Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT TƯ PHÁP


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NIÊN KHÓA 2011-2015

Đề tài:

THỰC TRẠNG XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ
ĐỐI VỚI TÁC PHẨM PHÁI SINH

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Nguyễn Lê Bảo Ngọc
MSSV: 5115735
Lớp:Thương Mại 2 Khóa 37
Cần Thơ, 2014


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

Lời Cảm Ơn
……


Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô-Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền, giảng
viên bộ môn tư pháp, khoa Luật, trường Đại Học Cần Thơ, người đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tác giả để hoàn thành luận văn này. Bên cạnh đó người viết cũng chân thành
gửi lời cản ơn đến quý thầy cô, những người đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức trong suốt
thời gian tác giả học tập tại trường Đại Học Cần Thơ. Đó là những kiến thức quý báo từ
những giờ lên lớp, qua đó người viết có thể vận dụng và áp dụng vào bài luận văn của
mình.
Luận văn là công trình nghiên cứu với sự tìm tòi và phân tích của cá nhân người
viết cùng sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn. Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn,
tuy nhiên do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên sẽ không tránh khỏi những thiếu
xót trong quá trình lập luận cũng như phân tích. Tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu từ phía các thầy cô để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp, học
hỏi thêm những kinh nghiệm, qua đó có thể rút kinh nghiệm cho những công trình nghiên
cứu về sau.

Cần Thơ, ngày 19 tháng 11 năm 2014

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Lê Bảo Ngọc

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

……
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

……
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………....

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 2
4. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................... 2
5. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................................ 2
Chương 1 TÌM HIỂU CHUNG VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ........ 3
PHÁI SINH ........................................................................................................................ 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển quyền tác giả ................................................... 3
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 3
1.1.2. Tại Việt Nam ....................................................................................................... 5
1.2. Khái quát về quyền tác giả ..................................................................................... 7
1.2.1. Nội dung quyền tác giả ....................................................................................... 7
1.2.1.1. Quyền nhân thân của quyền tác giả .............................................................. 7
1.2.1.2. Quyền tài sản của quyền tác giả ................................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm quyền tác giả ...................................................................................... 9
1.3. Khái niệm tác phẩm .............................................................................................. 10
1.3.1. Tác phẩm gốc .................................................................................................... 10
1.3.2. Tác phẩm phái sinh và phân loại tác phẩm phái sinh ...................................... 11
1.3.2.1. Khái niệm tác phẩm phái sinh .................................................................... 11
1.3.2.2. Phân loại tác phẩm phái sinh ...................................................................... 13
1.3.2.3. Quyền làm tác phẩm phái sinh ................................................................... 14
1.4. Khái niệm chung về quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh......................... 14
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc



Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

1.4.1. Khái niệm về quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh ................................... 15
1.4.2. Đặc điểm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh......................................... 15
1.4.3. Chủ thể quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh ........................................... 16
1.4.4. Nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh ......................................... 21
1.4.5. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh.............................. 21
1.5. Biện pháp bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh ............................. 23
1.5.1. Các biện pháp tự bảo vệ ................................................................................... 23
1.5.1.1. Áp dụng biện pháp công nghệ .................................................................... 24
1.5.1.2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác
phẩm phái sinh phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính, công khai, bồi
thường thiệt hại ........................................................................................................ 25
1.5.1.3 Yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm theo
quy định của Luật sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan 25
1.5.1.4. Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình ......................................................................................................................... 26
1.5.2. Các biện pháp xử lý xâm phạm đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với
tác phẩm phái sinh ...................................................................................................... 26
Chương 2 CÁC HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM
PHÁI SINH VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ ........................................................................... 30
2.1 Những quy định của pháp luật trên thế giới về bảo vệ quyền tác giả đối với tác
phẩm phái sinh ............................................................................................................. 30
2.1.1 Công ước Berne về bảo hộ quyền tác giả .......................................................... 30
2.1.2 Hiệp ước WIPO về quyền tác giả ...................................................................... 31
2.1.3. Quy định của một số quốc gia về tác phẩm phái sinh ...................................... 32
2.2. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh ................... 34
2.2.1. Các hành vi xâm phạm quyền nhân thân .......................................................... 35

2.2.1.1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học
................................................................................................................................. 35
2.2.1.2. Mạo danh tác giả, tự ý công bố, phân phối mà không có sự cho phép của
tác giả, đồng tác giả ................................................................................................. 36

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

2.2.1.3. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây
phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả ......................................................... 38
2.2.2. Các hành vi xâm phạm quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm ......... 40
2.2.2.1. Sao chép tác phẩm, làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả .................................................................................. 40
2.2.2.2. Sử dụng, cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền
lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả................................... 41
2.2.2.3. Xuất bản, nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày truyền đạt tác
phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà
không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả...................................................... 43
2.2.2.4. Cố ý xoá, thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ
sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình
................................................................................................................................. 44
2.2.2.5. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho
thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ
thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác

phẩm của mình; xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được
phép của chủ sở hữu quyền tác giả .......................................................................... 45
2.2.2.6. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo............................ 46
2.3. Các biện pháp xử lý xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh ..... 46
2.3.1. Biện pháp dân sự .............................................................................................. 47
2.3.2. Biện pháp hành chính ....................................................................................... 50
2.3.4. Biện pháp hình sự ............................................................................................. 52
Chương 3 THỰC TRẠNG XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI ................... 55
TÁC PHẨM PHÁI SINH, NGUYÊN NHÂN GIẢI PHÁP VÀ HƯỚNG HOÀN
THIỆN .............................................................................................................................. 55
3.1. Những thể loại tác phẩm phái sinh bị xâm phạm .............................................. 55
3.1.1. Về việc dịch tác phẩm âm nhạc và văn học ...................................................... 55
3.1.2. Tác phẩm cải biên âm nhạc xuyên tạc .............................................................. 58
3.1.3. Xâm phạm chương trình máy tính .................................................................... 59
3.2. Tình hình chung về các lĩnh vực bị xâm phạm quyền tác giả ........................... 60

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

3.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm
phái sinh và một số giải pháp ...................................................................................... 65
3.3.1. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm
phái sinh ...................................................................................................................... 65
3.3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định chung về quyền tác giả và tác phẩm

phái sinh ...................................................................................................................... 68
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 75

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 01/01/2006, Bộ luật Dân sự năm 2005 có hiệu lực, trong đó bao gồm các
điều khoản quy định các vấn đề liên quan đến quyền tác giả, tạo cơ sở cho các quy định
tại Luật sở hữu trí tuệ. Ngày 1-7-2006, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 có hiệu lực; và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009 có hiệu lực từ ngày
01/01/2010 quy định chi tiết và cụ thể hơn về những vấn đề thuộc quyền tác giả; bao
gồm các quy định về tác giả, đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ, điều kiện bảo hộ, nội
dung quyền, giới hạn quyền và thời hạn bảo hộ, chủ sở hữu quyền tác giả… Có thể nói,
hệ thống pháp luật Việt Nam đã tạo hành lang pháp lý an toàn khuyến khích các hoạt
động sáng tạo và bảo hộ thành quả của lao động đó. Hệ thống này là phương tiện để các
chủ thể quyền tác giả sử dụng nhằm bảo vệ quyền lợi của mình đồng thời là công cụ
quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói chung
và quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh nói riêng.
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng xâm phạm quyền tác giả, đặc biệt là xâm phạm
quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh đã và đang diễn ra theo chiều hướng gia tăng, có
tính phức tạp và ngày càng nghiêm trọng.Tình trạng xâm phạm quyền nhân thân và
quyền tài sản của tác giả tác phẩm phái sinh diễn ra khá phổ biến. Những việc xâm phạm

đó là làm tác phẩm phái sinh như: dịch và phát tán tác phẩm văn học nước ngoài, dịch
sang lời Việt những ca khúc nổi tiếng nước ngoài… mà không xin phép gây phương hại
đến tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; các chương trình máy tính bị xài “chùa” không
mua bản quyền, không xin phép. Những hành vi này không những xâm phạm quyền nhân
thân và tài sản của các chủ thể quyền mà còn hạn chế đến sự phát triển kinh tế, làm mất
hình ảnh nước ta trong mắt bạn bè quốc tế và giảm đi lòng tin sáng tạo của các tác giả.
Pháp luật sở hữu trí tuệ nói chung và quyền tác giả nói riêng cũng có những quy định cụ
thể nhằm bảo vệ các quyền của chủ sở hữu, tuy nhiên bên cạnh đó luật cũng có những
hạn chế như khái niệm không đầy đủ tác phẩm phái sinh, biện pháp xử lý chưa đủ tính
răn đe và ý thức bảo vệ của chủ sở hữu còn hạn chế, đặc biệt là sự cố tình xâm phạm của
các chủ thể khác trên thực tế còn diễn ra phức tạp dưới nhiều hình thức khác nhau. Vì
vậy, người viết chọn đề tài: “Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm
phái sinh” để nghiên cứu làm đề tài tốt nghiệp.
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

-1-

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

2. Phạm vi nghiên cứu
Sở hữu trí tuệ là một phạm trù có phạm vi nghiên cứu rộng, bao gồm nhiều đối
tượng được Nhà nước bảo hộ. Trong phạm vi nghiên cứu, do hạn chế về hiểu biết và thời
gian nghiên cứu nên người viết chỉ nghiên cứu về những quy định của các quy định của
pháp luật quốc tế và Pháp luật quốc gia liên quan đến quyền tác giả. Đồng thời phân tích
những quy định đó dựa trên đối tượng là các tác phẩm phái sinh. Trong bài viết, người

viết sẽ tập trung nghiên cứu phân tích những vụ việc xâm phạm tác phẩm phái sinh, từ đó
đưa ra những ý kiến đánh giá và những đề xuất theo quan điểm cá nhân.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình làm luận văn, người viết đã sử dụng các phương pháp tổng hợp từ
các quy định quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, điều ước quốc tế và một số
Quốc gia, cũng như những tài liệu khác trên internet… Đồng thời áp dụng phương pháp
phân tích để tiến hành phân tích các nguồn tài liệu trên để so sánh các tài liệu có liên
quan để xây dựng đề tài. Bên cạnh, người viết sẽ kết hợp với thực tiễn, trình bày những
hành vi xâm phạm cụ thể để đưa ra giải pháp giải quyết.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm làm rõ nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh, thực trạng xâm
phạm và hướng giải quyết. Tìm hiểu các quy định của các điều ước quốc tế kết hợp với
pháp luật Việt Nam nhằm giải quyết những tranh chấp tác phẩm phái sinh, xử lý những
hành vi xâm phạm, sau đó đưa ra giải pháp và kiến nghị.
5. Cấu trúc của đề tài
Chương 1: Tìm hiểu chung về quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh
Chương 2: Các hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh và
biện pháp xử lý
Chương 3: Thực trạng, xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh,
nguyên nhân giải pháp và hướng hoàn thiện

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

-2-

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp


Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

Chương 1
TÌM HIỂU CHUNG VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM
PHÁI SINH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển quyền tác giả
1.1.1. Trên thế giới
Bảo hộ pháp lý về quyền tác giả có từ rất sớm ở nhiều nước trên thế giới. Hình
thức khởi thuỷ của sự bảo hộ bản quyền ở Anh là việc cấp giấy phép Hoàng gia cho các
chủ xưởng in có từ khoảng đầu thế kỷ XVI. Giấy phép này được cấp vừa có mục tiêu bảo
hộ độc quyền in sách cho các chủ xưởng in nhất định chống lại các chủ xưởng in khác
không có giấy phép, lại vừa làm tăng thêm một khoản tiền đáng kể cho ngân quỹ của nhà
cầm quyền vì chủ xưởng in muốn được cấp giấy phép thì phải nộp một khoản lệ phí.
Đồng thời, việc cấp giấy phép in sách độc quyền còn tạo ra sự dễ dàng, thuận tiện cho
chính quyền trong sự kiểm soát các ấn phẩm có tính chất dấy loạn hoặc phản tôn giáo.
Cùng với phát minh in, các bản sao chép lại của một tác phẩm bắt đầu có thể được
sản xuất ở số lượng lớn một cách dễ dàng hơn. Nhưng tác giả vẫn chưa có được "quyền
tác giả" ở bên cạnh và còn phải vui mừng là chẳng những tác phẩm được in mà nhà in
hay nhà xuất bản còn trả cho một số tiền cho bản viết tay. Thế rồi đi đến trường hợp là
bản in đầu tiên bị các nhà in khác in lại. Việc này làm cho việc kinh doanh của nhà in đầu
tiên khó khăn đi vì người này đã đầu tư lao động nhiều hơn và có thể cũng đã trả tiền cho
tác giả, những người in lại tự nhiên là có thể mời chào sản phẩm của họ rẻ tiền hơn. Tác
giả cũng có thể không bằng lòng với các bản in lại vì những bản in lại này thường được
sản xuất ít kỹ lưỡng hơn: có lỗi hay thậm chí bài viết còn bị cố ý sửa đổi.
Vì thế, để chống lại tệ in lại, các nhà in đã xin các quyền lợi đặc biệt từ phía chính
quyền, cấm in lại một tác phẩm ít nhất là trong một thời gian nhất định. Lợi ích của nhà
in trùng với lợi ích của nhà cầm quyền vì những người này muốn có ảnh hưởng đến
những tác phẩm được phát hành trong lãnh địa của họ. Đặc biệt là nước Pháp do có chế
độ chuyên chế sớm nên đã thực hiện được điều này, ít thành công hơn là ở Đức. Tại Đức
một số hầu tước còn cố tình không quan tâm đến việc các nhà xuất bản vi phạm các đặc

quyền từ hoàng đế nhằm để giúp đỡ các nhà xuất bản này về kinh tế và để mang vào lãnh
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

-3-

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

thổ văn học đang được ưa chuộng một cách rẻ tiền. Những ý tưởng của phong tràu khai
sáng phần lớn là đã được truyền bá bằng các bản in lậu.
Đạo luật đầu tiên về bản quyền của Anh được ban hành năm 1709 thường được
gọi là Đạo luật của Nữ hoàng Anne đã dành 14 năm độc quyền cho việc in một cuốn sách
và độc quyền này có thể được gia hạn thêm 14 năm nữa, nếu tác giả của cuốn sách vẫn
còn sống khi thời hạn bảo hộ đầu tiên đã hết.
Ở Pháp, với hai Nghị định nổi tiếng năm 1791, 1793, Nhà nước đã chính thức thiết
lập luật về quyền tác giả, trong đó không chỉ bảo hộ lợi ích kinh tế của chủ nhà in, mà
còn dành cho tác giả tác phẩm văn học, nghệ thuật một sự độc quyền trong sự cho phép
nhân bản và trình diễn đối với tác phẩm của họ (chỉ với sự sửa đổi không đáng kể, luật
này có hiệu lực cho tới năm 1957).
Từ những năm 1980, quyền sở hữu trí tuệ bắt đầu trở thành mối quan tâm thường
xuyên và có ảnh hưởng trực tiếp tới các thể chế thương mại quốc tế. Hệ thống bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ của các quốc gia khác nhau đã được đánh giá và đòi hỏi phải tuân
thủ các tiêu chuẩn thống nhất có tính quốc tế. Sự đóng góp ngày càng tăng của tài sản trí
tuệ vào tăng trưởng kinh tế và tạo ra tri thức một cách nhanh chóng, bao gồm sự xuất
hiện của những công nghệ mới, đã dẫn đến sự thay đổi chính sách về quyền sở hữu trí tuệ
và sự lựa chọn cách thức quản lý mới đối với tài sản trí tuệ. Bên cạnh đó, khuynh hướng

sử dụng trái phép các tài sản trí tuệ đã và đang diễn ra ngày càng một phổ biến và trầm
trọng với vấn nạn hàng giả, hàng nhái bùng nổ trên toàn cầu. Việc bắt chước, sao chép để
sản xuất và bán các sản phẩm có chứa thành quả sáng tạo đã dẫn đến tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh, đẩy những người đã bỏ công sức đầu tư thực sự ra khỏi thị
trường. Thực tế này đã khiến họ không có khả năng thu hồi vốn và lợi nhuận cần thiết để
tiếp tục các hoạt động sáng tạo. Do vậy, một số nước phát triển đã bắt đầu sử dụng những
biện pháp thương mại nhằm kiềm chế nạn đánh cắp tài sản trí tuệ ở nước ngoài. Tuy
nhiên, trong thực tiễn hoạt động thương mại quốc tế, mức độ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
là khác nhau, nên thường dẫn tới tình trạng các tranh chấp thương mại không được giải
quyết theo tiêu chí thống nhất. Trong bối cảnh đó, việc tạo lập một hệ thống bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ có tính bắt buộc trên phạm vi quốc tế nhằm ngăn chặn việc sử dụng
trái phép tài sản trí tuệ và khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo ngày càng trở nên
cấp thiết. Phần lớn các quốc gia đều nhất trí rằng cần phải nghiên cứu, thảo luận nhằm
hình thành một công ước điều tiết các vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ. Hiệp định Trips của
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

-4-

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

WTO1 (được ký kết năm 1994) đã ra đời nhằm giải quyết một cách toàn diện vấn đề sở
hữu trí tuệ.
Đến năm 1886, Công ước quốc tế về Bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật đã
được ký kết tại Berne – Thuỵ Sỹ với 10 nước tham gia là Anh, Pháp, Đức, Hali, Tây Ban
Nha, Bỉ, Thuỵ Sỹ, Li Bi, Hai-i-ti và Tuy Ni theo sáng kiến của các nhà xuất bản và nhà

văn của hai nước Anh và Pháp là những nước có nền văn hoá, khoa học, nghệ thuật
đương thời tương đối phát triển. Xuất phát từ cơ sở của nguyên tắc “xử sự hợp lý ” cũng
như từ nhiều lợi ích khác, họ đã đa ra yêu cầu bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật
của tác giả trong phạm vi quốc tế2.
1.1.2. Tại Việt Nam
Ngay từ bản hiến pháp đầu tiên vào năm 1946, Nhà nước Việt Nam đã ghi nhận
những quyền cơ bản của công dân liên quan đến quyền tác giả, thể hiện tư tưởng tiến bộ
nhân văn về quyền con người. Đó là quyền tự do ngôn luận, tự do xuất bản của công dân,
là việc Nhà nước cam kết bảo vệ quyền lợi của tri thức, tôn trọng quyền sở hữu tư nhân
về tài sản. Tư tưởng lập pháp đó đã được tiếp tục thể hiện tại Hiến pháp 1959, 1980, 1992
và Hiến pháp 2013 đang có hiệu lực thi hành.
Năm 1986 với Nghị định 142/HĐBT, lần đầu tiên ở Việt Nam một văn bản riêng
biệt về quyền tác giả đã được ban hành với những quy định cơ bản, ban đầu với sự giúp
đỡ của hãng VAB (Hãng bảo hộ quyền tác giả của Liên Xô cũ). Trước yêu cầu của sự
phát triển, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua pháp lệnh về quyền tác giả vào
tháng 10-1994. Tại kỳ họp thứ 8 khóa IX, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Bộ luật dân
sự, trong đó có các quy định về quyền tác giả. Với 36 điều quy định riêng về quyền tác
giả tại chương I, phần thứ 6 và phần thứ 7 Bộ luật dân sự, nó đã điều chỉnh gần hết các
quan hệ dân sự về quyền tác giả, trong điều kiện đất nước chuyển đổi cơ chế từ quản lý
tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường.
Để thúc đẩy các bước phát triển mới trong hoạt động bảo hộ tại quốc gia và hội
nhập quốc tế, tại kỳ họp thứ 8 khóa XI ngày 29-11-2005, Quốc hội đã thông qua Luật sở
Tổ chức thương mại quốc tế (World Trade Organization)
Thongtinphapluatdansu.edu.vn, Bảo hộ pháp lý quyền tác giả, Ths. Hồ Thị
Thanh, , [truy cập ngày 26/9/2014].
1
2

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền


-5-

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

hữu trí tuệ. Với 222 điều, Luật sở hữu trí tuệ điều chỉnh các quan hệ sáng tạo, bảo hộ tài
sản trí tuệ của ba đối tượng gồm quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công
nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Nhằm khắc phục kịp thời một số hạn chế, cản
trở thực thi tại quốc gia và hội nhập quốc tế, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật sửa
đổi bổ sung một số điều Luật sở hữu trí tuệ tại kỳ họp thứ 5 ngày 19-6-2009 với 33 điều
sửa đổi bổ sung.
Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Luật Di sản văn hóa, Luật Điện ảnh, Pháp lệnh
quảng cáo cũng có một số điều khoản quy định về quyền tác giả, nhằm tăng cường quản
lý ở các lĩnh vực đặc biệt quan trọng này. Luật Hải quan đã có quy định các biện pháp
bảo hộ tại biên giới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Hệ thống các chế tài về hành chính, dân sự và hình sự đã được hình thành, đảm
bảo cho các quy định pháp luật về quyền tác giả được thi hành với bộ máy cưỡng chế của
Nhà nước. Tại Bộ luật Hình sự sửa đổi tháng 6 năm 2009 có qui định mức phạt tối đa là
200 triệu đồng và 3 năm tù giam, đối với các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên
quan.
Đồng thời với hệ thống pháp luật quốc gia đã được định hình như trên, Việt Nam
đã là thành viên của 5 điều ước quốc tế đa phương gồm Công ước Berne bảo hộ tác phẩm
văn học, nghệ thuật và khoa học; Công ước Roma bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất
bản ghi âm, tổ chức phát sóng; Công ước Brussel bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chương
trình truyền qua vệ tinh đã được mã hóa; Công ước Genava bảo hộ nhà sản xuất bản ghi
âm chống lại việc sao chép bất hợp pháp bản ghi âm của họ. Hiệp định Trips về các khía

cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ. Các công ước song phương và đa phương trên
đã trở thành một bộ phận của pháp luật quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.
Có thể khẳng định rằng hoạt động lập pháp, lập quy về quyền tác giả, quyền liên
quan đã có bước phát triển vượt bậc, tạo lập được hành lang pháp lý an toàn, khuyến
khích các hoạt động sáng tạo và phát triển, đồng thời bảo hộ thành quả lao động sáng tạo
đã kết tinh trong tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Luật pháp đó đảm bảo hài
hòa lợi ích giữa người sáng tạo, nhà sử dụng, và công chúng hưởng thụ; bảo vệ lợi ích
quốc gia trong hội nhập; thể hiện tính thống nhất, minh bạch và khả thi. Về cơ bản nó phù

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

-6-

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

hợp với các chuẩn mực quốc tế, tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động bảo hộ tại quốc gia
và hội nhập quốc tế có bước phát triển mới3.
1.2. Khái quát về quyền tác giả
Quyền tác giả là một chế định pháp luật dân sự, được quy định trong bộ luật dân
sự 20054, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009) và trong các văn bản
pháp luật có liên quan, là một trong những bộ phận cấu thành của quyền sở hữu trí tuệ5.
Quyền tác giả là một nhóm các quyền bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
1.2.1. Nội dung quyền tác giả
Quyền tác giả là quyền sở hữu trí tuệ có đối tượng điều chỉnh rộng lớn, là tổng hợp
các quy định về bảo vệ quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu tác

phẩm đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Quyền tác giả được chia thành
quyền nhân thân và quyền tài sản, tùy thuộc vào tác giả có phải đồng thời là chủ sở hữu
tác phẩm hay không mà pháp luật cho tác giả, chủ sở hữu sẽ được hưởng các quyền nhân
thân và tài sản nhất định.
Theo khoản 1, điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005, quyền tác giả là được phát sinh kể
từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức nhất định,
không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay
chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Riêng đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian tại điểm a,b,c khoản 1, điều 23 Luật sở hữu trí tuệ 2005, bao gồm: truyện, thơ,
câu đố, điệu hát, làn điệu âm nhạc, điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi, được bảo
hộ không phụ thuộc vào việc định hình.
1.2.1.1. Quyền nhân thân của quyền tác giả
Quyền nhân thân là thuật ngữ pháp lý để chỉ những quyền gắn liền với bản thân
con người, đó là danh dự, nhân phẩm và uy tín của mỗi người, và không thể chuyển giao
cho người khác. Sự biểu hiện của quyền nhân thân được xác định vào thời điểm tác phẩm
Cov.gov.vn, Kiến thức cơ bản, phổ thông về quyền tác giả, quyền liên quan, Ts.Vũ Mạnh Chu
[truy cập ngày
27/9/2014].
4
Mục 1 chương XXXIV phần thứ sáu Luật dân sự 2005
5
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan
đến tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.Khoản 1 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005,
sửa đổi bổ sung 2009.
3

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

-7-


SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

được tạo ra và cũng theo đó quyền tài sản được xác lập. Điều 24 Bộ luật dân sự 2005
định nghĩa: “quyền nhân thân là quyền dân dự gắn liền với mội cá nhân, không thể
chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Như vậy một
xã hội càng tiến bộ bao nhiêu thì con người ngày càng được quý trọng bấy nhiêu, do đó
quyền nhân thân cũng ngày càng được pháp luật quy định rõ ràng và cụ thể hơn.
Quyền nhân thân của tác giả là tập hợp các quyền nhằm bảo vệ các lợi ích tinh
thần của tác giả; được bảo hộ vô thời hạn, không được chuyển giao hay thừa kế (trừ
quyền công bố tác phẩm) được quy định tại điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005(sửa đổi, bổ
sung 2009) và điều 22 Nghị định 100/2006/NĐ-CP (ngày 21 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật
sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan) bao gồm các quyền như sau:
- Quyền đặt tên cho tác phẩm: là quyền quan trọng của tác giả để khai sinh cho tác
phẩm của mình. Riêng đối với tác phẩm phái sinh thì tác giả không có quyền đặt tên cho
tác phẩm dịch.
- Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút
danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng. Tác giả có quyền lựa chọn việc đứng tên thật,
bút danh hoặc có thể chủ động không đứng tên, để tác phẩm ở “tình trạng khuyết danh”.
Quyền này của tác giả là quyền yêu cầu được ghi tên tác giả trên bản gốc, bản sao tác
phẩm, quyền được nêu tên khi biểu diễn, phát sóng tác phẩm.
- Quyền công bố hoặc cho người khác công bố tác phẩm của mình. Việc công bố
hay chưa công bố tác phẩm tùy thuộc vào quyết định của tác giả.
- Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén
hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín

của tác giả. Người biên tập có thể thực hiện việc sửa chữa tác phẩm (do sự thay đổi các
chuẩn mực xã hội, ngôn từ, chính tả) nhưng phải được sự đồng ý của tác giả.
Tác giả chương trình máy tính và các nhà đầu tư sản xuất chương trình máy tính
có thể thoả thuận về việc đặt tên và việc phát triển các chương trình máy tính6.

Khoản 4 điều 22 Nghị định 100/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân
sự Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan
6

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

-8-

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

Trong các quyền trên, quyền đứng tên, quyền đặt tên và quyền bảo vệ sự toàn vẹn
tác phẩm là quyền được pháp luật quốc gia và quốc tế bảo hộ vô thời hạn và không được
chuyển giao. Quyền công bố tác phẩm là quyền có thể để lại thừa kế, chuyển giao cho cá
nhân, tổ chức khác.
1.2.1.2. Quyền tài sản của quyền tác giả
Quyền tài sản của quyền tác giả là tập hợp các quyền nhằm bảo vệ lợi ích được
khai thác hoặc tham gia vào quá trình sử dụng, khai thác các giá trị kinh tế của tác phẩm
hoặc tác giả. Quyền tài sản được quy định cụ thể tại điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 bao
gồm các quyền sau: “Làm tác phẩm phái sinh;biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao
chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; truyền đạt tác

phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc
bất kỳ phương tiện nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương
trình máy tính”.
Các quyền được quy định này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực
hiện hoặc cho người khác thực hiện theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Tổ chức, cá
nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền nêu trên phải xin phép
và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi ích vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác
giả7.
1.2.2. Đặc điểm quyền tác giả
Quyền tác giả có các đặc điểm là, thứ nhất chỉ được bảo hộ về mặt hình thức chứ
không bảo hộ về mặt nội dung. Nói cách khác quyền tác giả dành cho cách thức thể hiện
sáng tạo một tác phẩm chứ không dành cho bản thân nội dung thể hiện trong tác phẩm.
Có nghĩa là cùng một ý tưởng nhưng được thể hiện dưới những cách thức khác nhau thì
đều được bảo hộ. Ví dụ như cùng viết về đề tài nông thôn Việt Nam trước cách mạng có:
tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao hay Tắt Đèn của Ngô Tất Tố. Cả hai tác giả đó đều được
bảo hộ đối với tác phẩm của mình.
Thứ hai, tác phẩm được bảo hộ phải là tác phẩm nguyên gốc tức đó phải là tác
phẩm do chính tác giả sáng tạo ra, không được sao chép của người khác. Điều quan trọng
nhất của quyền tác giả đó chính là tính nguyên gốc, nghĩa là tác phẩm đó phải là kết quả
7

Khoản 3 điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

-9-

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc



Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

của quá trình lao động của chính tác giả chứ không phải ai khác. Tính mới là một căn cứ
quan trọng để xem xét về sự sáng tạo, tuy nhiên, nó không được xem xét trên bản thân ý
tưởng, mà nó được xem xét dựa trên cách thể hiện ý tưởng đó. Việc bảo hộ tác phẩm
được thực hiện ngay từ lúc mới hình thành mà không cần qua bất cứ thủ tục đăng ký nào.
Việc đăng ký chỉ có giá trị chứng cứ tức nó chỉ giúp cho người đăng ký không phải
chứng minh khi có tranh chấp xảy ra.
1.3. Khái niệm tác phẩm
Quyền tác giả phát sinh ngay khi tác phẩm ra đời mà không cần đơn yêu cầu công
nhận, không phải trải qua bất kỳ thẩm định nào của cơ quan công quyền, không cần một
thủ tục đăng ký nào. Do nó phát sinh dễ dàng và không được thẩm định trước nên khi có
tranh chấp hay vi phạm quyền tác giả thì công việc đầu tiên của tòa án là xác định có hay
không có quyền tác giả đối với sản phẩm là đối tượng tranh chấp, nghĩa là xác định sản
phẩm đó có phải là một tác phẩm hay không. Khái niệm tác phẩm và cùng với nó là định
nghĩa tác phẩm vì vậy giữ một vai trò then chốt trong xây dựng và thực thi luật quyền tác
giả.
1.3.1. Tác phẩm gốc
Được hiểu là dạng hay hình thức vật chất mà trên đó kết tinh lao động sáng tạo
trong việc thể hiện tác phẩm của tác giả, được định hình đầu tiên8. Khái niệm bản gốc của
tác phẩm dễ bị nhầm lẫn với dạng phi vật chất của tác phẩm gốc hay tính gốc của tác
phẩm, trong trường hợp mang ra so sánh hay đối chiếu với tác phẩm đạo văn hoặc tác
phẩm phái sinh. Do vậy, cần lưu ý phân biệt giữa bản gốc của tác phẩm với tính gốc hay
nguyên thủy của tác phẩm. Tính gốc, tính nguyên thủy của tác phẩm tồn tại độc lập với
dạng vật chất thể hiện tác phẩm.
Theo Luật sở hữu trí tuệ 2005(sửa đổi bổ sung 2009) và các văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành của Việt Nam, bản gốc tác phẩm là bản được tồn tại dưới dạng
vật chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định hình đầu tiên9.

Đối với tác phẩm viết, bản gốc là bản thảo viết tay hoặc trên máy tính. Đối với tác
phẩm mỹ thuật, chủ yếu về hội họa và điêu khắc thì quyền tác giả đối với bản gốc được
Điều 2 công ước Berne Bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật
Khoản 3 điều 4 nghị định 100/2006 NĐ-CPQuy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân
sự Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan
8
9

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

- 10 -

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

mở rộng hơn về quyền triển lãm, bán bản gốc tác phẩm. Pháp luật về quyền tác giả của
một số nước còn quy định quyền được hưởng phần lợi nhuận chênh lệch từ việc bán bản
gốc tác phẩm. Quyền sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm còn bao gồm quyền sở hữu
động sản đối với bản gốc, việc bán bản gốc không có nghĩa là cho phép sao chép, trình
diễn,… Việc chuyển quyền sử dụng, cấp giấy phép sử dụng tác phẩm không nhất thiết
phải bao hàm việc chuyển giao quyền sở hữu đối với bản gốc tác phẩm10.
1.3.2. Tác phẩm phái sinh và phân loại tác phẩm phái sinh
Việc kế thừa các tác phẩm đã tồn tại, các nghiên cứu đi trước trong lĩnh vực văn
học, nghệ thuật và khoa học là một trong các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của tài sản trí
tuệ. Tác phẩm phái sinh là một trong các dạng tác phẩm thực hiện việc kế thừa vừa nêu
và là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.

1.3.2.1. Khái niệm tác phẩm phái sinh
Khoản 2 điều 736 Bộ luật dân sự 2005 quy định: "Người sáng tạo ra tác phẩm
phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được dịch từ ngôn ngữ này
sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển
chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó”. Đây là lần đầu tiên thuật ngữ tác phẩm phái
sinh được đưa vào văn bản quy phạm pháp luật.
Khoản 8 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 định nghĩa "Tác phẩm phái sinh là tác
phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển
thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn”.
Còn theo khoản 3 điều 2 Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ
thuật đã quy định: "Các tác phẩm dịch, mô phỏng, chuyển nhạc và các chuyển thể khác
từ một tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật đều được bảo hộ như các tác phẩm gốc, miễn
không phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc”.
- Tác phẩm dịch (dịch thuật) có nghĩa là việc thể hiện một tác phẩm bằng một
ngôn ngữ khác với ngôn ngữ của tác phẩm gốc. Ngôn ngữ ở đây là để chỉ các từ ngữ
được dùng cho việc giao tiếp giữa con người, cho nên không bao giờ gồm ngôn ngữ máy
tính. Tương tự, việc chuyển đổi ngôn ngữ của một địa phương sang một dạng phổ thông
10

Cov.gov.vn, Bản gốc của tác phẩm, [truy cập ngày
28/9/2014]

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

- 11 -

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp


Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

của cùng ngôn ngữ sang hệ thống mã hóa, hệ thống chữ nổi… không được coi là dịch
thuật mà được coi là một hình thức của sao chép. Nói cách khác, quyền dịch thuật nói
chung có nghĩa là quyền dịch tác phẩm gốc sang một ngôn ngữ nước ngoài. Việc dịch tác
phẩm phải tuân theo sự cho phép vì đây là quyền độc quyền thuộc quyền là tác phẩm phái
sinh trong quyền tài sản của chủ thể nắm giữ quyền tác giả.
- Cải biên có nghĩa là việc tạo ra một tác phẩm mới, từ tác phẩm đã có bằng việc
tạo thêm những yếu tố ngôn từ sáng tạo mới. Ví dụ như là sự điều chỉnh lại hình thức thể
hiện của một tác phẩm âm nhạc, phục vụ cho những mục đích đặc biệt, theo yêu cầu của
một dàn nhạc, nhạc cụ hoặc giọng hát thực tế của một ca sỹ…
- Biên soạn: tác phẩm biên soạn được tuyển chọn theo một chủ đề có thể bình
luận, đánh giá. Chẳng hạn như tuyển tập các ca khúc hay nhất của một ca sỹ nào đó.
- Phóng tác có nghĩa là thay đổi hình thức thể hiện của tác phẩm, chẳng hạn như
chuyển đổi tác phẩm nhiếp ảnh thành tác phẩm hội họa hoặc tác phẩm điêu khắc.
- Chuyển thể là việc thay đổi hình thức thể hiện của tác phẩm đã có nhưng vẫn giữ
được nội dung tác phẩm được sử dụng để thực hiện việc chuyển thể. Chẳng hạn như
chuyển thể tác phẩm văn học thành tác phẩm điện ảnh.
- Chú giải là việc làm rõ nghĩa của một số từ, câu, địa danh của một tác phẩm đã
có.
Bộ luật dân sự và Luật sở hữu trí tuệ 2005 không có điều luật nào định nghĩa tác
phẩm phái sinh đối với chương trình máy tính, nhưng Hiệp định về các khía cạnh liên
quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS) quy định các nước
thành viên phải tuân thủ theo quy định tại điều 1 đến điều 21 Công ước Berne. Hiệp định
TRIPS cũng quy định bảo hộ chương trình máy tính, bảo hộ tác phẩm phái sinh được
sáng tạo từ việc tuyển chọn, sắp xếp. Điều 10 Hiệp định TRIPS nêu: “Các chương trình
máy tính, dù dưới dạng mã nguồn hay mã máy, đều phải được bảo hộ như tác phẩm văn
học theo Công ước Berne (1971). Các bộ sưu tập dữ liệu hoặc tư liệu khác, dù dưới dạng
đọc được bằng máy hay dưới dạng khác, mà việc tuyển chọn hoặc sắp xếp nội dung chính

là thành quả của hoạt động trí tuệ đều phải được bảo hộ. Việc bảo hộ nói trên, với phạm
vi không bao hàm chính các dữ liệu hoặc tư liệu đó, không được làm ảnh hưởng tới bản
quyền đang tồn tại đối với chính dữ liệu hoặc tư liệu đó”.
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

- 12 -

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

1.3.2.2. Phân loại tác phẩm phái sinh
Khoản 8 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 liệt kê tác phẩm phái sinh bao gồm: tác
phẩm dịch, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn. Các
loại hình tác phẩm phái sinh vừa nêu có thể chia thành hai nhóm:
- Nhóm có tác động với tác phẩm gốc:
Tác phẩm dịch: là tác phẩm phái sinh được thể hiện bởi ngôn ngữ khác biệt với
ngôn ngữ mà tác phẩm gốc thể hiện, sự sáng tạo của tác phẩm phái sinh được thông qua
cách sử dụng ngôn ngữ của tác giả. Việc dịch tác phẩm có thể phát sinh hiện tượng “tác
phẩm phái sinh từ tác phẩm phái sinh”, nghĩa là tác phẩm phái sinh không được hình
thành trên cơ sở tác phẩm gốc, mà lại được hình thành từ tác phẩm phái sinh khác. Việc
xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm gốc trong trường hợp tác phẩm dịch ít xảy ra
đối với quyền nhân thân không thể chuyển giao.
Tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể: là tác phẩm ra đời dựa trên sự biến đổi
tác phẩm gốc nhằm làm cho tác phẩm phù hợp với những điều kiện khai thác khác nhau.
Thuật ngữ “phóng tác, cải biên chuyển thể” trong quy định của pháp luật Việt Nam về
quyền tác giả được sử dụng tương đương với thuật ngữ adaptation trong tiếng Anh, có

nghĩa là sự phỏng theo, việc sửa lại cho phù hợp; sự biến đổi làm cho thích hợp…
Tác phẩm chuyển thể là tác phẩm được hình thành từ tác phẩm văn học sang một
loại hình khác ví dụ chuyển thể từ tác phẩm văn học thành kịch bản sân khấu hoặc điện
ảnh. Tác phẩm gốc có thể là tiểu thuyết, trường ca, truyện dài… hoặc cũng có thể là tác
phẩm kịch được chuyển thành kịch bản điện ảnh, nhạc kịch…
- Nhóm không tác động đến tác phẩm gốc:
Việc phải phân loại tác phẩm phái sinh được hình thành trên cơ sở không tác động
đến cấu trúc của tác phẩm gốc có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định quyền tài sản
đối với tác phẩm phái sinh khi tác phẩm gốc đã hết thời hạn bảo hộ quyền tài sản.
Tác phẩm phái sinh thuộc dạng này bao gồm: tác phẩm tuyển chọn: là tác phẩm
dựa trên sự tập hợp, chọn lọc, sắp xếp những tác phẩm đã tồn tại theo những yêu cầu nhất
định; tác phẩm biên soạn: là tác phẩm biên soạn được Luật sở hữu trí tuệ 2005 liệt kê vào
dạng tác phẩm phái sinh. Như vậy biên soạn là việc sáng tạo nên tác phẩm, tác phẩm đó
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

- 13 -

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

là hoàn toàn mới, không phải là việc sáng tạo một tác phẩm dựa trên tác phẩm đã có vì
các tài liệu đã được thu thập được không phải là các tác phẩm được quy định tại điều 14
Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung 2009)11.
1.3.2.3. Quyền làm tác phẩm phái sinh
Quyền làm tác phẩm phái sinh là quyền do tác giả tự thực hiện hoặc cho phép
người khác sử dụng tác phẩm của mình để sáng tạo ra tác phẩm mới. Tác phẩm mới này

được gọi là tác phẩm phái sinh, như tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác,
tác phẩm chuyển thể, cải biên, phóng tác, phiên âm, chú giải.
Người làm tác phẩm phái sinh chỉ có quyền tác giả khi không gây phương hại tới
quyền tác giả của tác phẩm được sử dụng để sáng tạo ra tác phẩm phái sinh12. Như vậy
nếu muốn làm tác phẩm phái sinh thì phải liên hệ với chủ sở hữu quyền và phải được
người này đồng ý. Điều này có nghĩa là phải có sự thõa thuận trước khi sử dụng để sáng
tạo ra tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ
khác cho người khiếm thị13.
Quyền tài sản đối với tác phẩm phái sinh khi được sáng tạo ra là quyền được
hưởng những lợi ích vật chất khi tác phẩm được sử dụng dưới hình thức như là bản sao,
biểu diễn, trưng bày, phát thanh, truyền hình… Quyền tài sản của tác giả được phát sinh
đồng thời với quyền nhân thân, từ khi tác phẩm được hình thành (điều 6 Luật sở hữu trí
tuệ 2005), đến với quyền làm tác phẩm phái sinh (điểm a khoản 1 điều 20 Luật sở hữu trí
tuệ 2005).
1.4. Khái niệm chung về quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh
Việc bảo hộ tác phẩm phái sinh có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, nhưng việc
nghiên cứu các quy định về bảo hộ tác phẩm phái sinh vẫn còn những điểm hạn chế ở
Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để bảo hộ tác phẩm phái
sinh, góp phần đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền tác giả đối với việc
bảo hộ tác phẩm phái sinh là cần thiết.
Tks.edu.vn, Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh, Ts. Trần Văn Hải,
/>[truy cập ngày 01/10/2014]
12
Khoản 2 điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009
13
Khoản 7 điều 28 Luật sở hữu trí tuệ 2005
11

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền


- 14 -

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

1.4.1. Khái niệm về quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh
Tác phẩm phái sinh được sáng tạo ra phải do chính tác giả trực tiếp sáng tạo bằng
lao động trí tuệ của mình mà không sao chép của người khác. Người sáng tạo ra tác phẩm
phái sinh cũng sẽ được pháp luật quốc gia và quốc tế bảo hộ các quyền nhân thân và tài
sản giống như tác phẩm gốc nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đến quyền tác
giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh14. Đây là lần đầu tiên thuật
ngữ tác phẩm phái sinh được đưa vào văn bản quy phạm pháp luật.
Khoản 3 điều 2 Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật đã
quy định: “Các tác phẩm dịch, mô phỏng, chuyển nhạc và các chuyển thể khác từ một tác
phẩm văn học hoặc nghệ thuật đều được bảo hộ như các tác phẩm gốc, miễn không
phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc”.
1.4.2. Đặc điểm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh
Quyền tác giả của tác phẩm phái sinh có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, tác phẩm phái sinh chỉ được hình thành trên cơ sở một tác phẩm đã
được tồn tại. Tác phẩm đã tồn tại có thể còn thời hạn hoặc hết thời hạn bảo hộ quyền
công bố tác phẩm và quyền tài sản. Quyền cho làm tác phẩm phái sinh thuộc nhóm quyền
tài sản đối với tác phẩm, quyền này được quy định tại điểm a khoản 1 điều 20 Luật sở
hữu trí tuệ 2005. Do đó, có thể tồn tại hai tình huống:
- Tình huống 1: sáng tạo tác phẩm phái sinh mà không cần sự cho phép của chủ sở
hữu tác phẩm gốc;
- Tình huống 2: sáng tạo tác phẩm phái sinh, nhưng nhất thiết phải được sự cho

phép của chủ sở hữu tác phẩm gốc.
Trong cả hai tình huống trên thì các quyền nhân thân được quy định tại khoản 1, 2,
4 điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005 luôn luôn tồn tại, do đó ngay cả trong tình huống 1 thì
người sáng tạo tác phẩm phái sinh vẫn phải tôn trọng quyền nhân thân không thể chuyển
giao của tác giả tác phẩm gốc. Thuật ngữ tác phẩm gốc vừa nêu là tác phẩm mà người
sáng tạo tác phẩm phái sinh dựa trên nền của nó để sáng tạo tác phẩm phái sinh của mình.

14

Khoản 2 điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

- 15 -

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

Thứ hai, về hình thức thể hiện của tác phẩm phái sinh, pháp luật quyền tác giả
không bảo hộ nội dung ý tưởng mà chỉ bảo hộ hình thức thể hiện của ý tưởng. Mặt khác,
tác phẩm phái sinh không phải là bản sao của tác phẩm gốc. Do đó, trong nhiều trường
hợp hình thức ranh giới giữa sáng tạo tác phẩm phái sinh và xâm phạm quyền tác giả của
tác phẩm gốc là khó nhận biết. Sự xâm phạm này thường thể hiện ở việc xâm phạm
quyền nhân thân không thể chuyển giao trong quyền tác giả.
Thứ ba, về tính nguyên gốc, tác phẩm phái sinh phải do tác giả tự mình sáng tạo
nên mà không sao chép từ tác phẩm, những tác phẩm khác. Thuật ngữ “tác phẩm khác”

được hiểu là kể cả tác phẩm của chính tác giả đó. Để một tác phẩm phái sinh được bảo hộ
thì nó phải mang dấu ấn sáng tạo của tác giả. Tuy nhiên, nếu ranh giới giữa sáng tạo từng
phần và sáng tạo hoàn toàn là dễ nhận biết, ranh giới giữa sáng tạo tác phẩm phái sinh và
xâm phạm quyền tác giả của tác phẩm gốc là khó nhận biết. Sự xâm phạm này thường thể
hiện ở việc xâm phạm quyền nhân thân không thể chuyển giao trong quyền tác giả.
Thứ tư, về dấu ấn của tác phẩm gốc trong tác phẩm phái sinh, mặc dù tác phẩm
phái sinh phải đảm bảo tính nguyên gốc như vừa phân tích, nhưng dấu ấn của tác phẩm
gốc phải được thể hiện trong tác phẩm phái sinh, có nghĩa là khi nhận biết tác phẩm phái
sinh thì công chúng phải liên tưởng đến tác phẩm gốc, sự liên tưởng này được thể hiện
qua nội dung của tác phẩm gốc.
Pháp luật quyền tác giả không bảo hộ nội dung của tác phẩm, do đó sự liên tưởng
về nội dung giữa tác phẩm phái sinh với tác phẩm gốc không làm mất đi tính nguyên gốc
của tác phẩm phái sinh15.
1.4.3. Chủ thể quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh
Theo Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân
đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Như vậy, chủ thể của quyền tác giả có
thể là chính tác giả (đồng tác giả), hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Bên cạnh đó cũng có
một số cá nhân được sở hữu tác phẩm không phải do họ sáng tạo mà do được chuyển
giao hoặc được thừa kế của cá nhân khác để lại, chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá

Tks.edu.vn, Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh, Ts. Trần Văn Hải,
/>[truy cập ngày 02/10/2014]
15

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

- 16 -

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc



Luận văn tốt nghiệp

Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả, ngoài ra còn có chủ
sở hữu quyền tác giả là Nhà nước và những tác phẩm thuộc về công chúng.
- Chủ thể quyền là tác giả, đồng tác giả
Chủ sở hữu là tác giả: tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hay một phần
tác phẩm. Như vậy một người muốn được công nhận tác giả của một tác phẩm, trước tiên
phải trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm đó bằng chính tri thức của mình, khi đó người sáng tạo
ra tác phẩm hiển nhiên là tác giả của tác phẩm.
Tác giả là cá nhân trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học từ lao động trí óc. Theo điều 8 Nghị định 100/2006/NĐ-CP, tác giả
có thể là một trong các chủ thể sau:
“- Cá nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả;
- Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật
chất nhất định tại Việt Nam;
- Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam;
- Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc
tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
Tổ chức, cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho
người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả.”
Theo điều 37 Luật sở hữu trí tuệ 2005: “Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở
vật chất-kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại
điều 19 và các quyền tài sản quy định tại điều 20 của Luật này”. Tác giả có thể là đồng
thời là chủ sở hữu quyền tác giả hoặc không. Nếu tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền
tác giả thì sẽ có quyền theo quy định tại điều 37 như trên. Trong trường hợp tác giả
không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả thì tác giả có quyền nhân thân tại khoản 1,2
và 4 điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005, và quyền được hưởng nhuận bút, thù lao và quyền

lợi vật chất khác theo thõa thuận với chủ sở hữu quyền tác giả.

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

- 17 -

SVTH: Nguyễn Lê Bảo Ngọc


×