Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

thực trạng giao đất đối với người việt nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.93 KB, 69 trang )

Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA LUẬT
--------  --------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2011 – 2015
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI
VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ
TẠI VIỆT NAM

Giảng viên thực hiện:

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

LÊ VĂN HIỀN

Bộ môn Luật Hành Chính

MSSV: 5115799
Lớp: Luật Tư Pháp 1 K37

CẦN THƠ 11/2014

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN



SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................9
2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................9
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................................9
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................9
5. Bố cục đề tài ..............................................................................................................10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI
VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM .......................11
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC
NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ....................................................................11
1.1.1. Định nghĩa người Việt Nam định cư ở nước ngoài .........................................11
1.1.1.1. Định nghĩa căn cứ vào quốc tịch .............................................................11
1.1.1.2. Vai trò của người Việt Nam định cư ở nước ngoài..................................17
1.1.2. Lược sử các quy định về người Việt Nam định cư ở nước ngoài ...................18
1.2. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO ĐẤT CHO NGƯỜI VIỆT NAM
ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI .........................................................................................20
1.2.1. Định nghĩa giao đất .........................................................................................20
1.2.2. Vai trò của hoạt động giao đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu
tư tại Việt Nam ..........................................................................................................23
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI HIỆN HÀNH VỀ HOẠT
ĐỘNG GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI...25
2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM
ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI .........................................................................................25

2.1.1. Điều kiện giao đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài ......................25
2.1.1.1. Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi đầy đủ .................................25
2.1.1.2. Có nhu cầu sử dụng đất ...........................................................................27
2.1.2. Căn cứ để giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài ................30
2.1.3. Thời hạn sử dụng đất giao đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài ....32
2.1.4. Cơ quan có thẩm quyền giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài ..........................................................................................................................33
2.1.5. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ......................................................34
2.1.5.1. Các quyền và nghĩa vụ chung ..................................................................34
2.1.5.2. Các quyền và nghĩa vụ riêng ...................................................................35
2.1.5.3. Thời điểm được thực hiện quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư
ở nước ngoài .........................................................................................................36
2.1.6. Nghĩa vụ tài chính đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài ................37
2.1.6.1. Lệ phí trước bạ .........................................................................................37
2.1.6.2. Tiền sử dụng đất.......................................................................................38
2.2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
.......................................................................................................................................40
GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
2.2.1. Trình tự, thủ tục giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài ......40
2.2.2. Trình tự thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài .........................................................................................................43
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TRONG CÁC QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO
ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ...........................................................................................46
3.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 SO VỚI LUẬT ĐẤT ĐAI

NĂM 2003 TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH
CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM ........................................................46
3.1.1. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt
Nam sử dụng đất theo hình thức giao đất..................................................................47
3.1.2. Thủ tục hành chính trong hoạt động giao đất cho người Việt Nam định cư ở
nước ngoài .................................................................................................................49
3.1.3. Giá đất tính tiền sử dụng đất ...........................................................................51
3.2. NHỮNG NHƯỢC ĐIỂM CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 TRONG HOẠT
ĐỘNG GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐẦU
TƯ TẠI VIỆT NAM VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT ........................................................52
3.2.1. Về nghĩa vụ tài chính, giá đất..........................................................................54
3.2.2. Về định nghĩa người Việt Nam định cư ở nước ngoài ....................................54

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm em học tập ở Trường Đại học Cần Thơ, em đã học được rất
nhiều điều bổ ích về kiến thức, kinh nghiệm sống từ các Thầy (Cô) và bạn bè. Để có
được như ngày hôm nay không chỉ nhờ vào nổ lực, tìm tòi và học hỏi của chính bản thân
em mà còn nhờ sự giúp đỡ và sự truyền đạt nhiệt tình của Thầy (Cô) và bạn bè. Chính
Thầy (Cô) đã cho em tài sản vô cùng quý giá là kiến thức, dù kiến thức là tài sản vô hình
nhưng nó rất có ý nghĩa, không chỉ trong cuộc sống mà còn là hành trang rất quan trọng
trong sự nghiệp của bản thân em đến tương lai.
Luận văn là sự kiểm tra lại những kiến thức mà em đã được học và là sản phẩm
của quá trình tìm tòi và nghiên cứu. Nhưng đó cũng là một quá trình dày công hướng dẫn

của Giảng viên, người đã đồng hành giúp đỡ em rất nhiều trong chặng cuối của quãng đời
sinh viên. Cô Nguyễn Thị Thanh Xuân đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và chỉ dạy tận
tình để em có thể hoàn thành tốt bài luận văn này của mình. Em xin gửi lời cám ơn trân
thành đến bố mẹ, nhà trường, bạn bè và đặc biệt là cô Nguyễn Thị Thanh Xuân đã giúp
em có thể vượt qua bước ngoặc quan trọng này.
Em xin trân thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày

tháng

năm

Người viết
LÊ VĂN HIỀN

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN


SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống chúng ta đất đai là tài sản thiên nhiên vô cùng quý giá mà con người
không thể tạo ra được. Đất đai có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Thời kỳ hiện nay đất đai còn được xem là một yếu tố cấu thành nên
lãnh thổ quốc gia. Do đó việc khai thác sử dụng đất hợp lý và hiệu quả nhận được sự
quan tâm rất lớn của hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở nước ta, đất
đai thuộc sở hữu Nhà nước, được Nhà nước quy định rất chặt chẽ về chế độ sử dụng đất.
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế toàn cầu như hiện nay, Việt Nam đã có những quy
định thông thoáng hơn về vấn đề sử dụng đất đặc biệt trong đó có vấn đề sử dụng đất của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. Kể từ khi Việt Nam chính
thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới – WTO, ngày càng có nhiều
người Việt Nam định cư ở nước ngoài quan tâm đến cơ hội đầu tại Việt Nam. Nói như lời
ông Phan Thành – Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp Việt kiều tại thành phố Hồ Chí Minh
là “chưa bao giờ người Việt Nam định cư ở nước ngoài quan tâm đến cơ hội làm ăn và
ước muốn về nước mạnh mẽ như thời điểm này. Nhiều người đã nhờ Hiệp hội doanh
nghiệp làm cầu nói để tìm cách thức làm ăn trong nước, tất cả là nhờ Việt Nam gia nhập
WTO, những chính sách trong nước đã thay đổi”. Từ những thực tế đó, người viết đã
chọn đề tài “Thực trạng giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước

ngoài đầu tư tại Việt Nam” để nghiên cứu, với mục đích giúp cho họ có thêm tư liệu để
tìm hiểu về vấn đề này cũng như góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật đất đai.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề giao đất
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài cho hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm giúp người đọc tìm hiểu một số vấn đề sau:
Giúp người đọc tìm hiểu về khái niệm “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại
Việt Nam” trong hoạt động giao đất được pháp luật Việt Nam quy định, từ đó họ hiểu
biết hơn về pháp luật Việt Nam và nắm bắt được các quy định của pháp luật về chủ thể
được Nhà nước giao đất. Từ đó họ có các định hướng đầu tư, kinh doanh, sản xuất lâu dài
vào Việt Nam đặc biệt là người Việt Nam định cư ở nước ngoài có mong muốn về đầu tư
tại Việt Nam. Nắm bắt được một số ưu đãi để họ mạnh dạng đầu tư vào Việt Nam, bên
cạnh đó họ cũng biết thêm một số vướng mắt và khó khăn trong Luật để họ đưa ra những
định hướng, giải pháp để hoạch định cho quá trình đầu tư của họ vào Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

9

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài người viết đã sử dụng phương pháp phân
tích, chứng minh, tổng hợp, liệt kê, so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn. Do đề tài
mang tính khoa học nên phương pháp nghiên cứu và phân tích được vận dụng nhiều
trong quá trình làm bài.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần mục lục, bài

viết gồm có ba chương:
Chương 1: Ở chương này, người viết xin trình bày các vấn đề về định nghĩa người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; Thế nào là hoạt động giao đất cũng như vai trò của chúng
trong đời sống xã hội.
Chương 2: Xoay quanh các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề giao đất cho
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, người viết mong muốn cung
cấp một số thông tin về đối tượng được giao đất; Căn cứ để giao đất; Thời hạn sử dụng
đất; Cơ quan có thẩm quyền giao đất; Vấn đề giá đất tính tiền sử dụng đất cũng như
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Chương 3: Ở chương này người viết có bước so sánh giữa quy định của Luật đất đai hiện
hành với các quy định của pháp luật đất đai cũ về vấn đề giao đất nhằm rút ra những ưu
điểm trong các quy định mới, tạo nền tảng để đưa ra những kiến nghị đúng đắn hơn.
Đồng thời cũng đưa ra những nhược điểm của pháp luật đất đai hiện hành trong vấn đề
này cũng như hướng giải quyết để góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật.

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

10

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM
Trong chương này người viết sẽ đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề pháp lý về người Việt
Nam định cư ở nước ngoài và các khái niệm chung về hoạt động giao đất của Nhà nước
đỗi với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở
NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1.1. Định nghĩa người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1.1.1.1. Định nghĩa căn cứ vào quốc tịch
Trong thời kỳ hội nhập và quá trình toàn cầu hóa những năm gần đây đang phát triển
mạnh mẽ, trong đó Việt Nam cũng như hầu hết các quốc gia khác trên thế giới đang xúc
tiến hợp tác, giao lưu trong các lĩnh vực như: kinh tế, thương mại, khoa học – kỹ thuật,
giáo dục, văn hóa,…với tốc độ hết sức nhanh chóng. Điều này đã tạo ra sự dịch chuyển
dân số giữa các quốc gia trên thế giới. Sự dịch chuyển này thể hiện một cách sinh động là
mỗi quốc gia đều có người nước ngoài sinh sống. Những năm gần đây ở Việt Nam, số
lượng người nước ngoài đầu tư, kinh doanh, học tập, lao động, làm ăn, sinh sống,…v.v,
ngày càng tăng. Tuy nhiên cũng có khá nhiều người Việt Nam sang nước ngoài định cư
với những mục đích tương tự như vậy. Theo báo cáo của Ủy ban Nhà nước về người Việt
Nam ở nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tiếp tục tăng về số lượng và
mở rộng địa bàn cư trú. Đến nay, có hơn 4,5 triệu người Việt đang sinh sống, lao động,
học tập tại 103 nước và vùng lãnh thổ, đang ngày càng phát triển ổn định, hội nhập vào
xã hội sở tại. Thường trực Ban Bí thư Lê Hồng Anh cho hay hơn 4 triệu người Việt Nam
ở nước ngoài không chỉ là một phần máu thịt của dân tộc Việt Nam mà còn là nguồn lực
quý báu cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là cầu nối quan trọng
trong quan hệ quốc tế của Việt Nam1.
Vì vậy việc định nghĩa rõ ràng, cụ thể đối tượng nào là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài có ý nghĩa hết sức quan trọng. Một mặt, nó giúp các cơ quan Nhà nước,
những người có thẩm quyền dễ dàng xác định và áp dụng pháp luật trong quá trình giải
quyết các vấn đề liên quan đến đối tượng này. Mặt khác, nó cũng có tác dụng cho người
Việt Nam định cư ở nước ngoài là họ sẽ chủ động hơn khi định vị được chính mình trong
mối quan hệ với Việt Nam, từ đó có kế hoạch đúng đắn hơn trong các lĩnh vực đầu tư,
1

Nam Phong, Hơn 4,5 triệu người Việt sống ở nước ngoài, Báo điện tử Vietnamnet, 2012,
[ngày truy cập 25-92014].


GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

11

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
mua nhà ở, làm ăn, sinh sống, học tập, lao động,…v.v. Tuy nhiên, mãi đến năm 1998 khi
mà Luật quốc tịch được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tại kỳ
họp thứ 3 thông qua thì khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài mới được giải
thích cụ thể tại Luật này như sau2:
“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt
Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.
Cho đến hiện nay, Luật quốc tịch năm 2008 cũng quy định khái niệm người Việt Nam
định cư ở nước ngoài cũng tương tự như Luật quốc tịch năm 1998. Được quy định cụ thể
tại Khoản 3 Điều 3 của Luật quốc tịch năm 2008 như sau:
“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt
Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.
Từ khái niệm vừa nêu có thể nói rằng người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm hai
nhóm người:
Nhóm người thứ nhất: Bao gồm công dân Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu
dài ở nước ngoài. Ở nước ta, công dân Việt Nam được định nghĩa là người có quốc tịch
Việt Nam3. “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt
Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác”
theo nguyên tắc một quốc tịch. Nguyên tắc này cũng là nguyên tắc chỉ đạo xuyên suốt
trong các đạo luật về quốc tịch của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam từ
trước tới nay.
Đồng thời, nguyên tắc này đã bộc lộ những hạn chế khi đất nước ta bước vào thời

kỳ hội nhập kinh tế với nhiều nước trên thế giới. Ở một số nước trên thế giới như (Pháp,
Mỹ,…) quy định người xin nhập quốc tịch không buộc phải thôi quốc tịch họ đang có.
Do đó, nhiều người là công dân Việt Nam làm ăn, sinh sống ở những nước này, khi có đủ
điều kiện của quốc gia sở tại thì họ được nhập quốc tịch nước ngoài mà vẫn có quyền giữ
lại quốc tịch Việt Nam. Trong khi đó, pháp luật Việt Nam không quy định rằng trong
những trường hợp như vậy họ buộc phải thôi quốc tịch Việt Nam trước khi nhập quốc
tịch nước khác hoặc họ mặc nhiên mất quốc tịch Việt Nam khi nhập quốc tịch nước khác.
Vì vậy, trong trường hợp này Nhà nước ta vẫn công nhận họ là công dân Việt Nam. Như
vậy, một cá nhân có thể có hai hay nhiều quốc tịch trong cùng một thời điểm.
Tóm lại, nhóm người thứ nhất bao gồm hai trường hợp:

2
3

Xem Khoản 4 Điều 2 Luật quốc tịch năm 1998.
Xem Khoản 1, Điều 17 Hiến pháp năm 2013.

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

12

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
Là người có quốc tịch Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài và
chưa nhập quốc tịch của một quốc gia nào.
Là người có quốc tịch Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài và
đã nhập quốc tịch nước ngoài.
Nhóm người thứ hai: Bao gồm người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu

dài ở nước ngoài. “Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng
có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc
huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”4.
Theo như quy định của Luât quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì
người gốc Việt nam là những người trước đây đã từng có quốc tịch Việt Nam nhưng hiện
nay họ không còn quốc tịch Việt Nam nữa. Có thể họ không còn quốc tịch Việt Nam do
thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam,…v.v. Khi không còn quốc tịch
Việt Nam, họ có thể đã nhập quốc tịch hoặc trở thành người không có quốc tịch. Như
vậy, nhóm người thứ hai này cũng bao gồm hai trường hợp:
Họ đã mất quốc tịch Việt Nam và chưa nhập quốc tịch của bất cứ quốc gia nào
khác.
Họ đã mất quốc tịch Việt Nam và đã nhập quốc tịch của quốc gia khác.
Đặc biệt Thông tư số 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BCA-BNG ngày 13 tháng 5 năm
2005 về việc hướng dẫn người Việt Nam định cư ở nước ngoài thường trú tại Việt Nam
đầu tư theo Nghị định số 51 (sửa đổi), sau đây gọi chung là Thông tư 02/TTLT-BKHBTP-BCA-BNG (đã hết hiệu lực), tuy ra đời trước Nghị định 90/2006/NĐ-CP (đã hết
hiệu lực) nhưng lại tỏ ra tiến bộ hơn Nghị định này khi quy định khái niệm người Việt
Nam định cư ở nước ngoài có nội hàm rộng hơn khái niệm nêu trên. Theo như quy định
của Thông tư này thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm ba đối tượng chứ
không phải có hai đối tượng như quy định cũ. Các đối tượng này bao gồm: Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn,
sinh sống lâu dài ở nước ngoài, người có cha đẻ, mẹ đẻ hoặc ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại hiện nay hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam5.
Đối với những người có cùng quan hệ huyết thống Việt Nam, tuy họ chưa từng có
quốc tịch Việt Nam và có thể trong số họ có người không biết nói tiếng Việt nhưng suy
cho cùng họ cũng là nòi giống của dân tộc Việt Nam. Do đó, quy định này hoàn toàn

4

Xem Khoản 4 Điều 3 Luật quốc tịch năm 2008.
Xem Điều 1, Thông tư số 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BCA-BNG Hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước

ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm
1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.
5

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

13

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
đúng với đạo lý người Việt, đồng thời nó cũng phù hợp với chích sách đại đoàn kết dân
tộc của Đảng và Nhà nước ta.
Tuy nhiên Luật đầu tư năm 2005 đã ra đời thay thế cho Luật khuyến khích đầu tư
trong nước năm 1998 và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 sửa đổi, bổ sung
năm 2000 và tất cả các văn bản dưới luật hướng dẫn hai văn bản trên. Điều này có nghĩa
là khái niệm người Việt nam định cư ở nước ngoài trong Thông tư số 02/2005/TTLTBKH-BTP-BCA-BNG (đã hết hiệu lực) không còn giá trị pháp lý nữa. Trong khi đó Luật
đầu tư năm 2005 cũng như các văn bản hướng dẫn Luật này đều không giải thích thế nào
là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Hiện nay Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở (đã hết hiệu lực), nhưng
đáng tiếc là khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được quy định trên
cơ sở kế thừa quy định tiến bộ của Thông tư số 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BCA-BNG
(đã hết hiệu lực) mà quy định giống Điều 2 Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998. Để khắc
phục những điểm yếu kém, lỗ hổng của Luật quốc tịch năm 1998. Luật quốc tịch năm
2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) đã quy định cụ thể vấn đề này tại như sau: “Người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi
sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ
đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”6. Trong đó không bao gồm đối tượng là

người có cha đẻ, mẹ đẻ hoặc ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hiện nay hoặc đã từng
có quốc tịch Việt Nam.
Cần phải nói thêm rằng, nếu khái niệm người Việt nam định cư ở nước ngoài được
giải thích dựa vào quốc tịch thì xem như đã rõ, nhưng về mặc ngữ nghĩa khi giải thích họ
là người cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài thì khái niệm này thật mơ hồ. Bởi
vì cư trú, làm ăn, sinh sống ở nước ngoài với thời gian bao lâu thì mới gọi là “lâu dài”,
trong khi hiện nay vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào giải thích rõ về vấn đề
này? Như vậy chúng ta có thể chia làm hai trường hợp để giải quyết vấn đề này:
Thứ nhất: Những người này sang cư trú, làm ăn, sinh sống ở nước ngoài nhưng xác
định được thời hạn cư trú. Ví dụ: như họ đi du lịch, học tập, xuất khẩu lao động,….v.v.
Thứ hai: Họ sang cư trú, làm ăn, sinh sống không có thời hạn ở nước ngoài. Trên
thực tế, nhóm đối tượng này thường là có mục đích định cư ở đó. Như vậy cần phải có
một vản bản quy định rõ ràng và giải thích thế nào là cư trú, sinh sống“lâu dài” để khái
niệm này sẽ chính xác hơn. Bởi vì, khi quy định như vậy sẽ giúp họ hiểu thế nào là họ cư

6

Xem Khoản 4 Điều 3 Luật quốc tịch năm 2008.

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

14

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài thì sẽ được gọi là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài. Quy định này nhằm loại trừ các trường hợp họ sang cư trú, làm ăn, sinh sống
ở nước ngoài trong các trường hợp như đi du lịch, học tập, xuất khẩu lao động, kinh

doanh,…v.v. Ở các trường hợp này họ đã xác định được thời hạn cư trú của mình ở nước
ngoài và rõ ràng họ không có mục đích định cư ở nước ngoài.
Tóm lại: Trên cơ sở phân tích vừa nêu, chúng ta nên xây dựng khái niệm người Việt
Nam định cư ở nước ngoài theo hướng như sau: “Người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ
được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống
lâu dài ở nước ngoài”.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986), Đảng ta khởi xướng thực hiện
đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Theo đó chế độ sử dụng đất cũng được quan tâm
đổi mới và Luật đất đai năm 1987 ra đời. Tuy nhiên, Luật này chỉ mới quy định quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất nói chung mà chưa đề cập đến quyền và nghĩa vụ của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài sử dụng đất ở Việt Nam. Đến
khi Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất
tại Việt Nam được Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội (UBTVQH) thông qua ngày 14 tháng
10 năm 1994 và tiếp sau đó là Nghị định số 11/1995/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 1995
về việc quy định chi tiết pháp lệnh này ra đời thì tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại
Việt Nam được các văn bản này quy định bao gồm:
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác có chức năng
ngoại giao của nước ngoài;
Cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc (LHQ) tại Việt Nam, cơ quan tổ
chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
Tổ chức cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Theo như quy định của Nghị định này thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ
được sử dụng đất trong một trường hợp duy nhất là đầu tư vào Việt Nam theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, một hình thức duy nhất là thuê đất mà thôi. Để khắc phục tình
trạng đó Luật đất đai năm 2003 ra đời đã dành hẳn một chương quy định về việc cá nhân,
tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế thuê đất tại Việt Nam. Khi Luật đất đai năm 2003
ra đời thì khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất ở Việt Nam được
xây dựng theo hướng mở rộng hơn không chỉ bao gồm: “người Việt Nạm định cư ở nước

ngoài về đầu tư tại Việt Nam mà còn cả người Việt Nạm định cư ở nước ngoài có công
đóng góp với đất nước; hoạt động văn hóa, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về
GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

15

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
sống ổn định tại Việt Nam; được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn
7

liền với quyền sử dụng đất ở” . Trải qua gần 10 năm thi hành, Luật Đất đai năm 2003 đã
phát huy khá tốt vai trò ổn định các mối quan hệ về đất đai. Đồng thời, nó cũng đã bộc lộ
những hạn chế nhất định, dẫn đến việc thực thi pháp luật về đất đai còn nhiều bất cập,
ảnh hưởng không tốt đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nhằm hướng
tới sự công bằng trong các quy định của pháp luật về đất đai, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII ngày 29/11/2013, đã thông qua
Luật đất đai năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2014). Luật đất đai năm 2013 ra đời đã
quy định khái niệm người Việt Nạm định cư ở nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam được
xây dựng theo hướng mở rộng hơn không chỉ bao gồm người Việt Nạm định cư ở nước
ngoài về đầu tư tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,…được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, có
quyền sử hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam (được quy định tại Điều
5 và Điều 186 Luật đất đai năm 2013). Người Việt Nạm định cư ở nước ngoài thuộc các
đối tượng nêu trên được quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 71/2010/NĐCP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở ngày 23 tháng 6 năm 2010 như
sau:
 Người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư có Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của

Việt Nam cấp;
 Người có công đóng góp với đất nước, bao gồm: người được hưởng chế độ ưu đãi
theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có giấy tờ chứng minh
được hưởng chế độ ưu đãi do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; người có thành
tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước
tặng thưởng Huân chương, Huy chương, được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen;
người tham gia vào Ban Chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam; của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên được các tổ chức này xác nhận; người được
bầu vào Ban Chấp hành Trung ương hội, người là nòng cốt các phong trào, tổ chức của
kiều bào có quan hệ với trong nước và người có những đóng góp, giúp đỡ tích cực cho
các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam ở nước ngoài được Ủy
ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của
Việt Nam ở nước ngoài xác nhận;
 Nhà văn hóa, nhà khoa học, bao gồm: người được phong học hàm, học vị về khoa
học, giáo dục, văn hóa – nghệ thuật, thể dục – thể thao của Việt Nam hoặc của nước
7

Xem Điều 9 và Điều 121 Luật đất đai năm 2003.

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

16

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
ngoài, các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - xã hội đang làm việc tại Việt Nam. Các đối
tượng này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các trường

đại học, cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu của Việt Nam mời về làm chuyên gia, cộng
tác viên, giảng dạy và có xác nhận của cơ quan, tổ chức mời về việc đối tượng này đang
làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;
 Người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt có giấy xác nhận về chuyên môn, kỹ năng
của hiệp hội, hội nghề nghiệp Việt Nam hoặc của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực
chuyên môn, kỹ năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải có
giấy phép hành nghề) hoặc Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp (đối với trường hợp pháp luật không yêu cầu phải có giấy phép hành nghề);
 Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước có giấy tờ
chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp
kèm theo hộ khẩu thường trú và giấy chứng minh nhân dân của một bên vợ hoặc chồng là
công dân Việt Nam ở trong nước. Đối với trường hợp có các giấy tờ do nước ngoài cấp
thì phải dịch ra Tiếng Việt và có chứng nhận của cơ quan công chứng của Việt Nam.
Việc mở rộng khái niệm này sẽ tạo điều kiện cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài có nhiều cơ hội đầu tư tại Việt Nam, đóng góp công sức, trí tuệ vào công cuộc xây
dựng phát triển đất nước, thắt chặt hơn tình cảm giữa họ với quê hương Việt Nam. Đồng
thời thể hiện chính sách đoàn kết dân tộc của Nhà nước ta.
1.1.1.2. Vai trò của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Trong lịch sử đấu tranh cách mạng giành độc lập, kể từ khi thành lập Đảng, Nhà nước
cho đến nay, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài không ngừng lớn mạnh,
có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Trong công cuộc đổi mới, tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nhiều kiều bào và nhiều tổ chức
quần chúng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài không ngại khó khăn và cách trở,
luôn hướng về Tổ quốc bằng những “tấm lòng vàng” và hành động thiết thực. Từ đó ta
thấy được tầm quan trọng và vai trò của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, vai trò đó
được thể hiện như sau:
Về mặt xã hội: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không thể tách rời
và là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp phần
tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa nước ta với các nước. Là một lực lượng người

Việt Nam yêu nước ở nước ngoài to lớn và mạnh mẽ họ luôn thể hiện tấm lòng yêu nước
sâu sắc. Ví dụ trong khoản thời gian gần đây xuất hiện một vấn đề thời sự thu hút sự quan
GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

17

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
tâm của rất nhiều người đó là vụ việc Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan HD-981
trong thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, phong trào yêu nước hướng
về biển, đảo Tổ quốc của người Việt Nam ở nước ngoài như một làn sóng rất mạnh mẽ
và xúc động. Bằng các hình thức như mit - tinh, biểu tình, diễn đàn, tọa đàm, quyên
góp… đã khơi dậy tinh thần đoàn kết, hướng về nguồn cội, thể hiện quyết tâm và tinh
thần Tổ quốc là trên hết.
Về mặt kinh tế: Cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt
Nam sẽ tạo ra môi trường kinh doanh, đầu tư đầy tiềm năng; thúc đẩy sự phát triển tiềm
lực kinh tế trong nước; thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, kinh tế, thương
mại, dịch vụ,.... Họ đã tích cực vận động cho việc ký kết các hiệp định thương mại song
phương, đa phương giữa Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế; giúp doanh
nghiệp trong nước tìm hiểu thị trường, pháp luật kinh doanh và thúc đẩy quan hệ với các
đối tác. Hiện nay các dự án đầu tư của người Việt Nam ở nước ngoài có mặt ở hầu hết
các tỉnh, thành phố trên cả nước với các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, xây dựng, giáo
dục, tài chính…; lượng kiều hối do người Việt Nam ở nước ngoài gửi về hằng năm trên
dưới 10 tỷ USD đã góp phần thiết thực vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm…
cho đất nước.
Về mặt khoa học kỹ thuật: Cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài là
một cộng đồng có tiềm năng về chất xám, trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, là nguồn
lao động có tay nghề cao,… Hiện nay có nhiều người Việt Nam định cư ở nước ngoài có

trình độ đại học, sau đại học, chuyên gia kỹ thuật có tay nghề cao làm cho đội ngũ tri
thức của người Việt Nam định cư ở nước ngoài ngày càng tăng. Theo như thống kê thì
hiện nay có trên 400.000 trí thức kiều bào, chiếm gần 10% số người Việt Nam ở nước
ngoài, họ là các chuyên gia giỏi đang làm việc ở những lĩnh vực công nghệ cao: điện tử,
sinh học, vật liệu mới, hàng không vũ trụ…; nhiều người nắm giữ những vị trí quan trọng
trong các viện nghiên cứu, trường đại học, bệnh viện, công ty kinh doanh của các nước
và các tổ chức quốc tế8. Ngày nay, họ luôn mong muốn làm nhịp cầu giúp đất nước tiếp
thu khoa học công nghệ tiên tiến, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động tham gia
vào quá trình toàn cầu hóa.
1.1.2. Lược sử các quy định về người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Ngay từ những ngày đầu thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Nhà nước ta
đã ban hành các văn bản pháp luật quy định về quốc tịch. Tuy nhiên, ngày 28/6/1988,
8

Nguyễn Thế Trung, Vai trò và ý nghĩa của công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong công tác Dân vận
của Đảng, Báo Quê hương Online, 2014, [ngày
truy cập 21-11-2014].

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

18

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
Luật quốc tịch Việt Nam đầu tiên mới được thông qua. Luật quốc tịch Việt Nam năm
1988 lần đầu tiên đã chính thức “luật hoá” mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân bằng
quy định tại Điều 2: “Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà

nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Nhà nước bảo hộ quyền lợi chính đáng của
công dân Việt Nam ở nước ngoài”. “Quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam ở
nước ngoài” được quy định chi tiết tại Điều 1 Nghị định số 37/HĐBT ngày 05/02/1990
quy định chi tiết thi hành Luật quốc tịch Việt Nam. Theo đó, “Quyền lợi chính đáng của
công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Điều 2 Luật quốc tịch là những quyền
lợi được pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết bảo
đảm và những quyền lợi khác theo pháp luật và tập quán quốc tế, nếu việc hưởng những
quyền lợi ấy không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam”. Các quy
định của Luật quốc tịch Việt Nam năm 1988 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo cơ
sở pháp lý cho việc bảo hộ của Nhà nước Việt Nam đối với công dân Việt Nam ở nước
ngoài, phù hợp với chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn
đó.
Xuất phát từ những đòi hỏi về mặt pháp lý và thực tiễn, ngày 20/5/1998 Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật quốc tịch Việt Nam năm
1998 thay thế Luật quốc tịch Việt Nam năm 1988. Liên quan đến vấn đề người Việt Nam
ở nước ngoài, Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998 quy định: “Nhà nước Việt Nam bảo hộ
quyền lợi chính đáng của người Việt Nam ở nước ngoài”, khác với Luật quốc tịch năm
1988 chỉ quy định việc bảo hộ đối với “công dân Việt Nam ở nước ngoài”. Như vậy,
phạm vi bảo hộ của nhà nước Việt Nam đã được mở rộng. Nhà nước Việt Nam sẽ bảo hộ
không những đối với người có quốc tịch Việt Nam (công dân Việt Nam) mà còn bảo hộ
cả với những người gốc Việt Nam ở nước ngoài. Quy định này đã khiến cho cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài yên tâm, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
Việt Nam.
Sau hơn 9 năm thực hiện, Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998 đã phát huy vai trò là
cơ sở pháp lý quan trọng trong vấn đề quản lý quốc tịch. Tuy nhiên, Luật năm 1998 cũng
bộc lộ một số điểm hạn chế, bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung. Chính vì vậy, ngày 13
tháng 11 năm 2008, Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008
thay thế Luật quốc tịch năm 1998. Luật quốc tịch năm 2008 so với Luật năm 1998 có
nhiều điểm mới, riêng đối với quy định liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài, Luật
quốc tịch năm 2008 ngoài việc kế thừa các quy định trước đó về quan hệ giữa Nhà nước

với công dân, bảo hộ đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài, chính sách đối với người
GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

19

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
gốc Việt Nam ở nước ngoài còn bổ sung quy định mới về quyền và nghĩa vụ của công
dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đang định cư ở nước ngoài. Theo đó,
“quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đang định
cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan”. Đặc biệt, tại
Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008, lần đầu tiên vấn đề quốc tịch của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đã được khẳng định rõ tại khoản 2 Điều 13: “Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam
trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm,
kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam”. Quy định này phù hợp với nguyện vọng của đông đảo
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tạo tâm lý phấn khởi và yên tâm cho họ.
Từ khi Luật quốc tịch năm 1998 và Luật quốc tịch năm 2008 ra đời đến nay thì hàng
loạt băn bản pháp luật liên quan đến người Việt Nam định cư ở nước ngoài đều giải thích
đối tượng này dựa trên nền tảng của Điều 2 Luật quốc tịch năm 1998 và Khoản 3 Điều 3
Luật quốc tịch năm 2008. Ví dụ: Luật đầu tư năm 2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư; Thông tư số
10/2000/TT-TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA về hướng dẫn người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP (đã hết hiệu
lực); Nghị định số 81/2001/NĐ-CP của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam (đã hết hiệu lực); Luật nhà ở năm 2005; Nghị định
71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở,… đều quy định

thống nhất rằng: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người
gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.
Có thể thấy rằng, những quy định tại Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi, bổ
sung năm 2014) liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài đã thể hiện rõ chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay, luôn coi cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời của dân tộc Việt Nam.
1.2. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO ĐẤT CHO NGƯỜI VIỆT
NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Định nghĩa giao đất
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử
phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò quyết định
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không
có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn tại của loài người. Đất
đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho
GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

20

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đối với nước ta, đất đai còn là kết quả của
quá trình đấu tranh và bảo vệ tổ quốc của cả dân tộc. Về mặt chính trị đất đai là một yếu
tố cấu thành nên lãnh thổ quốc gia, nó thể hiện chủ quyền của quốc gia, dân tộc; Về mặt
kinh tế đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của các nước nông nghiệp, là địa bàn xây dựng
các công trình, nhà cửa phục vụ cho cuộc sống của con người. Chẳng những thế, đất đai
còn là nơi chứa đựng các tài nguyên khoáng sản như quặng, mỏ. Ngoài ra đất còn sử
dụng làm nguyên liệu để sản xuất các loại gốm sứ…v.v. Đất đai là tài sản quý giá như
vậy nhưng đây lại là nguồn tài nguyên hữu hạn, trong khi đó nhu cầu sử dụng đất của con

người ngày một gia tăng. Ngày nay khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, người
ta không chỉ sử dụng đất vào mục đích ở, hoặc khai thác những thuộc tính vốn có của đất
mà còn sử dụng đất vào những mục đích như làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, cho
thuê,…v.v.
Theo pháp luật nước ta, Nhà nước là người duy nhất có đầy đủ quyền năng của một
chủ sở hữu và đất đai thuộc sở hữu toàn dân (SHTD). Nhà nước chiếm hữu đất đai thông
qua các hoạt động địa chính: điều tra khảo sát, đánh giá, phân loại đất, lập bản đồ địa
chính. Nhà nước định đoạt đất đai thông qua các quyết định hành chính 9. Nhà nước luôn
đặt ra mục tiêu là làm sao tất cả các loại đất phải được khai thác hiệu quả, đúng mục đích,
đúng quy hoạch theo quy định của pháp luật, gắn liền với những biện pháp bảo vệ môi
trường, cải tạo, tu bổ đất đai.
Đồng thời dựa trên các quy định của pháp luật về đất đai Nhà nước sử dụng quyền
năng của mình để phân bổ lại đất đai cho người sử dụng đất một cách phù hợp với các
hình thức giao đất, cho thuê đất, cộng nhận quyền sử dụng đất,…v.v. Như vậy giao đất
chính là một trong những nội dung quản lý đất đai của Nhà nước. Theo đó, “Nhà nước
giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành
quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”10.
Dựa vào định nghĩa của hoạt động giao đất vừa nêu, ta có thể rút ra đặc điểm là hoạt
động giao đất mang tính hành chính. Điều này thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với
người sử dụng đất là mối quan hệ giữa người quản lý và người bị quản lý.
Hiện nay, Luật đất đai năm 2013 quy định giao đất được thể hiện qua hai hình thức:
giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Trong hai hình
thức sử dụng đất vừa nêu, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được sử dụng đất
theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất. Ở hình thức này, người sử dụng đất
chỉ chủ yếu khai thác đất nhằm mục đích phục vụ đời sống, quốc phòng, an ninh, lợi ích
9

Xem Điều 53 Hiến pháp năm 2013 và Điều 13 Luật đất đai năm 2013.
Xem khoản 7 Điều 3 Luật đất đai năm 2013.


10

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

21

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
công cộng. Luật Đất đai năm 2013 quy định thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất và chuyển sang thuê đất.
Quy định này nhằm đảm bảo sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai của các thành
phần kinh tế, đặc biệt là giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo
sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
 Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
Để hiểu rõ khái niệm này chúng ta cần xem xét thế nào là tiền sử dụng đất. Theo Luật
đất đai năm 2013 quy định như sau: “Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất
phải trả cho Nhà nước khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển
11

mục đích sử đất, cộng nhận quyền sử dụng đất” . Do đó ta có thể định nghĩa giao đất có
thu tiền sử dụng đất như sau: “Giao đất có thu tiền sử dụng đất là việc Nhà nước trao
quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất mà
họ phải trả tiền sử dụng đất trên một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất
giao”. Đây cũng là hình thức sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được quy định cụ thể trong Luật đất đai. Ngoài ra, Luật Đất đai năm 2013 bổ sung quy
định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng thuộc đối tượng được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán
kết hợp cho thuê12. Quy định này thể hiện cách nhìn mới mẽ của pháp luật đối với chủ

thể có vốn đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tham gia vào nền kinh tế Việt Nam, thu hút đầu tư và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
kêu gọi vốn đầu tư ở nước ngoài. Pháp luật Việt Nam đã dùng hai (02) văn bản khác để
quy định đối tượng sử dụng đất: Văn bản thứ nhất là quy định của Luật Đất đai về điều
kiện giao đất, văn bản thứ hai là Luật Nhà ở. Văn bản thứ nhất nhằm bảo đảm cho việc
triển khai dự án đầu tư có sử dụng đất khả thi, đạt hiệu quả cao. Văn bản thứ hai để điều
chỉnh đối tượng trực tiếp sử dụng tài sản trên đất gắn liền với đất, vì thực chất đây mới là
đối tượng sử dụng đất, nhà đầu tư chỉ sử dụng đất trong giai đoạn triển khai dự án mà
thôi chứ không phải người sử dụng đất thực sự.
Luật Đất đai năm 2013 bổ sung quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất thực
hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với hạ tầng thì thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất13. Quy định này của
Luật Đất đai năm 2013 đã thể hiện tính thời sự cao. Nếu như trong Luật Đất đai năm
2003, đất làm nghĩa trang nghĩa địa là đối tượng thuộc nhóm được giao đất không thu
tiền sử dụng đất - quy định này đã gây khó khăn khi giải quyết thực tiễn là có những dự
11

Xem Khoản 21 Điều 3 Luật đất đai năm 2013.
Xem Khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai năm 2013.
13
Xem Khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai năm 2013.
12

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

22

SVTH: LÊ VĂN HIỀN



Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng xuất hiện trong thời gian gần
đây thì phải xử lý nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước như thế nào? Nói khác đi,
đầu tư hạ tầng để kinh doanh thì không lẽ được ưu ái không thu tiền sử dụng đất. Nhà
nước đều phải công bằng với các tổ chức kinh tế khi sử dụng đất vào mục đích kinh
doanh kể cả đầu tư xây dựng công trình công cộng. Do đó, Luật Đất đai năm 2013 chia
đất làm nghĩa trang, nghĩa địa thành hai (02) nhóm có địa vị pháp lý đất đai khác nhau là:
Nghĩa trang, nghĩa địa nhân dân và nghĩa trang, nghĩa địa kinh doanh để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng là nhằm giải quyết vướng mắc trên.
Tóm lại: Hoạt động giao đất là những cách thức Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo một trình tự Luật định.
1.2.2. Vai trò của hoạt động giao đất cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư tại Việt Nam
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá. Đồng thời đất đai cũng đóng
góp một giá trị to lớn đối với đời sống chúng ta. Bên cạnh đó đất đai cũng không tự nó có
thể phát huy hết những giá trị của nó nếu không thông qua việc khai thác, sử dụng hợp lý
và hiệu quả của con người. Trong khi đó, giao đất là hình thức phân phối đất theo quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện để người sử dụng đất được khai thác tốt
những giá trị, tiềm năng vốn có của đất. Vì vậy, hoạt động giao đất cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài của Nhà nước có vai trò to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Vai trò đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Hoạt động giao đất giúp cho tài nguyên đất được sử dụng hợp lý và hiệu quả
hơn, phát huy giá trị vốn có của tài nguyên đất, khai thác tối đa tiềm năng của đất.
Thứ hai: Đồng thời hoạt động giao đất tạo sự công bằng cho những người sử dụng đất,
tránh trường hợp người có nhu cầu sử dụng đất thì không có đất sử dụng, còn người có
đất thì sử dụng hoang phí, không hiệu quả tốn kém tài nguồn tài nguyên đất.
Thứ ba: Hoạt động giao đất còn tạo động lực để thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu của
nền kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Chúng ta đã biết đất đai là một
trong ba yếu tố đầu vào của quá trình phát triển kinh tế. Hai yếu tố còn lại là vốn và lao
động. Mà hoạt động giao đất, cho thuê đất chính là những bước trung gian, là cầu nối để

nhà đầu tư đến được với quyền sử dụng đất một cách hợp pháp, có quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật khi sử dụng đất.
Khi các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư nước ngoài được triển khai giúp
chúng ta nhanh chóng hoàn thành bản đồ quy hoạch các khu công nghiệp vì các doanh
nghiệp Việt Nam với khả năng đầu tư có hạn. Đặc biệt các dự án đầu tư tại những vùng
kinh tế khuyến khích đầu tư, còn góp phần cải thiện được cơ sở hạ tầng, đời sống tinh
GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

23

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
thần vật chất của người dân vùng có dự án và các vùng lân cận. Trong giai đoạn hiện nay,
các dự án đầu tư còn góp phần giải quyết công ăn, việc làm cho nguồn lao động dồi dào ở
nước ta, góp phần làm đa dạng hóa các thành phần lao động, giảm bớt thất nghiệp đặc
biệt là lao động nông thôn, nâng cao chất lượng lao động, khơi dậy tiềm năng, trí tuệ,
kinh nhgiệm quản lý cũng như tay nghề cho người lao động.
Hơn ai hết người Việt Nam định cư ở nước ngoài tiến hành đầu tư tại Việt Nam họ có
những lợi thế như: họ am hiểu giá cả thị trường của quốc gia sở tại và thị trường của
nước ta nên họ biết được họ cần sản xuất mặt hàng nào để xuất khẩu sang những nước
đó. Điều này trước hết là lợi thế kinh doanh của họ nhưng nó cũng giúp nền kinh tế nước
ta hòa nhập với nền kinh tế thế giới một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
Thứ tư: Hoạt động giao đất, tạo sự công bằng hơn giữa người sử dụng đất trong nước và
nước ngoài (trong đó có người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện
các dự án đầu tư tại Việt Nam) được quy định trong hệ thống pháp luật về đất đai. Giao
đất là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai, được hình thành trên cơ sở
chế độ sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thực hiện trao
quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua giao đất. Tất cả

những quy định trên sẽ được áp dụng trong thực tế, vì vậy để đảm bảo tính khả thi của
những quy định này, các nhà làm luật phải nghiên cứu, tìm hiểu cận kẻ vấn đề để có
những quy định chặt chẽ nhất. Điều này giúp hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật đất
đai ngày càng hoàn thiện mang tính khả thi.
Tóm lại, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm những đối tượng: người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật về quốc tịch. Họ được Nhà nước giao đất thông qua hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất.

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

24

SVTH: LÊ VĂN HIỀN


Thực trạng giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam

CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI HIỆN HÀNH
VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ
Ở NƯỚC NGOÀI
Trong chương này người viết sẽ đi sâu vào các quy định của pháp luật hiện hành về
vấn đề giao đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. Đồng
thời đi tìm hiểu về trình tự thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai của Nhà
nước trong hoạt động giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại
Việt Nam.
2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT
NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Không phải bất cứ người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng là chủ thể của quan hệ
Luật đất đai. Họ chỉ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai khi được Nhà nước

cho phép sử dụng đất, việc sử dụng đất chỉ được tiến hành dựa trên một quyết định giao
đất hoặc hợp đồng thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà thôi. So với quy
định của Luật Đất đai năm 2003, pháp luật hiện hành tăng cường hơn việc vận hành các
quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường, tiến tới xóa bỏ bao cấp trong quản lý, sử dụng đất
đai thông qua các quy định thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển cơ bản sang áp dụng hình thức
thuê đất; thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất.
Ngoài ra, các quy định này còn nhằm thiết lập sự bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai,
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài (trong đó có người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt
Nam) cho phù hợp với yêu cầu hội nhập và thu hút đầu tư, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm,
hiệu quả. Như vậy điều kiện nào để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà
nước giao đất?
2.1.1. Điều kiện giao đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Đây là điểm mới trong Luật Đất đai năm 2013 so với Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất
đai năm 2003 chỉ nêu lên căn cứ giao đất chứ không đặt ra điều kiện cho chủ thể xin giao
đất. Theo tinh thần của Luật đất đai năm 2013 và Bộ luật dân sự năm 2005 thì để được
giao đất thì họ phải có những điều kiện sau:
2.1.1.1. Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi đầy đủ
 Năng lực pháp luật đất đai: Là khả năng của cá nhân có quyền và nghĩa vụ trong
quan hệ pháp luật đất đai. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, năng lực pháp
GVHD: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

25

SVTH: LÊ VĂN HIỀN



×