Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2011 – 2015

PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VẤN ĐỀ SỞ HỮU CHÉO
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh
Bộ môn: Luật Thƣơng mại

Trần Thị Ngọc Tuyền
MSSV: 5115863
Lớp: Luật Thƣơng mại 1 - K37

Cần Thơ, tháng 12/2014


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình những ngƣời luôn là chỗ dựa
vững chắc và tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành tốt việc học


của mình. Đồng thời, cũng xin cảm ơn đến tất cả bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Trải qua gần bốn năm trên giảng đƣờng đại học, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc
nhất đến quý Thầy Cô Khoa Luật – trƣờng Đại học Cần Thơ đã hết lòng dìu dắt,
truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học tập tại trƣờng.
Để đánh dấu sự trƣởng thành về mặt tri thức trong nghiên cứu, đánh giá vấn đề
mang tính khoa học tôi chọn đề tài “Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong
Ngân hàng thương mại” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Để hoàn thành luận văn tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
Cô Lê Huỳnh Phƣơng Chinh – Giảng viên bộ môn Luật thƣơng mại – Khoa Luật
trƣờng Đại học Cần Thơ đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tôi có thể hoàn thành tốt bài nghiên cứu.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng
do lƣợng kiến thức và kinh nghiệm diễn đạt còn hạn chế nên đề tài sẽ khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp quý báu của quý Thầy
Cô cùng tất cả các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối lời, tôi xin chúc quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè dồi dào sức khỏe và
thành công trong sự nghiệp.
Trân trọng kính chào!

SVTH
Trần Thị Ngọc Tuyền

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …


GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
5. Kết cấu đề tài.............................................................................................................. 2
CHƢƠNG 1 .................................................................................................................... 4
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VẤN ĐỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI .............................................................................................................. 4
1.1 KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................... 4
1.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH SỞ HỮU CHÉO ............................................................. 6
1.3 KHÁI NIỆM SỞ HỮU CHÉO .................................................................................. 9
1.4 GIỚI THIỆU VỀ CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU CHÉO ......................................... 10
1.5 NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH SỞ HỮU CHÉO .............................................. 12
CHƢƠNG 2 .................................................................................................................. 15
PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ VẤN ĐỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................... 15
2.1 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN VỐN VÀ TỶ LỆ SỞ HỮU CỔ PHẦN
CỦA NGÂN HÀNG ĐỂ ĐIỀU CHỈNH VẤN ĐỀ SỞ HỮU CHÉO GIỮA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................... 15
2.1.1 Quy định pháp luật về an toàn vốn của ngân hàng để điều chỉnh vấn đề sở
hữu chéo giữa các Ngân hàng thƣơng mại ................................................................ 15
2.1.1.1 Về vốn pháp định ............................................................................................... 15
2.1.1.2 Về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ............................................................................. 17
2.1.2 Quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu cổ phần của ngân hàng để điều chỉnh vấn
đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thƣơng mại ........................................................... 19

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

2.2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN ĐỂ ĐIỀU
CHỈNH VẤN ĐỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............ 20
2.3 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN TÍN DỤNG ĐỂ ĐIỀU CHỈNH VẤN
ĐỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................... 22

2.3.1 Về tỷ lệ cấp tín dụng ........................................................................................... 22
2.3.2 Trƣờng hợp không đƣợc cấp tín dụng ............................................................. 23
2.3.3 Trƣờng hợp hạn chế cấp tín dụng..................................................................... 25
2.4 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP QUỸ DỰ
PHÒNG ĐỂ ĐIỀU CHỈNH VẤN ĐỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ............................................................................................................. 26
CHƢƠNG 3 .................................................................................................................. 29
THỰC TRẠNG, TÁC ĐỘNG CỦA VẤN ĐỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ..................... 29
3.1 THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VẤN ĐỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................... 29
3.1.1 Thực trạng của vấn đề sở hữu chéo giữa các Ngân hàng thƣơng mại .......... 29
3.1.2 Tác động của vấn đề sở hữu chéo đối với hệ thống các tổ chức tín dụng ..... 34
3.1.2.1 Một số tác động tích cực ................................................................................... 34
3.1.2.2 Những tác động tiêu cực .................................................................................... 34
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ................................................................... 37
3.2.1 Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết vấn đề sở hữu chéo trong hệ thống ngân
hàng ............................................................................................................................... 37
3.2.2 Kiến nghị hoàn thiện .......................................................................................... 38
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, sửa đổi năm
2013.
2. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
3. Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
4. Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành Danh mục mức
vốn pháp định của các tổ chức tín dụng.
5. Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP.
6. Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (có hiệu lực vào ngày
12/12/2014).
7. Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ đảm
bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
8. Thông tƣ số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn về
việc công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán.
9. Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản
có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài.
10. Nghị quyết số 15/2014/NQ-CP ngày 06/03/2014 về một số giải pháp đẩy mạnh
cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nƣớc tại doanh nghiệp.
11. Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam về việc ban hành Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
12. Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015”.


GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại



Danh mục sách, báo, tạp chí
1. Ai

đang

nắm

giữ

ngân

hàng

Đại

Á,

Báo

điện


tử

Vnexpress,

[truy cập ngày 10-10-2014].
2. Nguyễn Hiền, Báo điện tử Tiền Phong, Thống đốc ngân hàng thừa nhận có
“nhóm lợi ích”, [truy cập ngày 14-8-2014].
3. Nguyễn Đức Trung – Phạm Mạnh Hùng, Thực trạng sở hữu chéo trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam hiện nay và một số khuyến nghị, Tạp chí Ngân hàng,
số 12, 2013.
4. Nguyễn Thị Lan Hƣơng, Nhật Bản: Hạn chế tình trạng sở hữu chéo, Tạp chí
Tài chính và Đầu tư, số 5, 2013.
5. Thanh Huyền, Thời báo Ngân hàng, Sở hữu chéo tự nó không có lỗi,
[truy cập ngày 12-8-2014].
6. KIM, Thời báo Ngân hàng, Cổ đông lớn tìm đường thoái vốn,
/>ame=CNTHWEBAP0116211761693&_afrLoop=7948423801036500&_afrWin
dowMode=0&_afrWindowId=eir4j6seg_1#%40%3F_afrWindowId%3Deir4j6s
eg_1%26_afrLoop%3D7948423801036500%26dDocName%3DCNTHWEBA
P0116211761693%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrlstate%3Deir4j6seg_125, [truy cập ngày 31-10-2014].
7. Ngô Quốc Kỳ, Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, 2005.
8. Linh Lan, Cơ chế tạo sở hữu chéo, Báo điện tử Pháp luật Việt Nam,
/>
[truy

cập ngày 15-10-2014].
9. Thanh Thanh Lan, Đề xuất lập công ty xử lý sở hữu chéo ngân hàng, Báo điện
tử Vnexpress, 2013, />
GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh


SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

xuat-lap-cong-ty-xu-ly-so-huu-cheo-ngan-hang-2901760.html, [truy cập ngày
30-10-2014].
10. Sở hữu chéo ngân hàng và doanh nghiệp: Mối tình dở dang, Báo điện tử
Vnexpress,

/>
ngan-hang-va-doanh-nghiep-moi-tinh-do-dang-2731222.html, [truy cập ngày 88-2014].
11. Đào Duy Tiên, Sở hữu chéo ngân hàng thương mại tại Việt Nam và những tác
động đến hoạt động ngân hàng, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số
130, 2013.
12. Nguyễn Đức Trung, An toàn vốn của các NHTM - Thực trạng Việt Nam và giải
pháp cho việc áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel 2 và 3, Tạp chí Ngân
hàng, số 6, 2012.
13. Trƣờng Đại học luật Hà Nội, Giáo trình Luật ngân hàng, Nxb Công an nhân
dân, 2005.
14. Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội, Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012: Từ bất ổn vĩ mô đến
con đường tái cơ cấu, Nxb Tri Thức, Hà Nội, 2012.
15. Thùy Vinh, M&A ngân hàng: Sẽ giảm sở hữu chéo, Báo Đầu tư, ngày 21-72014.


Danh mục trang thông tin điện tử
1. BIDV,

/>

dong/Co-cau-co-d--244;ng-(1).aspx, [truy cập ngày 10-10-2014].
2. Công ty cổ phần và phát triển Bình Minh, Ba ngân hàng cho vay tối đa với Dự
án

thuỷ

điện

Huội

Quảng,

[truy cập ngày 14-10-2014].
3. Đại học kinh tế quốc dân, Ngân hàng Thương mại, , [truy cập ngày 11-7-2014].
4. IVB, [truy cập ngày 6-8-2014].

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

5. MHB, [truy
cập ngày 10-10-2014].
6. Ngân

hàng

Nhà


nƣớc

Việt

Nam,

/>b_1455fb67e24__7ffe?_afrLoop=760594325415100&_afrWindowMode=0&_a
frWindowId=hwvj60far_1#%40%3F_afrWindowId%3Dhwvj60far_1%26_afrL
oop%3D760594325415100%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrlstate%3Dhwvj60far_129, [truy cập ngày 01/12/2014].
7. VID Public Bank, [truy cập ngày
6-8-2014].
8. Vietcombank, [truy
cập ngày 10-10-2014].
9. VietinBank, [truy cập ngày 10-102014].
10. VNPAY,

/>
Viet-Thai-374, [truy cập ngày 6-8-2014].
11. VRB, [truy cập ngày
6-8-2014].


Danh mục các tài liệu khác
1. Báo cáo tài chính Ngân hàng An Bình năm 2010.
2. Báo cáo tài chính Ngân hàng Đại Á năm 2010.
3. Dự thảo lần 3 Thông tƣ Hƣớng dẫn việc xử lý việc sở hữu cổ phần của tổ chức
tín dụng vƣợt giới hạn quy định tại Luật các tổ chức tín dụng.
4. Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015 (Ban
hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tƣớng

Chính phủ).
5. Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế mùa Thu 2014.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống ngân hàng ở nƣớc ta hiện nay có 38 Ngân hàng thƣơng mại với 37
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần và 1 Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc.1 Với số lƣợng
nhiều và ngày càng hoàn thiện hơn về chất lƣợng hoạt động, Ngân hàng thƣơng mại đã
góp phần to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta. Các Ngân hàng thƣơng mại
có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là cầu nối giữa nơi thừa vốn và thiếu vốn, thúc
đẩy quá trình lƣu thông tiền tệ. Và một đặc trƣng lớn nhất của hoạt động ngân hàng so
với các loại hình doanh nghiệp khác là mang tính hệ thống rất cao. Cho nên, khi xảy ra
rủi ro, đổ vỡ của một ngân hàng có thể dẫn đến sự đổ vỡ dây chuyền cho cả hệ thống.
Vì vậy, pháp luật nƣớc ta đã ban hành các quy định pháp luật nhằm đảm bảo cho hoạt
động an toàn, lành mạnh của các tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên, những năm gần đây cùng với tác động của suy thoái kinh tế thì
những lỗ hổng về quản trị của hệ thống ngân hàng đã gây ra những hậu quả to lớn. Lỗ
hổng đó chính là vấn đề sở hữu chéo xảy ra trong hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại.
Nhờ vào cơ chế sở hữu chéo mà các ngân hàng đã làm trái tinh thần của các văn bản
dẫn đến vô hiệu hoá các quy định về đảm bảo an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng,
đe dọa sự ổn định của cả hệ thống tín dụng.
Do vậy, với mong muốn tìm hiểu, làm rõ ƣu điểm cùng những bất cập, hạn
chế của hệ thống pháp luật điều chỉnh về vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thƣơng

mại. Qua đó, tác giả trình bày một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa
pháp luật điều chỉnh về sở hữu chéo. Đây là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa thiết thực
trong thời điểm hiện nay. Với những lẽ trên ngƣời viết chọn nghiên cứu đề tài: “PHÁP
LUẬT ĐIỀU CHỈNH VẤN ĐỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI” làm luận văn tốt nghiệp chƣơng trình học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này trƣớc hết giúp cho ngƣời viết hiểu thêm
những quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng
1

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đến 31/12/2013.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

1

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

nhằm hạn chế sở hữu chéo xảy ra trong hệ thống tín dụng nói chung, Ngân hàng
thƣơng mại nói riêng. Bên cạnh đó, ngƣời viết sẽ trình bày, phân tích và đánh giá mặt
tích cực, hạn chế của các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo. Đồng
thời, tác giả cũng nêu lên tác động của vấn đề sở hữu chéo. Từ đó, ngƣời viết đóng góp
một số kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế, hoàn thiện những quy định pháp luật
điều chỉnh về vấn đề sở hữu chéo, giảm tác động tiêu cực của nó.
3. Phạm vi nghiên cứu
Có sáu hình thức sở hữu chéo trong hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại
hiện nay. Bao gồm: Sở hữu của các Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và các Ngân

hàng thƣơng mại nƣớc ngoài tại các Ngân hàng liên doanh; Cổ đông chiến lƣợc nƣớc
ngoài tại các Ngân hàng thƣơng mại, cả nhà nƣớc lẫn cổ phần; Cổ đông tại các Ngân
hàng thƣơng mại là các công ty quản lý quỹ; Sở hữu của các Ngân hàng thƣơng mại
nhà nƣớc tại các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần; Sở hữu lẫn nhau giữa các Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần; Sở hữu Ngân hàng thƣơng mại cổ phần bởi các tập đoàn, tổng
công ty nhà nƣớc và tƣ nhân.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, ngƣời viết tập trung nghiên cứu
những quy phạm pháp luật điều chỉnh ba hình thức sở hữu chéo có tác động tiêu cực
đó là: Sở hữu của các Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc tại các Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần; Sở hữu lẫn nhau giữa các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần; Sở hữu Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần bởi các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc và tƣ nhân.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu quy định pháp luật điều chỉnh về vấn đề sở hữu
chéo trong Ngân hàng thƣơng mại ngƣời viết đã chọn lựa một số phƣơng pháp, thao
tác để tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề trong luận văn nhƣ: phƣơng pháp phân tích
luật viết, so sánh, chứng minh, tổng hợp để làm rõ các quy định pháp luật hiện hành
điều chỉnh về vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thƣơng mại.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội
dung của luận văn đƣợc kết cấu gồm ba chƣơng nhƣ sau:

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

2

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại


Chƣơng 1: Khái quát chung về vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thƣơng
mại
Chƣơng này, ngƣời viết sẽ trình bày khái quát về vấn đề sở hữu chéo trong Ngân
hàng thƣơng mại bao gồm khái niệm Ngân hàng thƣơng mại, lịch sử hình thành sở hữu
chéo, khái niệm sở hữu chéo, giới thiệu các hình thức sở hữu chéo và nguyên nhân
hình thành sở hữu chéo.
Chƣơng 2: Pháp luật điều chỉnh về vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng
thƣơng mại
Trong Chƣơng 2, ngƣời viết sẽ giới thiệu cụ thể và phân tích làm rõ nội dung quy
định pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thƣơng mại. Đó là các
quy định nhằm đảm bảo an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng bao gồm các yếu tố:
về an toàn vốn, tỷ lệ sở hữu cổ phần; về giới hạn góp vốn, mua cổ phần; về giới hạn tín
dụng; về phân loại và trích lập quỹ dự phòng.
Chƣơng 3: Thực trạng, tác động của vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng
thƣơng mại và một số kiến nghị hoàn thiện
Từ việc nghiên cứu các nội dung ở Chƣơng 1 và Chƣơng 2, trong Chƣơng này
ngƣời viết sẽ trình bày một số ví dụ làm rõ thực trạng của hiện tƣợng sở hữu chéo
trong Ngân hàng thƣơng mại hiện nay. Sau đó, ngƣời viết sẽ đƣa ra đánh giá về tác
động của sở hữu chéo đối với hệ thống tín dụng. Từ thực trạng và tác động ở trên tác
giả sẽ đóng góp một số kiến nghị nhằm hạn chế sở hữu chéo và ngăn chặn tác động
tiêu cực của nó.
Mặc dù bản thân đã nỗ lực hết mình để nghiên cứu thực hiện đề tài nhƣng
do giới hạn về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, nội dung luận văn khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp từ quý Thầy Cô
và các bạn Sinh viên để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

3


SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VẤN ĐỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Lịch sử phát triển nền kinh tế nƣớc nào cũng có sở hữu chéo và nó là một xu
thế tất yếu trong giai đoạn đầu mới phát triển của một nền kinh tế.2 Để có cái nhìn bao
quát về hiện tƣợng sở hữu chéo trong hệ thống Ngân hàng thƣơng mại ta cần tìm hiểu
các vấn đề sau đây:
1.1 KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Cho đến hiện nay, có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại. Ở mỗi
quốc gia, tuỳ vào điều kiện và sự phát triển của hệ thống tài chính mà có khái niệm
riêng và khác nhau về Ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, ngƣời ta thƣờng dựa vào
tính chất và mục đích hoạt động của ngân hàng để đƣa ra định nghĩa về Ngân hàng
thƣơng mại.
Chẳng hạn, ở Pháp theo luật ngân hàng năm 1941, Ngân hàng thƣơng mại đƣợc
định nghĩa nhƣ sau: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó
thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền
mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.3
Còn theo pháp luật ngân hàng của Ấn Độ năm 1950 và đƣợc bổ sung năm 1959
thì “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và
đầu tư”.4
Theo pháp luật Thổ Nhĩ Kỳ cũng có một quan niệm tƣơng tự khi xác định “Ngân
hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn được thiết lập nhằm mục đích nhận tiền

2


Thanh Huyền, Thời báo Ngân hàng, Sở hữu chéo tự nó không có lỗi, [truy cập ngày 12-8-2014].
3
Đại học kinh tế quốc dân, Ngân hàng Thương mại, , [truy cập ngày 11-7-2014].
4
Đại học kinh tế quốc dân, Ngân hàng Thương mại, [truy cập ngày 11-7-2014].

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

4

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ hối phiếu, chiết khấu và những
hình thức vay mượn hay tín dụng khác”.5
Qua các cách hiểu trên ta có thể rút ra khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại đó là:
Ngân hàng thƣơng mại là nơi nhận tiền gửi của công chúng để thực hiện các nghiệp
vụ, tín dụng hay cho vay lại nhằm mục đích sinh lời.
Tại Việt Nam, với sự ra đời của Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và
Công ty tài chính năm 1990 thì các loại hình Ngân hàng thƣơng mại mới đƣợc thừa
nhận về mặt pháp lý.6 Qua các giai đoạn phát triển thì khái niệm về Ngân hàng thƣơng
mại đƣợc quy định cũng có sự thay đổi, bổ sung ngày càng phù hợp. Hiện nay, theo
Khoản 3, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận”.
Từ khái niệm trên ta có thể rút ra một số điểm đặc trƣng của Ngân hàng thƣơng
mại nhƣ sau:

 Thứ nhất, Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện
các hoạt động ngân hàng. Theo quy định tại Khoản 12, Điều 4, Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010 thì:
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ sau đây:
 Nhận tiền gửi;
 Cấp tín dụng;
 Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Nhận tiền gửi: bao gồm nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.7

5

Ngô Quốc Kỳ, Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, 2005, tr. 20.
6
Trƣờng Đại học luật Hà Nội, Giáo trình Luật ngân hàng, Nxb Công an nhân dân, 2005, tr. 58.
7
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, điều 98, khoản 1.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

5

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

Cấp tín dụng: Ngân hàng thƣơng mại cấp tín dụng dƣới các hình thức sau đây:

Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá khác;
Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tín dụng; Bao thanh toán trong nƣớc, bao thanh
toán quốc tế đối với các ngân hàng đƣợc phép thực hiện thanh toán quốc tế; Các hình
thức cấp tín dụng khác sau khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc chấp thuận.8
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: Ngân hàng thƣơng mại cung ứng
các dịch vụ thanh toán trong nƣớc bao gồm: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thƣ tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ
thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc
chấp thuận.9
Ngoài ra, Ngân hàng thƣơng mại còn đƣợc tiến hành các hoạt động khác nhƣ:
Vay vốn của Ngân hàng Nhà nƣớc; Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính;
Góp vốn mua cổ phần; Tham gia thị trƣờng tiền tệ,...
 Thứ hai, ngoài thực hiện các hoạt động ngân hàng thì Ngân hàng thƣơng
mại còn thực hiện các hoạt động khác nhằm thu lợi nhuận, bao gồm các hoạt động
nhƣ: dịch vụ quản lý tiền mặt, tƣ vấn ngân hàng, tài chính; Các dịch vụ quản lý, bảo
quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn; Tƣ vấn tài chính doanh nghiệp, tƣ vấn mua, bán,
sáp nhập doanh nghiệp và tƣ vấn đầu tƣ; Mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
doanh nghiệp; Dịch vụ môi giới tiền tệ; Lƣu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các
hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi đƣợc Ngân
hàng Nhà nƣớc chấp thuận bằng văn bản.10
 Thứ ba, Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng thực hiện các
hoạt động kinh doanh chủ yếu nhằm mục đích sinh lời mà pháp luật không cấm.
1.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH SỞ HỮU CHÉO
Trƣớc tiên, chúng ta cần nhìn nhận rằng hiện tƣợng sở hữu chéo trong hệ
thống ngân hàng là hiện tƣợng khách quan và đã tồn tại từ lâu ở nhiều nền kinh tế trên
thế giới, đặc biệt là tại các quốc gia mà hệ thống tài chính phát triển dựa vào hoạt động
8

Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, điều 98, khoản 3.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, điều 98, khoản 6.

10
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, điều 107.
9

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

6

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

ngân hàng (bank - based), điển hình ở phƣơng Tây là Đức và ở phƣơng Đông là Nhật
Bản. Trong khi đó, sở hữu chéo lại ít tồn tại ở các quốc gia nhƣ Anh, Mỹ bởi vì các
quốc gia này có nền tài chính phát triển định hƣớng theo thị trƣờng từ lâu đời (market based).
Tại Đức, sở hữu chéo giữa doanh nghiệp và các ngân hàng có đóng góp đáng kể
trong quá trình công nghiệp hoá. Hệ thống tài chính của Đức lúc bấy giờ đi theo định
hƣớng dựa vào ngân hàng. Đồng thời, lĩnh vực ngân hàng cũng có mức tập trung rất
cao. Có bốn ngân hàng lớn chiếm 20% quy mô doanh thu toàn ngành: Deutsche Bank,
Dresdner Bank và Commerzbank (thành lập từ đầu thế kỷ XVIII vào thời kỳ công
nghiệp hoá đầu tiên của ngƣời Đức) và Ngân hàng Bayerische Hypo-und Vereinsbank.
Các ngân hàng này có thể đóng nhiều vai trò trong quá trình phát triển: nhà cho vay,
cổ đông, đại diện ủy quyền hoặc là nhà tƣ vấn. Đồng thời, đại diện của ngân hàng có
thể có mặt trong hội đồng giám sát công ty, cho dù không phải là cổ đông. Đây là một
dấu hiệu cho thấy sự ảnh hƣởng mạnh mẽ của lĩnh vực tài chính lên sự quản trị của các
ngành công nghiệp khác. Đặc biệt, sức mạnh của sự giám sát này thể hiện qua hai con
đƣờng: tỷ lệ sở hữu cổ phần và mối quan hệ của ngƣời đại diện nằm trong ban quản trị
công ty và ngƣợc lại. Chính các mối quan hệ lâu dài, tập trung này đã dẫn đến sự ổn
định, gần gũi, phụ thuộc lẫn nhau và hỗ trợ đáng kể trong chiến lƣợc phát triển vì lợi

ích chung của các bên liên quan.11
Tại Nhật Bản, sở hữu chéo bùng nổ vào những năm 1960 trong thời kỳ phục hồi
kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai. Trong bối cảnh thị trƣờng chứng khoán suy
giảm sở hữu chéo giúp cho các Công ty cổ phần có khả năng vay vốn dễ dàng từ các
ngân hàng và giúp ngân hàng tăng trƣởng từ lợi nhuận cho vay. Sở hữu chéo là công
cụ hạn chế việc thâu tóm các Công ty cổ phần của nƣớc ngoài trong bối cảnh Nhật Bản
buộc phải thực hiện cam kết tự do hoá thƣơng mại khi trở thành thành viên của Tổ
chức Hợp tác và Phát triển (OECD). Điển hình là sở hữu chéo giữa ngân hàng trung

11

Sở hữu chéo ngân hàng và doanh nghiệp: Mối tình dở dang, Báo điện tử Vnexpress,
[truy cập ngày 8-8-2014].

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

7

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

tâm với các công ty sản xuất công nghiệp, công ty thƣơng mại nhƣ trong sáu tập đoàn
quy mô lớn của Nhật là Mitsubishi, Sumitomo, Mitsui, Sanwa, Fuyo, Ichikan.12
Qua hai ví dụ điển hình về sở hữu chéo ta thấy rằng sở hữu chéo xuất hiện từ lâu
và có mức độ cao ở các quốc gia có hệ thống tài chính dựa vào hoạt động ngân hàng
và ở một chừng mực nhất định nó có những tác động tích cực đến hoạt động ngân
hàng của các quốc gia này.
Tại Việt Nam, cũng giống nhƣ các quốc gia có nền kinh tế mới phát triển khác,

sở hữu chéo cũng xuất hiện trong hệ thống ngân hàng nhƣ một quy luật tất yếu trong
quá trình tồn tại và phát triển. Sở hữu chéo tồn tại trong hệ thống ngân hàng của nƣớc
ta không phải là vấn đề mới mẻ mà đã hình thành từ khá lâu và ngày càng phức tạp,
chằng chịt, khó quản lý.
Vấn đề sở hữu chéo ở Việt Nam mang tính lịch sử. Lịch sử thể hiện ở chỗ, những
năm 90 đến năm 1993, thời kỳ các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP) ra đời.
Thời điểm đó vốn của chúng ta rất ít, nếu không có hình thức các ngân hàng liên kết
với nhau, thì không có nguồn vốn mở mang kinh doanh và Chính phủ có chính sách
khuyến khích các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, Doanh nghiệp nhà nƣớc lớn
tham gia để hỗ trợ quản lý và tạo ra mức độ an toàn tối thiểu cho các NHTMCP. Qua
đó, cũng để tạo lòng tin đối với ngƣời gửi tiền vào các ngân hàng này. Vì vậy, hình
thức sở hữu chéo xuất hiện từ thời điểm đó.
Một yếu tố lịch sử nữa là trong giai đoạn 2005 - 2007, chúng ta đã cho phép các
Ngân hàng thƣơng mại nông thôn “nâng cấp” lên ngân hàng đô thị. Việc dịch chuyển
này đòi hỏi các ngân hàng phải đáp ứng đƣợc yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu (khoảng
1000 tỷ VNĐ), đồng thời cũng phải tăng cƣờng năng lực quản lý. Để có đủ vốn thì các
ngân hàng phải liên kết lẫn nhau. Do đó, các NHTMCP đã kêu gọi sự góp vốn của các
ngân hàng lớn. Thời kỳ này, nhiều doanh nghiệp mà phần lớn là Doanh nghiệp nhà
nƣớc và tập đoàn tƣ nhân cũng tham gia góp vốn vào ngân hàng này.
Thứ ba là khi hệ thống ngân hàng tiến hành tái cấu trúc (giai đoạn 2011 – 2015).
Thông thƣờng, phải có một ông chủ mới tham gia tái cấu trúc Ngân hàng thƣơng mại.
12

Nguyễn Thị Lan Hƣơng, Nhật Bản: Hạn chế tình trạng sở hữu chéo, Tạp chí Tài chính và Đầu tư, số
5, 2013.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

8


SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

Ông chủ đó có thể là một Ngân hàng thƣơng mại lớn hơn hoặc tập đoàn có tiềm lực tài
chính mạnh mẽ hơn, từ đó tạo ra một liên kết: sở hữu chéo từ tập đoàn tài chính vào hệ
thống ngân hàng, hoặc từ ngân hàng lớn vào ngân hàng bé.13
1.3 KHÁI NIỆM SỞ HỮU CHÉO
Hiện tƣợng sở hữu chéo xuất hiện từ lâu trong một số nền kinh tế trên thế
giới. Điển hình là Đức và Nhật Bản. Theo Alberto Onetti và Alessia Pisoni (2009)
định nghĩa:
“Sở hữu chéo ở Đức là việc các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và tài chính
nắm giữ lâu dài cổ phần của nhau”.14
Còn theo Scher (2001) định nghĩa:
“Sở hữu chéo ở Nhật Bản thường được hiểu là hai hoặc nhiều công ty nắm giữ
cổ phần của nhau”.15
Theo pháp luật ngân hàng nƣớc ta, vẫn chƣa có khái niệm pháp lý nào trực tiếp
điều chỉnh về sở hữu chéo. Tƣơng tự nhƣ các cách định nghĩa trên, sở hữu chéo ở nƣớc
ta cũng có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
Sở hữu chéo (cross ownership) đƣợc hiểu là việc hai tổ chức sở hữu cổ phần lẫn
nhau. Ví dụ nhƣ công ty A đầu tƣ vào công ty B, sau đó công ty B lại đầu tƣ vào A.
Thông thƣờng, sở hữu chéo có tính trực tiếp. Chẳng hạn, doanh nghiệp X sở hữu
cổ phần của doanh nghiệp Y và ngƣợc lại doanh nghiệp Y sở hữu cổ phần doanh
nghiệp X. Tuy nhiên, sở hữu chéo còn có thể tồn tại ở dạng gián tiếp. Ví dụ nhƣ, khi
một nhà đầu tƣ hoặc một nhóm nhà đầu tƣ hay một doanh nghiệp sở hữu cổ phần cả
ngân hàng A và ngân hàng B. Thực chất giữa hai ngân hàng này có mối quan hệ sở

13


Thanh Huyền, Thời báo Ngân hàng, Sở hữu chéo tự nó không có lỗi, [truy cập ngày 12-8-2014].
14
Đào Duy Tiên, Sở hữu chéo ngân hàng thương mại tại Việt Nam và những tác động đến hoạt động
ngân hàng, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số 130, 2013, tr. 17-23, tr. 17. Trong bài viết tác giả
Đào Duy Tiên có tham khảo khái niệm sở hữu chéo từ tác phẩm: Onetti , Alberto và Pisoni, Alessia
(2009), “Ownership and Control in German: Do Cross-Shareholdings Reflect Bank Control on Large
Companies?”, Corporate Ownership & Control, Vol. 6, Issue 4, Summer 2009.
15
Đào Duy Tiên, Sở hữu chéo ngân hàng thương mại tại Việt Nam và những tác động đến hoạt động
ngân hàng, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số 130, 2013, tr. 17-23, tr. 17. Trong bài viết tác giả
Đào Duy Tiên có tham khảo khái niệm sở hữu chéo từ tác phẩm: Scher, Mark (2001), Bank: Firm CrossShareholding in Japan: What Is It, Why Does It Matter, Is It Winding Down?”.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

9

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

hữu chéo lẫn nhau. Đây là hình thức sở hữu đáng lo ngại bởi nó thiếu minh bạch và
khó kiểm soát.
1.4 GIỚI THIỆU VỀ CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU CHÉO
Các hình thức sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng ở nƣớc ta hiện nay
khá đa dạng. Theo Báo cáo kinh tế vĩ mô năm 2012 của Ủy ban kinh tế của Quốc hội
thì sở hữu chéo đƣợc chia thành sáu nhóm. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, nhóm sở hữu của các Ngân hàng thương mại nhà nước
(NHTMNN) và các Ngân hàng thương mại nước ngoài tại các ngân hàng liên
doanh (NHLD). Hiện tại có bốn NHLD trong hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt

Nam. Thông thƣờng một NHLD đƣợc sở hữu bởi một ngân hàng trong nƣớc và một
ngân hàng nƣớc ngoài.
 Ngân hàng Việt - Thái (Vinasiam Bank) là NHLD giữa ba đối tác lớn là:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT), Ngân
hàng Thƣơng mại Siam của Thái Lan và Tập đoàn Charoen Pokphand (CP) với tỷ lệ
góp vốn tƣơng ứng là 34%, 33% và 33%.16
 Ngân hàng Việt – Nga (Vietnam – Russia Joint Venture Bank, viết tắt là
VRB) là liên doanh giữa NHTMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân
hàng VTB (trƣớc là Ngân hàng Ngoại thƣơng Nga Vneshtorgbank) với mức vốn điều
lệ ngang nhau.17
 Ngân hàng Indovina (IVB) là NHLD giữa NHTMCP Công Thƣơng Việt
Nam (Vietinbank) và Ngân hàng Cathay United (Cathay Unitedbank – CUB). Tỷ lệ
góp vốn của hai ngân hàng là ngang nhau.18
 Ngân hàng VID Public Bank là ngân hàng liên doanh với tỷ lệ vốn góp
là 50:50 giữa NHTMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Public
Bank Berhad (Malaysia).19

16

VNPAY, [truy cập
ngày 6-8-2014].
17
VRB, [truy cập ngày 6-8-2014].
18
IVB, [truy cập ngày 6-8-2014].
19
VID Public Bank, [truy cập ngày 6-8-2014].

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh


10

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

Thứ hai, nhóm sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài tại các Ngân hàng
thương mại, cả nhà nước lẫn cổ phần. Đứng trƣớc nhu cầu về vốn và kỹ năng quản
trị từ các định chế tài chính có kinh nghiệm nƣớc ngoài, Ngân hàng nhà nƣớc đã
khuyến khích các Ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc tìm kiếm đối tác nƣớc ngoài làm
cổ đông chiến lƣợc. Đến nay có khoảng mƣời Ngân hàng thƣơng mại có đối tác chiến
lƣợc là các tập đoàn tài chính nƣớc ngoài.
Thứ ba, nhóm sở hữu của cổ đông tại các Ngân hàng thương mại là các công
ty quản lý quỹ. Từ năm 2005 trở lại đây, các quỹ quản lý vốn bắt đầu xuất hiện nhiều
ở Việt Nam. Các quỹ này thƣờng đầu tƣ vốn vào NHTMCP có tiềm năng phát triển
tốt. Chẳng hạn, Vinacapital đầu tƣ vốn vào Sacombank, VOF đầu tƣ vào Eximbank,
quỹ Dragon đầu tƣ vào ACB,…20
Thứ tư, nhóm sở hữu của các NHTMNN tại các NHTMCP. Quan hệ sở hữu
này hình thành chủ yếu từ việc yếu kém nghiệp vụ ngân hàng của các NHTMCP trong
giai đoạn khủng hoảng 1997 – 1998. Hiện tại, có gần tám Ngân hàng thƣơng mại có
quan hệ cổ phần với bốn NHTMNN. Tiêu biểu là Vietcombank, hiện đang sở hữu 11%
tại Ngân hàng Quân đội, 8,2% tại NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, 4,7% tại Ngân
hàng Phƣơng Đông, 5,3% tại Ngân hàng Sài Gòn.
Thứ năm, nhóm sở hữu lẫn nhau của các NHTMCP. Hiện tƣợng sở hữu lẫn
nhau giữa các NHTMCP cũng khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Từ những thông tin
công bố của các ngân hàng, hiện có ít nhất sáu NHTMCP có cổ đông là một NHTMCP
khác. Chẳng hạn, Eximbank hiện sở hữu 10,6% cổ phần tại Sacombank, 8,5% tại Ngân
hàng Việt Á.
Thứ sáu, nhóm sở hữu NHTMCP bởi các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và

tư nhân. Trong giai đoạn bùng nổ các NHTMCP và quỹ đầu tƣ tài chính, rất nhiều tập
đoàn và tổng công ty nhà nƣớc đã tham gia góp vốn hình thành các tổ chức tín dụng
này. Hiện tại, có gần khoảng bốn mƣơi các Doanh nghiệp nhà nƣớc và tƣ nhân có sở

20

Vinacapital là tập đoàn quản lý tài sản, quản lý đầu tƣ và phát triển bất động sản tại Việt Nam.
 VOF (Vietnam Opportunity Fund) là một quỹ đầu tƣ tài chính niêm yết trên Thị trƣờng chứng
khoán Luân Đôn.
 Công ty quản lý quỹ Dragon Capital là công ty cung cấp các dịch vụ tài chính, chủ yếu tập
trung vào thị trƣờng vốn tại Việt Nam.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

11

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

hữu trên 5% tại các NHTMCP.21 Hơn nữa, hầu hết các tập đoàn nhà nƣớc đều có các
công ty tài chính. Mối quan hệ giữa các NHTMCP với các tập đoàn tƣ nhân ngày càng
trở nên phức tạp. Nhiều ngân hàng có thể đƣợc sở hữu bởi rất nhiều công ty gia đình
hoặc các thành viên gia đình góp vốn đồng thời lãnh đạo ở các doanh nghiệp khác.
Trong các hình thức sở hữu chéo đã trình bày ở trên thì ba nhóm đầu có tác động
tích cực vì các mối quan hệ này chủ yếu hƣớng đến việc tăng cƣờng thúc đẩy hoạt
động thƣơng mại giữa Việt Nam và quốc tế, nâng cao năng lực quản trị và thúc đẩy
việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Còn ba nhóm sau có tác động tiêu cực, tạo rủi
ro cho hệ thống tín dụng ngân hàng, cần có quy định pháp luật điều chỉnh, kiểm soát.

Khi NHTMNN là cổ đông lớn của các NHTMCP thì các NHTMNN có thể ảnh hƣởng
đến các ngân hàng thuộc nhóm sở hữu trong việc cung cấp vốn cho các Doanh nghiệp
nhà nƣớc. Với trƣờng hợp các Ngân hàng thƣơng mại có cổ đông lớn là các doanh
nghiệp, thì rất có thể các Ngân hàng thƣơng mại trở thành sân sau, chuyên huy động
vốn từ dân để tài trợ cho các dự án của mình. Mặc dù theo quy định thì các ngân hàng
không đƣợc cho các cổ đông của mình vay vốn, nhƣng các ngân hàng có thể lách quy
định này bằng cách cho các công ty con của doanh nghiệp vay vốn. Tƣơng tự, việc sở
hữu chéo giữa các ngân hàng cũng tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp sở hữu ngân
hàng này có thể dễ dàng vay đƣợc vốn từ ngân hàng kia. Nhƣ vậy, ba trƣờng hợp sở
hữu chéo này đều có nguy cơ dẫn đến việc các Ngân hàng thƣơng mại sẽ tiến hành
thẩm định vốn vay thiếu cẩn trọng. Nếu điều này xảy ra, đây có thể coi là nguyên nhân
dẫn đến nợ xấu trong hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam tăng cao, tạo rủi ro,
lũng đoạn hệ thống ngân hàng.
1.5 NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH SỞ HỮU CHÉO
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hình thành sở hữu chéo trong hệ thống ngân
hàng ở nƣớc ta.
Thứ nhất, do kẽ hở của hệ thống pháp luật và sự lỏng lẻo trong quản lý. Việc
đƣa ra các quy định pháp luật và tổ chức thực hiện vẫn chƣa phát huy tối đa tác dụng
của nó. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hệ thống ngân hàng ở nƣớc ta vẫn
21

Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội, Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012: Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu,
Nxb Tri Thức, Hà Nội, 2012, tr. 158.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

12

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền



Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

chƣa sát sao dẫn đến việc các ngân hàng không khó để “tránh” luật, dẫn đến hiện
tƣợng sở hữu chéo ngày càng phức tạp.
Thứ hai, do tính công khai minh bạch chưa được đảm bảo. Hoạt động ngân
hàng là hoạt động có tính nhạy cảm và độ rủi ro cao hơn nhiều so với các hoạt động
doanh nghiệp khác. Vì vậy, cần phải có một hệ thống thông tin đáng tin cậy, cập nhật
một cách thƣờng xuyên, minh bạch. Tuy nhiên, về vấn đề minh bạch hoá thông tin
trong hệ thống tín dụng ở nƣớc ta vẫn còn mù mờ, khó tiếp cận. Việc này dẫn đến khó
phát hiện hiện tƣợng sở hữu chéo và gây khó khăn trong công tác quản lý hiện tƣợng
này.
Thứ ba, do sự bùng nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam. Với sự phát
triển của thị trƣờng chứng khoán trong những năm gần đây, các nhà đầu tƣ (đặc biệt là
các nhà đầu tƣ lớn) có thể dễ dàng thâu gom cổ phiếu của các ngân hàng niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán. Điển hình là trƣờng hợp của các ngân hàng Eximbank,
Southernbank thu gom cổ phiếu của STB (NHTMCP Sài Gòn Thƣơng Tín).
Thứ tư, quá trình tăng vốn nhanh chóng của hệ thống ngân hàng làm gia tăng
hiện tượng sở hữu chéo ngân hàng. Dƣới áp lực tăng vốn điều lệ của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam (NHNN) theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP Về ban hành Danh mục
mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng (vốn điều lệ thực góp của các ngân hàng
phải đạt 1000 tỷ đồng vào năm 2008 và 3000 tỷ đồng vào năm 2010) và các quy định
về đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng của Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN Quy
định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng (Thông tƣ
19/2010/TT-NHNN và Thông tƣ 22/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN). Các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam buộc phải thực
hiện tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng theo đúng lộ trình. Tuy nhiên, hầu hết sự gia
tăng vốn điều lệ của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam chỉ là sự gia tăng vốn ảo vì
thông qua việc sở hữu chéo của ngân hàng, cổ đông có thể vay vốn của ngân hàng này
để góp vốn vào ngân hàng kia một cách dễ dàng. Điều này đã tạo hiện tƣợng sở hữu

chéo của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ngày càng phức tạp và tạo khó khăn
trong công tác quản lý.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

13

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


Pháp luật điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trong Ngân hàng thương mại

Thứ năm, do các cá nhân hướng đến lợi ích nhóm. Lợi ích nhóm trong ngân
hàng có thể đƣợc hiểu là một vài cá nhân thông đồng với nhau, làm những điều trái
pháp luật để cấu kết kiếm lợi ích từ lợi ích chung của ngân hàng cho riêng lợi ích của
nhóm mình, nắm giữ có quyền thôn tính ngân hàng, lấy lợi ích ngân hàng phục vụ cho
lợi ích của các cá nhân này. Theo Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc, qua thanh tra 27 tổ
chức tín dụng trên toàn quốc, thanh tra ngân hàng thấy nổi lên vấn đề có nhiều tổ chức
tín dụng bị chi phối bởi một nhóm cổ đông, giữ chức danh lãnh đạo trong tổ chức tín
dụng.22
Qua Chƣơng này, ngƣời viết đã trình bày khái quát về vấn đề sở hữu chéo
trong Ngân hàng thƣơng mại gồm khái niệm Ngân hàng thƣơng mại, lịch sử hình
thành sở hữu chéo, khái niệm sở hữu chéo, giới thiệu các hình thức sở hữu chéo và
nguyên nhân dẫn đến hình thành sở hữu chéo. Đây sẽ là nền tảng cho việc đi sâu
nghiên cứu các quy định pháp luật về sở hữu chéo ở Chƣơng tiếp theo.

22

Nguyễn Hiền, Báo điện tử Tiền Phong, Thống đốc ngân hàng thừa nhận có “nhóm lợi ích”,
[truy cập

ngày 14-8-2014].

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

14

SVTH: Trần Thị Ngọc Tuyền


×