của ngời lao động. Khi có sự bất cập trong chính sách tiền lơng sẽ
là một trong các nguyên nhân cơ bản gây ra sự bất ổn trong xã hội và gây cản
trở sự phát triển của xã hội trên nhiều mặt kinh tế, văn hóa...
B. Các hình thức tiền lơng đang đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp
Các hình thức tiền lơng hợp lý có tác dụng kích thích tăng năng suất
lao động, sử dụng thời gian lao động hợp lý nâng cao chất lợng sản phẩm. Với
mục đích phát huy tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp trong lĩnh vực
tiền lơng Nhà nớc quy định.
Xí nghiệp có quyền lựa chọn các hình thức trả lơng thực hiện rộng rãi
lơng khoán, lơng sản phẩm và các hình thức tiền lơng trong xí nghiệp, trên cơ
sở quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động và đảm bảo mối quan hệ giữa

nhịp độ tăng tiền lơng (thu nhập) bình quân với năng suất của đơn vị
Tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể khác nhau của quá trình lao động
và các nhiệm vụ kinh tế đợc giải quyết mà lựa chọn hình thức trả lơng. Về
nguyên tắc, tất cả các hình thức trả lơng đều quy về hai hình thức chủ yếu là l-
ơng sản phẩm và lơng thời gian, có thể đợc trả kết hợp với các khoản tiền th-
ởng theo lơng (lơng thời gian có thởng và lơng sản phẩm có thởng). Bằng cách
này trong tiền lơng bao hàm các kết quả khác nhau về mặt chất lợng và số l-
ợng mà nếu chỉ trả lơng thời gian hoặc lơng sản phẩm đơn thuần không thể
thực hiện đợc.
I. Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo thời gian là số tiền lơng trả cho ngời lao động
căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lơng trong một đơn vị thời gian. Nh tiền
lơng theo thời gian phụ thuộc vào 2 nhân tố ràng buộc là mức độ tiền lơng
trong một đơn vị thời gian và thời gian làm việc.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tùy điều kiện và trình độ quản lý thời gian lao động, hình thức trả lơng
theo thời gian có thể áp dụng theo 2 cách trả lơng theo thời gian giản đơn và
trả lơng theo thời gian có thởng.
1. Hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn
Tiền lơng theo thời gian giản đơn là số tiền trả cho ngời lao động chỉ
căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao
động và kết quả công việc. Tiền lơng theo thời gian giản đơn bao gồm: Lơng
tháng, lơng ngày, lơng giờ.
-Lơng tháng: đợc trả cố định hàng tháng theo mức lơng thỏa thuận
trong hợp đồng lao động. Lơng tháng thờng áp dụng để trả lơng cho nhân viên
làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các công nhân viên khác
mà các chỉ tiêu nhiệm vụ không đo đợc hoặc chi phí để tính toán các chỉ tiêu
này quá lớn.
-Lơng ngày: tính bằng cách chia mức lơng tháng cho 26 ngày làm việc

theo chế độ. Lơng ngày thờng áp dụng để trả lơng cho công nhân viên trong
những ngày hội họp, học tập hoặc làm nhiệm vụ khác. Lơng ngày còn dùng để
trả lơng cho ngời lao động theo hợp đồng làm ngày nào hởng lơng ngày đó.
-Lơng giờ: đợc tính trên cơ sở chia mức lơng ngày cho số giờ chính
thức do doanh nghiệp quy định trong một giờ (ca) làm việc, làm căn cứ để tính
đơn giá tiền lơng trả theo sản phẩm.
Công thức tính:
L
1g
=T
u
x M
cb
x H
pc
(Nếu có)
Trong đó:
L
1g
: Số tiền lơng trả theo thời gian
T
u
: Số thời gian làm việc thực tế ở mỗi khâu công việc.
M
cb
: Mức lơng cấp bậc xác định ở mỗi khâu công việc.
H
pc
: Hệ số các loại phụ cấp lơng (nếu có)
-Nếu trả lơng theo ngày làm việc thì:

Tiền lơng lĩnh trong tháng = Suất lơng ngày x Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Lơng cấp bậc hoặc chức vụ x Hệ số các loại phụ cấp (nếu có)
Suất lơng ngày=
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (26 ngày)
Tiền lơng lĩnh trong tháng = Mức lơng công nhật x Số ngày làm việc thực tế trong tháng
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng
Tiền lơng theo thời gian có thởng là ngời lao động ngoài tiền lơng theo
thời gian giản đơn còn đợc nhận một khoản tiền thởng do kết quả tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t hoặc hoàn thành
suất sắc nhiệm vụ.
Ưu điểm của hình thức tiền lơng trả theo thời gian:
+Ưu điểm: Cách tính toán đơn giản, nhanh, dễ hiểu, phù hợp với những
công việc không định mức đợc hoặc không nên định mức.
+Nhợc điểm: Hình thức trả lơng theo thời gian cha đảm bảo đầy đủ
nguyên tắc phân phối lao động, duy trì chủ nghĩa bình quân trong tiền lơng,
cha phát huy đợc tài năng cá nhân của ngời lao động, cha kích thích sản xuất
phát triển. Vì vậy khi áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian cần thiết phải
thực hiện một số biện pháp phối hợp nh khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp
hành kỷ luật lao động để làm cho ngời lao động tự giác làm việc.
II. Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng cơ bản và chủ yếu đợc
áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp nớc ta. Trả lơng theo sản phẩm là trên cơ
sở đơn giá tiền lơng và chất lợng sản phẩm đã quy định của doanh nghiệp trả l-
ơng theo số lợng sản phẩm giao nộp của ngời lao động.
Cách tính:
Trong đó:
L
sp

: Tiền lơng theo sản phẩm
q
i
: Số lợng sản phẩm loại
g
i
: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i
i... n: Số loại sản phẩm ngời lao động sản xuất ra.
+Ưu điểm của tiền lơng trả theo sản phẩm:
-Hình thức trả lơng theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên
tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lợng với chất lợng lao động, khuyến
khích ngời lao động tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
13

=
ì=
n
1i
iisp
)gq(L
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Trả lơng theo sản phẩm là yếu tố thúc đẩy việc cải tiến tổ chức lao
động, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả
cao.
-Củng cố kỷ luật lao động, rèn luyện tác phong lao động công nghiệp
cho ngời công nhân.
+Nhợc điểm của hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm:
Việc xây dựng định mức tiên tiến hiện thực là rất khó khăn, khó xác
định đợc đơn giá chính xác, khối lợng tính toán lớn và phức tạp.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm đợc xác định chủ yếu là đối với

công nhân sản xuất làm những công việc có thể định mức, kiểm tra, nghiệm
thu chất lợng sản phẩm một cách dễ dàng.
Có năm loại hình trả lơng theo sản phẩm. Tuỳ theo mối quan hệ giữa
ngời lao động với kết quả lao động, giữa yêu cầu kích thích và tăng nhanh sản
lợng, chất lợng mà thực hiện.
1. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm cá nhân không hạn chế
Tiền lơng của công nhân đợc tính trực tiếp bằng cách lấy số lợng sản
phẩm hoàn thành đúng qui cách nhân với đơn giá tiền lơng sản phẩm đã qui
định không hạn chế số lợng hoàn thành
Cách tính
Số lợng sản phẩm đợc xác định qua bộ phận KCS và số liệu thống kê.
Riêng đơn giá tiền lơng (gi) đợc xác định theo công thức:
g= M
1
x H x (1 + K
các loại
) x Đ
t
Hoặc:
M
1
x H x (1 + K
các loại
)
g=
Đ
s
Trong đó:
M
1

: Mức tiền lơng tối thiểu
H: Hệ số cấp bậc công việc mà công nhân đảm nhiệm
Đ
t
: Định mức thời gian chế tạo một sản phẩm
Đ
s
: Định mức sản lợng sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
14

=
ì=
n
1i
iiCN
)gq(L
Website: Email : Tel : 0918.775.368
K
các loại
: Hệ số phụ cấp các loại đợc phép sử dụng để tính tiền lơng (phụ
cấp khu vực, độc hại, trách nhiệm... )
+ Ưu điểm chính của hình thức tiền lơng theo sản phẩm cá nhân
không hạn chế là: Gắn tiền lơng với sản lợng, ngời công nhân có thể tính
ngay đợc tiền lơng của mình ngay sau ngày làm việc, ca làm việc
Hình thức tiền lơng này dùng trả trực tiếp cho từng ngời lao động mà
họ làm những công việc tơng đối độc lập, lao động đợc chuyên môn hoá, có
thể xây dựng đợc các định mức lao động và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm đ-
ợc
2. Hình thức tiền lơng sản phẩm gián tiếp
Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp công việc của những ngời

công nhân chính và phụ gắn chặt với nhau nhng không trực tiếp tính đợc lợng
sản phẩm cho công nhân phụ. Thực chất là phải căn cứ vào lơng công nhân
chính để tính lơng cho công nhân phụ.
Cách tính: căn cứ vào sản lợng định mức và mức độ hoàn thành định
mức của công nhân chính mà tính cho công nhân phụ
Cụ thể nh sau
+Tính đơn giá tiền lơng phụ g
TLF
cho một đơn vị sản phẩm định mức
của công nhân chính

Lơng công nhân phụ 1 ca
g
TLF
=
Số lợng sản phẩm định mức của công nhân chính 1 ca
+Tính tiền lơng của công nhân phụ đợc lĩnh:
L
F
= g
TLF
x q
THC
Trong đó:
q
THC
= sản lợng thực hiện của công nhân chính
Ưu điểm của cách trả lơng này là làm cho công nhân chính và công
nhân phụ gắn bó mật thiết với nhau, hợp tác chặt chẽ với nhau để tăng sản l-
ợng, công nhân phụ quan tâm đến việc phục vụ cho công nhân chính, chú ý

cải tiến công tác phục vụ.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm tập thể
Hình thức tiền lơng nàyđợc áp dụng trong điều kiện một tập thể công
nhân cùng hoàn thành một khối lợng công việc nào đó do tính chất công việc
cần có sự phối kết hợp những ngời công nhân có trình độ cấp bậc khác nhau
và khó xác định kết quả cho từng cá nhân.
Cách tính:
+ Bớc 1: Tính tiền lơng chung cho cả tập thể:
Trong đó:
g
i
: Đơn giá tiền lơng cả nhóm đợc tính theo công thức:
g= M
1
x H x (1 + K
các loại
) x Đ
t
Hoặc:
M
1
x H x (1 + K
các loại
)
g=
Đ
s
Trong đó:

M
1
: Mức tiền lơng tối thiểu
H: Hệ số câp bậc công việc mà công nhân đảm nhiệm
Đ
t
: Định mức thời gian để hoàn thành cả khối lợng công việc
Đ
s
: Định mức sản lợng
+Bớc 2: Chia lơng cho từng ngời trong tập thể: Tuỳ từng tính chất công
việc và việc sử dụng lao động, có thể sử dụng một trong hai phơng pháp:
-Phơng pháp 1: Chia lơng theo giờ hệ số. Đợc tiến hành theo 3 bớc:
--Tính tổng số giờ hệ số của nhóm (giờ hệ số là số giờ quy đổi
của các công nhân ở các bậc khác nhau ra giờ của công nhân bậc 1) bằng
cách lấy giờ làm việc của từng ngời nhân với hệ số bậc của ngời đó, sau tổng
hợp lại cho cả nhóm.
--Tính tiền lơng 1 giờ hệ số: Lấy tiền lơng cả tổ đợc lĩnh chia
cho tổng số giờ hệ số của cả nhóm.
--Tính tiền lơng cho từng ngời: Căn cứ vào tiền lơng một giờ hệ
số và số giờ hệ số của mỗi ngời.
-Phơng pháp 2: Chia lơng theo hệ số điều chỉnh đợc tiến hành qua 3 b-
ớc:
16

=
ì=
n
1i
iitt

)gq(L
Website: Email : Tel : 0918.775.368
--Tính tổng số tiền lơng đã chia theo lần đầu: Lấy mức tiền lơng
1 giờ của mỗi ngời nhân với số giờ từng ngời đã làm sau đó tổng hợp lại.
--Tính hệ số điều chỉnh: Lấy tổng số tiền lơng cả tổ đợc lĩnh chia
cho tổng số tiền đã chia lần đầu.
--Tính tiền lơng cho từng ngời: Căn cứ vào hệ số điều chỉnh và
số tiền lơng đã lĩnh lần đầu.
+Ưu điểm: Cả 2 phơng pháp trên đều có u điểm là làm cho công nhân
trong cùng một đơn vị gắn bó với nhau, giúp nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
+Nhợc điểm: Cả 2 phơng pháp trên có nhợc điểm là tiền lơng không
gắn trực tiếp ngay với mỗi ngời mà thông qua một tập thể để phân phối lại,
trong đó cấp bậc tiền lơng của mỗi ngời không hẳn đã gắn với kết quả thực tế.
Vì vậy tiền lơng này chỉ nên áp dụng cho những công việc khó định
mức và tính lơng trực tiếp cho từng ngời.
4. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm lũy tiến
Theo chế độ này, trên cơ sở định mức sản lợng (đợc coi là 100%), nếu
công nhân hoàn thành định mức càng cao thì tiền lơng lĩnh càng lớn theo đơn
giá tăng dần.
Cách tính:
Tiền lơng đợc tính hàng tháng theo đơn giá của mỗi ngời theo sản
phẩm lũy tiến tính bằng cách: Lấy số lợng sản phẩm hoàn thành trong định
mức nhân với đơn giá tiền lơng bình thờng (định mức tiền lơng), số lợng sản
phẩm vợt định mức nhân với đơn giá tiền lơng lũy tiến quy định.
Để chế độ trả lơng theo sản phẩm lũy tiến áp dụng có hiệu quả cần chú
ý điều kiện cơ bản sau: mức tăng của đơn giá tiền lơng phải nhỏ hơn hoặc
bằng mức tiết kiệm chi phí cố định:
C x (H - 1)
K
đ


L x H
Trong đó:
K
đ
: Hệ số tăng của đơn giá sản phẩm lũy tiến.
L: Hệ số tiền lơng trong giá thành đơn vị sản phẩm
H: Hệ số tăng sản lợng đạt đợc
C: Hệ số chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tăng nhanh số lợng sản phẩm,
càng vợt cao hơn so với định mức càng tốt
+Nhợc điểm: Tốc độ tăng tiền lơng bình quân sẽ lớn hơn tốc độ tăng
năng suất lao động. Vì vậy chế độ trả lơng này chỉ đợc áp dụng hạn chế trong
một số trờng hợp cần động viên hoàn thành dứt điểm công việc, hoàn thành
sớm nhiệm vụ.
5. Hình thức tiền lơng khoán
áp dụng trong trờng hợp công việc không định mức chi tiết đợc hay
định mức rất không chính xác, những công việc đòi hỏi một khối lợng tập hợp
nhiều loại công việc khác nhau và yêu cầu thời gian hoàn thành theo đúng
thời hạn.
Có các hình thức nh sau:
a/Khoán khối lợng hoặc khoán công việc: Là hình thức tiền lơng trả
theo sản phẩm áp dụng cho những công việc giản đơn, có tính chất đột xuất,
ví dụ nh khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
b/Khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Đây cũng là hình thức trả lơng
theo sản phẩm nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tổng hợp theo sản phẩm
hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức tiền lơng này áp dụng cho
từng bộ phận sản xuất (phân xởng, dây chuyền) nhằm khuyến khích tập thể

lao động cải tiến kỹ thuật và tổ chức hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động.
C. Nâng cao chất lợng của các hình thức trả lơng theo sản
phẩm là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp công
nghiệp.
Hiện nay cùng với hình thức trả lơng theo thời gian các doanh nghiệp
đang áp dụng rộng rãi hình thức trả lơng theo sản phẩm với nhiều chế độ linh
hoạt. Bởi vì hình thức trả lơng theo sản phẩm có những tác dụng sau đây:
-Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng
lao động. Nó gắn việc trả lơng với kết quả sản xuất của mỗi ngời. Do đó kích
thích nâng cao năng suất lao động.
-Khuyến khích ngời lao động ra sức học tập văn hóa-khoa học-kỹ
thuật-nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải
tiến kĩ thuật, cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để
nâng cao năng suất lao động.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác
quản lý lao động.
I. Thực trạng vấn đề tiền lơng hiện nay ở nớc ta.
-Tiền lơng theo chế độ không bảo đảm tái sản xuất sức lao động
Tái sản xuất sức lao động đợc thể hiện ở 3 mặt:
+Một là duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngời lao
động.
+Hai là sản xuất ra sức lao động mới tức là nuôi dỡng các thế hệ kế tiếp.
+Ba là tăng cờng chất lợng của sức lao động là hoàn thiện kĩ năng lao
động và nâng cao trình độ lành nghề, kĩ thuật chuyên môn và tích lũy kinh
nghiệm.
Tiền lơng theo chế độ là tiền lơng danh nghĩa, còn để tái sản xuất sức lao
động thì tiền lơng nh là sản phẩm tất yếu thông qua trao đổi trên thị trờng hàng

hóa thông thờng tạo điều kiện làm chức năng tái sản xuất sức lao động đỡ hao
phí, lúc này tiền lơng là tiền lơng thực tế.
Do tình hình giá cả không ổn định (tăng lên) so với lúc mới ban hành
chế độ lơng mới nên tiền lơng thực tế có xu hớng giảm xuống và làm cho tiền l-
ơng chế độ không bảo đảm tái sản xuất sức lao động.
-Tiền lơng đợc tiền tệ hóa ở mức độ thấp.
Trong tiền lơng có tính đến tiền điện, nớc nhà ở, bảo hiểm xã hội... nhng
cho đến nay phần tiền lơng đợc tiền tệ hóa đó quá thấp so với những nhu cầu cơ
bản của con ngời.
-Tiền lơng cha phản ánh đúng giá trị sức lao động và không phù hợp với
những biến đổi của giá cả trên thị trờng. Do vậy bên cạnh mức tiền lơng theo
qui định, các doanh nghiệp phải tìm mọi nguồn và bằng mọi cách để tăng thêm
thu nhập cho ngời lao động, từ đó phá vỡ hệ thống tiền lơng của Nhà nớc. Vì
vậy về mặt quản lí Nhà nớc không thể kiểm soát nổi thu nhập thực tế của cán
bộ công nhân viên.
II. Yêu cầu đặt ra đòi hỏi phải nâng cao chất lợng của các hình thức
trả lơng theo sản phẩm.
Từ thực trạng vấn đề tiền lơng ở nớc ta và trong nền kinh tế thị trờng nh
đã trình bày việc nâng cao chất lợng của các hình thức trả lơng nói chung và trả
lơng theo sản phẩm nói riêng phải nắm đợc các yêu cầu sau:
+Nhận thức đúng về tiền lơng và vấn đề phân phối trong nền kinh tế thị
trờng
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vấn đề cần phải nhận thấy là: Vốn, t liệu sản xuất, kinh nghiệm quản lý
cũng là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và góp phần tạo ra giá trị
mới. Do đó, thu nhập của chủ sở hữu các yếu tố đó là thu nhập chính đáng.
Việc phân phối không chỉ đảm bảo bù đắp lại những chi phí mà còn phải tính
đến hiệu quả mà các yếu tố đó mang lại. Hơn nữa để xã hội tồn tại và phát triển
phải có bộ máy quản lý và các thiết chế tơng ứng của nó. Vì thế, chính sách

phân phối phải kết hợp hài hòa lợi ích của nhà nớc, chủ doanh nghiệp và ngời
lao động.
+Khi xác định mức tiền lơng phải tính đầy đủ giá trị các t liệu sinh hoạt
cần thiết để duy trì và khôi phục năng lực lao động trớc, trong và sau quá trình
lao động, phải tính đến giá cả các t liệu sinh hoạt cần thiết, tính đến quan hệ
cung cầu sức lao động trên thị trờng. Tiền lơng là một yếu tố đầu vào, là một bộ
phận của chi phí sản xuất, do đó trong những giai đoạn nhất định, tiền lơng t-
ơng đối ổn định. Tiền lơng là phần cứng mà chủ doanh nghiệp trả cho ngời
lao động. Nhng đồng thời lại phải thấy rằng lao động là một yếu tố chủ yếu góp
phần tạo ra giá trị mới, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, khi phân
phối ngời lao động cũng phải đợc tham gia vào việc phân chia lợi nhuận dới
dạng tiền thởng hoặc các khoản phúc lợi khác bổ sung vào tiền lơng.
+Tiền lơng phải trở thành một bộ phận thu nhập chủ yếu bảo đảm tái sản
xuất sức lao động.
Nội dung quan trọng nhất để bảo đảm tái sản xuất sức lao động là tiền l-
ơng tối thiểu. Đó là mức lơng thấp nhất, là cận dới mà ngời sử dụng lao động
không đợc phép trả thấp hơn. Vì dới mức lơng tối thiểu, ngời lao động sẽ không
bảo đảm tái sản xuất sức lao động và do đó sẽ không đảm bảo đợc nhân cách
con ngời. Do vậy tiền lơng tối thiểu phải phù hợp với từng vùng và chỉ số giá
sinh hoạt trong từng thời kỳ.
Ngời ta đã chứng minh rằng: Nếu tiền lơng bảo đảm đợc tái sản xuất sức
lao động theo đúng nghĩa của nó thì năng suất lao động sẽ đạt 100%, nếu quản
lý lao động tốt, năng suất lao động sẽ cao hơn nhiều. Ngợc lại, nếu tiền lơng
chỉ đảm bảo đợc 70% nhu cầu tái sản xuất sức lao động thì năng suất lao động
sẽ giảm đi không phải 30% mà là 50%.
+Quán triệt nguyên tắc trả lơng theo công việc, theo sản phẩm, kết hợp
hài hòa tính kinh tế và tính xã hội.
Mỗi công việc có độ phức tạp khác nhau và phải từ việc mà bố trí ngời.
Từ đó tiền lơng đánh giá đúng chất lợng lao động và hiệu quả công tác. Trả l-
ơng theo công việc, theo sản phẩm sẽ khuyến khích đợc những ngời có tài

năng. Những ngời làm việc thực sự có năng suất, chất lợng và hiệu quả.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền lơng có tính độc lập của nó nên phải tính toán điều kiện và các khả
năng thực tế có thể khai thác để tiền lơng đi vào cuộc sống nh một động lực
thúc đẩy con ngời trong sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao
Mặt khác mọi vấn đề về lao động, tiền lơng, thu nhập vừa có tính kinh tế,
vừa có tính xã hội. Ví dụ các vấn đề nh thất nghiệp, quan hệ lao động, bảo
hiểm xã hội... không thể chỉ là vấn đề kinh tế và cũng không thể chỉ là vấn đề
xã hội.
D. Các nhân tố ảnh hởng và phơng hớng nhằm hoàn thiện
công tác trả lơng theo sản phẩm trong các doanh nghiệp.
I. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác trả lơng theo sản phẩm
1. Hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng tiên tiến trong giai đoạn
hiện nay ở Việt Nam bởi vì nó đã lợng hóa khá chính xác hao phí lao động mà
ngời lao động bỏ ra để hoàn thành công việc. Hoàn thành công việc chế tạo một
sản phẩm và quán triệt đời sống nguyên tắc trả theo đúng giá trị sức lao động.
Tuy vậy có một nhân tố quan trọng có thể làm cho hình thức tiền lơng theo sản
phẩm cũng nh việc quán triệt quan điểm trả lơng theo sản phẩm trở nên vô
nghĩa, đó là cơ sở để đánh giá hao phí lao động. Nếu đánh giá đúng, chính xác
hao phí lao động của ngời lao động thì nguyên tắc đợc bảo đảm còn ngợc lại
nếu đánh giá sai thì những tác dụng của hình thức tiền lơng này trở nên vô
nghĩa thậm chí nó còn làm ảnh hởng đến vai trò, chức năng của tiền lơng nói
chung.
Cơ sở đánh giá ở đây chúng ta đề cập đến đó là hệ thống định mức kinh
tế kĩ thuật. Để trả lơng theo sản phẩm đợc tốt chúng ta phải xác định đợc đơn
giá và số lợng sản phẩm hoàn thành (hay số bớc công việc hoàn thành). Đơn
giá và công việc (sản phẩm) thực hiện lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, th-
ờng thì đơn giá thấp thì hao phí lao động ít và ngợc lại. Để trả lơng theo sản

phẩm đòi hỏi phải xây dựng đợc đơn giá và xác định đợc hao phí lao động, phải
sử dụng các định mức kinh tế kỹ thuật để xây dựng chúng. Xây dựng đơn giá,
xác định đợc hao phí lao động, chính xác là do hệ thống các định mức kinh tế
kỹ thuật mà doanh nghiệp sử dụng.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sử dụng các hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật khác nhau bên cạnh việc
thay đổi các giá trị tiền lơng của ngời công nhân mà chúng ta có thể nắm bắt đ-
ợc còn đem lại tác động tâm lý to lớn đối với ngời lao động. Sử dụng hệ thống
định mức kinh tế kỹ thuật vào mà ngời công nhân cảm thấy phù hợp, không bị
bắt buộc phải làm việc căng thẳng, không cảm thấy thừa năng lực là một vấn đề
quan trọng.
2. Các yếu tố vật chất phục vụ cho ngời lao động.
ở đây chúng ta xem xét đến khía cạnh hiệu quả của hao phí lao động.
Lao động hao phí bỏ ra muốn đạt đợc hiệu quả cao nhất thì chúng phải đợc sử
dụng ở mức cao nhất (toàn bộ) để tác động đến đối tợng lao động, chuyển hóa
toàn bộ đối tợng lao động thành sản phẩm đạt yêu cầu chất lợng cao. Trong
hình thức tiền lơng theo sản phẩm, ngời lao động đã nhận thấy đợc rằng họ phải
làm thế nào để sử dụng đợc hiệu quả hao phí lao động khi họ tham gia hoạt
động sản xuất nhằm tạo ra, hoàn thành đạt yêu cầu chất lợng sản phẩm, bớc
công việc có nh vậy họ mới có đợc tiền lơng cao. Trong hoạt động sản xuất
hiện nay, chuyên môn hóa đang đợc đẩy mạnh vì nó là cơ sở để nâng cao năng
suất lao động. Vì vậy khi ngời lao động tham gia làm việc mà họ thực hiện đặc
biệt là các công việc đợc ghi nhận là có tác động lên đối tợng lao động. Vì vậy
thực tế đòi hỏi phải có một hoạt động khác không trực tiếp sản xuất nhng có vai
trò quyết định đến sản xuất đó là công tác chuẩn bị các điều kiện làm việc, đảm
bảo các yếu tố vật chất do ngời lao động để hạn chế đến mức tối đa thời gian
ngừng sản xuất. Đó là các công việc bảo dỡng máy móc thiết bị làm cho những
thiết bị hoạt động tốt trong suốt thời gian làm việc, giảm đợc thời gian sửa
chữa, bảo dỡng, thời gian ngừng do yêu cầu kỹ thuật, đó là công tác vận

chuyển, giao nhận nguyên vật liệu, bán thành phẩm... Tất cả để ngời lao động
có đợc toàn bộ thời gian thực hiện các tác động lên đối tợng lao động (bán
thành phẩm), tạo điều kiện để ngời lao động hoàn thành và hoàn thành vợt mức
qui định.
3. Tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Khi sử dụng hình thức tiền lơng theo sản phẩm ngời lao động chỉ thực
hiện tốt công việc đợc giao. Vì vậy khi doanh nghiệp sử dụng hình thức tiền l-
ơng này cần phải làm thế nào để giao đợc công việc đầy đủ tránh tình trạng có
việc nhng không có ngời làm hay bố trí chồng chéo dẫn đến vô trách nhiệm
trong việc thực hiện công việc. Phân công rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời làm cho ngời lao động thấy đợc trách nhiệm và quyền lợi của mình, do
vậy họ bằng cách này hay cách khác đều phải hoàn thành công việc đợc giao.
Phân công rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng ngời, từng bộ phận còn
là cơ sở để đảm bảo thực hiện tốt công tác kiểm tra, thống kê, nghiệm thu sản
phẩm về số lợng và chất lợng. Phân công rõ ràng chức năng nhiệm vụ cho từng
ngời sẽ làm cho công tác kiểm tra, thống kê, nghiệm diễn ra nhanh chóng,
chính xác, có cơ sở. Cán bộ quản lý khi xem xét sự thực hiện của một công
nhân trớc hết xác định đợc trách nhiệm, nhiệm vụ của công nhân đó sau đó tiến
hành kiểm tra, nghiệm thu sẽ diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn.
Phân công bố trí lao động trong doanh nghiệp phải đảm bảo tính hiệu
quả của sử dụng lao động. Điều này có nghĩa là phân công bố trí lao động vào
các công việc phải phù hợp với cấp bậc công nhân. Cấp bậc công việc cao đòi
hỏi công nhân phải có cấp bậc cao thì mới thức hiện tốt công việc và làm cho
ngời công nhân có thể hoàn thành và hoàn thành vợt mức qui định, bên cạnh đó
nó còn tạo điều kiện cho ngời công nhân có thể khai thác tới mức tối đa năng
lực bản thân khi đợc bố trí công việc phù hợp, tạo cho họ động lực để thực hiện
công việc tốt hơn.
4. Công tác giáo dục chính trị t tởng

Mục tiêu của ngời công nhân khi đợc trả lơng theo sản phẩm là làm ra đ-
ợc càng nhiều sản phẩm càng tốt, có nh vậy họ sẽ đợc hởng lơng cao. Vì vậy có
thể họ sẽ bỏ qua các nguyên tắc trong hoạt động sản xuất để đạt đợc mục tiêu
đó. Càng thiếu sự kiểm tra giám sát của cán bộ quản lý thì các vi phạm này
càng nhiều. Muốn khắc phục tình trạng này khó có cách nào hơn việc thực hiện
công tác giáo dục chính trị t tởng cho ngời lao động. Khi tiến hành công tác
giáo dục chính trị t tởng tức là chúng ta đã làm cho việc sử dụng máy móc thiết
bị cẩn thận hơn, tiết kiệm nguyên liệu hơn từ sức ép của cán bộ quản lý trở
thành tinh thần tự giác của ngời lao động. Có nh vậy bên cạnh việc tạo ra sản
phẩm ngày càng nhiều với chất lợng ngày càng cao, ngời lao động còn giúp
doanh nghiệp tiết kiệm đợc các chi phí không cần thiết và có điều kiện hơn
trong việc sử dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm.

II. Các biện pháp hoàn thiện hình thức trả lơng theo sản phẩm.
1. Hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phải đợc xây dựng căn cứ vào các
phơng pháp khoa học có sự cân nhắc đến điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có sản phẩm đa dạng, các công việc cùng loại thay đổi theo
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từng loại sản phẩm đòi hỏi phải xây dựng quá nhiều các định mức thì cần xây
dựng hệ thống định mức chuẩn cho sản phẩm chuẩn sau đó tùy từng loại sản
phẩm cụ thể mà có các điều chỉnh phù hợp. Còn nếu sản phẩm của doanh
nghiệp là đơn diệu cần phải xây dựng định mức cụ thể cho tất cả các bớc công
việc, các sản phẩm.
Hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật luôn luôn phải đợc kiểm tra điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế, luôn luôn đảm bảo rằng định mức là cơ sở khoa
học nhất cho việc xác định hao phí lao động của ngời lao động. Đặc biệt đối
với các công việc có tính chất thời đoạn cần phải xem xét đến yếu tố thời gian,
thờng thì ngời lao động sau một thời gian nhất định khi đã quen với công việc

thì định mức cũ trở nên lạc hậu, vì vậy cần phải xây dựng lại định mức mới cho
họ.
2. Hoàn thiện điều kiện làm việc, đảm bảo các yếu tố vật chất cho
lao động hoàn thành tốt công việc
Để thực hiện đợc nhiệm vụ này cần phải xem xét một cách toàn diện các
yếu tố ảnh hởng đến khả năng thực hiện công việc của ngời lao động đặc biệt là
các yếu tố có thể đáp ứng ngay tại nơi làm việc nh ánh sáng, độ ồn, không
khí... đến công tác bảo dỡng máy móc thiết bị, vận chuyển cung cấp năng lợng,
công tác giao nhận...
Doanh nghiệp phải làm cho ngời lao động có đợc điều kiện làm việc tốt
nhất, tăng ánh sáng lên đạt mức cần thiết, giảm độ ồn, giảm ô nhiễm không
khí, tạo nhiệt độ thích hợp... thực hiện tốt công tác bảo dỡng máy móc thiết bị
theo định kỳ và tiến hành sửa chữa nhanh chóng máy móc thiết bị hỏng hóc, đa
nguyên vật liệu và nhận thành phẩm nhanh chóng, giải phóng nơi làm việc cho
ngời lao động để họ có điều kiện tiếp nhận nguyên vật liệu mới cho sản phẩm
mới...
3. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý của doanh nghiệp có nghĩa là doanh
nghiệp phải xây dựng đợc bộ máy tổ chức sản xuất hợp lý, phải bố trí phân
công công việc phù hợp, phải xây dựng cấp bậc công việc, xây dựng cấp bậc
công nhân và tiến hành bố trí lao động phù hợp. Xây dựng cấp bậc công việc và
cấp bậc công nhân phải căn cứ vào các phơng pháp khoa học, tiên tiến.
Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý của doanh nghiệp còn có nghĩa là
phải xác định rõ quyền hạn trách nhiệm của ngời lao động, phải xác định rõ
chức năng của từng ngời, từng bộ phận, trách nhiệm và nghĩa vụ, quyền lợi của
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từng ngời lao động, từng bộ phận, gắn chặt quyền lợi và nghĩa vụ. Tránh tình
trạng khi thì chồng chéo chức năng nhiệm vụ, khi thì không rõ ràng về chức
năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận, các cá nhân để xảy ra tình trạng cha chung

không ai khóc, vô trách nhiệm khi thực hiện công việc. Vì vậy cần phải có
chính sách kích thích cũng nh kỷ luật nghiêm minh khi đã phân công rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ để bằng mọi cách kể cả cỡng bức buộc ngời lao động thực
hiện thành công nhiệm vụ đợc giao.
Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý còn là cơ sở để thực hiện tốt công
tác thống kê nghiệm thu sản phẩm. Tuy vậy để thực hiện tốt công tác thống kê
nghiệm thu sản phẩm doanh nghiệp cần phải căn cứ vào chức năng, trách
nhiệm của cá nhân ngời lao động, có đợc các phơng pháp theo dõi sự thực hiện
của ngời lao động trong doanh nghiệp, xây dựng các biểu bảng theo dõi...
4. Hoàn thiện công tác giáo dục chính trị t tởng
Công tác giáo dục chính trị t tởng là công tác nhằm giúp cho công nhân
nhận rõ trách nhiệm khi hởng lơng sản phẩm. Đây là công tác có ý nghĩa quan
trọng song khó có thể nắm bắt ngay đợc hiệu quả của công tác này. Vì vậy
doanh nghiệp phải thực hiện công tác giáo dục chính trị t tởng này liên tục
không ngừng làm cho ngời công nhân không lúc nào không nhận thấy trách
nhiệm của họ trong hoạt động sản xuất. Công tác giáo dục chính trị t tởng phải
đợc tiến hành bằng nhiều phơng pháp đa dạng, hợp lý đối với từng thời gian,
đối với từng nhóm công nhân (có thể phân theo lứa tuổi, trình độ, giới tính)
nhằm chuyển tới họ nhiều nhất nội dung của công tác giáo dục chính trị t tởng.
Hoàn thiện công tác giáo dục chính trị t tởng còn là xây dựng cho
doanh nghiệp một hệ thống các biện pháp kích thích ngời lao động, thởng,
phạt... gắn chặt ý thức và vật chất để công tác giáo dục chính trị t tởng hoàn
thành tốt nhiệm vụ đề ra.
25

×