Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực Trạng Sử Dụng Hiệu Quả Vốn Tín Dụng Ngân Hàng Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông dân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.21 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
Lời Mở Đầu..............................................................................................................4
Thực trạng sử dụng hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng phát triển kinh tế hộ
nông dân tại Ngân hàng NN & PTNT Thành Phố Bắc Ninh trong thời gian qua .
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội Thành Phố Bắc Ninh........................................6
1. Những đặc điểm tự nhiên.................................................................................6
2. Những đặc điểm về kinh tế..............................................................................7
2.1 Dân số..................................................................................................7
2.2 Đất đai..................................................................................................7
2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng.......................................................................8
II. Thực trạng sử dụng hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng phát triển kinh tế hộ nông
dân tại Ngân hàng NN & PTNT Thành Phố Bắc Ninh .................................................10
1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN & PTNT
Thành Phố Bắc Ninh.............................................................................................10
1.1.Nguồn................................................................................................13
1.2. Công tác sử dụng vốn......................................................................14
2. Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế hộ nông
dân..........................................................................................................................18
2.1 Thực trang huy động vốn tại ngân hàng.........................................18
2.2 Thực trạng cho vay vốn phát triển kinh tế hộ.................................21
3. Thực trạng sử dụng hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng phát triển kinh tế hộ
3.1 Mục đích sử dụng.............................................................................25
3.2 Tình hình sử dụng vốn.....................................................................26
3.2.1 Phát triển sản xuất...................................................................26
3.2.2 Giải quyết việc làm.................................................................26
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Đánh giá thực trạng sử dụng hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng phát triển
kinh tế ..........................................................................................................................28


4.1 Những kết quả đạt được...................................................................28
4.2 Những tồn tại chủ yếu......................................................................29
Tài Liệu Tham Khảo.............................................................................................31
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHỤ LỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ TÊN VIẾT TẮT
1. Ngân hàng thương mại
2. Nông nghiệp và phát triển nông thôn
3. Ngân hàng nhà nước Việt Nam
4. Doanh nghiệp nhà nước
5. Ngân hàng chính sách xã hội
6. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
7. Ủy ban nhân dân
8. Khoa học và công nghệ
9. Sản xuất kinh doanh
10. Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
11. Thành Phố Bắc Ninh
NHTM
NN&PTNT
NHNNVN
DNNN
NHCSXH
DNVVN
UBND
KH&CN
SXKD
CNH-HĐH
TPBN
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong quá trình thực hiện và đẩy mạnh công cuộc CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn hiện nay. Sự phát triển về kinh tế hộ giữ vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển của Tỉnh Bắc Ninh. Mở rộng hoạt động tín dụng nông thôn cũng
như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngân hàng là một hướng ưu tiên nhằm
cung cấp vốn cho các hộ gia đình ở nông thôn phát triển kinh tế, khắc phục những
khó khăn…Là một chi nhánh trực thuộc của ngân hàng NN&PTNT tỉnh Bắc Ninh,
Ngân hàng NN&PTNT Thành Phố Bắc Ninh với chức năng đi vay và cho vay đã
đạt được kết quả kinh doanh cao mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
của Tỉnh.
Từ nhận thức về tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong
phát triển kinh tế hộ nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung thì vấn đề sử dụng
hiệu quả vốn tín dụng phát triển kinh tế hộ nông dân là cần thiết để giúp các hộ
nông dân phát triển kinh tế, góp phần đưa kinh tế của tỉnh Bắc Ninh đi lên mạnh
mẽ trong giai đoạn hiện nay.
Việc hiểu rõ được thực trạng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng phát triển kinh
tế hộ hiện nay sẽ giúp ngân hàng sử dụng vốn tín dụng hiệu quả hơn vì vậy em đã
mạnh dạn chọn đề tài “ Thực Trạng Sử Dụng Hiệu Quả Vốn Tín Dụng Ngân
Hàng Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông dân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn Thành Phố Bắc Ninh”
2. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá đúng thực trạng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng phát triển vốn tín
dụng ngân hàng phát triển kinh tế hộ tại ngân hàng NN&PTNT Thành Phố Bắc
Ninh hiện nay.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động cho vay và tình hình sử dụng vốn tín dụng ngân hàng đối với hộ

nông dân tại ngân hàng NN&PTNT Thành Phố Bắc Ninh trong năm 2007, 2008 và
2009.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội Tỉnh Bắc Ninh
1. Những đặc điểm về tự nhiên
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ
sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức
tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang
Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần Hà Nội
Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương
Phía Tây giáp thủ đô Hà Nội
Bắc Ninh có nguồn tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên đất
rất phong phú.
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao,
trung bình 1,0 - 1,2 km/km², có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống,
sông Cầu và sông Thái Bình.
Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Bắc
Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh và không khác biệt nhiều so với
các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác định các tiêu trí phát triển đô thị có liên
quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm...
dễ thống nhất cho tất cả các loại đô thị trong vùng; việc xác định tiêu chuẩn qui
phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào qui định chung cho các đô thị vùng đồng
bằng Bắc bộ.
Bắc ninh có khí hậu ôn hòa dễ chịu, lượng mưa ổn định trong năm, rất thuân
lợi cho việc phát triển nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế trong Tỉnh nói
chung
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu đồ lượng mưa trong năm - Tỉnh Bắc Ninh
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Trung bình
cao °C
19 19 22 27 31 32 32 32 31 28 24 22
Trung bình
thấp °C
14 16 18 22 25 27 27 27 26 23 19 16
Lượng mưa
mm
0.1 30.5 40.6 80 195.6 240 320 340 254 100.3 40.6 20.3
Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung Ương
Lượng mưa trung bình hàng năm của Bắc Ninh: 1.400-1.600 mm
Nhiệt độ trung bình của Bắc Ninh: 23,3°C
2. Những đặc điểm về kinh tế
a. Dân số
Dân số Tỉnh Bắc Ninh năm 2008 có khoảng 1.028.800 người với mật độ dân
số 1.222 người/km². Đây là mật độ dân số khá dày so với diện tích 804 km
2
.
Thành
phần dân số của Tỉnh gồm 76.5% dân số sống ở khu vực nông thôn và 23.5% dân
số sống ở khu vực thành thị. Tuy nhiên Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng kinh tế
trọng điểm vùng đồng bằng Bắc Bộ. Bắc Ninh có nhiều làng nghề thủ công truyền
thống phát triển và được ví là "vùng đất trăm nghề" như làng gò đúc đồng Đại Bái,
làng tranh dân gian Đông Hồ, làng dệt Hồi Quan, làng gốm Phù Lãng, làng Giấy
Đống Cao, làng Gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, làng Gỗ mỹ nghệ Mai Động, làng Gỗ mỹ
nghệ Phù Khê…
b. Đất đai

Diện tích tự nhiên của Tỉnh Bắc Ninh khoảng 80393 ha. Trong đó đất nông
nghiệp chiếm 48980 ha, đất nuôi trồng thủy sản chiếm 2589 ha, đất lâm nghiệp
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chiếm 623 ha, đất chuyên dùng chiếm 14187 ha, đất ở chiếm 5240 ha và đất chưa
sử dụng: 8774 ha
Trong những năm qua, giá trị sản xuất công nghiệp-TTCN luôn ở mức tăng
trưởng cao. Hiện trên địa bàn thành phố có 2 khu công nghiệp tập trung, 5 cụm
công nghiệp, 1 làng nghề.
Bắc ninh đang từng bước đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng các cụm công
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Các cụm công nghiệp Võ Cường, Phong Khê là những minh chứng
cụ thể.
Trong các hoạt động thương mại-dịch vụ thành phố khuyến khích phát triển
hệ thống chợ, tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp hình thành các siêu thị nhỏ, cửa
hàng tự chọn, các tuyến phố hàng hoá. Cho phép nhà đầu tư triển khai các dự án
Trung tâm thương mại Him Lam, Dabaco. Đặc biệt, các dịch vụ cao cấp như: tổ
hợp thương mại- khách sạn, giáo dục, y tế, viễn thông, ngân hàng, giao dịch chứng
khoán phát triển hoạt động và từng bước mở rộng quy mô.
c. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Trong những năm gần đây hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị trong tỉnh được chú
trọng hơn. Vì thế, công tác quản lý quy hoạch và xây dựng đến năm 2010 đã sớm
được lập, trình duyệt quy hoạch chi tiết. Trên cơ sở này, công tác xây dựng cơ bản,
quản lý đô thị đã dần đi vào nề nếp. Nhiều công trình đã hoàn thành và đưa vào sử
dụng. Hệ thống giao thông đô thị của thị xã đã được đầu tư khá đồng bộ, nhựa hoá
và bê tông hoá xấp xỉ 100%. Mật độ giao thông chính đạt 5,28km/km2. Vận tải
hành khách phát triển, đã mở các tuyến xe buýt liên tỉnh Hà Nội, Bắc Giang và từ
trung tâm thị xã đi các huyện Lương Tài, Gia Bình, Thuận Thành. Chuẩn bị mở các
tuyến xe buýt đến các tỉnh còn lại trong tỉnh.
Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A, quốc

lộ 18, đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như sông Đuống,
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và du khách giao
lưu với các tỉnh trong cả nước.
Hệ thống mạng lưới điện chiếu sáng công cộng ngày càng mở rộng; tổng
chiều dài cáp điện chiếu sáng toàn thị xã là 117km, gồm các tuyến phố chính và
75% các tuyến đường trong khu dân cư, 85% dân số được cấp nước sạch bình quân
100lít/người/ngày. Hệ thống vườn hoa, công viên ngày càng được mở rộng v...v...
Tổng số kinh phí đầu tư cho chỉnh trang và phát triển đô thị của các thành
phần kinh tế có sự đầu tư lớn, hàng năm ước tính trên 600 tỷ đồng. Mạng lưới
thông tin liên lạc ở thị xã đã được đầu tư trang bị công nghệ hiện đại. Đến hết năm
2009 hầu hết các gia đình đã sử dụng điện thoại.
Để đảm bảo cung cấp đẩy đủ nguồn kinh phí cho phát triển kinh tế - xã hội,
UBND thị xã luôn chú trọng đến công tác thu ngân sách, nên hàng năm nguồn thu
này luôn đạt và vượt mức kế hoạch.
Cùng với đà phát triển, quy mô giáo dục các cấp được mở rộng, cơ sở vật
chất được tăng cường. Chất lượng dạy và học được nâng cao ở các bậc,100% số
giáo viên đạt chuẩn; nhiều trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và đang phấn đấu
đến hết năm 2010 hoàn thành phổ cập trung học phổ thông.
Nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, bộ mặt đô thị cũng như nông
thôn có nhiều đổi mới, thành phố đã công bố quy hoạch chi tiết các điểm dân cư
nông thôn đối với các xã, kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, thiết
chế văn hoá, đường giao thông, trường học, trạm y tế cơ sở từng bước được cải tạo
và đầu tư đồng bộ. Hệ thống điện chiếu sáng công cộng, mạng lưới điện sinh hoạt
nông thôn được quy hoạch, cải tạo nâng cấp tạo thuận lợi cho người dân phát triển
kinh tế. Đời sống của nhân dân từng bước được nâng lên, nhiều khu dân cư, khu đô
thị mới được hình thành và phát triển.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực là tiền đề, tạo động lực mạnh mẽ
cũng như thế và lực mới cho Thành phố phát triển toàn diện, phát triển đô thị theo
các tiêu chí đô thị loại II.
II. Thực trạng sử dụng hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng phát triển kinh tế hộ
nông dân tại Ngân hàng NN&PTNT Thành Phố Bắc Ninh
1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT
Thành Phố Bắc Ninh
Ngoài tăng cường mối quan hệ với khách hàng truyền thống là các Doanh
Nghiệp Nhà Nước (DNNN) thì thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế nhiều thành phần, công nghiêp hoá- hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn nên đến nay ngân hàng đã có quan hệ tín dụng với nhiều thành
phần kinh tế khác nhau và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của chi nhánh đó là địa bàn
nông nghiệp và nông thôn. Bộ máy hoạt động đựơc tổ chức thống nhất trong toàn
hệ thống chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Thành Phố Bắc Ninh. Các ngân hàng
cấp 3 trực tiếp giao dịch tại khu vực nông thôn để một mặt mở rộng, một mặt tăng
cường hoạt động của chi nhánh tại khu vực nông thôn, mặt khác để tạo điều kiện
thuận lợi cho nhân dân trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Đến nay 100% các hộ gia đình,đặc biệt những hộ có nền kinh tế nông nghiệp
đều có cán bộ tín dụng của chi nhánh theo dõi, phụ trách. Vì vậy, nguồn vốn huy
động và dư nợ tăng lên đáng kể.
Tình hình huy động vốn hiện nay:
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nó quyết định khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn,
phản ánh mức lãi suất đầu vào, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
có lãi.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHNN & PTNT Thành Phố Bắc Ninh
Năm 2005 2006 2007
Giá trị

(Tỷ
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Tỷ
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Tỷ
đồng)
Tỷ trọng
(%)
I. Phân loại theo nội
tệ và ngoại tệ
1. Nguồn vốn VND
2. Nguồn vốn ngọai tệ
847,9
813,2
34,7
100
95,9
4,1
1.054,4
991,8
62,6
100
94,1
5,9

1.391,9
1.301,4
90,5
100
93,5
6,5
II. Phân theo kì hạn
1. TG không kỳ hạn
2. TG gửi có kỳ hạn
dưới 12 tháng
3. TG gửi có kỳ hạn
trên1co2 tháng
847,9
216,5
339,7
.
291,7
100
25,5
40,1
-
34,4
1.054,4
178,1
475
.
291,7
100
16,9
45

.
38,1
1.391,9
212,5
582,1
.
597,3
100
15,2
41,8
.
43
I. Phân theo thành
phần kinh tế
1. TG dân cư
2. TG các TCKT
3. TG các TCTD
847,9
604,7
242,7
0,5
100
71,3
28,6
0,1
1.054,4
832,1
221,8
0,5
100

78,9
21
0,1
1.391,9
1.057,4
333,6
0.9
100
76
23,9
0,1
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 của
NHNN&PTNN Thành Phố Bắc Ninh
Ngân hàng đã xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, nó
là khâu đầu tiên quyết định quy mô và cơ cấu hoạt động tín dụng, đầu tư của ngân
hàng. Trong những năm gần đây, do tình hình biến động của nền kinh tế thế giới
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cũng như trong nước đã gây nhiều khó khăn cho ngân hàng nói chung, NHNN &
PTNT Thành Phố Bắc Ninh nói riêng. Thêm vào đó là sự cạnh tranh của các ngân
hàng khác cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình huy động vốn của ngân
hàng. Bảng thống kê dưới đây phản ánh rõ quy mô và tốc độ huy động vốn của
ngân hàng.
Trong những năm qua, huy động vốn luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm,
là ưu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: huy động
vốn năm 2008 tăng 206.480 tr đồng, năm 2009 tăng 337.499 tr đồng. Có được kết
quả khả quan như trên là do chi nhánh NHNN & PTNT TPBN đã có nhiều biện
pháp tích cực, kịp thời để huy động vốn.
Xét về cơ cấu, nguồn tiền gửi từ dân cư thường xuyên chiếm trên 70% tổng
nguồn vốn. Đây là yếu tố giúp nguồn vốn ổn định tương đối cao, đặc biệt ngân

hàng luôn chú ý đến việc huy động các nguồn vốn lãi suất thấp, ổn định. Mục tiêu
nhằm đạt được là khôi phục và ổn định tình hình kinh tế xã hội, chuyển một bước
mạnh hơn trong phát triển kinh tế tạo cục diện mới về cơ cấu kinh tế cho Thành Phố
Bắc Ninh nói riêng và Tỉnh Bắc ninh nói chung.
Nhận thức được điều này ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
Thành Phố Bắc Ninh đã có những biện pháp và phương pháp thích hợp để huy
động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng
như mở rộng mạng lưới phục vụ, mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến vào hoạt động ngân hàng, nhằm tạo những thuận lợi cơ bản cho khách
hàng trong việc thanh toán, nộp lĩnh tiền gửi tiết kiệm được nhanh chóng, chính
xác. Với các biện pháp huy động nguồn vốn linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị
trường, nắm bắt tâm lý khách hàng, đồng thời xây dựng được các dự án phát triển
sản xuất kinh tế thu hút vốn của các tổ chức nước ngoài.
1.1.Nguồn
12

×