Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của Công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.94 KB, 79 trang )

Nông nghiệp 2,9%
Nhóm thanh niên
mới lớn (13-19 tuổi)
17%
3%
2%
28%
20%
Nhóm thanh niên
Trưởng thành (20-34 tuổi)
Nhóm người trung niên (35-54 tuổi)
Nhóm người chuẩn bị về hưu
Nhóm người về hưu (65 tuổi và già hơn)
Các đối thủ cạnh tranh
Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh lớn Của nhà cung cấpKhả năng ép giấNguy co do các sản phẩm và dịch vụ thay thế
Các đối thủ mới tiềm ẩn
Của người muaKhả năng ép giá
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Sự cạnh tranh giữa các hãng
Người muaNgười cung cấp
Nền tảng của công ty
Nguồn nhân lực
Phát triền công nghệ
Mua sắm, đầu tư
cung tiêu đầu vào
Gia công, chế biến (tác nghiệp)
cung tiêu đầu ra
MKT. Và bán hang
Dịch vụ
Giá trị
Giá trị


Các hoạt động hỗ trợ
Các hoạt động chính
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Với chủ trương "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế
giới" của Đảng và Nhà nước ta, quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã không
ngừng phát triển và lớn mạnh, đặc biệt tương lai Mỹ sẽ giành cho Việt Nam
quy chế tối huệ quốc, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa của hai nước
xâm nhập vào thị trường của nhau.
Hiện nay, vấn đề thị trường là vấn đề "bức xúc" đối với tất cả các doanh
nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty May Thăng Long. Đây thực sự là cơ hội tốt
cho Công ty May Thăng Long đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang
thị trường Hoa Kỳ, một thị trường có sức tiêu thụ may mặc lớn, dân số đông,
hàng năm nhập khẩu hàng dệt may nhiều... Điều đó chứng tỏ thị trường Hoa Kỳ
là thị trường có quy mô rất lớn và có tính hấp dẫn rất cao đối với Công ty.
Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ một cách có hiệu quả. Để làm được điều này,
Công ty cần phải xây dựng một chiến lược kinh doanh nhằm thúc đẩy xuất khẩu
sản phẩm của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề
tài: "Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của
Công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ".
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Với tính đa dạng của đề tài, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về chiến
lược xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường Mỹ , sau khi đã nghiên cứu
một cách tổng thể về môi trường ngành, vĩ mô nói chung về dệt may
3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI GỒM
Chương I- Giới thiệu về ngành dệt may Việt Nam
Chương II- Phân tích đánh giá môi trường kinh doanh của Hoa Kỳ và khả
năng xuất khẩu của công ty may Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ

Chương III- Xây dựng chiến lược kinh doanh ở công ty may thăng Long
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ
Trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi sự sơ suất trong câu chữ,
trong cách trình bày, em rất mong sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của thầy
giáo, cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, quan tâm sâu sắc
của thầy cô. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ
của các cô chú ở công ty may Thăng Long
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT - MAY VIỆT NAM
1
1.1 Đặc điểm
Ngành may Việt Nam có truyền thống lâu đời gắn bó với truyền thống
nhân dân từ nông thôn đến thành thị, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân nhằm đảm bảo hàng hóa cho tiêu dùng trong nước, có điều kiện mở
rộng thương mại quốc tế, thu hút nhiều lao động tạo ra ưu thế cạnh tranh cho sản
phẩm xuất khẩu, hàng năm mang về cho Nhà nước một lượng ngoại tệ đáng kể,
kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng sau dầu khí và đã trở thành một ngành công
nghiệp then chốt của nước ta. Đây là một ngành phù hợp với điều kiện nền kinh
tế nước ta vì:
Một là: sản xuất hàng may mặc cần nhiều lao động, không đòi hỏi trình độ
tay nghề cao. Trong khi lao động giản đơn ở nước ta thừa rất nhiều. Hơn thế nữa,
để đào tạo một lao động trong ngành may chỉ cần từ hai đến hai tháng rưỡi và lao
động trong ngành may mặc thường sử dụng nhiều nữ.
Hai là: Vốn đầu tư cho một chỗ làm việc ít, đồng thời ngành may mặc có
thể tạo nhiều công ăn việc làm so với các ngành khác với cùng một lượng vốn
đầu tư thời gian thu hồi nhanh. Chỉ cần khoảng 700-800USD là có thể tạo ra
được một chỗ làm trong ngành may, so với 1500-1700 USD để cho một nông dân
có thể cấy ở vùng Đồng Tháp Mười. Thời hạn thu hồi vốn chỉ 3-3,5 năm.
Ba là: thị trường lớn ở cả trong và ngoài nước. Ở trong nước thì đời sống

nhân dân được nâng lên, nhu cầu về mặc chuyển từ "ấm" sang "đẹp", "mốt" tức
là nhu cầu hàng may mặc ngày càng tăng và nhanh biến đổi. Còn trên thế giới thì
xu thế ngành may mặc phổ thông đang chuyển dần sang các nước đang phát triển
do ở những nước này có lợi thế về lao động rẻ hơn ở những nước phát triển.
Bốn là: Nước ta có điều kiện để phát triển trồng bông, đay, thúc đẩy ngành
dệt may phát triển vì nguyên liệu cung cấp trong nước thường rẻ hơn nhập khẩu.
Với những đặc điểm trên mà ngành may Việt Nam đã ngày càng phát triển,
thu hút được nhiều lao động xã hội - gần 50 vạn người, chiếm 22,7% lao động
công nghiệp toàn quốc, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo sự ổn định
chính trị - kinh tế xã hội, do đó được Đảng và Nhà nước quan tâm. Hiện nay
ngành may vẫn đang chiếm một vị trí quan trọng về ăn mặc của nhân dân, quốc
phòng và tiêu dùng trong các ngành công nghiệp khác.
1.2 Thực trạng ngành Dệt - May Việt Nam
1.2.1 Những thành tựu đã đạt được của ngành Dệt - may Việt Nam
Đã có những đặc điểm phù hợp với điều kiện nước ta nên ngành may Việt
Nam phát triển rất cao trong thời gian qua cả về mặt sản lượng và kim ngạch xuất
khẩu. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của ngành may chỉ đứng sau sản phẩm dầu
thô và liên tục tăng. cụ thể từ năm 1995 đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng may
mặc không ngừng tăng lên, điều đó thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1 GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU HÀNG MAY VIỆT NAM
1995-1998
2
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
(đơn vị: triệu USD)
1995 1996 1997 1998
Giá trị xuất khẩu toàn quốc 5200,0 7255,8 8850,0 8910,0
Giá trị xuất khẩu ngành may
Việt Nam
750,0 1150,0 1250,0 1310,0
Tỷ lệ so với xuất khẩu toàn

quốc (%)
14,4 15,8 14,2\1 14,7
(Nguồn: Dự án quy định tổngthể ngành côngnghiệp Dệt-May đến năm 2010)
Trong số 10 mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam phải kể đến hàng Dệt - May, nhưng đây là mặt hàng có nhiều lợi thế so sánh
và có khả năng phát triển cao. Năm 1997, tỷ lệ xuất khẩu hàng Dệt - May chiếm
14,1% so với toàn quốc, đến năm 1998 tỷ lệ này tăng lên 14,7% mặc dù bị ảnh
hưởng không ít bởi cơn khủng hoảng tài chính ở Đông Nam á.
Với tốc độ tăng tỷ lệ xuất khẩu như thế trong những năm tới ngành Dệt -
May Việt Nam có thể đạt được một số chỉ tiêu , điều đó được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 1.2.Kim ngạch xuất khẩu vải dệt
Đơn vị Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 2000 3000 4000
Vải dệt Triệu m
2
600 1000 1500
Nguồn : Tổng công ty dệt may Việt Nam
Như vậy đến năm 2010, sản lượng vải dệt càng tăng dần thì đáp ứng được
yêu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đồng thời cũng giải quyết
được một số loại vải theo yêu cầu của một số ngành công nghiệp và các ngành
khác, giảm nhập khẩu cho đất nước, đóng góp vào sự tăng trưởng chung của đất
nước.
Ngoài ra, ngành may cũng là ngành mang tính xã hội cao, sử dụng mọ lao
động trên khắp đất nước đặc biệt là lao động nữ. Số lao động công nghiệp của
ngành vào loại đứng đầu trong cả nước, khoảng 3000 lao động chính và nhiều lao
động khác.
1.2.2. Tình hình xuất khẩu theo phương thức gia công xuất khẩu
Hiện nay, trong ngành may Việt Nam hoạt động theo phương thức gia
công xuất khẩu là chủ yếu nên hiệu quả thấp. Với phương thức sản xuất gia công

này, tất cả các loại vải thậm chí cả nguyên phụ liệu như chỉ, cúc, nhãn mác, khoá
móc... đều được tạm nhập để rồi tái xuất sau khi đã trở thành hoàn chỉnh. Như
vậy, giá trị mới tạo ra hơn các sản phẩm may mặc này chỉ gồm mức lao động của
người công nhân và hoạt động của bộ máy quản lý. So với giá trị sản phẩm nó rất
thấp, chỉ bằng khoảng 8% đối với áo sơ mi và 12% đối với áo jacket - là 2 mã
hàng có số lượng sản phẩm xuất khẩu lớn nhất hiện nay. Trong khi đó, nếu xuất
khẩu theo hình thức mua nguyên liệu (có thể nhập khẩu nguyên liệu) bán thành
phẩm (xuất khẩu trực tiếp không qua nước thức 3) hay gọi là hình thức FOB thì
3
giá trị xuất khẩu tăng lên rất nhiều, thường gấp từ 4-5 lần. Đó là chưa kể đến nếu
nguồn vải để lại được sản xuất trong nước thì giá trị thu được từ xuất khẩu sản
phẩm sẽ tăng lên gấp bội. Nếu như không có phương hứong đổi mới mạnh sang
hình thức FOB thì như hiện nay hầu hết sản phẩm được xuất khẩu đều phải thông
qua nước thứ ba nên khả năng bị ép giá thường xảy ra, gây nhiều thua thiệt cho
các doanh nghiệp nước ta.
Mặt khác, hịên nay ngành may của nước ta chỉ có thể đi vào các chủng loại
mặt hàng chất lượng thấp và trung bình với một số ít mặt hàng đạt đến khá. Các
loại mặt hàng cao cấp thì ngành may Việt Nam chưa thể làm được và rất khó
cạnh tranh như comple...
Tuy nhiên muốn xâm nhập vào thị trường Mỹ một thị trường đầy tiềm
nặng, một đất nước của những người nhập cư - nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng bởi
thế Công ty cần đẩymạnh hơn thâm nhập vào thị trường này.
1.2.3. Tình hình thị trường nội địa
Ngành may mặc Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường
trong nước. Thị trường trong nước với số dân khoảng 80 triệu và tương lai là 100
triệu vào năm 2010 là một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp Dệt -
may Việt Nam. Nhưng hiện tại nước ta vẫn phải nhập một lượng lớn bao gồm cả
vải và quần áo may sẵn. Vì Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức và thực
hiện các điều khoản của hiệp định AFTA, thị trường nội địa là "sân chơi" của các
nước trong khu vực do đó ngành may Việt Nam cũng gặp phải không ít khó khăn

khi phải thi đấu với những đối thủ trên sức mình. Bên cạnh đó, ngành dệt Việt
Nam đang ở mức thấp so với các nước trong khu vực. Và trong tương lai nếu Việt
Nam gia nhập vào WTO thì hàng ngoại vào thị trường Việt Nam càng dễ dàng
hơn và khi đó khả năng chống chọi với sự cạnh tranh hàng hóa của nước ngoài
nói chung và dệt may nói riêng càng phức tạp, khó khăn hơn.
2 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
DỆT MAY
.
2.1 Môi trường vĩ mô tác động đến xuất khẩu ngành Dệt-May Việt Nam
sang Mỹ
2.1.1 Môi trường chính trị
• Chính sách của Việt Nam với Mỹ
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều quyết sách quan trọng nhằm
làm cho môi trường đầu tư tại Việt Nam có tính cạnh tranh hơn và thực sự hấp
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và Mỹ nói riêng.Cụ thể:
-Dành cho các nhà đầu tư nước ngoài nhiều ưu đãi hơn về thuế lợi tức, với
mức thuế thấp nhất trong khu vực; thời hạn miễn thuế đến 4 năm, giảm 50%
trong 4 năm tiếp theo và miễn 8 năm thuế lợi tức cho các dự án đặc biệt khuyến
khích đầu tư, kể từ khi kinh doanh bắt đầu có lãi.
4
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
- Giảm thiểu tối đa và đơn giản hoá mạnh mẽ thủ tục hành chính, trước hết
là thủ tục hải quan, xuất nhập khẩu, cấp giấy phép đầu tư.
- Dành cho các nhà đầu tư được lựa chọn hình thức dự án và địa bàn đầu
tư, tỷ lệ góp vốn pháp định và thị trường tiêu thụ, ngoại trừ một số lĩnh vực có
điều kiện đã được công bố.
- Giảm đáng kể giá tiền thuê đất, làm cho giá thuê đất có thể cạnh tranh
với các nước xung quanh.
Tất cả những chính sách trên nhằm tạo dựng một khuôn khổ pháp lý, một
môi trường đầu tư ổn định, giảm chi phí đầu tư cho nước ngoài nói chung và Mỹ

nói riêng.
Đây là một thuận lợi cho mối quan hệ hai nước Việt -Mỹ
Thật vậy, với chính sách phát triển nền kinh tế mở, đa phương hoa quan hệ
cùng với đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, Việt Nam đã khai thông và thu hút
được nhiều thị trường vào Việt Nam trong đó có cả thị trường Mỹ.
Kể từ khi "Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận và bình thường hoá quan hệ với Việt
Nam, đầu tư của Mỹ vào Việt Nam ngày càng phát triển. Đến nay đã có gần 400
Công ty Mỹ có mặt tại Việt Nam, đầu tư vào trên 70 dự án, với số vốn đăng ký
gần 1,1 tỷ USD, đứng thứ 10 trong số các nước và vùng lãnh thổ đang đầu tư ở
Việt Nam."
1
Với các hãng nổi tiếng của Mỹ như esso, Pepsi, Kodak, Microsoft,
General... đều có mặt ở Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất khẩu giữa hai nước năm
1007 đạt 388 triệu USD và 10 tháng đầu năm 1998 đạt 540 triệu USD. Điều đó
chứng tỏ Mỹ đã nhanh chóng khẳng định vị trí quan trọng và tiềm năng to lớn
của mình taị thị trường Việt Nam.
• Chính sách của Mỹ đối với Việt Nam
Trong thời kỳ Mỹ còn thực thi chính sách cấm vận đối với nước ta thì các
doanh nghiệp Việt Nam không những không thể thâm nhập vào thị trường Mỹ mà
cũng không thể tiến hành quan hệ với thị trường vốn là đồng minh của Mỹ. Từ
khi Mỹ tuyên bố bãi bỏ cấm vận và bình thường háo quan hệ với Việt Nam thì
kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ luôn
tăng 200-300%/năm. Đây là tốc độ tăng cao nhất so với các thị trường khác, cho
dù chúng ta chưa được hưởng quy chế Tối huệ Quốc (MFN) và hệ thống ưu đãi
thuế quan chung (GSP) của Mỹ.
Bên cạnh đó, "ngày 10/31998, tổng thống Bill Clinton đã công bố bãi bỏ
việc áp dụng Điều luận bổ sung Jackson - Vanik đối với Việt Nam: Quyết định
này của tổng thống Mỹ sẽ thúc đẩy tiến trình đàm phán ký kết hiệp định thương
mại song phwong (BTA) và tạo điều kiện cho Việt Nam đạt được quy chế tối huệ
quốc tiếp theo. Ngoài ra, việc tuyên bố xoá bỏ những điều khoản sửa đổi Jackson

- Vanik cho phép Công ty đầu tư tư nhân hải ngoại (OPIC) và ngân hàng xuất
1
1
Nguån tµi liÖu cña phßng thÞ trêng xuÊt khÈu -c«ng ty may Th¨ng Long
5
nhập khẩu Mỹ (EXIMBANK) và hỗ trợ; bảo lãnh cho các nhà kinh doanh Mỹ tại
Việt Nam."
2
Nội dung chủ yếu của điều luật bổ sung Jackson - Vanik là ngăn cấp việc
dành cho các nước xã hội chủ nghĩa quy chế tối huệ quốc trong thương mại, ngăn
cấm ngân hàng xuất khẩu trợ cấp tín dụng trợ giúp cho các Công ty Mỹ xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ sang Việt Nam hoặc tài trợ trực tiếp cho Việt Nam để
mua hàng hoá của mỹ. Thật vậy, nếu như tổng thống Mỹ thôi áp dụng điều khoản
sửa đổi này coi như một chướng ngại vật lớn trên con đường đi tới bình thường
hoá quan hệ kinh tế giữa 2 nước được gỡ bỏ - Đấy là những thuận lợi Mỹ dành
cho Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay Mỹ chưa dành cho Việt Nam quy chế tối huệ quốc
trong quan hệ thương mại với Việt Nam, vì thế hàng xuất khẩu của Việt Nam
sang Mỹ phải chịu mức thuế nhập khẩu còn rất cao đặc biệt đối với hàng may
mặc. Mặt hàng may mặc phải chịu mức thuế cao gấp gần 2,5 lần so với các nước
khác. Mức thuế cao nhất đối với hàng may mặc Việt Nam là 37,5 cent/kg +76%.
Trong khi mức thấp nhất của các nước là 20,6%. Đối với hàng may mặc Việt
Nam việc xâm nhập thị trường Mỹ cực kỳ khó khăn. Các doanh nghiệp Việt Nam
đã rất nỗ lực đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này, nhưng kim ngạch năm 1998
chỉ đạt 26 triệu USD, tăng 13% so với năm 1997. Đây là con số hết sức nhỏ bé so
với hàng may mặc của Mỹ phải nhập hàng năm (39-40 tỷ USD). Khả năng tăng
hướng xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang Mỹ không nhiều ngay cả trong
trường họ Việt Nam ký hiệp định thương mại song phương với Mỹ bởi vì Mỹ có
thể áp đạt quota như EU đang áp đặt cho ta. ĐAYlà thách thức không nhỏ đối với
ngành Dệt -May Việt Nam

Thật vậy, Mỹ đã xoá bỏ cấm vận đối với Việt Nam và sẽ "bật đèn xanh"
trong việc Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới "WTO). Nhưng
"sẽ" trong tương lai của Mỹ dành cho Việt Nam đó - với điều kiện Việt Nam phải
đáp ứng những yêu cầu, những tiêu chuẩn quá cao đến nỗi Việt Nam không thể
đáp ứng được.
Bên cạnh đó, những năm sắp tới khi Việt Nam được hưởng MFN và GSP
của Mỹ thì Mỹ là thị trường cung cấp bông đầy triển vọng cho Việt Nam. Bởi vì
Mỹ là nước có sản lượng bông lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 25% tổng kim
ngạch thế giới và cũng là nước xúât khẩu bông lớn nhất thế giới.
Tuy nhiên, mức độ ưu đãi trong chính sách của Hoa Kỳ đối với Việt Nam
còn ở mức độ thấp so với các quốc gia khác thậm chí nếu có đưa ra như WTO thì
phải đáp ứng điều kiện của Mỹ đặt ra. Mức độ ưu đãi đó thể hiện qua bảng sau.
Bảng đó chỉ ra Việt Nam đang ở trong cung bậc nào trong chính sách thương mại
của Hoa Kỳ và cho thấy 7 cấp độ ưu đãi khác nhau trong thương mại Mỹ dành
cho các nước. Vào tháng 2/1994, việc xoá bỏ cấm vận đã đưa Việt Nam tiến từ
cung bậc cuối cùng lên mức cao hơn. Nhưng dù sao Việt Nam vẫn chưa có được
2
2
B¸o th¬ng maÞ -sè(3+4) - Trang (6+7) -N¨m 1999
6
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
sự đối xử MFN từ phía Hoa Kỳ như họ đã dành cho phần lớn các nước trên thế
giới. Các bước quan trọng tiếp theo cần phải và có thể đạt được là MFN có điều
kiện (khi hai nước đã tiến tới được Hịêp định thương mại) và MFN vô điều kiện
(với việc Quốc Hội Mỹ bãi bỏ việc áp dụng tu chính án Jackson - Vanick) và khi
đó Việt Nam sẽ giành đưọc một số ưu đãi trong hệ thống GSP ưu đãi chung.
Bảng 1.3: Thứ tự mức độ ưu đãi của Mỹ giành cho Việt Nam
HÌNH THỨC
ƯU ĐÃI
NỘI DUNG

ƯU ĐÃI
CÁC NƯỚC VÀ
NĂM ÁP DỤNG
TÌNH TRẠNG CỦA
VIỆT NAM
1. Hiệp
định
tự do
thươn
g mại
Miễn toàn bộ thuế
nhập khẩu vào thị
trường Hoa Kỳ
Israel 91983),
Canada (1989) và
Mehico (1984)
Thông qua APEC để
đàm phán tự do há
thương mại vào năm
2010-2020
2. Các
ưu đãi
thươn
g mại
đặc
biệt
Miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng
hóa; trừ dầu khí,
hàng dệt, sản phẩm

da và một vài sản
phẩm khác
Phần lớn các nước
Trung Mỹ và vùng
vịnh Caribe,
Bolivia, Colombia,
Peru và Ecuado
(1991 và sẽ gia hạn
vào 2001)
Rất ít khả năng Hoa
Kỳ sẽ tạo ra một
chương trình ưu đãi
cho Việt Nam như
trường hợp các nước
châu Mỹ La tinh và
vịnh Caribe
3. Hệ
thống
ưu đãi
chung
(GSP)
Miễn thuế nhập
khẩu đối với rất
nhiều loại hàng hóa,
nhưng một số sản
phẩm quan trọng sẽ
bị loại trừ, và một
loạt các quy định để
Hoa kỳ không áp
dụng ưu đãi này đối

với môt số sản
phẩm hay quốc gia
- Phần lớn các nước
đang phát triển hạc
các nước đang
chuyển đổi. Trừ:
Việt Nam, Trung
Quốc, Mông Cổ;
- Các nước công
nghiệp mới ở Châu
á
- Phần lớn các nước
xuất khẩu dầu lửa
Hiện tại Việt Nam
chưa được hưởng hệ
thống ưu đãi này,
nhưng Việt Nam có
thể hưởng một trong
số các ưu đãi của hệ
thống đó nếu tổng
thống Hoa Kỳ quyết
định rằng Việt Nam
đủ điều kiện
4. MFN
không
điều
kiện
Quan hệ thương
mại được bình
thường hoá, các

nước được hưởng
mức thuế suất thấp
và được coi là được
hưởng sự đãi ngộ
vĩnh viênghiên cứu
hay "không phân
biệt đối xử".
áp dụng đối với
phần lớn các nước
trên thế giới, trừ các
nước chưa được
hưởng hoặc được
hưởng MFN có
điều kiện. Một số
nước đã được
hưởng chế độ này,
nhưng vẫn chưa
được hưởng GSP là
Nhật, EU, và các
nước công nghiệp
Việt Nam sẽ được
hưởng sự đối xử này
khi Quốc Hội mỹ
không áp dụng tu
chính án Jackson -
Vanick
7
mới ở châu
5. MFN


điều
kiện
Việc đãi ngộ MFN
với nội dung trên
được thực hiện với
điều kiện phải chấp
nhận điều kiện tự
do xuất cảnh của tu
chính án jackson -
Vanick
Áp dụng thuế
3/1/1975 đối với
các nước chưa được
bãi bỏ việc áp dụng
tu chính án Jackson
- Vanick, nhưng đủ
điều kiện để áp
dụng MFN có điều
kiện; bao gồm
Trung quốc và các
nước thuộc Liên Xô

Việt Nam sẽ được
đối xử như vậy, nếu
đạt đựoc một thoả
thuận thương mại
song phương với
Hoa Kỳ với sự phê
chuẩn của Quốc Hội
Hoa Kỳ

6. Khôn
g chấp
nhận
đối xử
theo
chế độ
MFN
Các nước mà hàng
hóa nhập khẩu vào
Hoa Kỳ phải nộp
thuế theo thuế suất
quy định tại đạo
luật thuế xuất nhập
khẩu Smoot-hawlay
1930 (nộp thuế theo
thuế suất quy định
tại cột thứ 2 của
biểu thuế)
5 nước Apganixtan,
Cu Ba, Bắc Triều
Tiên, Lào và Việt
Nam
Việt Nam đang ở
tình trạng nàg
7. Cấm
vận
thươn
g mại
Bao gồm cấm vận
toàn bộ hay từng

phàn (có cả các
nước đã có MFN)
Cu ba, I Ran, IRắc,
Libi, Bắc Triều Tiên
Việt Nam cho đến
tháng 2/1994
Nguồn: Nhịp cầu giao thương Việt - Mỹ
2.1.2 Môi trường công nghệ.
Muốn xâm nhập vào thị trường Mỹ một thị trường hấp dẫn cho các
sản phẩm xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt là các sản phẩm dệt may, Việt Nam
cần phải đầu tư vào ngành này nhiều hơn như công nghệ, vốn, thiết kế...Với
một thị trường có tính cạnh tranh cao như Mỹ - đòi hỏi chất lượng sản
phẩm, mẫu mã dệt may của Việt Nam phải cao để thu hút tiêu dùng của
người Mỹ ngày càng mạnh hơn.
Thật vậy, hiện nay ngành dệt may đã đầu tư đến năm 2010 như sau:
- Mục tiêu sản xuất và xuất khẩu:
8
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
BẢNG 1.4: MỤC TIÊU SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU
Đơn vị Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
- Kim ngạch xuất khẩu
+ Hàng may
+ Hàng dệt
Triệu USD
Triệu USD
Triệu USD
2000
1630
370
3000

2200
800
4000
3000
1000
- Sản lượng
+ Vải lụa thành phẩm
+ Sản phẩm dệt kim
+ Sản phẩm may
Triệu m
2
Triệu SP
Triệu SP
800
70
350
580
1330
150
480
780
2000
210
720
1200
Nguồn: Tổng công ty dệt may Việt Nam
- Nhu cầu vốn cho các loại hình đầu tư
Dự kiến mức huy động vốn đầu tư cho các dự án mới trong nước 41% và
nước ngoài 59%.
BẢNG 1.5: CÁC LOẠI HÌNH ĐẦU TƯ

Loại hình đầu tư Đơn vị Trị giá
Đầu tư chiều sâu Triệu USD 473,3
Đầu tư mở rộng " 283,0
Đầu tư mới " 3.216,4
Tổng cộng 3.973,7
Nguồn:Tổng công ty Dệt - May Việt Nam
Mục tiêu về diện tích và sản lượng các loại nguyên liệu
BẢNG 1.6: DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÁC LOẠI NGUYÊN LIỆU
Nguyên liệu Đơn vị 2000 2010
- Diện tích
+ Trồng bông
+ Dâu tằm
Ha
Ha
37.000
25.000
100.000
10.000
- Sản lượng
+ Bông, xơ
+ Xơ, sợi tổng hợp
+ Tơ tằm
Tấn
Tấn
Tấn
18.000
51.000
2.000
60.000
163.000

4.000
Nguồn: Tổng công ty Dệt - May Việt Nam
Ngoài ra, đến năm 2010 hoàn thiện những dự án xử lý môi trường, về mặt
bằng công nghệ phải tương đương Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông hiện nay.
Bên cạnh đó, khâu thiết kế khâu cắt ráp sản phẩm, khâu hoàn thiện sản phẩm cần
đổi mới. Cụ thể:
- Khâu chuẩn bị sản xuất:
9
Đưa thiết kế giác sơ đồ trên máy vi tính, máy trải vải tự động vào khâu cắt
cho các doanh nghiệp lớn. thay đổi, bổ sung các máy ép dính có chất lượng cao,
trang bị thêm các máy tự cắt theo chương trình, cắt bằng tia laze.
Khâu cắt ráp sản phẩm: thay mới các máy may công nghiệp, và máy máy
chuyên dùng đã dùng trên 10 năm. Tăng tỷ lệ các máy may có cắt chỉ, loại mũi tự
động. Đưa các thiết bị tự động có chuyên môn hoá vào các dây chuyền sản xuất.
- Khâu hoàn thiện sản phẩm: Đầu tư cho các dây chuyền các loại máy:
thùa khuyết, đính cúc tự động, máy là ép định hình cho sản phẩm, thiết bị làm
cho chất lượng cao. Đầu tư thêm một số phân xưởng giặt mài hoàn thiện sản
phẩm sau may.
- Nhà nước tăng mức vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp Dệt may để
các doanh nghiệp này có điều kiện đổi mới trang thiết bị, mua sắm máy móc mới
và hịên đại, có đủ điều kiện sản xuất hàng xuất khẩu. Đây là cơ hội tốt để đổi
mới máy móc và có khả năng sản xuất nhiều mặt hàng hơn nữa
2.1.3 Môi trường kinh tế
Hiện nay, ngành may Việt Nam vẫn đang chiếm một vị trí quan trọng về ăn
mặc của nhân dân, quốc phòng và tiêu dùng trong ngành công nghiệp khác. Sản
phẩm ngành may rất đa dạng có tính chất thời trang có tính quốc tế. Công nghiệp
may Việt Nam tiến bộ nhanh từ chỗ may quần áo lao động xuất khẩu, các loại
quần áo đơn giản như vỏ chăn, áo gối...đến nay đã may được nhiều mặt hàng cao
cấp không chỉ đáp ứng yêu cầu trong nước mà còn có uy tín trên thị trường quốc
tế, đặc biệt là thị trường Mỹ

Thậy vậy sự đổi mới đó là nhờ sự thay đổi cơ cấu về kinh tế của nhà nước Việt
nam. Sự đổi mới của ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
dệt may trong và ngoài quốc doanh vay vốn đầu tư cho sản xuất nhất là sản xuất
hàng xuất khẩu.
Bên cạnh đó, chính sách lãi suất có những thay đổi cơ bản để phù hợp với
tình hình thực tiễn như bằng cách tăng lãi suất, ngân hàng đã làm cho đồng tiền
trong nước giữ nguyên vững hơn giá trên thị trường hối đoái. Nhà nước có chính
sách giảm dần tỷ lệ lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay để kích thích các doanh
nghiệp vay vốn, đồng thời nâng lãi suất ngoại tệ gần tương đương với lãi suất của
đồng ngoại tệ để kích thích quá trình nhập khẩu vốn. Đây là cơ hội tốt cho ngành
dệt may có điều kiện xuất khẩu sản phẩm sang Mỹ.
Ngoài ra trong giai đoạn năm 1991 đến 1997 trong thời gian này với việc
áp dụng một tỷ giá hối đoái linh hoạt theo cơ chế thị trường không còn nữa, các
doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và các doanh nghiệp Dệt May nói riêng phát
huy được tính năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, nắm bắt kịp thời
những diễn biến trên thị trường. Các doanh nghiệp đã định hướng hoạt động xuất
khẩu của mình, tránh tình trạng xuất khẩu sản phẩm, nhập khẩu nguyên liệu và
máy móc thiết bị bừa bãi. Tuy nhiên chính sách tỷ giá hối đoái trong thời kỳ này
cũng có hạn chế có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
Bảng 1.7: So sánh giữa tỷ giá xuất khẩu, tỷ giá nhập khẩu và tỷ giá hối đoái
10
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
Thời điểm Tỷ giá xuất khẩu Tỷ giá nhập khẩu Tỷ giá hối đoái
2-1991 7160 8840 7400
2-1992 9600 11520 11410
2-1993 10400 11460 10530
2-1994 10160 11345 10950
2-1995 10300 12400 11000
2-1996 11015 12425 11025
2-1997 11256 12510 11312

2-1998 12725 13895 12985
Nguồn: Tạp chí Thương mại-Số 2/1997
Thời báo kinh tế -Số 38/1998
Từ bảng trên đây ta thấy, tỷ giá hối đoái có xu hướng có lợi cho nhập khẩu
hơn là xuất khẩu. Đối với ngành Dệt-May, nhập khẩu nhiều nguyên liệu máy móc
và thiết bị, một tỷ giá hối đoái có lợi cho nhập khẩu cũng là điều kiện cần thiết
những chúng ta cần tập trung mọi nỗ lực để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
Đây là một thách thức không nhỏ đối với ngành Dệt-May nếu tỷ giá hối
đoái có lợi cho nhập khẩu như bảng trên.
Mặt khác chính sách tỷ giá hối đoái vẫn chưa hướng vào việc xây dựng
một "giỏ tiền tệ", làm căn cứ xác định tỷ giá hối đoái. Tình trạng đô la hoá là phổ
biến làm cho VNĐ của ta hoàn toàn phụ thuộc vào USD, bất cứ biến động nào
của USD đều gây sức ép đối với VNĐ. Như cuộc khủng hoảng tài chính trong
khu vực nổ ra vào cuối năm 1997 là nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng giá của
USD đối VNĐ. Đối với ngành Dệt-May ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này
tuy không nghiêm trọng nhưng có thể nhận thấy khá rõ nét qua kết quả xuất khẩu
mặt hàng này trong giai đoạn trong năm 1998
Ngoài ra ngành dệt- may còn có một số thách thức hay khó khăn sau:
*Thiếu vốn nghiêm trọng
Thiếu vốn là một tất yếu với bất cứ một nhà kinh doanh nào song đối
với các doanh nghiệp Dệt - may thì đó là một gánh nặng đang đè lên vai của
những người quản lý doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp chỉ được n cấp khoảng 30-50% vốn lưu động
(đó vào thời điểm năm 1990 Nhà nước giao vốn cho doanh nghiệp). Số vốn còn
lại phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thậm chí cả đầu tư mở rộng sản xuất, doanh
nghiệp đều phải tự lo bằng cách vay ngân hàng. Ngoảia, các khoản vay tín dụng
ưu đãi của nước ngoài với lãi suất thấp không phải dễ dàng mà có được. Chính vì
vậy khả năng đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất ở các doanh nghiệp rất
hạn chế. Theo số liệu của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, trong 5 năm 1991-
1995 toàn ngành đã đầu tư được gần 1500 tỷ đồng, trong đó vốn vay nước ngoài

chiếm 28%, vốn vay trong nước chiếm 47%, vốn khấu hao cơ bản, vốn tự có và
các nguồn huy động khác là 22%. Điều đáng quan tâm là vốn ngân sách Nhà
nước cấp chỉ có 3%. Và đến nay vấn đề thiếu vốn là vấn đề rất quan quan trọng
cho doanh nghiệp.
11
Thiếu vốn dẫn đến thiết bị và công nghệ hiện dại đầu tư cho dệt may sẽ
không hiệu quả, năng suất không cao, không có khả năng sản xuất các loại vải
cao cấp phụ vụ cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
* Chưa có nguồn nguyên liệu ổn định
70% giá trị sản phẩm của ngành Dệt - may là nằm ở nguyên liệu, đó là
chưa kể các chi phí về nhiên liệu, nguyên liệu, hoá chất, thuốc nhuộm... Giá trị
sáng tạo mới chỉ chiếm khoảng 10-15%.
Sản xuất trong tình trạng nguyên liệu chính phải nhập khẩu gần như hoàn
toàn (95%) nên hoạt động của doanh nghiệp dệt may rất bị động.
Những năm gần đây, sản xuất bông trong nước có được chú ý quan tâm
hơn, song cũng chỉ mới đáp ứng được 3-5% nhu cầu. Các loại nguyên liệu từ xơ
sợi tổng họp đã được đầu tư xây dựng, song phải vài ba năm nữa mới có sản
phẩm.
* Trình độ cán bộ quản lý và công nhân về Dệt - May còn yếu
Cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp may phần lớn đều trưởng thành từ
công nhân bậc cao nên chỉ giỏi về công nghệ của những sản phẩm cụ thể, còn
những việc như sáng tạo mẫu, tạo dáng sản phẩm rất yếu. Chuyên gia hay đội
ngũ thiết kế mốt trong ngành chưa nhiều. Muốn xâm nhập vào thị trường mỹ họ
yêu cầu khá cao về chất lượng, mẫu mã - các Công ty Dệt may Việt Nam cần
phải cử người học hỏi thêm về thời trang để nâng cao chất lượng của mình, để tự
mình thiết kế mẫu mốt, và xuất khẩu trực tiếp.
*Đầu từ vào Marketing còn hạn chế
Hoạt động marketing bao gồm nhiều công đoạn từ tìm hiểu thị trường, tiến
hành sản xuất, xúc tiến bán hàng và các hoạt động yểm trợ khác. Ở đây các Công
ty Dệt may chỉ dừng ở khâu đầu: tìm hiểu thị trường va khâu cuối: xúc tiến bán

hàng.
Ở khâu tìm hiểu thị trường: với thị trường quốc tế Việt Nam chưa khám
phá, nghiên cứu kỹ về kiểu dáng mẫu mã của họ, thị hiếu ra sau, từng tầng lớp
trong xã hội sở thích ứng với loại sản phẩm nào.
* Cơ chế quản lý của Nhà nước chưa tạo điều kiện thuận lợi cho ngành
Dệt - may.
Chính sách quản lý của Nhà nước đã tạo ra hàng rào ngăn cả Công ty trong
quá trình sản xuất. Cụ thể:
+ Cơ chế cấp phát hạn ngạch còn chưa hợp lý do đó số lượng hạn ngạch
mà Bộ thương mại phân bổ cho Công ty không đáp ứng nhu cầu cho sản xuất,
làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sản xuất hàng
FOB. Năm 1997, Công ty liên tục thiếu các cát như 21, 6, 7, 78 (tên sản phẩm lần
lượt: jacket, quần, quần áo khác....)
12
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
Do thiếu hạn ngạch mà năng lực sản xuất của Công ty không được khai
thác hết và buộc Công ty phải lo xin hạn ngạch bổ sung. Chính vì vậy, chi phí gia
tăng đồng thời tạo nhiều tiêu cực trong quá trình xin hạn ngạch.
Ngoài ra thủ tục vay vốn phiền hà, thủ tục giấy tờ xuất nhập khẩu rườm rà,
Nhà nước chưa khuyến khích chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp
3 NHỮNG THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐẶT RA CHO NGÀNH DỆT MAY
VIỆT NAM KHI XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY THĂNG
LONG SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
Qua việc phân tích môi trường vĩ mô ở trên tóm tắt được những cơ
hội và tháchthức sau:
3.1 Thách thức
-Tỷ giá hối đoái xu hướng có lợi cho nhập khẩu hơn là xuất khẩu
-Thiếu vốn nghiêm trọng
- Chưa có nguồn nguyên liệu ổn định
-Trình độ cán bộ quản lý và công nhânvề D ệt -may chưa cao

- Đầu tư vào maketing còn hạn chế
- Một số chính sách quản lý của nhà nước chưa tạo điều kiện thuận lợi cho
ngành dệt may
3.2. Cơ hội:
- Việt Nam là thành viên chính thức của APEC, ASEAN và tương lai sẽ
tham gia WTO sẽ là cơ hội tốt cho xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
- Giá lao động rẻ điều này có thể cạnh tranh với các nước mạnh như Trung
Quốc, Hồng Kông, khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
-Nhà nước có chính sách giảm lãi suất tiền tệ và lãi suất cho vay
-Nhà nước tăng mức ngân sách để đổi mới máy móc, thiết bị cho ngành
dệt -may
-Một số ưu đãi của Mỹ có lợi cho xuất khẩu sản phẩm may mặc
- Có quy mô sản xuất lớn, công nhân có tay nghề cao, cần cù, đội ngũ lao
động gián tiếp có trình độ ngoại ngữ tương đối tốt. Điều này là cơ hội cho ngành
may Việt Nam khi xuất sản phẩm sang Hoa Kỳ với đơn đặt hàng lớn.
- Có ưu thế hay sản xuất các mặt hàng áo sơ mi nam, quần áo bò, jacket.
Đây là một điểm mạnh cua các Công ty may mặc.
- Một số Công ty sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9002
như may Thăng Long, đây là mặt mạnh để sản phẩm của ngành may Việt Nam có
thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
13
4. TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CỦA NGÀNH DỆT - MAY VIỆT NAM VÀ CÔNG TY (BẢNG 1.7)
Qua phân tích ở trên ta có bảng tổng hợp ( Phần 4, Chương II ) về môi
trường kinh doanh của ngành dệt may nói chung và Công ty May Thăng Long
nói riêng cho ta thấy: vấn đề tài chính, marketing rất quan trọng với ngành may
mặc bởi thế cần phải chú ý hơn nữa, có thể đầu tư mạnh vào vấn đề này để khả
năng xuất khẩu sản phẩm ngày càng nhiều hơn. Ngoài ra cần vận dụng lợi thế của
Công ty hay ngành dệt - may như giá lao động rẻ để cạnh tranh với các đối thủ
nước ngoài khác trên thị trường Mỹ và nhiều quốc gia khác. Bên cạnh đó, chú ý

đến nâng cao chất lượng cán bộ về khả năng thiết kế và đẩy mạnh hơn nữa về
trình độ ngoại ngữ, giao tiếp với nước ngoài. Đấy là yếu tố không nhỏ để đẩy
nhanh tốc độ xuất khẩu sang nước ngoài, đặc biệt là Mỹ.
14
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA HOA KỲ
VÀ KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG
SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty May Thăng Long thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết định của Bộ
ngoại thương (Nay là Bộ công nghiệp) lúc bấy giờ có tên Công ty may mặc xuất
khẩu Hà Nội. Đến ngày 4/3/1993, Bộ Công nghiệp nhẹ có quyết định đổi tên
Công ty thành Công ty May Thăng Long, có thể tóm tắt quá trình phát triển của
Công ty được qua các giai đoạn sau:
Bảng 2.1: Các giai đoạn hình thành và phát triển của
công ty may Thăng Long
Giai đoạn
(1)
Sự kiện
(2)
Những thành tựu đạt được
(3)
1. Từ năm
1958 cho
đến 1965
- Đây là giai đoạn đầu của quá
trình phát triển, địa điểm của

Công ty còn phân tán, Công ty
đã được trang bị máy móc theo
kế hoạch. Công ty được trang bị
thêm 400 máy đạp chân (1958-
1960).
- Từ năm 1961-1965, là những
năm đầu thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ nhất. Công ty cũng
có một chuyển địa điểm làm
việc về 250 Minh Khai, tức là
địa điểm khang trang hiện nay.
- Trong 5 năm kế hoạch, số
đoàn viên công đoàn đã phát
triển lên tới 2086.
- Năm 1959: giao được cho
khách hàng 1.164.322 sản
phẩm (so với 103.800 sản
phẩm kế hoạch), đạt tỷ lệ
102% và giá trị tổng sản phẩm
là: 1156340,00 đồng.
- Công ty được trang bị mới
178 máy may công nghiệp với
tốc độ 3000 vòng/phút của
Cộng hoà dân chủ Đức chất
lượng ngày càng một cao, đáp
ứng yêu cầu về mặt hàng xuất
khẩu sang Liên Xô và Đông
Âu
15
2. Giai đoạn

1966-1975
Đây là thời kỳ diễn ra 2 cuộc
chiến tranh của Mỹ làm ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất của Công ty. Sau khi chiến
tranh phá hoại kết thúc, Công ty
bắt tay vào khắc phục hậu quả,
ổn định sản xuất và đổi mới
công tác quản lý.
Năm 1975, Công ty đã 4 lần
thay đổi cơ quan chủ quản, 4
lần thay đổi địa điểm
- Năm 1973: giá trị sản lượng
đạt được 576.900 đồng, với tỷ
lệ 100,77% vượt hơn năm
1972 là 166,7%.
- Năm 1975: tổng sản lượng
lên tới 6.476.926 sản phẩm đạt
tỷ lệ 104,36%, giá trị tổng sản
lượng 7.725.958 đồng, đạt
102,27% so với kế hoạch
3. Giai đoạn
1976-1980
Trong giai đoạn này, cùng với
cả nước tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội, Công ty từng bước
đổi mới trang thiết bị, chuyển
hướng phát triển sản xuất kinh
doanh mặt hàng gia công xuất
khẩu.

Thực hiện kế hoạch 5 năm lần
thức 2
Công ty đã có 209 sáng kiến
cải tiến về công nghệ cơ điện,
nghiệp vụ.
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch năm
cao nhất 1976: 104,36%. áo sơ
mi đã xuất khẩu nhiều nước
như Ba Lan, Hungari...
4. Giai đoạn
1980-1988
Đây là thời kỳ hoàng kim của
Công ty, là thời kỳ phát triển
mạnh của Công ty. Giai đoạn
này Công ty từng bước đầu tư
chiều sâu đẩy mạnh sản xuất gia
công hàng xuất khẩu, lắp đặt
máy chuyên dùng
Trong giai đoạn này mỗi năm
Công ty xuất đi 5 triệu chiếc
áo sơ mi (3 triệu sang Liên
Xô), 1 triệu sang Đức và 1
triệu sang thị trường khác.
Năm 1997, tổng sản phẩm giao
nộp được 3482000 đạt
108,87% kế hoạch, trong đó
xuất khẩu đạt tỷ lệ 101,77% kế
hoạch
16
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A

Từ 1990 đến
nay
- Cùng với cả nước trong quá
trình chuyển đổi cơ chế, từ bao
cấp sang nền kinh tế thị trường
- Năm 1993, Công ty đã đổi tên
thành Công ty May Thăng
Long, từ đây đã đánh dấu bước
phát triển vượt bậc của Công ty
May Thăng Long trong việc
đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Công ty hết sức chú ý tìm hiểu
và mở rộng thị trường mới.
- Cho đến nay, Công ty đã trở
thành một trong những doanh
nghiệp đầu đàn trong ngành
may
- Năm 1993, nhập thêm hệ
thống giặt mày áo bò, nâng cao
công suất lên gấp 2 lần. Mặt
hàng quần áo bò đã có uy tín
trên thị trường quốc tế như
Nhật, EU, Mỹ, ...
- Công ty xây dựng chi nhánh
ở Hải Phòng, đầu tư hơn 6 tỷ
đồng xây dựng kho ngoại
quan...
Nguồn: Phòng kế toán -Công ty may ThăngLong
17

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Là một doanh nghiệp sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình
công nghệ khép kín từ cắt, may, là, đóng gói bằng các máy máy chuyên dùng với
số lượng sản phẩm sản xuất hàng năm tương đối lớn, được chế biến từ nguyên
liệu chính là vải, chu kỳ sản xuất thường ngắn, sản xuất theo thời vụ, sử dụng
nhiều lao động, đặc biệt là lao động nữ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu
tổ chức bộ máy của Công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của Công ty.
- Các giám đốc điều hành: là người giúp việc cho Tổng giám đốc: giám
đốc điều hành sản xuất, giám đốc điều hành nội chính, giám đốc điều hành kỹ
thuật.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ chuẩn bị công tác kỹ thuật, chuẩn bị mẫu
mã, thiết kế mẫu thời trang, phụ trách kỹ thuật cho sản xuất.
- Phòng KCS: có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm, nguyên liệu,
nhiên liệu.
- Phòng kế hoạch sản xuất: chịu trách nhiệm tổng hợp và cân đối vật tư,
tác nghiệp năm kế hoạch cho từng đơn vị.
- Phòng kế toán - tài vụ: phụ trách về kế toán, lập bảng cân đối đầu kỳ,
cuối kỳ.
- Phòng thị trường: chịu trách nhiệm nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, ký
kết hợp đồng với khách hàng, bạn hàng và làm thủ tục xuất nhập khẩu.
- Văn phòng: phụ trách công việc liên quan đến văn phòng như văn thư,
tổng đài, lễ tân, y tế, bộ phận lao động tiền lương, tổ chức.
- Cửa hàng dịch vụ: giới thiệu sản phẩm và hạch toán độc lập.
- Phòng kho: đo đếm toàn bộ nguyên phụ liệu, quản lý hàng may xong chờ
tiêu thụ, hàng tồn, nguyên phụ liệu tồn, bốc vác.
- Xí nghiệp phù trợ: hỗ trợ trong quá trình sản xuất như: thêu, là, ép, tẩy,
sửa chữa máy móc thiết bị.
- Các bộ phận sản xuất trực tiếp:

+ Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất áo sơ mi nam
+ Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo sơ mi
+ Xí nghiệp 3: chuyên sản xuất jacket và quần
+ Xí nghiệp 4: chuyên sản xuất quần và jacket
+ Xí nghiệp 5: chuyên sản xuất hàng dệt kim
+ Xí nghiệp 6: chuyên sản xuất hàng dệt kim
+ Chi nhánh Hải Phòng: may mặc chủ yếu jacket và kinh doanh kho ngoại
quan
18
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
+ Chi nhánh Nam Định: xí nghiệp may Nam Hải chuyên sản xuất quần và
jacket
Mối quan hệ giữa các bộ phận (xem sơ đồ trang sau)
2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA HOA KỲ
Trong phần này sẽ phân tích, đánh giá những yếu tố cơ bản thuộc các môi
trường thành phần tác động trực tiếp để hoạt động kinh doanh của Công ty May
Thăng Long nói riêng và ngành dệt may nói chung cần phải chú ý khi xuất khẩu
sản phẩm trên thị trường Hoa Kỳ.
2.1. Môi trường luật pháp
Muốn vào thị trường Hoa Kỳ, điều cần thiết đầu tiên với các doanh nghiệp
là những vấn đề mà Công ty cần phải quan tâm:
Hệ thống luật pháp của Hoa Kỳ thuộc loại hệ thống pháp luật theo tập
quán. Đây là hệ thống pháp luật được dựa trên cơ sở truyền thống, tiền lệ, phong
tục, tập quán và các toà án thực hiện vai trò quan trọng trong việc sáng tỏ pháp
luật trên cơ sở những đặc điểm đó. Hệ thống luật này dựa trên sự diễn dịch sự
kiện của toà án.
* Bộ máy hoạch định chính sách và quản lý hoạt động thương mại Mỹ:
- Quốc hội cơ quan phối hợp phê chuẩn mọi chính sách kinh tế đối ngoại
Mỹ.
Đứng về mặt thương mại nói riêng, mọi hiệp định thương mại áp dụng các

loại thuế khoá, các chính sách hạn chế xuất nhập khẩu đều phải dựa trên và giới
hạn trong phạm vi luật pháp và quyền hạn mà Quốc hội cho phép. Quốc hội có
quyền định đoạt chính sách thương mại của Mỹ và giám sát thực hiện của các cơ
quan hành pháp với đường lối chính sách đó ở tầm vĩ mô.
- Cơ quan hành pháp tham gia hoạch định chính sách thương mại và tổ
chức thi hành các chính sách này.
Đứng đầu cơ quan hành pháp là Tổng thống. Mặc dù sự phân quyền như
trên nhưng Tổng thống luôn tìm cách lấn quyền hoặc chi phối quyền lập pháp của
Quốc hội bằng cách thông qua các nghị sĩ thuộc Đảng mình cầm quyền trong
quốc hội để chủ động soạn thảo các dự án luật. Để làm được nhiệm vụ trên, trong
lĩnh vực thương mại tổng thống có các cơ quan giúp việc như sau:
- Hội đồng cố vấn kinh tế; Uỷ ban chuyên trách.
- Cơ quan đại diện đặc biệt của tổng thống chuyên về đàm phán thương
mại.
- Bộ Thương mại, Bộ nông nghiệp, bộ ngoại giao, Bộ ngân khố, Bộ lao
động.
- Hải Quan Mỹ: có nhiệm vụ thu thuế xuất nhập khẩu, phạt, thu các loại
phụ phí đánh vào hàng nhập, xử lý giải quyết các vấn đề con người, vận tải hàng
hóa, thư từ ra vào nước Mỹ, giúp đỡ và thi hành luật của Mỹ, chống việc chuyển
19
một số loại kỹ thuật sang các nước Đông Âu, luật về bản quyền, phát minh sáng
chế, cố vấn cho Bộ Ngân khố.
Ngoài ra, để cố vấn cho tổng thống ở những linh vực chuyên môn có hai
uỷ ban quan trọng là Uỷ ban thương mại quốc tế Mỹ và Uỷ ban cố vấn thuộc khu
vực tư nhân.
Vậy, Quốc hội và cơ quan hành pháp có vai trò quan trọng trong việc
hoạch định chính sách và quản lý hoạt động thương mại của Mỹ. Bởi thế Công ty
cần phải chú ý các chính sách thương mại của Quốc Hội Mỹ khi xuất khẩu sang
thị trường của họ.
* Những quy định trong quá trình nhập khẩu hàng hóa vào Mỹ

- Quy định khi tiếp nhận: tiếp nhận hàng vào Mỹ đòi hỏi phải xuất trình
giấy tờ, tài liệu tiếp nhận theo quy định của luật Mỹ. Hóa đơn chứng từ ở thị
trường Mỹ đòi hỏi rất chặt chẽ, đầy đủ và chính xác.
- Phân loại: người nhập khẩu phải ghi rõ lên tờ khai tiếp nhận hải quan
những gì anh ta cho là phù hợp với hệ thống thuế của Hoa Kỳ. Qua đó người ta
phân loại hàng hóa và định ra mức thuế. Nếu các nhân viên hải quan phân loại
hàng hóa không đúng ta có thể kiện, thời hạn trong vòng 90 ngày kể từ khi thanh
toán.
- Sự định giá: Hàng hóa nhập khẩu phải được định giá để đánh thuế theo
những nguyên tắc được ban hành bởi hiệp định giá thuế quan tại vòng đàm phán
Tokyo 1979.
- Đánh thuế: thuế quan của Hoa Kỳ có thể có một trong ba hình thức sau:
Tỷ lệ chiểu theo giá hàng, tỷ lệ cụ thể, tỷ lệ đa hợp. Ngoài ra còn phải nộp phí
người sử dụng (0,17% giá trị hàng hóa) và phí bảo dưỡng cảng (0,04% giá trị
hàng hóa). Nếu hàng đóng gói quá kỹ không kiểm tra được sẽ phải chịu mức thuế
cao nhất.
- Kiểm tra: Trước khi trả hàng hóa khỏi nơi lưu giữ tại hải quan, trừ khi đã
được giữ lại kho, nhân viên hải quan được yêu cầu kiểm tra ít nhất một gói hàng
trong mỗi hàng và không ít hơn một gói hàng trong 10 gói hàng hoá để quyết
định xem hàng hóa có được lên hoá đơn đúng không, có được đánh dấu, phân
định chất lượng không, có được kèm theo những giấy chứng nhận y tế, vệ sinh,
an toàn không. Nếu hải quan phát hiện có những khác biệt với việc khai báo tuỳ
thuộc mức độ có thể bổ sung thuế, phạt, tịch thu nếu gian lận.
- Thanh toán: Một khi hải quan quyết định giá trị phải đóng thuế và tỷ lệ
thuế có thể áp dụng, nhà nhập khẩu tiến hành thanh toán để tiếp nhận hàng.
Với những quy định trong quá trình nhậpkhẩu hàng hóa vào Hoa Kỳ như
trên, Công ty cần phải thận trọng đáp ứng đúng quy định của Mỹ để tránh bất cứ
sự vi phạm dẫn đến bị phạt hoặc tịch thu hàng hóa khi xuất khẩu sản phẩm của
mình sang Mỹ.
* Những quy định về đánh dấu, nhãn mác

20
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
Mọi hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ ngoại quốc, phải ghi rõ ràng, không
được tẩy xoá, ở chỗ dễ đọc, tên người mua cuối cùng ở mỹ, tên bằng tiến Anh,
ghi rõ tên nước xuất xứ. Mục đích để cho người cuối cùng biết nguồn gốc, xuất
xứ hàng hóa. Nếu không tuân thủ sẽ bị phạt 10% giá trị lô hàng. Đồng thời hàng
hóa bị giữ lại ở khu vực hải quan đến khi tái xuất trở lại hoặc phá bỏ. Cố tình vi
phạm sẽ bị pạt 3000USD hoặc bỏ tù một năm.
Với những quy định về đánh dấu, dán nhãn khắt khe của Hoa Kỳ, Công ty
nên cẩn thận trong việc đóng gói hàng hóa về ghi số liệu, nhãn hiệu, xuất xứ sao
cho dễ dàng nhận ra.
* Các quy định về y tế, an ninh:
Đây là công cụ phi thuế quan của mỹ. Các quy định này được thực hiện rất
chặt chẽ mà hàng hóa muốn nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ phải tuân theo.
Việc nhập khẩu quần áo, các loại sợi hoặc liên quan đến vải nhất thiết phải đáp
ứng các tiêu chuẩn nhất định về chống cháy do Uỷ ban an toàn sản phẩm tiêu
dùng Hoa Kỳ ban hành.
* Quy định về hạn ngạch nhập khẩu
Đối với hàng dệt - may, Hoa Kỳ vẫn duy trì việc sử dụng hạn ngạch để
quản lý lượng hàng nhập khẩu. Tuỳ từng trường hợp và sử dụng loại hạn ngạch
khác nhau. Có hai loại hạn ngạch là hạn ngạch tỷ giá biểu thuế (nếu nượt quá số
lượng quy định thì lượng hàng nhập khẩu thêm sẽ phải chịu thuế cao hơn) và hạn
ngạch tuyệt đối (chỉ cho phép nhập khẩu đúng với số lượng quy định của hạn
ngạch).
Tổng thống Hoa Kỳ sẽ quyết định việc đàm phán hiệp định hàng dệt may
song phương giữa Hoa Kỳ với các nước. Với từng điều kiện hiệp định cho phép:
Mang sang: Từ năm trước chưa xong thì mang sang năm nay ở cùng chủng
loại.
Mượn trước: dùng mức năm sau để thực hiện trong năm nay ở cùng chủng
loại.

Chuyển hoán: từ loại sản phẩm này chuyển sang loại sản phẩm khác trong
cùng một năm. Nhưng tất cả phải trong mức hạn ngạch cho phép.
Hàng năm, Chính phủ Hoa Kỳ sẽ xem xét lại mức hạn ngạch, Chính phủ
Hoa Kỳ cũng giành quyền đơn phương cắt, giảm hạn ngạch, cấm nhập khẩu khi
các nước không tuân theo quy định và tổn hại đến Hoa Kỳ.
* Quy chế tối huệ quốc
Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu với Hoa
Kỳ đều quan tâm tới quy chế tối huệ quốc, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả
hàng hóa của doanh nghiệp bán trên thị trường Hoa Kỳ.
Quy chế tối huệ quốc là một điều khoản quy định ở các hiệp định thương
mại quốc tế mà các nước tham gia ký kết hiệp định cam kết giành cho nhau sự
21
đãi ngộ thương mại không thấp hơn sự ưu đãi cao nhất mà nước đó giành cho
nước khác. Trong chính sách thuế của Hoa Kỳ, thì quy chế tối huệ quốc nghĩa là
các sản phẩm của nước được Hoa Kỳ giành cho quy chế tối huệ quốc sẽ chếm
mức thuế thấp hơn nước không được Hoa Kỳ giành cho quy chế tối huệ quốc.
BẢNG 2.2: THUẾ SUẤT CỦA CÁC MẶT HÀNG
Mặt hàng Thuế suất khi có MFN
(%)
Thuế suất khi không có
MFN (%)
Hàng áo sơ mi nam 8,5 90
Hàng quần áo trẻ em 8,5 90
Hàng dệt kim 20,7 45
Nguồn: Global Trade information Service
Điều luật 231 của luật thương mại Hoa Kỳ 1974 quy định không cho các
nước cộng sản được đãi ngộ quy chế tối huệ quốc (trong đó có Việt Nam hiện nay
vẫn chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc của Hoa Kỳ). Tuy vậy, Hoa Kỳ cũng
quy định nước mà thuộc diện bị gạt bỏ nói trên nhưng vẫn đảm bảo thực hiện 2
điều kiện cơ bản sau đây thì mới cho hưởng quy chế tối huệ quốc:

- Tuân thủ các yêu cầu về di cư tự do theo điều 12 luật thương mại Hoa Kỳ.
- Ký hiệp định thương mại tay đôi với Hoa Kỳ.
Đối với trường họp Việt Nam, Việt Nam và Hoa Kỳ hiện nay đang tích cực
xúc tiến việc ký kết hiệp định thương mại giữa hai nước trong đó có giành cho
nhau quy chế tối huệ quốc. Dự định hiệp định này sẽ được ký kết vào cuối năm
1998 hoặc đầu năm 1999, điều này sẽ xoá bỏ được nút chặn cuối cùng quan hệ
thương mại giữa hai nước tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa của Việt Nam nói
chung và Công ty May Thăng Long nói riêng xâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ.
* Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập là hệ thống ưu đãi về thuế mà Hoa Kỳ
giành cho các nước đang phát triển. Đây là chế độ ưu đãi đơn phương, không
ràng buộc điều kiện có đi có lại. Khi một quốc gia nào được hưởng mức thuế
quan phổ cập sẽ được hưỏng mức thuế ưu đãi cao hơn mức thuế chế độ ưu đãi
thuế quan phổ cập. Như vậy, chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập có ưu đãi cao hợn
quy chế tối huệ quốc.
Nội dung của chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của Hoa Kỳ là miễn thuế
hoàn toàn hoặc ưu đãi thuế thấp cho những mặt hàng của các nươc đang phát
triển được Hoa Kỳ chấp thuận và mặt hàng được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan
phổ cập phải đáp ứng tiêu chuẩn mà Hoa Kỳ đề ra.
Những điều kiện để hàng hóa được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập
gồm:
- Hàng hóa đó phải đi thẳng từ nước được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan
phổ cập vào lãnh thổ hải quan Hoa Kỳ.
22
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
- Hàng hóa đó phải được sản xuất tại nước được hưởng chế độ ưu đãi thuế
quan phổ cập và giá trị nguyên phụ liẹeu do nước đó làm ra cộng với chi phí trực
tiếp để gia công, chế tạo không được thấp hợp 35% giá trị sản phẩm. Do vậy,
Công ty May Thăng Long cần chú ý thực hiện tỷ lệ nội địa hoá thấp nhất 35% giá
trị sản phẩm.

Điều kiện cho tính gộp: ví dụ như Việt Nam tham gia AFTA thì giá trị
phần nguyên liệu và chi phí sản xuất ở các nước thành viên vẫn được tính gộp,
như cùng được sản xuất ở một nước.
Tuy vậy, tổng thống Mỹ có quyền áp dụng hoặc không áp dụng các điều
kiện trên trong điều kiện cụ thể.
Hiện nay, Việt Nam chưa được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của
Hoa Kỳ, dự định thời gian tới Việt Nam sẽ được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan
phổ cập của Hoa Kỳ, cho nên sẽ khuyến khích mạnh mẽ hàng hóa của Công ty
xâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ ngày càng nhiều hơn.
* Quy định liên quan đến hợp đồng cần chú ý
Hợp đồng khi đã ký kết thì có hiệu lực bắt buộc đối với cả hai bên, thậm
chí khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng.
Cần quy định rõ trong hợp đồng buôn bán trách nhiệm của hai bên về
những vấn đề mà chính sách thương mại Hoa Kỳ khống chế. Ví dụ, khi ta ký xuất
hàng bị hạn ngạch khống chế, thì người mua phải chịu trách nhiệm thu xếp hạn
ngạch và mọi chi phí liên quan đến vấn đề hạn ngạch.
Tóm lại, pháp luật của hoa kỳ rất chặt chẽ, phía Hoa Kỳ thường quan tâm
tới vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, vấn đề bán phá giá, bảo vệ môi trường,
tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ hàng hóa.... Công ty phải quan tâm và khắc phục
những diểm yếu khi xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Hoa Kỳ nếu không sẽ bị
trừng phạt rất nghiêm khắc.
2.2 Môi trường kinh tế
Khi phân tích, đánh giá môi trường kinh tế của Hoa Kỳ Công ty cần chú ý
tới yếu tố môi trường kinh tế tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh hàng
may mặc của Công ty khi xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ sau đây.
* Dân cư
Dân số Mỹ đứng thứ tư thế giới, khoảng 250 triệu người, chủ yếu là người
Châu Âu, người gốc Việt Nam có khoảng 2 triệu người. Tốc độ tăng dân số hàng
năm 1%. Dân số thành thị là chủ yếu. Số dân sống bằng nông nghiệp chiếm
2,9%. Mỹ là nước có dân số già. Đặc điểm dân cư phản ánh quy mô của thị

trường.
23
Công nghiệp 26,9%
dịch vụ 70,2%
Nguồn:Maketinh căn bản
NXB thống kê -Philip Kotler
Ở Mỹ, hiện tượng tăng tuổi thọ và giảm tỷ lệ sinh đẻ dẫn đến già hoá dân
cư. Hiện nay tuổi trung bình của người dân Mỹ là 30 tuổi và tương lai sẽ là cỡ 35
tuổi. Dân số thuộc các nhóm tuổi khác nhau sẽ biến động với những nhịp độ khác
nhau (hình vẽ) và nhu cầu may mặc sẽ khác nhau.
BẢNG 2.3 : MỨC THAY ĐỔI CỦA CÁC NHÓM DÂN CƯ
Nguồn:Maketing căn bản- NXB thống kê -Philip Kotler
Qua bảng trên ta thấy:
- Nhóm thanh niên mới lớn giảm 17% hay 4,6 triệu người, điều đó dự báo
hiện tượng giảm tốc độ tiêu thụ may mặc, xe mô tô, đĩa hát...
- Nhóm thanh niên trưởng thành tăng 3% không đáng kể thì hoạt động thị
trường phục vụ nhóm này như ngành may mặc không nhiều mà tập trung vào
dịch vụ khác.
- Nhóm tuổi từ 35-54 có tốc độ tăng lớn nhất 28%. Nhóm này gồm những
người nghề nghiệp ổn định, tạo nên một thị trường lớn phục vụ nhóm này như
quần áo mới, xe hơi mới. Công ty May Thăng Long phải chú ý tới thiết kế mẫu
mốt cho phù hợp lứa tuổi này khi xâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ.
Qua đánh giá mức thay đổi của các nhóm dân cư của từng lứa tuổi để
Công ty có chiến lược sản phẩm và marketing tốt, nắm bắt để xuất khẩu sản
phẩm sang Hoa Kỳ đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng quá cao.
24
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Hồng Vân - QTKDTH 38A
Ngoài ra vấn đề giai tầng của xí nghiệp như tầng lớp trung lưu, thượng
lưu,.... có nhu cầu tiêu dùng khác nhau vì thế cần phải nắm bắt những thông tin
này để nhằm vào từng tầng lớp cho phù hợp.

* GDP, GDP bình quân đầu người, mức tăng trưởng kinh tế
Hoa Kỳ là nước có tổng sản phẩm quốc nội cao nhất thế giới đạt 7.065 tỷ
USD (năm 1995), thu nhập bình quân đầu người 26.870 USD (năm 1995) tốc độ
tăng GDP hàng năm đạt từ 2,5 - 3% những năm gần đây. Điều này phản ánh sức
mua rất lớn của thị trường Hoa Kỳ mà Công ty cần phải quan tâm.
* Mức nhập khẩu hàng dệt may
Mức nhập khẩu của Hoa Kỳ hàng năm là rất lớn, chiếm khoảng 15% kim
ngạch nhập khẩu thế giới, trong đó hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 39,5 tỷ USD
hàng dệt may chiếm 24% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của thế giới. Dự
tính mức thu nhập hàng dệt may của Hoa Kỳ sẽ tăng khoảng 2% một năm trong
những năm tới.
Hiện nay, Mỹ nhập khẩu hàng may mặt chủ yếu từ Trung Quốc (18%), các
nước ASEAN (15%), Hồng Kông (12%), Hàn Quốc (7,4%), Đài Loan (7%). Với
mức nhập khẩu hàng năm lớn như vậy, thị trường Mỹ sẽ là thị trường đầy tiềm
năng đối với Công ty, nhưng khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ Công ty cũng
sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh rất ác liệt từ các Công ty của Trung Quốc,
ASEAN, nước NICs... Vì vậy Công ty may Thăng Long cần sử dụng lợi thế nhân
công rẻ để cạnh tranh với các Công ty của Trung Quốc, ASEAN...
* Hạ tầng cơ sở, thông tin liên lạc, tài chính ngân hàng
Hoa Kỳ là nước có có sở hạ tầng, thông tin liên lạc, tài chính, ngân hàng
phát triển nhất thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh trên
thị trường Hoa Kỳ.
* Đồng tiền sử dụng, lạm phát, cán cân thương mại
Đồng tiền sử dụng là đồng USD, là một trong 5 đồng tiền mạnh của thế
giới, được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế, đặc biệt ở các nước Châu á.
Mức lạm phát ở Mỹ luôn ở mức thấp 2,8% năm 1997. Cán cân thanh toán thâm
hụt, năm 1996 thâm hụt 165,1 tỷ USD.
Với đồng tiền mạnh của thế giới, lạm phát không cao, là cơ hội tốt cho
Việt Nam xâm nhập vào thị trường Mỹ.
* Sự can thiệp của Chính phủ

Sự can thiệp của Chính phủ luôn ở mức tối thiểu và có thể dự đoán được.
* Tham gia vào các liên kết kinh tế
Hoa Kỳ là thành viên của khối mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) và cũng
là thành viên của khối APEC, WTO. Mỹ giữ vai trò chủ chốt của NAFTA Và còn
giữ vai trò dẫn dắt trong APEC, WTO. Trong khi đó, Việt Nam đang tích cực
chuẩn bị tham gia vào WTO và trong tương lai sẽ là thành viên chính thức của tổ
25

×