Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA: 2011 – 2015
Đề tài:

CHUYỂN GIAO
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG FRANCHISING

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS: Nguyễn Phan Khôi

Nguyễn Thị Trinh

Bộ môn: Luật Tư pháp

MSSV: 5115859
Lớp: Luật Tư pháp 1 - K37

CầnThơ, tháng 12/2014


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising

LỜI CẢM ƠN



Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ Thầy
Cô, gia đình và bạn bè, vì vậy em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô, đặc biệt là quý Thầy Cô
Khoa Luật Trường Đại học Cần Thơ đã luôn đồng hành cùng em trên con đường tìm tri
thức. Chính Thầy Cô là người truyền đạt cho em những kiến thức quý báu, bổ ích không
chỉ trong học tập mà còn cả kiến thức xã hội. Nhờ vậy, mà em thấy mình trưởng thành hơn.
Tiếp theo, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Phan Khôi, người đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và tất cả bạn bè của em – những
người luôn động viên, chia sẻ, giúp đỡ cho em vượt qua khó khăn, buồn vui của thời sinh
viên, giúp em có thêm động lực hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập tại Trường Đại học Cần
Thơ.
Bằng tất cả sự nỗ lực và cố gắng của bản thân trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này, nhưng do kiến thức còn hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những sai sót. Em kính mong được sự đóng góp quý báu từ quý Thầy Cô và các bạn để
Luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối lời, em xin kính chúc quý Thầy Cô luôn dồi dào sức khoẻ và gặt hái được nhiều
thành công trong công tác giảng dạy, nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trinh

GVHD: ThS. Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Nguyễn Thị Trinh



Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

GVHD: ThS. Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

GVHD: ThS. Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising

MỤC LỤC
Trang

LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Kết cấu đề tài............................................................................................................. 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG FRANCHISING ..................... 4
1.1. Khái quát chung về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp............................. 4
1.1.1. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp ........................................................ 4
1.1.1.1 Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp ............................................... 5
1.1.1.2. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp ............................. 7

1.1.2. Lịch sử các quy định của pháp luật về chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp ....................................................................................................................... 10
1.1.3. Ý nghĩa của việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp........................... 11
1.1.3.1. Đối với chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp ....................................... 11
1.1.3.2. Dưới góc độ người được chuyển giao ..................................................... 12
1.1.3.3. Dưới góc độ xã hội .................................................................................. 12
1.2. Khái quát chung về hoạt động franchising ....................................................... 13
1.2.1. Khái niệm về franchising .............................................................................. 13
1.2.2. Đặc điểm của franchising ............................................................................. 14
1.2.3. Lịch sử phát triển của hoạt động franchising và sự hình thành pháp luật về
nhượng quyền ở Việt Nam ...................................................................................... 15
1.2.3.1. Lịch sử phát triển của hoạt động franchising ......................................... 15
1.2.3.2. Sự hình thành pháp luật về nhượng quyền ở Việt Nam ........................... 16

GVHD: ThS. Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
1.2.4. Ý nghĩa của hoạt động franchising có liên quan chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp .............................................................................................................. 17
1.2.4.1. Đối với bên nhượng quyền ...................................................................... 17
1.2.4.2. Đối với bên nhận quyền ........................................................................... 18
1.3. Mối quan hệ giữa hoạt động franchising và chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp ........................................................................................................................... 18
1.3.1. Sự giống nhau................................................................................................ 18
1.3.2. Sự khác biệt.................................................................................................... 19

CHƯƠNG 2: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHUYỂN GIAO

QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG
FRANCHISING ..................................................................................................... 21
2.1. Sơ lược về cơ sở pháp lý cho hoạt động franchising ........................................ 21
2.2. Những nội dung cơ bản liên quan đến chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp trong hoạt động franchising .......................................................................... 23
2.2.1. Chủ thể tham gia hoạt động franchising có liên quan đến chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp ...................................................................................... 23
2.2.1.1. Bên nhượng quyền .................................................................................. 23
2.2.1.2. Bên nhận quyền ...................................................................................... 25
2.2.2. Mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền .......................... 25
2.2.3. Đối tượng của hợp đồng franchising có liên quan chuyển giao quyền sở
hữu công nghiệp ...................................................................................................... 26
2.2.3.1. Đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ ........................................... 27
2.2.3.2. Đối tượng khác không được bảo hộ. ...................................................... 28
2.2.4. Hình thức tiến hành ...................................................................................... 29
2.2.5. Nội dung của hợp đồng franchising ............................................................. 29
2.2.5.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ..................................... 31
2.2.5.2. Chấm dứt hợp đồng ................................................................................. 33
2.2.6. Hiệu lực của hợp đồng .................................................................................. 34
2.2.7. Các điều bị cấm trong hợp đồng ................................................................... 36

GVHD: ThS. Nguyễn Phan Khôi

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
2.2.8. Biện pháp xử lý .............................................................................................. 37
2.2.9. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng franchising có liên
quan chuyển giao quyền sở hữu công nghệp. ........................................................ 40

2.2.8.1. Thương lượng, hòa giải ........................................................................... 41
2.2.8.2. Trọng tài .................................................................................................. 41
2.2.8.3. Tòa án ...................................................................................................... 42

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ
CHUYỂNGIAO QUYỀN SỞ H ỮU CÔNG NGHIỆP TRONG HOẠT
ĐỘNG FRANCHISING Ở VIỆT NAM, NHỮNG HẠN CHẾ VÀ GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN........................................................................................... 44
3.1 Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại có liên quan đến chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp ở Việt Nam ............................................................. 44
3.2. Mối quan hệ giữa chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp với các quy định
của pháp luật trong hoạt động franchising .............................................................. 47
3.2.1. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ ............................................................................................................................. 47
3.2.2. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising theo
quy định của Luật Thương mại .............................................................................. 48
3.3. Những hạn chế về pháp luật chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong
hoạt động franchising ................................................................................................. 49
3.3.1. Hạn chế về hoạt động chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp .................. 49
3.3.2. Hạn chế về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động
franchising ............................................................................................................... 50
3.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp trong hoạt động franchising .......................................................................... 54
3.4.1. Giải pháp về hoạt động chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp ............... 54
3.4.2. Giải pháp về hoạt động nhượng quyền thương mại .................................... 55

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: ThS. Nguyễn Phan Khôi


SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường thế giới có nhiều vấn đề đóng
vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
sự tăng trưởng của quốc gia. Một trong những vấn đề đó là việc phát triển và quản trị
tài sản trí tuệ cùng với việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp, nhượng quyền thương mại có liên quan đến sở hữu công nghiệp có giá trị
to lớn và là cơ sở để phát triển tri thức nhân loại. Đây chính là mối quan tâm hàng đầu
của các quốc gia hiện nay. Một yêu cầu tất yếu đặt ra là phải có sự bảo hộ pháp luật
đối với các vấn đề trên nhằm tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh công
bằng, bình đẳng cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu.
Đối với Việt Nam, trước những cơ hội và thách thức mới trong quá trình hội nhập
và phát triển, đặc biệt Việt Nam đang là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
nên đòi hỏi Việt Nam cần phải có các cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động sáng tạo,
tạo cơ hội tối ưu cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, cùng
với hoạt động franchising; đồng thời tạo hành lang pháp lý an toàn đầy đủ để củng cố,
tăng cường và phát triển kinh tế - xã hội và khuyến khích hoạt động sáng tạo, kinh
doanh của các chủ thể, các doanh nghiệp dung hòa với lợi ích chính đáng của chủ sở
hữu với lợi ích chung của toàn xã hội.
Chính tầm quan trọng của quyền sở hữu công nghiệp, đặc biệt là vai trò thiết yếu
của việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising đã trở
thành nguồn lực quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật, công
nghệ, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế đối với Việt Nam hiện nay.

Với vai trò tích cực của mình, nhượng quyền thương mại đã và đang được xem là
cách thức hiệu quả để các chủ thể kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh
bằng cách thai thác các thương hiệu thành công qua việc chuyển giao quyền sử dụng
các quyền thương mại của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền. Theo đánh giá
của các chuyên gia, phương thức kinh doanh thông qua mô hình nhượng quyền thương
mại, là một cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các
doanh nghiệp muốn vươn xa nhưng chưa đủ sức tấn công vào thị trường lớn như Mỹ,
Nhật, Châu Âu. Mô hình nhượng quyền thương mại đã giúp họ xâm nhập gián tiếp vào
các thị trường với chi phí thấp nhất. Chính vì thế, người viết đã chọn đề tài luận văn

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

1

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
liên quan về các vấn đề trên là “Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt
động franchising”.
2. Mục đích nghiên cứu
Để phát huy trọn vẹn giá trị của các tài sản trí tuệ mà cụ thể đó là các đối tượng sở
hữu công nghiệp, đồng thời để các chủ sở hữu và các chủ thể khác khai thác, sử dụng,
cải tiến các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp thông qua hoạt động franchising thì
các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trở thành một dạng hàng hóa đặc biệt. Theo
đó là các quy định của pháp luật - một công cụ hữu hiệu điều chỉnh các quan hệ đối
với các vấn đề trên là một biện pháp cần thiết bảo vệ tốt, rộng rãi nhất những lợi ích
mà các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp mang lại cho các chủ thể cũng như cho
cộng đồng xã hội. Đồng thời, để tìm ra các mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động
nhượng quyền để có những phương hướng về pháp luật và thực tiễn hữu hiệu hơn.

Điều này là mục tiêu nghiên cứu của người viết đề tài “Chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp trong hoạt động franchising”.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn của đề tài người viết xoay quanh nghiên cứu về chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp theo pháp luật Việt Nam với những nội dung như khái niệm, đặc
điểm và ý nghĩa chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Đồng thời, người viết tập
trung nghiên cứu về hoạt động franchising, những nội dung cơ bản về chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp trong hợp đồng franchising có và các vấn đề liên quan. Mặc
khác, đề tài của người viết không chỉ trình bày nội dung mà còn đánh giá sơ lược về
quy định của pháp luật cũng như việc thực thi về quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt
động nhượng quyền thương mại hiện nay và những hạn chế và đưa ra một số giải pháp
về các vấn đề liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu của người viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý
luận trên tài liệu, sách, tạp chí khoa học với phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích luật viết, phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá để người viết có thể hoàn
thành đề tài luận văn.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn bao gồm 3
chương:

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

2

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
Chương 1: Tổng quan về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động

franchising.
Chương 2: Những nội dung cơ bản về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong
hoạt động franchising.
Chương 3: Thực trạng về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động
franchising ở Việt Nam, những hạn chế và giải pháp hoàn thiện.

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

3

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG FRANCHISING
Trong thời đại phát triển của nền tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, sở
hữu công nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Chính vì vậy,
vấn đề về sở hữu công nghiệp đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm nhiều hơn, hệ
thống pháp luật cũng được hoàn thiện hơn cả về chất lượng và số lượng. Ngày nay,
quyền sở hữu công nghiệp là “hàng hóa” để trao đổi, mua bán nhằm mục đích thu lợi
nhuận; các đối tượng sở hữu công nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong
hoạt động franchising là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế thương mại của mỗi quốc gia.
1.1. Khái quát chung về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
1.1.1. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Khái niệm: Các đối tượng sở hữu công nghiệp trở thành “hàng hóa” thông qua

hoạt động chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, theo đó chủ sở hữu có khả năng thu
lợi bằng cách cho phép người khác khai thác các đối tượng sở hữu công nghiệp được
bảo hộ.1 Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ thể có quyền đối với các
đối tượng sở hữu công nghiệp chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền của mình cho
người khác.
Bản chất pháp lý của hoạt động chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là giao
dịch dân sự giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Do đó, hoạt động này sẽ
được tiến hành thông qua hình thức là hợp đồng gọi là hợp đồng chuyển giao quyền sở
hữu công nghiệp. Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có đối tượng là
quyền sở hữu công nghiệp, đây là một loại quyền tài sản do đó nó có đầy đủ các đặc
tính của quyền sở hữu tài sản nói chung. Với tư cách là một loại tài sản đặc biệt - tài
sản vô hình, nên việc thực hiện hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp phải

TS. Nguyễn Thanh Tâm, Quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động thương mại, Nhà xuất bản tư pháp Hà Nội
2006, trang 89, 90.
1

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

4

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
đảm bảo lợi ích của bên nhận chuyển giao. Đồng thời, cũng phải đảm bảo được quyền
và lợi ích hợp pháp cho bên chuyển giao.
- Thứ hai, xuất phát từ tính vô hình của quyền sở hữu công nghiệp nên rất dễ dẫn

đến tình trạng xâm phạm các đối tượng sở hữu công nghiệp. Vì vậy, việc thực hiện
hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp phải đảm bảo là các đối tượng được
chuyển giao còn trong thời hạn bảo hộ theo quy định của pháp luật.
- Thứ ba, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện dưới
hình thức văn bản. Khái niệm “văn bản” được hiểu khá rộng, nghĩa là ngoài văn bản
truyền thống (bản giấy, bản khắc) thì những dạng khác của quá trình ghi chép ký tự
cũng được xem là văn bản như điện báo, telex, fax… hoặc các thông điệp dữ liệu khác.
Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được lập bằng văn bản là công cụ
pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên nếu có xảy ra
tranh chấp.
Như vậy, hoạt động chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp sẽ được thực hiện
thông qua việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và chuyển nhượng quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
1.1.1.1 Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
- Khái niệm: Vấn đề chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại
Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005),
theo đó:
Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu công nghiệp chuyển
giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Người được chuyển nhượng
sẽ trở thành chủ sở hữu mới của quyền sở hữu công nghiệp đối với đối tượng được
chuyển giao. Hoạt động này được xem là việc “bán đứt” quyền sở hữu công nghiệp.
- Chủ thể chuyển nhượng: Chủ thể chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là
chủ sở hữu công nghiệp đối với đối tượng được chuyển nhượng. Trong một hợp đồng
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với một đối tượng nào đó của sở hữu
công nghiệp, thì toàn bộ quyền của chủ sở hữu đối với đối tượng đó sẽ là đối tượng
của hợp đồng chuyển nhượng.2
- Nội dung và hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp:
Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức

2


Ths. Nguyễn Phan Khôi: Bài giảng Luật sở hữu trí tuệ, 2012, trang 102.

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

5

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
hợp đồng bằng văn bản, gọi là hợp đồng quyền sở hữu công nghiệp. Trong đó, phải có
các nội dung sau:3
+ Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
+ Căn cứ chuyển nhượng;
+ Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
- Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp:4
+ Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình
trong phạm vi được bảo hộ.5
+ Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
+ Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển
nhượng toàn bộ cở sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
+ Việc chuyển nhượng đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc
tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
+ Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng
các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. Ví dụ: tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu chứng nhận phải có chức năng kiểm
soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến
hàng hoá, dịch vụ mang nhãn chứng nhận đó và không tiến hành sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ đó.

- Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng: Đối với các loại quyền sở hữu công
nghiệp được xác lập không qua thủ tục đăng ký: tên thương mại, bí mật kinh doanh,
nhãn hiệu nổi tiếng thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp có hiệu
lực theo thoả thuận giữa các bên. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác
lập trên cơ sở đăng ký: sáng chế, nhãn hiệu, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, hợp
đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký
tại cơ quan quản lý Nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Việc đăng ký các loại hợp
đồng trên tại Việt Nam được thực hiện tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam,6 và có thể nộp
trực tiếp hoặc qua bưu điện, do chính các bên tham gia ký kết đăng ký hoặc thông qua
đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
5
Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp được giải thích theo Điều 16 Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006
quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.
6
Hoặc tại 2 cơ quan đại diện của Cục tại Tp. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
3
4

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

6

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
Tóm lại, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là một hình thức chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp khá đơn giản trong các hình thức của chuyển giao quyền sở

hữu công nghiệp và Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định khá cụ thể về các điều kiện khi
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, do vậy các chủ thể có thể dễ dàng tiến
hành hợp đồng này.
1.1.1.2. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
- Khái niệm: Vấn đề chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được
quy định tại Điều 141 Luật Sở trí tuệ 2005, theo đó:
Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc người có quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. Hoạt động này chỉ là việc
“cho phép” sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Người được chuyển giao quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sẽ có quyền sử dụng đối tượng đó theo phạm vi
được quy định trong hợp đồng, mà không có quyền ngăn cấm hoặc định đoạt như chủ
sở hữu.
- Chủ thể chuyển nhượng quyền sử dụng: Trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp, thì bên chuyển quyền có thể là chủ sở hữu quyền sở
hữu công nghiệp đối với đối tượng đó, hoặc là người có quyền sử dụng. Trong trường
hợp bên chuyển quyền sử dụng cũng là người có được quyền đó từ một hợp đồng
chuyển quyền sử dụng trước đó, thì hợp đồng chuyển quyền sử dụng sau được gọi là
hợp đồng thứ cấp. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ
cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
- Đối tượng của hợp đồng chuyển quyền sử dụng: Trong hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, thì đối tượng của hợp đồng là quyền sử dụng
đối tượng đối với đối tượng sở hữu công nghiệp đó. Quyền sử dụng được chuyển giao
có thể độc quyền hoặc không độc quyền.
+ Việc chuyển giao quyền sử dụng độc quyền được thực hiện thông qua hợp đồng
độc quyền. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó phạm vi và thời hạn chuyển
giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp,
bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu

được phép của bên được chuyển quyền.

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

7

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
Như vậy, người được chuyển giao quyền theo kiểu độc quyền có quyền sử dụng và
ngăn cấm. Họ có quyền ngăn cản người chuyển giao cho mình tiếp tục chuyển giao
cho người khác, hoặc ngăn cản người chuyển giao quyền cho mình sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp đó. Về phía ngược lại, người được chuyển giao quyền theo kiểu
độc quyền cũng không đươc tự do chuyển giao quyền sử dụng của mình cho người
khác theo hợp đồng thứ cấp trừ khi được bên chuyển quyền đồng ý.
Ngoài ra, nếu người chuyển giao quyền là chủ sở hữu đối tượng sở hữu công
nghiệp, thì với tư cách là chủ sở hữu, người đó có thể chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp của mình cho người khác, cho dù đã chuyển giao quyền sử dụng theo kiểu
độc quyền trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng trước đó.
+ Việc chuyển giao quyền sử dụng không độc quyền được thực hiện thông qua hợp
đồng không độc quyền. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong
phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp không độc quyền với người khác.
- Hình thức và nội dung của chuyển nhượng quyền sử dụng: Việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp
đồng bằng văn bản, gọi là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp còn gọi là hợp
đồng li-xăng.

Nội dung của hợp đồng phải bao gồm:7
+ Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
+ Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
+ Dạng hợp đồng;
+ Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng giới hạn lãnh thổ;
+ Thời hạn hợp đồng;
+ Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
- Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp:8 Trong
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, cần chú ý các vấn đề sau:
+ Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao.
7
8

Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Điều 142 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

8

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
+ Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân
không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.
+ Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ
trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
+ Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng
hóa, bao bì hàng hóa về việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn

hiệu.
+ Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ
sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế.
- Hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng: Hợp đồng sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên. Tuy nhiên, đối với loại
quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký như: sáng chế, nhãn hiệu,
thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, hợp đồng chuyển quyền sử dụng chỉ có giá trị
pháp lý đối với bên thứ ba (ví dụ như bên được chuyển quyền thứ cấp) khi đã được
đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Việc đăng ký các loại hợp đồng trên tại Việt Nam được thực hiện tại Cục Sở hữu
trí tuệ Việt Nam, và có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện, do chính các bên tham gia
ký kết đăng ký hoặc thông qua đại diện sở hữu công nghiệp.9 Hợp đồng sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công
nghiệp của bên giao bị chấm dứt. Việc chấm dứt hiệu lực này có thể do các nguyên
nhân như hết hạn bảo hộ hoặc văn bằng bảo hộ bị huỷ.
Như vậy, hoạt động chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được
pháp luật nước ta quy định một cách cụ thể về các điều kiện khi chuyển quyền sử
dụng, cũng như các điều khoản hạn chế. Do đó, các chủ thể cần phải lưu ý khi tiến
hành hợp đồng này.
Tóm lại, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện thông qua hai hình
thức cơ bản đó là nhượng quyền sở hữu công nghiệp và chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp.

Xem chi tiết tại Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.
9

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

9


SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
1.1.2. Lịch sử các quy định của pháp luật về chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp
Sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, với những cơ hội và thách
thức đòi hỏi nhà nước phải có những cơ chế chính sách thúc đẩy hoạt động sáng tạo,
tạo môi trường lành mạnh cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã khẳng định “Khoa học và
công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.” Đặc biệt, quyền sở hữu công nghiệp – một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
ngày càng chiếm vị trí quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay. Một
trong những nội dung cơ bản của cơ chế bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là phải ghi
nhận một một cách tuyệt đối và bảo vệ một cách chặt chẽ quyền của chủ sở hữu. Đối
với nước ta việc duy trì và xây dựng hành lang pháp luật hoàn chỉnh và phù hợp với
các Hiệp ước quốc tế là việc làm cấp thiết, đáp ứng được hai chuẩn mực lớn về nội
dung là nội dung bảo hộ (tính đầy đủ) và về hiệu lực thực thi pháp luật (tính hiệu quả)
của hệ thống pháp luật hiện hành.
Với việc Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2006, hiện nay đã
được sửa đổi bổ sung vào năm 2009. Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay đã giải quyết được
những thiếu sót mà các quy định trước đây mắc phải, góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật của nước ta, phù hợp với các quy định của các Điều ước quốc tế, đáp ứng
nhu cầu phát triển của đất nước. Với vai trò quan trọng của mình cùng với sự cấp thiết
của thực tiễn áp dụng, quy định chi tiết về quyền sở hữu công nghiệp khẳng định trong
Luật với 5 chương, từ Chương VI-XI với 99 Điều. Đây là phần có khối lượng lớn các
Điều luật, điều chỉnh các nội dung quan trọng. Bên cạnh đó Nhà nước ta đã cho ra đời
hàng loạt các văn bản hướng dẫn có liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp như:

- Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bao gồm việc xác lập quyền sở
hữu công nghiệp, quy định chi tiết về chủ thể, nội dung, giới hạn, chuyển giao quyền,
về hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp và về các biện pháp thúc đẩy hoạt động sở
hữu công nghiệp.
- Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn thi hành
Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp,
bao gồm: Thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp, thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

10

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
giao quyền sở hữu công nghiệp và thủ tục bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với
sáng chế, đại diện sở hữu công nghiệp, đảm bảo thông tin sở hữu công nghiệp.
- Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
và quản lý Nhà nước về Sở hữu trí tuệ, bao gồm việc xác định hành vi, tính chất và
mức độ xâm phạm đối với từng đối tượng sở hữu trí tuệ, cách xác định thiệt hại, thủ
tục yêu cầu và giải quyết xử lý xâm phạm, quy định về xử lý xâm phạm bằng biện
pháp hành chính, kiểm soát hàng hóa xuất và nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ,
về giám định sở hữu trí tuệ, đồng thời quy định chi tiết về quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực Sở hữu trí tuệ.
- Nghị định 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
và quản lý Nhà nước về Sở hữu trí tuệ.
- Nghị định 97/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp được ban hành đã thay thế Nghị định
106/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
- Thông tư 37/2011/TT-BKHCN về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
97/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp.
Qua những văn bản hướng dẫn trên đã góp phần hoàn thiện dần hệ thống pháp luật
về vấn đề sở hữu công nghiệp của nước ta, phù hợp với những Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên. Đồng thời, tạo tiền đề quan trọng cho quá trình hội nhập kinh
tế thế giới của nước ta, giúp nước ta tiếp nhận những sáng chế công nghiệp hiện đại
của các nước tiên tiến trên thế giới, là điều kiện tiên quyết cho sự nghiệp công nghiệp,
hóa hiện đại hóa đất nước.
1.1.3. Ý nghĩa của việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có vai trò quan trọng không chỉ đối với các
chủ thể quyền, các chủ thể được chuyển giao mà còn có ý nghĩa đối với sự phát triển
xã hội trong quá trình hợp tác quốc tế. Cụ thể như sau:
1.1.3.1. Đối với chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp
- Thứ nhất, chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp khi được cấp văn bằng bảo hộ về

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

11

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising

quyền sở hữu công nghiệp thì chủ sở hữu đó sẽ được độc quyền khai thác đối tượng sở
hữu công nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Khi đó chủ sở hữu có quyền sử
dụng, khai thác cũng như chuyển giao hay chuyển nhượng các đối tượng sở hữu công
nghiệp đó cho các chủ thể khác để thu về một số lợi ích vật chất bù đắp cho những chi
phí và công sức trong quá trình nghiên cứu, sáng tạo.
- Thứ hai, thông qua hoạt động chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp sẽ mở rộng
việc khai thác các đối tượng sở hữu công nghiệp. Nghĩa là, giá trị của các đối tượng sở
hữu công nghiệp sẽ được khai thác và phát huy hiệu quả tối đa mang lại lợi ích kinh tế
không chỉ cho chủ sở hữu mà các chủ thể khác được chuyển giao cũng hưởng được
những giá trị nhất định.
1.1.3.2. Dưới góc độ người được chuyển giao
- Thứ nhất là khi các chủ thể có quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp
tiến hành các hoạt động chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp thì người được
chuyển giao sẽ không tốn thời gian nghiên cứu, sáng tạo các đối tượng sở hữu công
nghiệp. Thay vào đó người được chuyển giao tập trung thời gian vào việc xác định
phương hướng tiếp cận và sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp như thế nào để
đạt được hiệu quả cao; đồng thời khai thác các giá trị của các đối tượng sở hữu công
nghiệp một cách toàn diện hơn.
- Thứ hai là một khi các đối tượng sở hữu công nghiệp được chủ sở hữu công khai
thông qua hoạt động chuyển giao sẽ hạn chế được tình trạng việc nghiên cứu, sáng tạo
bị trùng lặp giữa các đối tượng sở hữu công nghiệp với nhau. Điều này sẽ tránh được
sự lãng phí thời gian, chi phí và công sức đối với các chủ thể sáng tạo vì các chủ thể
sáng tạo có thể sáng tạo ra các thành quả mới chứ không tạo ra những gì đã có, nhất là
các đối tượng đã được bảo hộ.
1.1.3.3. Dưới góc độ xã hội
- Thứ nhất, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp sẽ tạo được môi trường cạnh
tranh lành mạnh đảm bảo cho sự phát triển xã hội nói chung và trong lĩnh vực phát
triển kinh tế nói riêng. Đối với các chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp thì
việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là điều kiện thúc đẩy các chủ sở hữu tiến
hành các hoạt động sáng tạo, đổi mới kỹ thuật, khuyến khích chuyển giao công nghệ

giữa các chủ sở hữu với nhau.
- Thứ hai, đối với sự phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hiện nay việc mở rộng
hợp tác trao đổi giao lưu quốc tế giữa các quốc gia có trình độ công nghệ cao với các
quốc gia có trình độ công nghệ thấp. Có thể nói đây là cầu nối quan trọng rút ngắn sự

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

12

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
chênh lệch về khoảng cách giữa các quốc gia với nhau trên lĩnh vực khoa học, kỹ
thuật, công nghệ và hợp tác quốc tế. Bởi vì, theo mục tiêu của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ
Thế giới thì khuyến khích, thúc đẩy hợp tác quốc tế trong các hoạt động sáng tạo trí
tuệ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ liên quan đến sở hữu công
nghiệp và các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và văn
hóa của các quốc gia đó.
Tóm lại, chính những giá trị thiết thực nêu trên thì việc thực hiện pháp luật về
quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến chuyển giao là một yêu cầu cần thiết và cấp
bách trong bối cảnh hiện nay. Đặc biệt, cùng với sự phát triển của hoạt động chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp thì hoạt động franchising cũng diễn ra ngày càng phổ
biến ở nước ta hiện nay, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
1.2. Khái quát chung về hoạt động franchising
1.2.1. Khái niệm về franchising
Tại Hoa Kỳ, Ủy ban Thương Mại Liên Bang (Federal Trade Commission) đã định
nghĩa rằng: "Franchise là hợp đồng, thỏa thuận giữa các bên, mà trong đó một bên
chủ thương hiệu cho phép bên kia được quyền kinh doanh sản phẩm, dịch vụ theo kế
hoạch, hệ thống gắn liền với thương hiệu của chủ thương hiệu. Người được cấp quyền

phải trả cho bên cấp quyền các khoản phí trực tiếp hay gián tiếp, gọi là phí
franchise."10
Tại Việt Nam, theo Điều 284 Luật Thương mại 2005, thì franchise là hoạt động
thương mại mà bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến
hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau:
Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo phương thức tổ
chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá,
tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền;
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
điều hành công việc kinh doanh.
Những đối tượng như nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh là
các đối tượng được chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động
franchising.

10

Ths. Dương Kim Thế Nguyên, Giáo trình Luật thương mại 1A, 2007, trang 148.

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

13

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
1.2.2. Đặc điểm của franchising
Hoạt động nhượng quyền thương mại không chỉ ở một quốc gia, một khu vực mà
mang tính chất toàn cầu, dẫn đến có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động này.

Nhưng khi xem xét thì nhượng quyền thương mại vẫn có những đặc điểm mang tính
cơ bản sau:
- Thứ nhất, đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương mại.11
Quyền thương mại được hiểu là quyền đối với tài sản vô hình của chủ thể, tài sản vô
hình này do chủ thể tạo ra cho mình trong quá trình kinh doanh. Chỉ khi các chủ thể có
mô hình kinh doanh, cách thức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có uy tín bằng nhãn hiệu
đã nổi tiếng thì mới có thể cho người khác cùng kinh doanh dưới nhãn hiệu của mình,
tức là chia sẻ quyền kinh doanh (nhượng quyền thương mại), bao gồm việc sử dụng
các đối tượng sở hữu công nghiệp như nhãn hiệu, tên thương mại, bí quyết kinh doanh,
biểu tượng kinh doanh, quảng cáo… Và đương nhiên nhiều người muốn kinh doanh
theo phương thức nhượng quyền thương mại cũng chỉ nhận “quyền thương mại” của
các chủ thể kinh doanh đã có uy tín, cùng với mô hình kinh doanh hiệu quả trên
thương trường, đồng thời bên nhận “quyền thương mại” cũng phải tuân thủ theo các
quy định về việc tiến hành kinh doanh do bên giao quyền quy định nhằm đảm bảo tính
ổn định cho các hệ thống nhượng quyền.
- Thứ hai, giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền luôn tồn tại mối quan hệ hỗ
trợ mật thiết. Đây là điểm rất đặc trưng trong hoạt động nhượng quyền thương mại,
giúp ta nhận ra sự khác biệt so với các hoạt động thương mại khác. Trong hoạt động
franchising luôn tồn tại mối quan hệ hỗ trợ mật thiết giữa bên nhượng quyền và bên
nhận quyền. Nếu như không có điều đó thì sẽ rất khó khăn cho hoạt động này tồn tại
và phát triển. Vì mục đích của nhượng quyền thương mại là việc nhân rộng một mô
hình kinh doanh đã có uy tín và thành công trên thị trường. Chính vì vậy, đối với hoạt
động nhượng quyền thương mại thì phải đảm bảo được tính đồng nhất về các yếu tố
liên quan trực tiếp đến quy trình kinh doanh như: chất lượng hàng hóa dịch vụ, phương
thức phục vụ, cách thức bày trí cơ sở kinh doanh, việc sử dụng nhãn hiệu hàng hóa,
biểu tượng kinh doanh, tên thương mại của bên nhượng quyền, hoạt động quảng cáo,
khuyến mãi, cho đến cả đồng phục nhân viên… Tính đồng bộ của một hệ thống
nhượng quyền thương mại chỉ có thể được đảm bảo dựa trên sự hợp tác và tuân thủ các
quy định trong thỏa thuận giữa các bên trong suốt thời gian tồn tại quan hệ nhượng
quyền thương mại. Tính mật thiết của mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên

nhận quyền hình thành từ thời điểm xuất hiện quan hệ nhượng quyền giữa các bên.
11

Ths. Dương Kim Thế Nguyên, Giáo trình Luật thương mại 1A, 2007, trang 149.

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

14

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
Đối với bên nhượng quyền sẽ tiến hành việc cung cấp tài liệu, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo
nhân viên cho bên nhận quyền. Đối với bên nhận quyền cũng phải tuân thủ việc khai
thác bí quyết kinh doanh từ bên nhượng quyền theo đúng thỏa thuận đã cam kết, đây
vừa là nghĩa vụ vừa là lợi ích của bên nhận quyền khi áp dụng toàn bộ bí quyết của
bên nhượng quyền.
- Thứ ba, bên nhận quyền vừa độc lập, vừa phụ thuộc vào bên nhượng quyền. Đây
là hai thuộc tính tồn tại song song trong mối quan hệ giữa các bên tham gia trong hệ
thống nhượng quyền. Tính độc lập của bên nhận quyền được thể hiện trong mối quan
hệ sở hữu tài sản đối với bên nhượng quyền. Do bên nhận quyền phải tự bỏ vốn ra đầu
tư cơ sở kinh doanh nhượng quyền, và kinh doanh vì lợi ích của chính mình nên sẽ độc
lập trong doanh thu, lợi nhuận và có thể chịu rủi ro do những sai phạm trong kinh
doanh của mình. Mặt khác, những tài sản của bên nhận quyền sẽ do bên nhận quyền
làm chủ và tách bạch với tài sản của bên nhượng quyền.
Tuy nhiên, bên nhận quyền cũng phải phụ thuộc vào bên nhượng quyền trong việc
tuân thủ theo các quy định do bên nhượng quyền đặt ra, vì mục tiêu đảm bảo tính
thống nhất trong hệ thống nhượng quyền. Theo đó, thì bên nhượng quyền có thể định
kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện các quyền thương mại từ bên nhận quyền

như: cách bày trí, phục vụ, cách tính giá cả… Quyền năng này của bên nhượng quyền
đã tạo nên sự gắn kết quan trọng trong việc xây dựng tính thống nhất của hệ thống
nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Bởi vì sau
khi nhượng quyền các bên nhượng quyền và bên nhận quyền đều kinh doanh dưới một
nhãn hiệu, khẩu hiệu, một sản phẩm, một dịch vụ như nhau nên công việc kinh doanh
của bên nhận quyền sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cả hệ thống kinh doanh, trong đó có
bên nhượng quyền.
Qua những đặc điểm trên đã làm nổi bật được những nét cơ bản của hoạt động
franchising, và khi nắm vững được những đặc điểm của hoạt động này thì các chủ thể
có thể tiến hành một cách dễ dàng hơn.
1.2.3. Lịch sử phát triển của hoạt động franchising và sự hình thành pháp luật về
nhượng quyền ở Việt Nam
1.2.3.1. Lịch sử phát triển của hoạt động franchising
Franchise thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945, từ những năm
60, franchise trở thành phương thức kinh doanh thịnh hành, thành công không chỉ tại
Hoa Kỳ mà còn ở những nước phát triển khác như Anh, Pháp... Hoa Kỳ là quốc gia
đầu tiên luật hoá franchise và có các chính sách ưu đãi cho những cá nhân, doanh

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

15

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
nghiệp kinh doanh theo phương thức franchise. Ngày nay, franchise đã có mặt tại hơn
150 nước trên thế giới, riêng tại Châu Âu có khoảng 200 ngàn cửa hàng kinh doanh
theo phương thức nhượng quyền.
Tại Đông Nam Á, kể từ thập niên 90, các quốc gia đã có nhiều chính sách, giải

pháp phát triển kinh tế liên quan đến franchise đã được nghiên cứu, ứng dụng và
khuyến khích phát triển. Năm 2000, Chính phủ Thái Lan cũng đã có các chính sách
khuyến khích, quảng bá, hỗ trợ việc nhượng quyền của các doanh nghiệp Thái Lan tại
thị trường nội địa và quốc tế. Trung Quốc đang trở thành thị trường tiềm năng của các
thương hiệu nước ngoài như: Mc Donald's, KFC, Hard Rock Cafe, Chilli's... đồng thời
đây là cứ địa đầu tiên để các tập đoàn này bán franchise ra khắp Châu Á.
Hiện nay, khi nhắc đến các nhà nhượng quyền (franchisor) thành công tại Việt
Nam, có lẽ người ta nghĩ ngay đến Phở 24, cafe Trung Nguyên. Phở 24 mới bắt đầu
xuất hiện từ năm 2003, nhưng chưa đầy 03 năm, Phở 24 đã có trên 20 cửa hàng phở
nhượng quyền trong khắp cả nước. Đặc biệt, trong năm 2006, Phở 24 đã tiến hành
nhượng quyền sang Phillipine và Indonesia. Trung Nguyên là một trong số ít các
doanh nghiệp tiến hành hoạt động franchise trong và ngoài nước. Hiện nay, cả nước có
hàng trăm cửa hiệu mang nhãn hiệu “Trung Nguyên”, không chỉ ở trong nước, Trung
Nguyên đã thực hiện việc nhượng quyền cho nhiều cửa hiệu ở Nhật Bản, Hoa Kỳ,
Trung Quốc, Singapore…12
Bên cạnh các thương hiệu nói trên, có thể kể đến Kinh Đô Bakery, thời trang
Ninomax, Foci, giày dép T&T... Đặc biệt T&T là một trong những doanh nghiệp đầu
tiên được Bộ Thương mại cấp phép nhượng quyền sang Maysia và Úc. Đây cũng là
những tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển non trẻ của lĩnh vực franchising tại Việt
Nam.
Để tồn tại và phát triển, các hệ thống kinh doanh nhượng quyền trong nước sẽ phải
tiến đến hình thành các mô hình chuẩn mực, dễ nhân rộng, dễ kiểm soát và chuẩn hóa
với một đội ngũ nhân sự chuyên môn cũng phải quốc tế hóa để theo kịp đòi hỏi cạnh
tranh đặc thù của ngành nghề kinh doanh nhượng quyền thương mại.
1.2.3.2. Sự hình thành pháp luật về nhượng quyền ở Việt Nam
Ở Việt Nam, franchise được xem manh nha xuất hiện vào giữa thập niên 90. Trong
thời gian đó, khái niệm franchise gần như xa lạ, chưa được luật hóa. Văn bản đầu tiên
ghi nhận về nhượng quyền thương mại là thông tư 1254/BKHCN/1999 ban hành
TS. Nguyễn Thanh Tâm, Quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động thương mại, Nhà xuất bản tư pháp Hà
Nội 2006, trang 124.

12

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

16

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
(12/07/1999) hướng dẫn Nghị định 45/CP/1998 về chuyển giao công nghệ, tại mục
4.1.1, có nhắc đến cụm từ “hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh – tiếng Anh gọi
là franchise...”. Tháng 02/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 11/2005/NĐ-CP về
chuyển giao công nghệ, trong đó có nhắc đến việc “cấp phép đặc quyền kinh doanh”13
cũng được xem là chuyển giao công nghệ, do đó chịu sự điều chỉnh của nghị định này.
Tiếp đến, tại Điều 755 của Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định rằng hành vi cấp phép
đặc quyền kinh doanh là một trong các đối tượng chuyển giao công nghệ.
Kể từ năm 2006, franchise chính thức được luật hoá và công nhận. Luật Thương
mại 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2006) đã dành nguyên Mục 8 Chương VI để quy định
về hoạt động nhượng quyền thương mại. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
nhượng quyền thương mại, đến ngày 25/5/2006 thì Bộ Thương mại ban hành Thông tư
09/2006/TT-BTM hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Đây
chính là những căn cứ pháp lý cơ bản nhất, tương đối đầy đủ để điều chỉnh và tạo điều
kiện cho franchise phát triển tại Việt Nam.
1.2.4. Ý nghĩa của hoạt động franchising có liên quan chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp
1.2.4.1. Đối với bên nhượng quyền
Thứ nhất là mở rộng được hệ thống kinh doanh mà không phải đầu tư nhiều mà
vẫn trong sự điều tiết của mình. Do đó, đặc thù của nhượng quyền thương mại là bên

nhận quyền thương mại luôn chịu sự kiểm soát của bên nhượng quyền thương mại.
Thứ hai là bên nhượng quyền thu được một khoản lợi nhuận lớn từ việc nhượng
quyền cho bên nhận quyền, vì khi nhượng quyền bên nhận quyền phải trả tiền cho việc
bán quyền thương hiệu và tiền phí để được kinh doanh với tên và hệ thống của bên
nhượng quyền. Đồng thời, bên nhận nhượng quyền phải mua sản phẩm, nguyên liệu
của bên nhượng quyền nhờ đó mà bên nhượng quyền có thể tối đa hóa thu nhập của
mình.
Thứ ba là thúc đẩy quảng bá thương hiệu khi sử dụng hình thức nhượng quyền,
bên nhượng quyền sẽ tạo được những lợi thế trong việc quảng cáo, quảng bá thương
hiệu của mình. Mở rộng kinh doanh và sự xuất hiện ở khắp nơi của chuỗi cửa hàng sẽ
đưa hình ảnh sản phẩm đi vào tầm nhìn của khách hàng một cách dễ dàng. Bên cạnh
Khoản 6 Điều 4 Nghị Định 11/2005 của Chính Phủ quy định như sau “Cấp phép đặc quyền kinh doanh, theo
đó bên nhận sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa và bí quyết của bên giao để tiến hành hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực dịch vụ thương mại”.
13

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi

17

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động franchising
đó, vì chi phí của việc quảng bá sẽ được trải rộng cho rất nhiều cửa hàng cho nên chi
phí quảng cáo cho một đơn vị là không lớn. Điều này là lợi thế cạnh tranh cho bên
nhượng quyền. Hoạt động quảng cáo càng hiệu quả, hình ảnh sản phẩm, thương hiệu
càng được nâng cao, giá trị của công ty ngày càng lớn sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho
bên nhận quyền của thương hiệu đó. Vậy, cả hai bên ngày càng thu được lợi nhuận từ
việc áp dụng hình thức kinh doanh này.

1.2.4.2. Đối với bên nhận quyền
Thứ nhất là tận dụng được nguồn lực, tiết kiệm được chi phí và thời gian trong
việc xây dựng một thương hiệu trên thị trường.
Thứ hai là giảm thiểu khả năng rủi ro cho bên nhận nhượng quyền và cũng là mục
đích chính của hình thức nhượng quyền. Việc mở cửa hàng, cơ sở kinh doanh mới sẽ
gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy khi tham gia vào hệ thống nhượng quyền thì bên nhận
quyền sẽ được huấn luyện, đào tạo và truyền đạt kinh nghiệm quản lý, bí quyết thành
công mà bên nhượng quyền đã tích lũy. Bên nhận quyền sẽ không phải trải qua giai
đoạn xây dựng và phát triển ban đầu.
Thứ ba là bên nhận nhượng quyền sẽ được mua nguyên liệu sản phẩm với giá ưu
đãi. Bên nhượng quyền luôn có những ưu đãi đặc biệt về việc cung cấp sản phẩm,
nguyên liệu cho bên nhận nhượng quyền. Do đó bên nhận nhượng quyền được mua
một khối lượng sản phẩm, nguyên liệu lớn theo một tỷ lệ khấu hao hấp dẫn. Về giá của
các sản phẩm, nguyên liệu đầu vào thấp sẽ là một lợi thế cạnh tranh lớn. Nếu thị
trường có những biến động lớn như việc khan hiếm nguồn hàng thì bên nhượng quyền
sẽ ưu tiên phân phối cho bên nhận nhượng quyền trước. Điều này có ý nghĩa rất lớn
cho bên nhận quyền ổn định đầu vào, tránh được những tổn thất từ biến động thị
trường.
1.3. Mối quan hệ giữa hoạt động franchising và chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp
1.3.1. Sự giống nhau
Về đối tượng thì giữa nhượng quyền thương mại và hoạt động chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp đều có chung một phạm vi đối tượng đó là quyền sử dụng các đối
tượng sở hữu công nghiệp, về lợi ích đối với giá trị các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Những lợi ích mà bên nhận có được từ việc nhận quyền thương mại, nhận chuyển giao
từ bên chuyển giao thường tập trung nhiều nhất ở giá trị các đối tượng sở hữu công
nghiệp của bên chuyển giao. Vì vậy, trong cả hai hoạt động trên đều chú ý nhiều nhất
đến giá trị của các đối tượng sở hữu công nghiệp.

GVHD: ThS Nguyễn Phan Khôi


18

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


×