Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Các giải pháp nhằm thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ một cách có hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.44 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
mục lục
Phần 1: Khái quát về thị trờng Mỹ
1. Một vài nét sơ lợc về nớc Mỹ
2. Một vài nét đặc trng về thị trờng Mỹ
3. Ngiên cứu một số quy định pháp lí của Mỹ với hàng hóa nhập khẩu vào thị
trờng Mỹ
4. Sự cần thiết của việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trờng Mỹ
Phần 2: Quan hệ Việt- Mỹ và thực trạng việc xuất khẩu hàng hóa của các
doanh nghiệp Việt Nam sang thị trờng Mỹ
1. Quan hệ thơng mại giữa hai nớc từ trớc tháng 4 năm 1994 đến trớc tháng 7
năm 2000
2. Hiệp định thơng mại đợc kí kết giữa hai nớc và những cơ hội lớn cho hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ
Phần3: Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi kinh
doanh trên thị trờng Mỹ
1. Những thuận lợi
2. Những khó khăn
Phần 4: Các giải pháp nhằm thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hóa của các doanh
nghiệp Việt Nam sang thị trờng Mỹ một cách có hiệu quả
1. Tầm vĩ mô (cấp nhà nớc)
Tầm vi mô (cấp doanh nghiệp)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời giới thiệu
lời giới thiệu

Nh đã biết, đất nớc ta đã trải qua một thời kỳ nền kinh tế đóng khá lâu.
Tính suốt cả một thời gian dài, kể từ sau khi giải phóng hoàn toàn đất nớc
(tháng 4/1975) chúng ta phần lớn chỉ quan hệ với các nớc trong phe Xã hội Chủ
nghĩa. Mối quan hệ ở đây, em muốn nói đến các hoạt động kinh tế đối ngoại


nh: thơng mại quốc tế, đầu t quốc tế, Tuy nhiên, trong đề tài này, em muốn đề
cập đến lĩnh vực thơng mại quốc tế mà cụ thể ở đây là hoạt động xuất khẩu
hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam.
Sở dĩ, đất nớc chúng ta duy trì lâu dài nền kinh tế đóng này một phần do
yếu tố chủ quan của các cấp lãnh đạo nhà nớc ta nhng phần lớn do yếu tố chính
trị mà chính phủ Mỹ đã áp đặt cho chúng ta. Đó là chính sách cấm vận kinh tế
đối với Việt Nam. Nh chúng ta đã biết, Mỹ là nớc có tiếng nói lớn nhất trên thế
giới. Tất cả các nớc trên thế giới đều phải kính nể và có phần e ngại Mỹ.
Chính vì vậy, trong một thời gian dài, đất nớc chúng ta gần nh chỉ quan hệ giới
hạn trong phạm vi các nớc Xã hội Chủ nghĩa. Phạm vi này càng ngày càng trở
nên nhỏ bé kể từ khi khối Xã hội Chủ nghĩa Đông Âu bị sụp đổ.
Trớc tình hình trên, nhận thấy không thể đóng cửa nền kinh tế mãi đợc,
chính phủ ta đã có những chính sách tích cực thể hiện thiện chí mong muốn
quan hệ với tất cả các nớc trên thế giới dựa trên quan hệ Hợp tác, bình đẳng,
cùng có lợi giữa các bên và không xâm phạm chủ quyền lãnh thổ của nhau.
Với những cố gắng, nỗ lực của chính phủ và nhân dân Việt Nam, cuối cùng
chúng ta đã đạt đợc những thành tựu nhất định. Có khá nhiều nớc nằm ngoài
phe Xã hội Chủ nghĩa đã đặt quan hệ với ta và bớc đầu đã có những tiến bộ khả
quan.
Trớc xu thế tự do hóa thơng mại toàn cầu, chính phủ Mỹ nhận thấy
không thể cấm vận kinh tế Việt Nam mãi đợc. Nếu chính phủ Mỹ cứ duy trì
chính sách này thì chính các doanh nghiệp Mỹ sẽ bị thiệt thòi vì thị trờng Việt
Nam khá hấp dẫn. Bây giờ, nếu chính phủ Mỹ còn trần trừ thì các nớc Tây Âu
nh : Anh, Pháp, Đức sẽ chiếm lĩnh hết thị trờng Việt Nam. Chính vì điều này,
tổng thống Mỹ Binclinton đã chính thức tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm Việt Nam
vào tháng 4 năm 1995. Từ đây mở sang một trang mới cho hoạt động xuất khẩu
hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam.
Các doanh nghiệp Việt Nam đã hòa nhập vào thị trờng quốc tế một cách
tự tin hơn và đặc biệt hơn cả là họ đã dám xâm nhập vào thị trờng Mỹ, một thị
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
trờng có sức tiêu thụ vô cùng lớn nhng cũng vô cùng nghiêm ngặt bởi các quy
chế luật pháp.
Trong đề tài này, em muốn đề cập đến những thuận lợi, khó khăn và cả
các giải pháp mà theo em là khá hữu hiệu đối với các doanh nghiệp Việt Nam
khi xâm nhập hàng hóa vào thị trờng Mỹ.
Trên đây, em cũng xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đã
tạo điều kiện để em làm đề tài này và đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Anh Minh,
ngời đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm đề tài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần I. khái quát về thị trờng Mỹ
1. Một vài nét sơ lợc về nớc Mỹ:
Mỹ là một trong số những nớc rộng nhất trên thế giới với diện tích
khoảng 9 triệu kilômet vuông với trên 50 bang.
Vào đầu những năm 40 của thế kỷ này, Mỹ đã thu đợc một nguồn lợi
nhuận khổng lồ nhờ việc buôn bán vũ khí cho các nớc tham gia chiến tranh thế
giới thứ hai. Sau đó, Mỹ lại tiếp tục làm giàu nhờ vào công cuộc khôi phục lại
kinh tế ở hầu hết các quốc gia phát triển bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh.
Kể từ những năm 60 trở đi,nền kinh tế Mỹ đã phát triển chậm lại thậm chí có
lúc gặp khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của các nớc Tây Âu và Nhật
Bản. Tuy vậy nền kinh tế Mỹ trong giai đoạn này vẫn giữ đợc tốc độ tăng
trởng tơng đối khá và đều. Điều này đợc thể hiệ qua bảng sau:
Tốc độ tăng trởng kinh tế(%) của Mỹ và một số nớc điển hình
Quốc Gia 1951-1960 1961-1970 1971-1980 1981-1990 1991-1997
Mỹ 3,4 3,8 2,9 2,6 2,7
Nhật 6,2 10,7 4,6 4,0 1,5
Đức 7,2 4,8 2,7 2,2 2,4
Bảng1 <Theo nguồn tạp chí Kinh tế Thế giới số 1 năm 2000>
Số liệu cho thấy tốc độ tăng trởng kinh tế trung bình của Mỹ không cao nh của

Nhật, Đức vào thập kỷ 60-70 song Mỹ lại không bị suy giảm nhiều nh tốc độ
tăng trởng trung bình của Nhầt, Đức vào thập kỷ 90.
Tổng sản phẩm quốc dân của nớc Mỹ là gần 7000 tỷ USD.
Dân số Mỹ khoảng trên 260 triệu ngời, kết hợp với nhân tố trên đã làm cho Mỹ
thực sự trở thành một thị trờng có sức mua lớn nhất thế giới.
Một số đặc điểm điển hình về con ngời Mỹ mà chúng ta nên biết để có thể thiết
lập quan hệ lâu dài với họ trong buôn bán quốc tế:
Thứ nhất, là tính thực dụng của ngời Mỹ rất cao. Ngời Mỹ rất biết giá trị
lao động do họ làm ra cho nên họ rất coi trọng đồng tiền. Làm ra tiền và kiếm
tiên là động lực thúc đẩy họ vận động nhanh hơn, căng thẳng hơn và cuồng
nhiệt hơn.
Thứ hai, là tinh thần tôn trọng pháp luật của ngời Mỹ rất cao. Tất cả các
mối quan hệ đều đợc phân xử bằng luật pháp thậm chí đó là các mối quan hệ về
gia đình
Thứ ba, là ngời Mỹ hết sức cởi mở và thẳng thắn. Khi chúng ta là những
nhà kinh doanh, chúng ta có thể dễ dàng tạo lập các mối quan hệ với ngời Mỹ
nhng lu ý họ hết sức coi trọng lời hứa trong kinh doanh, chữ tín và thời gian.
Thật vậy, Thời gian là tiền. Đúng hẹn hết sức quan trọng với ngời Mỹ.
Khi muốn gặp họ, chúng ta phải điện thoại cho họ trớc để thông báo và khi đã
đến gặp họ thì chúng ta không nên đến chậm trễ một phút nào cả.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ t, là vấn đề việc làm. Động cơ chính của ngời dân Mỹ là thu nhập
cao và làm việc trong một kỳ hạn ngắn (điểm này rất khác biệt với ngời châu á
thích làm việc lâu dài và ổn định)
Trên đây là một vài nét diển hình về đất nớc và con ngời Mỹ.
2. Một vài nét dặc trng về thị trờng Mỹ
2.1 Trớc hết để nghiên cứu về thị trờng Mỹ chúng ta tìm hiểu qua về kinh tế
Mỹ:
ở Mỹ hiện nay đang hình thành hai nền kinh tế: Kinh tế cổ điển và kinh

tế mới.
Kinh tế cổ điển là những ngành sản xuất hàng vật chất (cơ khí, hóa chất,
hàng tiêu dùng)
Nền kinh tế mới là khái niệm mới đợc đa ra khi mà Internet ở Mỹ phát
triển mạnh mẽ và thâm nhập vào các ngành sản xuất. Công ty Microsoft trong
vòng 5 năm trở lại đây đã trở thành công ty có tiềm lực vô cùng lớn ở Mỹ. Nếu
nh trớc kia các công ty General Motor, Ford, Crystle, Electric là những công
ty hàng đầu của Mỹ thì nay chúng đợc xếp sau các công ty điện tử, tin học
Họ gọi đó là nền kinh tế mới.
Khi chú trọng vào phát triển khu vực kinh tế mới, họ thờng chuyển những
ngành sản xuất hàng hóa thông thờng sang các nớc khác. Vậy Việt Nam có thể
lợi dụng đợc điều này để sản xuất các mặt hàng đang có nhu cầu lớn ở thị trờng
Mỹ mà lại là thế mạnh của ta nh: túi xách, giầy dép, dệt may, hàng nông sản và
hàng thủy hải sản
2.2 Thị trờng Mỹ có những nét khác biệt mà các doanh nghiệp Việt Nam cần
chú ý khi tiếp cận:
Thứ nhất, là quy mô đơn đặt hàng của họ thờng rất lớn, có khi họ mua
toàn bộ sản phẩm của một nhà máysuốt một vài năm liền. Họ không chỉ mua
hàng đắt tiền mà còn mua nhiều loại hàng phục vụ nhiều đối tợng tiêu dùng
khác nhau. Bên cạnh đó, các nhà phân phối của Mỹ thờng thiết lập hệ thống
phân phối lớn vì hàng hóa không chỉ bán ở Mỹ mà chúng theo các kênh đi khắp
thế giới. Đó là lí do vì sao đơn đặt hàng của họ thờng lớn.
Thứ hai, t vấn là tập quán của các công ty Mỹ và thị trờng Mỹ. Khi vào
Việt Nam làm ăn, họ cũng sử dụng các t vấn ở Việt Nam giúp họ mua hàng hóa,
chỉ định nhà xuất hàng hóa theo yêu cầu, tiếp cận nguồn nguyên liệu hoặc cách
thành lập một doanh nghiệp ở Việt Nam. Cho nên các doanh nghiệp Việt Nam
sang Mỹ chào hàng nếu muốn chắc chắn cũng cần phải sử dụng t vấn. Hiện nay
có rất nhiều công ty t vấn đến hỏi thơng vụ: Anh có muốn tiếp cận thị trờng
cho thị trờng may mặc không? Bỏ tiền ra tôi làm cho
Thứ ba, là phơng thức giao dịch kinh doanh trên thị trờng Mỹ rất đa dạng

và hiện đại. Việc bán hàng trên Internet nh công ty Amazon là một thí dụ điển
hình. Công ty không có cửa hàng, siêu thị chỉ có một kho chứa hàng và một
Website. Khách hàng muốn mua gì cứ vào Website rồi gọi đến công ty, sẽ có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời đem hàng ở kho đến giao tận nhà. Hiện nay, nhiều cửa hàng, siêu thị ở Mỹ
đã bị lao đao và phải chuyển đổi sang hình thức kinh doanh này kết hợp với
hình thức bán hàng ở cửa hàng truyền thống
Thứ t, là tại thị trờng Mỹ yếu tố giá cả đôi khi có sức cạnh tranh hơn cả
chất lợng sản phẩm. Ngời tiêu dùng Mỹ thờng không muốn trả tiền theo giá
niêm yết. Hàng hóa bán tại Mỹ thờng phải kèm theo dịch vụ sau bán hàng. Số l-
ợng và chất lợng của dịch vụ này là điểm mấu chốt cho sự tín nhiệm đối với ng-
ời bán hàng. Các nhà kinh doanh trên thị trờng Mỹ phải chấp nhận cạnh tranh
rất gay gắt nh nhiều ngời mô tả là một mất một còn. Cái giá phải trả cho sự
nhầm lẫn là rất lớn. Ngời tiêu dùng Mỹ thờng nôn nóng nhng lại mau chán. Vì
thế nhà sản xuất phải sáng tạo thay đổi nhanh đối với sản phẩm của mình, thậm
chí phải có phản ứng trớc.
Có hai cách tiếp cận thị trờng Mỹ : bán hàng trực tiếp cho ngời mua hoặc
bán hàng thông qua đại lý. Lựa chọn cách nào là tùy thuộc ở mỗi doanh nghiệp
3. Nghiên cứu một số quy định pháp lí của Mỹ với hàng hóa nhập khẩu vào
thị trờng Mỹ :
3.1 Quy định pháp lí về một số mặt hàng nhập khẩu vào thị trờng Mỹ:
Nh trên ta đã biết, hàng hóa tiêu thụ tại thị trờng Mỹ rất đa dạng về
chủng loại phù hợp với các tầng lớp ngời tiêu dùng theo kiểu: Tiền nào của
ấy với những hệ thống cửa hàng phục vụ ngời giàu, trung lu và ngời nghèo.
Mỹ có rất nhiều quy định pháp luật chặt chẽ và chi tiết trong buôn bán,
các quy định về chất lợng, kỹ thuậtVì thế, khi các nhà xuất khẩu cha nắm rõ
hệ thống các quy định về luật lệ ở Mỹ họ thờng cảm thấy khó khăn khi làm ăn
tại thị trờng này. Tuy nhiên, luật pháp của Mỹ lại rất rõ ràng, cụ thể, nếu các
nhà doanh nghiệp nắm rõ thì làm việc lại rất dễ dàng.

Luật pháp Mỹ quy định: Các nhãn hiệu hàng hóa phải đợc đăng ký tại
cục hải quan Mỹ. Hàng hóa mang nhãn hiệu giả hoặc sao chép, bắt chớc một
nhãn hiệu đã đăng ký bản quyền của một công ty Mỹ hay một công ty nớc
ngoài đã đăng ký bản quyền đều bị cấm nhập khẩu vào Mỹ. Bản sao đăng ký
nhãn hiệu hàng hóa phải nộp cho cục hải quan Mỹ và đợc lu giữ theo quy định.
Hàng nhập khẩu vào Mỹ có nhãn hiệu giả sẽ bị tịch thu sung công.
Theo Copyright Revision Act của Mỹ, hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ theo các
bản sao chép các thơng hiệu đã đăng ký mà không đợc phép của ngời có bản
quyền là vi phạm luật bản quyền, sẽ bị bắt giữ và tịch thu. Các bản sao các th-
ơng hiệu đó sẽ bị hủy. Các chủ sở hữu bản quyền muốn đợc cục hải quan Mỹ
bảo vệ quyền lợi thì cần đăng ký khiếu nại bản quyền tại Văn phòng bản quyền
theo các thủ tục hiện hành.
Đi đôi với những luật lệ và nguyên tắc về nhập khẩu hàng hóa, ở Mỹ còn
áp dụng hạn ngạch để kiểm soát về khối lợng hàng nhập khẩu trong một thời
gian nhất định. Phần lớn hạn ngạch nhập khẩu do cục hải quan quản lý và chia
làm 2 loại: hạn ngạch thuế quan và hạn ngạch tuyệt đối ( hạn ngạch phi thuế
quan).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hạn ngạch thuế quan quy định số lợng đối với loại hàng nào đó đợc nhập
khẩu vào Mỹ đợc hởng mức thuế giảm trong một khoảng thời gian nhất định,
nếu vợt sẽ bị đánh thuế cao.
Hạn ngạch tuyệt đối là hạn ngạch về số lợng cho một chủng loại hàng
hóa nào đó đợc nhập khẩu vào Mỹ trong một thời gian nhất định, nếu vợt sẽ
không đợc phép nhập khẩu. Có hạn ngạch tuyệt đối mang tính toàn cầu, nhng
có hạn ngạch tuyệt đối chỉ áp dụng đối với từng nớc riêng biệt.
Một số mặt hàng sau đây khi nhập khẩu vào Mỹ phải có hạn ngạch:
a) Hạn ngạch thuế quan áp dụng đối với: sữa, kem các loại, cam quýt, ôliu,
xiro,đờng mật, whiskroom chế toàn bộ hoặc một phần từ thân cây ngô
b) Hạn ngạch tuyệt đối áp dụng đối với: thức ăn gia súc, sản phẩm thay thế bơ,

sản phẩm có chứa tới 45% bơ béo trở lên, pho mát đợc làm từ sữa chua diệt
khuẩn, sôcôla có chứa 5,5% trọng lợng là bơ béo trở lên, cồn êtylen và hỗn hợp
của nó làm nhiên liệu
Ngoài ra, cục hải quan Mỹ còn kiểm soát việc nhập khẩu bông, len, sợi
nhân tạo, hàng pha tơ lụa, hàng làm từ sợi thiên nhiên đợc sản xuất tại một số n-
ớc theo quy định. Việc kiểm soát này đợc tiến hành dựa trên những quy định
trong Hiệp định hàng dệt mà Mỹ đã ký với các nớc.
Tiêu chuẩn thơng phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ đợc quy
định rất chi tiết và rõ ràng đối với từng nhóm hàng. Việc kiểm tra, kiểm dịch và
giám định do các cơ quan chức năng thực hiện
Các sản phẩm dệt nhập khẩu vào Mỹ phải ghi rõ tem, mác theo quy định:
các thành phần sợi đợc sử dụng có tỷ trọng trên 5% sản phẩm phải ghi rõ tên,
các loại nhỏ hơn 5% phải ghi là các loại sợi khác. Phải ghi tên hãng sản xuất,
số đăng ký do Fedcral Trade Commision (FTC) của Mỹ cấp
Thịt và các sản phẩm thịt nhập khẩu vào Mỹ phải tuân theo các quy định
của Bộ nông nghiệp Mỹ, phải qua giám định của cơ quan giám định về an toàn
thực phẩm trớc khi làm thủ tục hải quan. Các sản phẩm từ thịt sau khi đã qua
giám định của cơ quan giám định động thực vật (APHIS) còn phải qua giám
định của cơ quan quản lý thực phẩm và dợc phẩm (FDA).
Động vật sống khi nhập khẩu vào Mỹ phải đáp ứng các điều kiện về giám
định và kiểm dịch của APHIS, ngoài ra còn phải kèm theo giấy chứng nhận về
sức khỏe của chúng và chỉ đợc đa vào Mỹ qua một số cảng nhất định.
Gia cầm sống, lạnh đông, đóng hộp, trứng và các sản phẩm từ trứng khi
nhập khẩu vào Mỹ phải theo đúng quy định của APHIS và của cơ quan giám
định an toàn thực phẩm USDA.
Với mặt hàng rau, quả, hạt, củ các loại khi nhập khẩu vào Mỹ phải bảo
đảm các yêu cầu về chủng loại, kích cỡ, chất lợng, độ chín. Các mặt hàng này
phải qua cơ quan giám định an toàn thực phẩm thuộc usda để có xác nhận là
phù hợp với các tiêu chuẩn nhập khẩu.
Đồ điện gia dụng khi nhập khẩu vào Mỹ phải ghi trên nhãn mác các tiêu

chuẩn về điện, chỉ tiêu về tiêu thụ điện theo quy định của Bộ năng lợng , Hội
đồng thơng mại liên bang, cụ thể là đối với: tủ lạnh, tủ cấp đông, máy rửa bát,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
máy sấy quần áo, thiết bị đun nớc, thiết bị lò sởi, điều hòa không khí, lò nớng,
máy hút bụi, máy hút ẩm.
Thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế khi nhập khẩu vào Mỹ
phải tuân theo các quy định của Federal Drug and Cosmetic Act. Theo đó,
những mặt hàng kém chất lợng hoặc không bảo đảm vệ sinh an toàn cho ngời sử
dụng sẽ bị cấm nhập khẩu, buộc phải hủy hoặc đa trở về nớc xuất xứ.
Hải sản khi nhập khẩu vào Mỹ phải theo các quy định của National
Marine Fisheries Service thuộc cục quản lý môi trờng không gian và biển và bộ
thơng mại Mỹ.
Đối với các nhà xuất khẩu nớc ngoài, khi muốn làm thủ tục hải quan để
xuất khẩu vào Mỹ có thể thông qua ngời môi giới hoặc thông qua các công ty
vận tải. Thuế suất có sự phân biệt rất lớn giữa những nớc đợc hởng quy chế th-
ơng mại bình thờng (NTR) với những nớc không đợc hởng (None NTR), có
hàng hóa có thuế, có hàng hóa không thuế nhng nhìn chung thuế suất ở Mỹ thấp
hơn so với nhiều nớc khác.
ở Mỹ có luật chống bán phá giá. Nếu hàng hóa bán vào Mỹ thấp hơn giá
quốc tế hoặc thấp hơn giá thành thì các nhà sản xuất ở Mỹ có thể kiện ra tòa và
nh vậy, nớc bị kiện sẽ phải chịu thuế cao không chỉ đối với chính hàng hóa bán
phá giá mà còn đối với tất cả các hàng hóa khác của nớc đó bán vào Mỹ .
3.2 Các thủ tục hải quan cần lu ý khi nhập khẩu hàng hóa vào thị trờng Mỹ:
Trớc khi đi vào tìm hiểu các thủ tục cụ thể, ta tìm hiểu sơ qua về tổng cục
hải quan Mỹ.
Tổng cục hải quan Mỹ có một trách nhiệm lớn lao khi giải quyết với
hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ. Nó là một đại diện của Bộ tài chính và là một cơ
quan thi hành theo lệnh của tổng thống Mỹ.
Tổng cục hải quan đặt trụ sở chính tại Oasinhtơn, chia thành 7 khu vực

hải quan ( Boston, Maiami, Houston, Chicago, New York, New Orleans và Los
Angeles). Tiếp theo nó đợc chia thành 42 quận và mỗi quận có quận trởng đứng
đầu. Quận là đơn vị then chốt trong việc nhập khẩu. Ngời cộng tác cho hải quan
hầu nh đợc dùng một cách phổ biến để quản lý việc nhập khẩu hàng hóa. Quá
trình này đã đợc điều khiển hoàn toàn bằng máy tính điện tử.
Hàng nhập khẩu vào thị trờng Mỹ phải qua hải quan làm các thủ tục.
Nguyên tắc chung là hàng đến thì các đại lý nhận hàng và đa ngay vào kho hải
quan. Sau đó đại lý thông báo cho chủ hàng đến để làm thủ tục theo các bớc
sau:
a) Xuất trình chứng từ:
Nhà nhập khẩu hoặc ngời môi giới của nhà xuất khẩu phải xuất trình hồ
sơ chứng từ xin làm thủ tục hải quan. Hồ sơ phải xuất trình trớc 5 ngày khi tàu
tới. Trong 10 ngày sau khi hải quan chấp nhận cho lấy hàng ra thì bên có trách
nhiệm xuất trình hồ sơ phải nộp thêm tài liệu mà hải quan yêu cầu để thống kê,
tính thuế và đặt cọc thuế dự tính. Chứng từ gồm: vận đơn, hóa đơn, đơn xin làm
thủ tục hải quan, phiếu đóng gói, bảo lãnh đóng thuế (có giấy chứng nhận kiểm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dịch hàng thực phẩm và hàng có quota). Hải quan tổng hợp thông tin từ tài liệu
trên trở thành bản tóm tắt hàng vào tính thuế, xác định mức thuế ngời nhập
khẩu phải nộp. Hóa đơn là tài liệu chính để tính thuế. Hóa đơn có tên cảng đến,
tên nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu và ngời nhập hàng, tên hàng, tầu, mô tả hàng
hóa, số lợng, giá mua, loại tiền, cớc , bảo hiểm, hoa hồng; phí đóng gói và các
phí khác có thuộc diện hoàn thuế không; nớc xuất xứ, giá trị, ngời cung cấp
hàng hóa, ngời mua có cung cấp hàng hóa đó ngay cho ngời bán không, có
chiết khấu gì không.
b) Kiểm tra:
Trớc khi chủ hàng nhận hàng, hải quan kiểm tra ít nhất mỗi hóa đơn một
kiện, cứ 10 kiện kiểm tra ít nhất một kiện để xem hàng hóa có khai đúng. Việc
kiểm tra có thể tiến hành cụ thể ở cầu cảng, ở kho nạp container, ở kho bến

cảng, ở kho ngời nhập khẩu. Hoặc mỗi lô hàng lấy ra một ít làm mẫu để kiểm
tra, còn lại cho nhận (kiểm tra xong trả lại). Nếu kiểm tra mẫu phát hiện gian
lận thì hải quan có quyền tịch thu và phạt cả lô.
c) Hoàn thành thủ tục:
Khi làm xong chứng từ, ngời nhập khẩu đặt cọc mức thuế tạm tính để lấy
hàng ra. Sau đó, hải quan tính thuế chính thức, sẽ báo và thanh toán, thiếu thì
nộp thêm, thừa thì trả lại. Sau khi hải quan đã định rõ mức thuế và phí thì sẽ
thành quyết toán. Việc thanh toán này đợc hải quan đăng trên công báo hải
quan, ngời nhập khẩu đợc quyền khiếu nại.
Ghi chú xuất xứ đối với hàng nhập khẩu vào Mỹ :
Luật hải quan Mỹ yêu cầu mọi hàng hóa nhập khẩu đợc sản xuất tại nớc
ngoài phải ghi tên nớc xuất xứ bằng tiếng Anh để ngời mua cuối cùng ở Mỹ có
thể biết đợc hàng hóa đó đợc chế tạo, sản xuất từ nớc nào. Tên nớc xuất xứ phải
đợc ghi rõ ràng, không thể xóa đợc, ghi ở một vị trí dễ nhận thấy nhất đối với
từng hàng hóa cụ thể.
Nếu hàng hóa không đợc ghi chú đúng quy định tại thời điểm nhập khẩu,
thì mặt hàng sẽ bị đánh một khoản thuế ghi chú (marking- duty) tơng đơng với
10% giá trị hải quan của mặt hàng đó.
Nói chung ngời mua cuối cùng có thể đợc định nghĩa là ngời cuối cùng ở
Mỹ nhận hàng hóa đó dới dạng nó đợc nhập khẩu. Thông thờng nếu một mặt
hàng đợc sử dụng trong quá trình sản xuất ở Mỹ và sản xuất ra những sản phẩm
có tên, đặc điểm và công dụng khác với mặt hàng nhập khẩu thì nhà sản xuất đó
chính là ngời mua cuối cùng. Nếu mặt hàng nhập khẩu đợc bán lẻ ở nguyên
dạng khi nhập khẩu, thì ngời mua lẻ mặt hàng đó là ngời mua cuối cùng. Nếu
những thay đổi là nhỏ và không làm thay đổi gì tới bản chất của mặt hàng nhập
khẩu nào đó thì ngời thực hiện những thay đổi đó không đợc coi là ngời mua
cuối cùng.
Ghi chú nớc xuất xứ của hàng hóa phải đầy đủ, lâu dài cho đến khi hàng
hóa đó đến tay ngời mua cuối cùng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu những mặt hàng đã ghi chú sẽ phải đóng gói tại Mỹ sau khi đã làm
xong thủ tục hải quan, thì ngời nhập khẩu phải chứng minh ngay từ khi bắt đầu
nhập hàng rằng họ sẽ không làm mờ những ghi chú đã đợc ghi đúng quy định,
bất kể đó là ở trên sản phẩm đã đợc đóng lại hay ở trên vỏ bọc mới đóng gói lại.
Có danh mục cụ thể về các mặt hàng không phải ghi chú tên nớc xuất xứ
trên sản phẩm nhng phải ghi tên nớc xuất xứ trên vỏ bọc ngoài khi đợc chuyển
tới ngời mua cuối cùng tại Mỹ. Những mặt hàng trong danh mục này là hàng
không thể ghi chú tên sản phẩm, các loại nguyên liệu thô.
Có ngoại lệ không phải ghi chú xuất xứ đối với hàng hóa nhập vào Mỹ,
kể cả vỏ bọc bên ngoài hàng cũng không phải ghi chú, là những mặt hàng nhập
khẩu để sử dụng và không có ngụ ý bán đi dới dạng hàng nhập khẩu hay các
dạng khác, những mặt hàng sẽ đợc ngời nhập khẩu gia công tại Mỹ hoặc phục
vụ mục đích sử dụng của ngời nhập khẩu chứ không phải là mục đích che dấu
hàng hóa bằng chủ tâm xóa bỏ, hủy ghi chú xuất xứ hoặc che dấu nguồn gốc
xuất xứ .
4. Sự cần thiết của việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trờng Mỹ:
4.1 Do thị trờng Mỹ hấp dẫn:
Thật vậy, qua mục 1 ta thấy Mỹ là một thị trờng có sức tiêu thụ lớn với
một vài số liệu khá thuyết phục:
10% dân c có thu nhập cao nhất chiếm 25% thu nhập bằng tiền của ngời
dân Mỹ;
Tỷ trọng tiêu dùng cá nhân trong GDP ở Mỹ rất cao. Nó vợt trột hơn hẳn
các nớc cũng có nền kinh tế khá phát triển. Ta có thể tham khảo qua bảng thống
kê sau đây:
Các nớc Mỹ Anh Nhật Đức Nga
Tỷ trọng tiêu
dùng cá nhân
trong GDP (%)
68 64 60 58 58


Bảng 2 <Nguồn niên giám thống kê năm 1999>
Qua bảng thống kê ta thấy sức tiêu thụ của thị trờng Mỹ vào loại lớn nhất trên
thế giới. Đặc biệt thị trờng Mỹ có sức tiêu thụ lớn về các mặt hàng nh túi xách,
giày da, quần áo, hàng thủy sản, hàng dệt, hàng nông sản.
Nh chúng ta đều biết, Việt Nam rất có thế mạnh về những chủng loại mặt
hàng này. Chúng ta hãy thử xét xem thế mạnh của từng mặt hàng mà Việt Nam
có:
Với mặt hàng thủy hải sản thì chúng ta có bờ biển khá dài, hơn 3000
kilômet dọc chiều dài cả nớc. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh
bắt hải sản ở ven bờ đợc thuận lợi và nó có thể tiến hành ở nhiều tỉnh trong cả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nớc. Hơn nữa, Việt Nam còn có khá nhiều sông, hồ và dặc biệt ở Miền Nam còn
phát triển hệ thống kênh rạch khá đa dạng. Chính những con sông, hồ, ao và cả
các kênh rạch này là một điều kiện lí tởng để nuôi và đánh bắt các thủy hải sản.
Với mặt hàng nông sản thì không cần phải nói nhiều vì đất nớc chúng ta
có truyền thống lâu đời về phát triển nông nghiệp với hơn 70% dân số Việt Nam
làm nông nghiệp. Bên cạnh đó là tinh thần lao động cần cù, chịu khó của ngời
dân Việt Nam đã cho chúng ta một lòng nhiệt tình hăng say trong công việc
này. Hơn nữa, Việt Nam chúng ta lại nằm trong vùng nhiệt đới với bốn mùa
quanh năm. Điều này tạo điều kiện cho chúng ta phát triển các rau quả thời vụ
ngắn ngày. Hiện nay kết hợp với khoa học công nghệ tiên tiến thì Việt Nam
chúng ta có quyền tự tin vào khả năng thâm nhập vào thị trờng Mỹ loại mặt
hàng này.
Với mặt hàng giày da, túi xách và dệt may thì đây là loại mặt hàng thuộc
về tiểu thủ công nghiệp hay công nghiệp nhẹ. Nó không đòi hỏi trình độ máy
móc cao lắm mà quan trọng là phải có đội ngũ công nhân lành nghề. Với nguồn
nhân công lao động dồi dào kết hợp với bản tính cần cù chịu khó của ngời lao
động Việt Nam thì có thể nói chúng ta hoàn toàn có thể thành công trong việc

cạnh tranh trên thị trờng Mỹ.
Nh vậy nếu các doanh nghiệp Việt Nam biết tận dụng các thế mạnh của
mình thì chúng ta có thể thu đợc một nguồn lợi nhuận khổng lồ từ thị trờng tiêu
dùng Mỹ và mang về nhiều ngoại tệ cho đất nớc.
4.2 Do chính sách hội nhập của nhà nớc Việt Nam và do xu thế tự do hóa thơng
mại toàn cầu:
Thật vậy kể từ sau khi giải phóng hoàn toàn đất nớc, chúng ta đã duy trì
một nền kinh tế có thể nói gần nh: khép kín với cơ chế bao cấp quá lâu dài.
Chính sách này không còn thích hợp khi đất nớc đã hòa bình và hậu quả của nó
là nền kinh tế Việt Nam đã sa sút và rơi vào tình trạng khan hiếm hàng hóa một
cách nghiêm trọng. Tình trạng kinh tế lúc này cung không đủ cầu trong nớc thì
nói gì đến xuất khẩu hàng hóa ra thị trờng nớc ngoài. Trớc tình hình vô cùng
khó khăn này, nhận thấy chúng ta không thể cứ kéo dài mãi tình trạng trên,
Đảng và nhà nớc ta đã quyết định thay đổi đờng lối kinh tế kể từ đại hội toàn
quốc lần thứ VI của Đảng diễn ra vào tháng 12 năm 1986.
Một điểm nổi bật của sự thay đổi đờng lối kinh tế là chúng ta đã bớc đầu
hình thành và tiến tới phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc. Chính hoạt động của cơ
chế thị trờng đã là một động lực giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh
tranh và tăng hiệu quả sản xuất cả về số lợng lẫn chất lợng. Bên cạnh đó, một sự
thay đổi lớn về lĩnh vực kinh tế đối ngoại đã mở rộng quan hệ của Việt Nam ra
nhiều nớc khác. Nếu nh trớc đây chúng ta chỉ quan hệ với các nớc trong phe Xã
hội Chủ nghĩa thì giờ đây chúng ta đã bắt đầu quan hệ với các nớc phơng Tây,
các con rồng Châu á Có thể nói kinh tế đối ngoại có sự thay đổi cả về quy mô
lẫn hình thức. Chính sự vận hành của cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc
kết hợp với sự mở rộng quan hệ với các nớc trên thế giới đã mở một luồng sinh
khí cho việc xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trờng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các nớc trên thế giới. Bên cạnh đó, chính phủ Việt Nam đã có những chính sách

u đãi cho lĩnh vực ngoại thơng đặc biệt là chính sách u đãi về xuất khẩu các mặt
hàng tiêu dùng nh: giảm thuế xuất khẩu, giảm thuế lợi tức đối với một số doanh
nghiệp xuất khẩu những mặt hàng u đãi, gần nh không có sự hạn chế về hạn
ngạch đối với các mặt hàng xuất khẩu. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trờng nớc
ngoài
Đờng lối đổi mới mọi mặt về kinh tế xã hội chính trị của nhà nớc ta cho
đến nay đã trải qua 14 năm và nó đã đánh dấu một bớc phát triển quan trọng
trong lĩnh vực kinh tế đặc biệt là kinh tế đối ngoại Việt Nam. Có thể lấy một vài
ví dụ điển hình về sự thành công này: Đó là nớc ta đã lần lợt gia nhập vào Hiệp
hội các nớc Đông Nam á (ASEAN), diễn đàn kinh tế châu á Thái Bình Dơng
(APEC) và đang tích cực trở thành thành viên của tổ chức thơng mại thế giới
(WTO)
Bên cạnh đó, kể từ những năm 90 đến nay, cục diện toàn cầu đã hoàn
toàn thay đổi. Xu hớng tự do hóa thơng mại đã lan rộng và phát triển mạnh mẽ
ở hầu hết các nớc trên thế giới. Đặc điểm của xu thế tự do hóa thơng mại là làm
giảm nhanh và mạnh các hàng rào thuế quan và phi thuế quan tạo điều kiện cho
hàng hóa các nớc thâm nhập vào thị trờng của nhau một cách dễ dàng và nhanh
chóng.
Tất cả những điều trên đã tạo đà thuận lợi vô cùng lớn cho các doanh
nghiệp Việt Nam khi thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài (cụ thể chúng ta đang
xét ở đây là thị trờng Mỹ)
phần ii. quan hệ việt- Mỹ và thực trạng của
việc xuất khẩu hàng hóa của các doanh
nghiệp Việt Nam sang thị trờng Mỹ :
1. Quan hệ thơng mại giữa hai nớc từ trớc khi kí kết hiệp định thơng mại
Việt- Mỹ tháng 7 năm 2000 đợc chia làm các giai đoạn:
1.1 Quan hệ thơng mại giữa hai nớc tính từ trớc khi Mỹ xóa bỏ lệnh cấm vận
Việt Nam vào năm 1994:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh ta đã biết, đây là thời kỳ vô cùng khó khăn đối với các doanh nghiệp
Việt Nam. Lệnh cấm vận của chính phủ Mỹ đã gần nh là một bức tờng ngăn
cách hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ
Theo số liệu thống kê của Bộ Thơng Mại Mỹ, giá trị xuất khẩu của Mỹ
sang Việt Nam qua con đờng gián tiếp 3 năm cuối của thập kỷ 80 nh sau:
Các năm 1987 1988 1989
Tổng giá trị xuất khẩu của Mỹ sang
thị trờng Việt Nam (triệu USD)
23 15 11

Bảng 3
Có thể nói đặc điểm chủ yếu của thời kỳ này là quan hệ thơng mại một chiều,
chỉ có Mỹ xuất khẩu sang Việt Nam, còn về phía Việt Nam hầu nh cha có hàntg
xuất khẩu sang Mỹ.
Những năm đầu của thập kỷ 90, về phía Mỹ cùng với lộ trình hớng tới bãi
bỏ lệnh cấm vận của Mỹ đối với Việt Nam, bắt đầu từ tháng 4/1992 chính phủ
Mỹ đã bắt đầu cho phép các công ty xuất khẩu một số loại hàng hóa sang Việt
Nam, trong đó chủ yếu là các loại hàng hóa tiêu dùng thiết yếu. Tiếp đó, chính
phủ Mỹ đã tiến thêm một bớc là cho phép các công ty Mỹ có đủ điều kiện mở
văn phòng đại diện tại Việt Nam, tiến hành công việc nghiên cứu khả thi các dự
án trong lĩnh vực thơng mại giữa hai nớc. Trên cơ sở đó nó cho phép các công
ty Mỹ tham gia đấu thầu các dự án, công trình tại Việt Nam. Tuy mới ở mức độ
thăm dò, nhng chính phủ Mỹ cũng đã tiến hành xem xét và đề ra những điều
kiện quy định về việc cấp giấy phép cho các tổ chức và cá nhân muốn kinh
doanh buôn bán với Việt Nam.
Trong khi đó nền kinh tế Việt Nam đang ở những bớc đi đầu tiên thực
hiện cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, với phơng châm chủ đạo là mở
cửa với tất cả các bạn hàng nớc ngoài có thiện chí hợp tác, đặc biệt trong lĩnh
vực kinh tế thơng mại nhằm thực hiện chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế thực hiện

công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc.
Với những tiền đề thuận lợi có đợc từ cả hai phía, quan hệ thơng mại giữa
hai nớc đã bắt đầu có những dấu hiệu khởi sắc.
Năm 1990, Việt Nam bắt đầu có những lô hàng đầu tiên xuất sang Mỹ
với lợng giá trị hàng hóa khoảng 5.000 USD, con số này tiếp tục tăng lên gần
gấp đôi khoảng 9.000 USD vào năm 1991; 11.000 USD vào năm 1992; và năm
1993, chỉ ngót một năm trớc khi lệnh cấm vận của Mỹ với Việt Nam đợc chính
thức bãi bỏ, giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đã tăng tới 58.000 USD,
tức là tăng gấp hơn 11,5 lần so với năm 1990 về số tuyệt đối.
1.2 Quan hệ thơng mại giữa hai nớc sau khi Mỹ xóa bỏ lệnh cấm vận Việt Nam:
Sự kiện tổng thống Mỹ Bill Clinton chính thức tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm
vận đối với Việt Nam vào ngày 3/2/1994 đã hé mở cơ hội cho các doanh nghiệp
Việt Nam muốn kinh doanh trên thị trờng Mỹ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×