Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

hiệp định chung về thương mại dịch vụ trong wto và cam kết của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.34 KB, 79 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2011 - 2014

Đề tài:

HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ
THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ TRONG WTO
VÀ CAM KẾT CỦA VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Thầy Dương Văn Học

Mai Anh Thư

Bộ môn Luật Thương mại

MSSV: 5116027
Lớp: Luật Hành chính - K37

Cần Thơ, tháng 12 năm 2014


LỜI CẢM ƠN



Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, ngƣời viết xin gửi đến cha mẹ, ngƣời thân,
bạn bè và các thầy, cô Khoa Luật trƣờng Đại học Cần Thơ lòng biết ơn sâu sắc về sự
giúp đỡ, động viên cả vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình ngƣời viết thực hiện
đề tài này. Đặc biệt, ngƣời viết xin gửi lời biết ơn trân thành đến thầy Dƣơng Văn Học,
thầy là ngƣời đã khơi dậy lòng đam mê cho ngƣời viết về lĩnh vực thƣơng mại và dịch
vụ trong WTO. Không chỉ dừng lại ở đó, trong suốt quá trình thực hiện đề tài, thầy
luôn tận tình, tận tâm hƣớng dẫn, chỉ bảo những kiến thức, những định hƣớng nghiên
cứu quý báu giúp ngƣời viết hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cám ơn!

Sinh viên thực hiện

Mai Anh Thƣ


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cần Thơ, tháng 12 năm 2014


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng việt

BCC

Hợp đồng hợp tác liên doanh

CIS

Cộng đồng các quốc gia độc lập cũ của Liên Xô

CPC


Hệ thống phân loại dịch vụ không chính thức

CSR

Tránh nhiệm xã hội doanh nghiệp

CSS

Ngôn ngữ quy định cách trình bày

EEC

Cộng đồng các quốc gia độc lập

ENT

Kiểm tra nhu cầu kinh tế

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

FTA

Hiệp định thƣơng mại tự do

GATS

Hiệp định chung về Thƣơng mại Dịch vụ


GATT

Hiệp ƣớc chung về Thuế quan và Mậu dịch

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản lƣợng quốc gia

IAS

Dịch vụ truy nhập internet cho khách hàng đầu cuối

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

MFN

Đãi ngộ tối huệ quốc

NT

Đối xử quốc gia

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức

TNC

Công ty xuyên quốc gia

TRIPS

Hiệp định liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ

VPN

Công nghệ xây dựng hệ thống mạng riêng ảo

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới


MỤC LỤC

Trang
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2

3. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................3
CHƢƠNG 1 HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA WTO ....4
1.1 Ngành dịch vụ trong nền kinh tế thế giới .........................................................4
1.1.1 Tổng quan về ngành dịch vụ .........................................................................4
1.1.1.1 Định nghĩa về dịch vụ ...............................................................................4
1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ ...............................................................................5
1.1.2 Vai trò của thương mại dịch vụ trong nền kinh tế thế giới ..........................6
1.1.3 Xu hướng phát triển của thương mại dịch vụ thế giới .................................9
1.2 Tổng quan về WTO và sự phát triển của thƣơng mại dịch vụ từ GATT
(1947) đến WTO (1995) ...........................................................................................10
1.2.1 Tổng quan về WTO ......................................................................................10
1.2.2 Sự phát triển của thương mại dịch vụ từ GATT (1947) đến WTO (1995) 12
1.3 Nội dung Hiệp định GATS trong WTO ...........................................................15
1.3.1 Định nghĩa dịch vụ theo GATS ...................................................................15
1.3.2 Các phương thức cung cấp dịch vụ.............................................................17
1.3.3 Các nguyên tắc pháp lý cơ bản của GATS..................................................19
1.3.3.1 Nguyên tắc tối huệ quốc .........................................................................19
1.3.3.2 Nguyên tắc đối xử quốc gia và tiếp cận thị trường ................................20
1.3.3.3 Nguyên tắc minh bạch hóa hệ thống chính sách ....................................21
1.3.3.4 Nguyên tắc công nhận lẫn nhau .............................................................22
1.3.3.5 Nguyên tắc tự do hóa từng bước thương mại dịch vụ ............................22
1.3.3.6 Nguyên tắc liên quan đến các quy tắc trong nước .................................23
1.3.3.7 Nguyên tắc liên quan đến vấn đề độc quyền và đặc quyền cung cấp dịch
vụ ........................................................................................................................24


1.3.3.8 Nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các thành viên đang
phát triển và/hoặc đang trong quá trình chuyển đổi ..........................................25

1.3.4 Các ngoại lệ trong GATS .............................................................................27
1.4 Các phụ lục trong GATS ...................................................................................28
1.4.1 Phụ lục về di chuyển thể nhân ....................................................................28
1.4.2 Phụ lục về dịch vụ tài chính ........................................................................28
1.4.3 Phụ lục về thông tin viễn thông ...................................................................28
1.4.4 Phụ lục về dịch vụ vận tải hàng không .......................................................29
CHƢƠNG II CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG GATS ..................................31
2.1 Cam kết chung của Việt Nam trong GATS .....................................................31
2.1.1 Hạn chế về tiếp cận thị tường ......................................................................31
2.1.2 Hạn chế đối xử quốc gia ..............................................................................33
2.2 Cam kết cụ thể của Việt Nam trong GATS .....................................................33
2.2.1 Dịch vụ kinh doanh ......................................................................................33
2.2.1.1 Dịch vụ chuyên môn ...............................................................................33
2.2.1.2 Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan (CPC 841-845, CPC 849) ..37
2.2.1.3 Dịch vụ nghiên cứu và phát triển (CPC 851) .........................................38
2.2.1.4 Dịch vụ cho thuê không kèm người điều khiển ......................................38
2.2.1.5 Dịch vụ liên quan đến kinh doanh khác .................................................38
2.2.2 Dịch vụ thông tin ..........................................................................................43
2.2.2.1 Dịch vụ chuyển phát ...............................................................................43
2.2.2.2 Dịch vụ viễn thông ..................................................................................44
2.2.2.3 Dịch vụ nghe nhìn...................................................................................46
2.2.3 Dịch vụ xây dựng .........................................................................................47
2.2.4 Dịch vụ phân phối ........................................................................................47
2.2.4.1 Các mặt hàng nước ngoài được phép phân phối tại Việt Nam ..............47
2.2.4.2 Phân phối qua mạng hoặc dưới các hình thức thương mại điện tử khác
............................................................................................................................48
2.2.4.3 Góp vốn trong liên doanh và thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài ...................................................................................................................49
2.2.4.4 Kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT) .............................................................49
2.2.4.5 Dịch vụ nhượng quyền thương mại ........................................................49

2.2.5 Dịch vụ giáo dục ...........................................................................................50


2.2.6 Dịch vụ môi trường ..................................................................................50
2.2.7 Dịch vụ tài chính ..........................................................................................51
2.2.7.1 Dịch vụ bảo hiểm ....................................................................................51
2.2.7.2 Dịch vụ ngân hàng .................................................................................51
2.2.7.3 Dịch vụ chứng khoáng ............................................................................53
2.2.8 Dịch vụ y tế và xã hội ...................................................................................53
2.2.9 Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan ...........................................................53
2.2.10 Dịch vụ giải trí, văn hóa và thể thao .........................................................54
2.2.11 Dịch vụ vận tải............................................................................................55
2.2.11.1 Dịch vụ vận tải biển..............................................................................55
2.2.11.2 Dịch vụ vận tải đường thủy nội địa ......................................................57
2.2.11.3 Dịch vụ vận tải hàng không ..................................................................57
2.2.11.4 Dịch vụ vận tải đường sắt ....................................................................58
2.2.11.5 Dịch vụ vận tải đường bộ .....................................................................58
2.2.12 Danh mục miễn trừ đối xử tối huệ quốc ...................................................58
2.3 Tình hình hoạt động thƣơng mại dịch vụ ở Việt Nam sau WTO ..................59
2.3.1 Tình hình tăng trưởng thương mại dịch vụ ................................................59
2.3.2 Tồn tại và yếu kém trong phát triển thương mại dịch vụ ...........................60
2.3.3 Nguyên nhân ................................................................................................63
2.4 Những giải pháp thúc đẩy phát triển thƣơng mại dịch vụ ở Việt Nam ........64
KẾT LUẬN ..................................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, dịch vụ phát triển vô cùng nhanh chóng, từ một ngành phát triển tự
phát, chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong nền kinh tế, nó đã trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn của nhiều quốc gia đóng góp lớn vào tăng trƣởng kinh tế, tỷ trọng khu vực dịch
vụ trong GDP năm 2012 của Việt Nam là 37,7% và tạo công ăn việc làm nhiều hơn
các lĩnh vực khác, tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực dịch vụ ở Việt Nam năm
2012 là 31,4%.1
Trong xu thế tự do hóa thƣơng mại dịch vụ, các ngành dịch vụ Việt Nam có
những bƣớc phát triển rất đáng kể, sẽ trở thành ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
GDP chiếm 41% - 42% vào năm 2015.2 Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Việt
Nam đã từng bƣớc nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng thị trƣờng, cải thiện vị thế của
Việt Nam trên thị trƣờng thế giới
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, tự do hóa thƣơng mại dịch vụ là
một điều tất yếu. Tuy nhiên, để thƣơng mại dịch vụ phát triển có hiệu quả thì cần phải
xây dựng cho nó một khuôn khổ hoạt động có tính thống nhất. Để có đƣợc một quy tắc
đa phƣơng điều chỉnh hoạt động thƣơng mại dịch vụ trên toàn thế giới, các nƣớc thành
viên WTO đã tiến hành đàm phán, thƣơng lƣợng và kết quả là Hiệp định chung về
Thƣơng mại Dịch vụ (GATS) đã ra đời. Đây là một trong ba nền tảng cơ bản của Tổ
chức thƣơng mại Thế giới. Nó tạo ra những quy tắc đầu tiên về tự do hóa thƣơng mại
dịch vụ trên phạm vi toàn cầu.
Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của WTO. Tuy nhiên, Trong điều kiện Việt
Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế thì sự phát triển của các ngành dịch vụ Việt
Nam còn tỏ ra nhiều yếu kém nhƣ trang thiết bị nghèo nàn, lạc hậu; chất lƣợng dịch vụ
chƣa cao; trình độ đội ngũ nhân viên còn nhiều hạn chế…dẫn đến năng lực cạnh tranh
còn thấp. Đồng thời, trong quá trình thực thi cam kết dịch vụ ở Việt Nam gặp một số
vƣớng mắc gây khó khăn cho doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan.
Nguyên nhân do cách định nghĩa, phân loại dịch vụ, do cách thức cam kết mở cửa thị
trƣờng dịch vụ và do chƣa hiểu ý nghĩa, nội dung của cam kết mà Việt Nam đã đƣa ra
trong khi đây lại là điều quan trọng đối với doanh nghiệp và cơ quan quản lý tại các
địa phƣơng.

1

Minh Ngọc, Dịch vụ góp phần vào tăng trưởng kinh tế và những vấn đề đặt ra, Báo điện tử Chính phủ, 2013
Http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Dich-vu-gop-phan-vao-tang-truong-va-nhung-van-de-datra/20131/159228.vgp [ngày 13-01-2013].
2
Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 11, NXB Chính trị quốc gia năm 2011,
Tr17.

GVHD: Dương Văn Học

1

SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
Do vậy, trong tiến trình Việt Nam gia nhập WTO “Nếu các ngành dịch vụ Việt
Nam không có những bƣớc chuyển mình kịp thời, không tự hoàn thiện mình cũng nhƣ
không có những giải pháp phát triển trong tƣơng lai để nắm bắt vận hội mới, vƣơng
lên hòa nhập với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới thì chắc chắn không thể đứng
vững đƣợc trƣớc sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ nƣớc ngoài có tiềm lực vốn
lớn và công nghệ hơn hẳn”.3 Để làm đƣợc điều này trƣớc hết phải hiểu thật rõ ràng quy
định trong Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (hay còn gọi là GATS) và nắm
đƣợc Biểu cam kết dịch vụ mà Việt Nam đã ký kết, từ đó có định hƣớng phát triển
ngành dịch vụ đúng đắn.
Xuất phát từ thực tế đó, cũng nhƣ nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề
này, ngƣời viết chọn đề tài: “Hiệp định chung về Thƣơng mại Dịch vụ trong WTO và
cam kết của Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. Hy vọng từ đó
sẽ góp thêm một tiếng nói cho quá trình hƣớng dẫn thực thi cam kết, góp phần xây
dựng đƣợc cách hiểu và thực thi nhất quán cam kết trên thực tế,

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ các quy định cơ bản, cốt lỏi
trong Hiệp định chung về Thƣơng mại Dịch vụ. Đồng thời, ngƣời viết cũng tìm hiểu
và giải thích nội dung trong Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam trong WTO. Bên cạnh
đó, luận văn còn đánh giá tác động, tình hình hoạt động của thƣơng mại dịch vụ đối
với Việt Nam sau khi gia nhập WTO và kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện. Để qua
đây, các cơ quan, doanh nghiệp có thể đƣa ra các chính sách, chiến lƣợc phù hợp với
xu hƣớng phát triển ngành dịch vụ trong thời đại toàn cầu hóa.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận ngƣời viết phân tích về ngành dịch vụ dƣới góc nhìn kinh tế
học đƣa ra định nghĩa, vai trò cũng nhƣ xu thế phát triển ngành dịch vụ của thế giới
hiện nay. Trên cơ sở pháp lý, đề tài tập trung nghiên cứu những quy định trong Hiệp
định chung về Thƣơng mại Dịch vụ của WTO và cam kết của Việt Nam. Ngoài ra, đề
tài còn tập trung phân tích ngành thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam, thông qua việc
đánh giá tác động, tình hình phát triển cũng nhƣ nguyên nhân dẫn đến những tồn tại,
yếu kém trong ngành dịch vụ của Việt Nam. Từ đó, ngƣời viết đƣa ra một số giải pháp
nhằm khắc phục những khó khăn trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ sau khi Việt Nam
gia nhập WTO.

3

Nguyễn Duy Quý, công cuộc đổi mới: những thành tựu và bài học kinh nghiệm, Báo điện tử Đảng cộng sản
Việt Nam, ngày 13-3-2009.

GVHD: Dương Văn Học

2

SVTH: Mai Anh Thư



Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngƣời viết vận dụng kết hợp các phƣơng pháp thống kê, đối chiếu, tổng hợp,
phân tích…và đặc biệt là phƣơng pháp phân tích luật viết để tiến hành phân tích, đánh
giá, bình luận những quy định trong Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ và Biểu
cam kết dịch vụ của Việt Nam trong WTO.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời cảm ơn, danh mục các từ viết tắt, lời nói đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, đề tài đƣợc chia thành 02 chƣơng và trình bày theo trình tự từ cơ sở lý
luận và khái quát các quy định của pháp luật có liên quan đến các quy định cụ thể.
Chƣơng I: Hiệp định chung về Thƣơng mại Dịch vụ trong WTO
Chƣơng này giới thiệu về các cơ sở lý luận chung nhất, từ tổng quan về ngành
thƣơng mại dịch vụ với khái niệm, vai trò và xu hƣớng phát triển của thƣơng mại dịch
vụ trong nền kinh tế thế giới đến các khái niệm và lịch sử ra đời, phát triển của Hiệp
định chung và sau cùng là phân tích một số các quy định cơ bản trong Hiệp định
GATS.
Chƣơng II: Cam kết của Việt Nam trong GATS
Trọng tâm của chƣơng này là phân tích các cam kết trong Biểu cam kết cụ thể về
dịch vụ của Việt Nam với các thành viên trong WTO. Trƣớc tiên, ngƣời viết khái quát
các cam kết chung của Việt Nam làm cơ sở cho việc phân tích các cam kết cụ thể cho
từng ngành dịch vụ và danh mục miễn trừ đối xử tối huệ quốc. Tiếp theo là phân tích
ngành dịch vụ Việt Nam sau hội nhập kinh tế thế giới mang lại và sau cùng là kiến
nghị một số giải pháp khắc phục những tồn tại, yếu kém của lĩnh vực thƣơng mại dịch
vụ Việt Nam.

GVHD: Dương Văn Học

3


SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam

CHƢƠNG 1
HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA WTO
Hiệp định Chung về Thƣơng mại Dịch vụ (GATS) thiết lập một khuôn khổ
những quy chế và nguyên tắc đa phƣơng cho thƣơng mại dịch vụ với mục đích mở
rộng thƣơng mại dịch vụ trong những điều kiện minh bạch và tự do hóa từng bƣớc. Do
vậy, nó là một công cụ xúc tiến tăng trƣởng kinh tế cho mọi đối tác thƣơng mại. Hiệp
định này đƣa ra những nguyên tắc, chế độ, chuẩn mực pháp lý quốc tế để điều chỉnh
các khía cạnh thƣơng mại trong việc cung cấp các dịch vụ giữa các thành viên của
WTO. Ngoài ra, nó còn đặt nền tảng cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật trong nƣớc toàn diện hơn trong tƣơng lai để điều chỉnh lĩnh vực thƣơng
mại dịch vụ và mở cửa thị trƣờng dịch vụ tiến tới tự do hóa thƣơng mại dịch vụ.
1.1 Ngành dịch vụ trong nền kinh tế thế giới
1.1.1 Tổng quan về ngành dịch vụ
1.1.1.1 Định nghĩa về dịch vụ
Dịch vụ thƣờng đƣợc đề cập đến với vị trí là một trong ba khu vực của nền kinh
tế (cùng với nông nghiệp và công nghiệp). Trong cơ cấu của nền kinh tế hiện đại khu
vực dịch vụ có vai trò ngày càng quan trọng. Ngày nay trên thế giới, nền kinh tế của
một quốc gia không chỉ đơn thuần có các sản phẩm vật chất cụ thể mà bên cạnh đó còn
tồn tại các sản phẩm dịch vụ. Tổng thu nhập quốc dân của một quốc gia cũng nhƣ
doanh thu của một doanh nghiệp không thể không tính đến sự đóng góp của lĩnh vực
dịch vụ. Vậy dịch vụ là gì?
Trên thực tế, cho đến nay chƣa có một định nghĩa thống nhất về dịch vụ đƣợc
thừa nhận trên phạm vi toàn cầu. Thực tế này có thể bắt nguồn từ những đặc điểm chủ
yếu của dịch vụ là tính vô hình, khó nắm bắt của dịch vụ, tính đa dạng, phong phú,
phức tạp của các loại hình dịch vụ đã làm cho việc nêu ra định nghĩa rõ ràng về dịch

vụ trở nên khó khăn hơn.4 Có nhiều cách định nghĩa về dịch vụ:
Adam Smith từng định nghĩa rằng: “Dịch vụ là những nghề hoang phí nhất trong
tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ opera, vũ công…Công việc của
tất cả họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra”.5 Từ định nghĩa này, ta nhận thấy rằng
4

Bộ Công Thƣơng và Ủy ban châu Âu, Dự án hỗ trợ thƣơng mại đa biên II (MUTRAP II), Vị trí, vai trò và cơ
chế hoạt động của Tổ chức thương mại thế giới trong hệ thống thương mại đa phương, NXB lao động – Xã hội,
Nà Nội, 2007, tr 142.
5
Phạm Đình Ngọc, “Định hướng về kinh tế học của Ađam Smith trong triết học”, Học viện - Trung tâm học vấn
Đa Minh Http://catechesis.net/news/Tu-Tuong-Triet-Hoc/Dinh-huong-ve-Kinh-te-hoc-cua-Adam-Smith-trongTriet-hoc-1166/ [ngày truy cập 21/11/2014].

GVHD: Dương Văn Học

4

SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
Adam Smith muốn nhấn mạnh đến khía cạnh “không tồn trữ đƣợc” của sản phẩm dịch
vụ, tức là nó đƣợc sản xuất và tiêu thụ đồng thời.
C. Mác cho rằng: “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi chảy, liên
tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng phát
triển”.6 Với định nghĩa trên C. Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và sự phát triển của
dịch vụ đó là kinh tế hàng hóa. Kinh tế hàng hóa càng phát triển thì dịch vụ càng phát
triển mạnh, khi kinh tế càng phát triển thì vai trò của dịch vụ ngày càng quan trọng.
Một số nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đã đƣa ra định nghĩa về dịch vụ nhƣ

sau: Ts. Phan Thị Mơ (2005) định nghĩa rằng: “Dịch vụ là các hoạt động của con
người được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được”.7
Tƣơng tự, Ts. Hồ Văn Vĩnh (2006) cũng đƣa ra định nghĩa: “Dịch vụ là toàn bộ những
hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người mà sản phẩm của nó tồn tại
dưới hình thái phi vật thể”.8 Quan niệm khác lại cho rằng: “Dịch vụ là những hoạt
động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hoá không tồn tại dưới dạng hình
thái vật thể, nhằm thoả mãn kịp thời, thuận lợi và hiệu quả hơn các nhu cầu trong sản
xuất và đời sống con người”.9
Các định nghĩa về dịch vụ nêu trên cơ bản là giống nhau, vì chúng nêu ra các đặc
điểm cơ bản về dịch vụ là một “sản phẩm”. Đó là kết quả của quá trình lao động và sản
xuất nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con ngƣời và khác với hàng hoá dịch vụ
là vô hình, là phi vật thể.
Nhƣ vậy, có thể định nghĩa một cách chung nhất, dịch vụ là những hoạt động lao
động mang tính xã hội tạo ra các sản phẩm không tồn tại dƣới hình thức vật chất mà
việc cung cấp và tiêu thụ không thể tách rời nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của con
ngƣời.
1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ
Thứ nhất, dịch vụ là vô hình nên rất khó xác định. Quá trình sản xuất hàng hóa
tạo ra những sản phẩm hữu hình có tính chất xác định, có tiêu chuẩn về kỹ thuật cụ thể
và do đó có thể sản xuất theo tiêu chuẩn hóa. Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ
không tồn tại dƣới dạng vật chất bằng những vật phẩm cụ thể, không cầm nắm đƣợc,
6

Đặng Minh Phƣơng, Kinh tế thị trường ở Việt Nam dưới góc nhìn của triết học, tạp chí nghiên cứu văn hóa, số
03, tháng 5/2012.
7
Phan Thị Mơ, Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại, NXB Lý luận Chính
trị, 2005,Tr. 14.
8
Hồ Văn Vĩnh, Thương mại dịch vụ: Một số lý luận và thực tiễn, Tạp chí cộng sản điện tử, số 108, 2006.

9
Nguyễn Thu Hằng, “Xu hướng phát triển của khu vực dịch vụ trên thế giới”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 9,
2004.

GVHD: Dương Văn Học

5

SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
không nhìn thấy đƣợc và do đó không thể xác định chất lƣợng dịch vụ trực tiếp bằng
những chỉ tiêu kỹ thuật. Chính vì vậy, các công tác thống kê, đánh giá chất lƣợng và
quy mô cung cấp dịch vụ của một công ty trở nên khó khăn hơn so với hàng hóa hữu
hình rất nhiều.
Thứ hai, quá trình sản xuất (cung cấp) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng
thời. Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất hàng hóa tách khỏi lƣu thông và tiêu dùng.
Do đó hàng hóa có thể đƣợc lƣu kho để dự trữ, có thể vận chuyển đi nơi khác theo
cung cầu của thị trƣờng. Khác với hàng hóa, quá trình cung cấp dịch vụ gắn liền với
tiêu dùng dịch vụ. Ví dụ với dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ, khi chuyên gia về đầu tƣ cung cấp
dịch vụ tƣ vấn do ngƣời chuyên gia này cung cấp. Thông thƣờng, việc cung cấp dịch
vụ đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa ngƣời cung cấp và ngƣời tiêu dùng dịch vụ.
Thứ ba, dịch vụ không lưu trữ được. Do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra
đồng thời nên không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt và lƣu trữ trong kho sau đó mới
tiêu dùng. Với cách hiểu đó, dịch vụ là sản phẩm không lƣu trữ đƣợc và trong cung
cấp dịch vụ không có khái niệm tồn kho hoặc dự trữ sản phẩm dịch vụ.
Đây là những đặc điểm cơ bản để phân biệt sản phẩm dịch vụ vô hình với sản
phẩm hàng hóa hữu hình. Tuy nhiên cần phải thấy rằng sẽ không tồn tại một sự phân
biệt tuyệt đối. Chẳng hạn, một số loại hình dịch vụ, khi kết thúc quá trình cung cấp sẽ

tạo ra sản phẩm có hình thái vật chất nhƣ bản photocopy (đối với dịch vụ photocopy).
Hệ thống dịch vụ trả lời điện thoại di động không đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa
ngƣời cung cấp và ngƣời tiêu dùng và về một khía cạnh nào đó có thể coi đó là sản
phẩm “lƣu trữ” đƣợc. Hầu nhƣ trong mọi hoạt động cung cấp dịch vụ đều có sự xuất
hiện của các sản phẩm hữu hình nhƣ là các yếu tố phụ trợ.
1.1.2 Vai trò của thương mại dịch vụ trong nền kinh tế thế giới
Dịch vụ giúp phát triển kinh tế thị trường. Sự phát triển của dịch vụ thúc đẩy
sự phân công lao động, hỗ trợ phát triển kinh tế hàng hóa nhƣ dịch vụ vận tải, phân
phối…, giúp mở rộng thị trƣờng, nâng cao đời sống con ngƣời về vật chất, văn hóa và
tinh thần. Hầu hết các nƣớc tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa đều tiến đến nền
kinh tế thị trƣờng đây là con đƣờng có hiệu quả để các nƣớc đang phát triển đuổi kịp
các nƣớc có trình độ phát triển cao hơn. Và để công nghiệp hóa thành công, các quốc
gia phải có nguồn nhân lực có chất lƣợng để đáp ứng yêu cầu này các dịch vụ về y tế,
giáo dục, đào tạo đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Ví dụ nhƣ Nhật Bản vốn con ngƣời

GVHD: Dương Văn Học

6

SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
chiếm 80% tài sản quốc gia10. Đây là yếu tố then chốt thúc đẩy kinh tế thị trƣờng phát
triển.
Xuất khẩu thương mại dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao. Vai trò của dịch vụ
trong toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thể hiện ở tốc độ tăng trƣởng của xuất
khẩu thƣơng mại dịch vụ. Dịch vụ ngày càng phát triển nhanh chóng, đóng góp vào
tăng trƣởng kinh tế của quốc gia. Nếu xác định trên cơ sở cán cân thanh toán, thƣơng
mại dịch vụ chiếm gần 1/4 tổng xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ của toàn thế giới.

Bảng 1: Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thế giới, 2005 – 2013 (tỷ USD và %)11
Giá trị

% tăng

2013

2011

2012

2013

2005 - 2013

Thƣơng mại hàng hoá

18784

20

0

2

8

Thƣơng mại dịch vụ

1425


12

2

6

8

Biểu đồ 1: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thương mại theo vùng
2011-201312
% thay đổi hàng năm

10

Viện kinh tế và chính trị thế giới, Một số lựa chọn và kiến nghị cho chiến lượt tổng thể phát triển khu vực dịch
vụ của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, báo cáo sơ bộ, Tr.8.
11
Minh Ngọc, Dịch vụ góp phần vào tăng trưởng kinh tế và những vấn đề đặt ra, Báo điện tử Chính phủ, năm
2013 Http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Dich-vu-gop-phan-vao-tang-truong-va-nhung-van-de-dat-ra /20131
/159228.vgp [ngày 13-8-2014].
12
Trung tâm thông tin và dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia, Dự báo kinh tế thế giới,
Http://www.ncseif.gov.vn/sites/en/Pages/dubaokinhtethegioi-nd-8698.html [ngày truy cập 19-7-2014].

GVHD: Dương Văn Học

7

SVTH: Mai Anh Thư



Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
Thương mại dịch vụ góp phần thay đổi cơ cấu thương mại quốc tế. Tỷ trọng
thƣơng mại dịch vụ trong nƣớc và quốc tế ngày càng tăng. Ở các nƣớc phát triển, giá
trị sản xuất kinh tế của nhiều ngành dịch vụ đã vƣợt xa những ngành công nghiệp
truyền thống nhƣ năng lƣợng, chế tạo. Trong thƣơng mại thế giới, giá trị và tỷ trọng
trong thƣơng mại dịch vụ cũng liên tục gia tăng, năm 2013 đạt 4400 tỷ USD, chiếm
hơn 20 % tổng giá trị thƣơng mại thế giới.13 Và vai trò của dịch vụ trở nên đậm nét
hơn từ thập niên 80 khi dịch vụ đã góp phần thay đổi cơ cấu thƣơng mại quốc tế. Dịch
vụ chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong từng nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ nền
kinh tế thế giới, thể hiện ở tỷ trọng GNP không ngừng tăng lên. Đến nay tỷ trọng dịch
vụ trong GNP đạt khoảng 60% - 70% ở các nƣớc phát triển, xấp xỉ 40% ở các nƣớc
kém phát triển hơn và có chiều hƣớng tiếp tục tăng. Về lĩnh vực đầu tƣ trên một nữa
giá trị đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hiện nay thuộc về lĩnh vực dịch vụ.14
Dịch vụ góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm. Lĩnh vực dịch vụ ngày càng có
xu hƣớng sử dụng nhiều lao động. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc
gia phát triển, tỷ trọng lao động trong các ngành dịch vụ so với toàn bộ lực lƣợng lao
động chiếm khoảng 60 – 70%.15 Thực tế cho thấy việc đƣa ngƣời cung cấp dịch vụ ra
nƣớc ngoài đã góp phần giúp Việt Nam giảm áp lực về thị trƣờng lao động. Những
khoảng tiền từ nƣớc ngoài chuyển về có thể là nguồn thu nhập đáng kể. Theo thống kê
của Bộ Công thƣơng khoảng tiền kiều hối chuyển về Việt Nam đã lên đến gần 11 tỷ
USD năm 2013.16 Dịch vụ hỗ trợ các ngành khác phát triển các dịch vụ về vốn, giống,
thủy lợi, canh tác, hỗ trợ khâu chế biến, tiêu thụ nhƣ đóng gói, vận chuyển, kho bãi,
phân phối,…giúp nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm trong nông nghiệp, làm
thay đổi mô hình sản xuất, mở rộng thị trƣờng nông sản,…Sự đa dạng nghề nghiệp tạo
việc làm cho ngƣời dân, nâng cao đời sống ngƣời dân.
Thương mại dịch vụ góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa,
thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia cũng như quốc tế.
Dịch vụ chính là cầu nối giữa “đầu vào” và “đầu ra” trong quá trình sản xuất hàng hóa,

tiêu thụ sản phẩm. Sự ra đời và phát triển của dịch vụ vận tải đã góp phần khắc phục
trở ngại về địa lý, đẩy nhanh tốc độ lƣu thông hàng hóa, thúc đẩy nhu cầu buôn bán,
trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, các khu vực địa lý. Dịch vụ bảo hiểm gánh bớt rủi

13

World Trade Organization, Press300 on Services Negotiations for benefits of developing countries in WTO,
Geneva 2002, tr.12
14
Trung tâm thông tin và dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia, Dự báo kinh tế thế giới,
Http://www.ncseif.gov.vn/sites/en/Pages/dubaokinhtethegioi-nd-8698.html [ngày truy cập 19-7-2014].
15
World Trade Organization. Annual Report, WTO Secretariat, Geneva 2002, tr.78.
16
Trung tâm thông tin và dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia, Dự báo kinh tế thế giới,
Http://www.ncseif.gov.vn/sites/en/Pages/dubaokinhtethegioi-nd-8698.html [ngày truy cập 19-7-2014].

GVHD: Dương Văn Học

8

SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
ro, thiệt hại trong quá trình vận tải, dịch vụ ngân hàng cho phép thanh toán nhanh
chóng, hiệu quả…
Theo một số nghiên cứu cho rằng dịch vụ sẽ chiếm khoảng 50% thƣơng mại thế
giới vào năm 2020. Tốc độ tăng trƣởng thƣơng mại hàng năm của ngành dịch vụ đạt
mức 9%/năm kể từ khi kết thúc vòng đàm phán Uruguay, cao hơn rất nhiều so với

mức tăng trƣởng kim ngạch hành hóa là 3 – 4%/năm.17 Ngành dịch vụ có đƣợc sự phát
triển nhƣ trên là do: Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực tin học và
viễn thông đã làm thay đổi nhận thức của con ngƣời về khả năng và tính hiện thực
trong thƣơng mại của nhiều ngành dịch vụ và nhiều ngành dịch vụ trở thành một bộ
phận cấu thành trong hệ thống cơ sở hạ tầng quan trọng của nền kinh tế và đóng góp
không nhỏ vào các ngành kinh tế trên thế giới.
Có thể khẳng định, dịch vụ là khu vực kinh tế có khả năng lớn nhất trong việc
huy động, liên kết và phát huy mọi nguồn lực trong nền kinh tế để tạo ra giá trị gia
tăng mới và chính bản thân khu vực dịch vụ có khả năng tạo ra giá trị gia tăng lớn. Vì
lý do này, sự phát triển của khu vực dịch vụ còn đƣợc xem là thƣớc đo sự phát triển
của nền kinh tế. Ở Việt Nam, khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang kinh tế thị
trƣờng, các dịch vụ thƣơng mại đã góp phần thúc đẩy thị trƣờng lƣu thông hàng hóa
phát triển một cách đầy đủ và toàn diện hơn.
1.1.3 Xu hướng phát triển của thương mại dịch vụ thế giới
Hơn hai thập kỷ gần đây, nền kinh tế thế giới đang bƣớc vào giai đoạn phát triển
sau công nghiệp, lấy dịch vụ và các ngành tri thức cao làm động lực phát triển. Sự phát
triển của ngành dịch vụ kéo theo sự gia tăng không ngừng về quy mô và tốc độ của
thƣơng mại dịch vụ. Hiện nay, thƣơng mại dịch vụ thế giới có những xu hƣớng phát
triển chủ yếu sau:
Thứ nhất, thƣơng mại dịch vụ sẽ tiếp tục phát triển và chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong thƣơng mại quốc tế. Trên cơ sở phân tích, đánh giá sự phát triển của thƣơng
mại thế giới thì đến giai đoạn 2011 – 2020 đƣợc dự báo sẽ tăng nhanh hơn sản lƣợng
đạt tốc độ trung bình là 7,5%/năm, chiếm 45% GDP thế giới vào năm 2020 và thƣơng
mại dịch vụ ngày càng khẳng định vai trò của mình trở thành một trong những nhân tố
chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các quốc gia nói riêng và thế giới nói chung.18
Do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức và xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu nền
17

Trung tâm thông tin và dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia, Dự báo kinh tế thế giới,
Http://www.ncseif.gov.vn/sites/en/Pages/dubaokinhtethegioi-nd-8698.html [ngày truy cập 19-7-2014].

18
Trung tâm thông tin và dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia, Dự báo kinh tế thế giới,
Http://www.ncseif.gov.vn/sites/en/Pages/dubaokinhtethegioi-nd-8698.html [ngày truy cập 19-7-2014].

GVHD: Dương Văn Học

9

SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
kinh tế thúc đẩy dịch vụ phát triển mạnh mẽ. Theo dự báo kim ngạch thƣơng mại dịch
vụ quốc tế và tốc độ gia tăng hàng năm của thƣơng mại dịch vụ sẽ tăng mạnh trong
giai đoạn năm 2011 – 2020.
Thứ hai, cơ cấu thƣơng mại dịch vụ sẽ có sự thay đổi theo hƣớng tăng tỷ trọng
buôn bán những dịch vụ sử dụng nhiều tri thức và giảm tỷ trọng kim ngạch buôn bán
những dịch vụ sử dụng nhiều lao động đơn giản. Dịch vụ thông tin mà chủ yếu là dịch
vụ viễn thông, dịch vụ tin học sẽ có kim ngạch buôn bán lớn nhất, vƣợt qua các dịch
vụ truyền thông nhƣ dịch vụ vận tải, du lịch…Và sẽ trở thành những dịch vụ năng
động nhất với quy mô trao đổi buôn bán và kim ngạch lớn nhất.
Thứ ba, tự do hoá sẽ là xu thế chủ yếu trong sự phát triển của thƣơng mại dịch vụ
trong tƣơng lai, thông qua việc ký kết hàng loạt các hiệp định tự do hoá thƣơng mại
khu vực, đặc biệt là Hiệp định chung về Thƣơng mại Dịch vụ (GATS) của WTO.Quá
trình này nhằm xóa bỏ những hạn chế về mở cửa thị trƣờng dịch vụ và đối xử bình
đẳng giữa nhà cung cấp dịch vụ trong nƣớc, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài.
Thứ tư, sự hội tụ của thƣơng mại dịch vụ và thƣơng mại hàng hoá trong hỗ trợ và
phụ thuộc lẫn nhau ngày càng gia tăng. Việc trao đổi, mua bán hàng hoá vật chất sẽ
kèm theo việc trao đổi, mua bán dịch vụ và thƣơng mại hàng hoá phải đi kèm với
thƣơng mại dịch vụ mới có thể phát triển đƣợc. Ngƣợc lại, dịch vụ cũng có nhiều cơ

hội đƣợc trao đổi rộng rãi cùng với các sản phẩm hàng hoá, do vậy cũng ngày càng
phát triển.
1.2 Tổng quan về WTO và sự phát triển của thƣơng mại dịch vụ từ GATT (1947)
đến WTO (1995)
1.2.1 Tổng quan về WTO
Tổ chức Thƣơng mại thế giới - WTO là tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Geneva
(Thụy sĩ). Tổ chức này đƣợc thành lập và hoạt động từ ngày 01/01/1995 với mục tiêu
thiết lập và duy trì một nền thƣơng mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.
Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp định
chung về Thƣơng mại và Thuế quan - GATT 1947 và là kết quả trực tiếp của Vòng
đàm phán Uruguay (bao trùm các lĩnh vực thƣơng mại hàng hóa, dịch vụ, sở hữu trí
tuệ và đầu tƣ).
Mục tiêu của WTO đƣợc nêu ra ở lời nói đầu của Hiệp định Marrakesh. Các mục
tiêu đó kế thừa từ các mục tiêu do Hiệp định GATT nêu ra và đƣợc phát triển, bổ sung
trong điều kiện mới của kinh tế và thƣơng mại thế giới. các mục tiêu đó là: phát triển
sản xuất và thƣơng mại góp phần nâng cao mức sống của ngƣời dân của nƣớc thành
GVHD: Dương Văn Học

10

SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
viên, tạo công ăn, việc làm góp phần tăng thu nhập thực tế, cũng nhƣ nhu cầu thanh
toán của dân cƣ, mở rộng sản xuất, thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của thế giới gắn liền với việc bảo đảm sự phát triển bền vững, bảo
vệ và duy trì môi trƣờng. Xây dựng một cơ chế thƣơng mại đa phƣơng chặt chẽ, ổn
định và khả thi. Thực thi các mục tiêu đó theo cách thức phù hợp với nhu cầu cũng
nhƣ mối quan tâm của các thành viên có trình độ phát triển khác nhau, đặc biệt là nổ

lực tích cực để đảm bảo rằng các thành viên đang và kém phát triển duy trì đƣợc tỷ lệ
phần trăm tăng trƣởng trong thƣơng mại quốc tế.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, WTO có nhiệm vụ đƣa ra khung thể chế chung nhằm
điều chỉnh các quan hệ thƣơng mại giữa các nƣớc thành viên thông qua các hiệp định
và các công cụ pháp lý có liên quan.19 Ngoài các nhiệm vụ đề ra để thực hiện thì WTO
còn đảm nhận những chức năng quan trọng đƣợc nêu trong Điều III Hiệp định
Marrakesh đó là: Quản lý, điều hành việc thực thi Hiệp định Marrakesh cũng nhƣ các
Hiệp định Thƣơng mại đa phƣơng, đồng thời tạo khuôn khổ pháp lý cho việc quản lý
và thực thi các hiệp định thƣơng mại nhiều bên; Tạo ra diễn đàn đàm phán giữa các
thành viên về các mối quan hệ thƣơng mại đa phƣơng và tạo ra những khuôn khổ
chung cho việc thực hiện các kết quả đàm phán đã đạt đƣợc; Điều hành thỏa thuận về
các quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp; Điều hành cơ chế rà soát chính sách
thƣơng mại; Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác biệt là Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và
Ngân hàng Thế giới (WB) nhằm đạt tới sự phối hợp tốt nhất trong việc hoạch định
chính sách kinh tế toàn cầu.
Để hoạt động tốt thì WTO phải có một tổ chức cố định, một cơ chế vận hành
vững vàng. Khác với các tổ chức quốc tế khác nhƣ IMF, WB đƣợc điều hành bởi các
viên chức do các thành viên bổ nhiệm, WTO là tổ chức do các thành viên trực tiếp
điều khiển. Tất cả các thành viên đều có thể tham gia vào các hội đồng, ủy ban của
WTO, ngoại trừ các Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc thẩm thực hiện việc giải quyết các
tranh chấp cụ thể.
Hội nghị Bộ trưởng: Bao gồm các Bộ trƣởng Thƣơng mại – Kinh tế đại diện cho
tất cả các nƣớc thành viên. Họp hai năm một lần để quyết định các vấn đề quan trọng
của WTO;
Đại hội đồng: Bao gồm đại diện tất cả các thành viên thực hiện chức năng của
Hội nghị Bộ trƣởng trong khoảng giữa hai kỳ hội nghị của cơ quan này; Đại hội đồng
cũng đóng vai trò là Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) và Cơ quan rà soát các
chính sách thƣơng mại;
19


Hiệp định Marrakesh 1994 về thành lập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới, Điều II.

GVHD: Dương Văn Học

11

SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
Các Hội đồng Thƣơng mại hàng hóa, Thƣơng mại dịch vụ, các vấn đề sở hữu trí
tuệ liên quan đến Thƣơng mại; Các Ủy ban, Nhóm công tác: Là các cơ quan đƣợc
thành lập để hỗ trợ hoạt động của Đại hội đồng trong từng lĩnh vực. Tất cả các thành
viên WTO đều có thể cử đại diện tham gia các cơ quan này;
Ban thư ký: Bao gồm Tổng Giám đốc WTO, 03 Phó Tổng Giám đốc và các Vụ,
Ban giúp việc, làm việc độc lập không phụ thuộc vào bất kỳ chính phủ nào.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của WTO20:

Hội nghị Bộ
trƣởng

DSB (Cơ
quan Giải
quyết tranh
chấp

Cơ quan tố
tụng

Đại hội đồng


Ủy ban phát
triển môi
trƣờng ngân
sách v.v…

Hội đồng
Hàng hóa

Cơ quan rà
soát chính
sách

Hội đồng
Dịch vụ

Ủy ban nông
nghiệp, BT,
AD,ROO,SG

Hội đồng
TRIPs

Ủy ban Tài
chính v.v…

1.2.2 Sự phát triển của thương mại dịch vụ từ GATT (1947) đến WTO (1995)
Sau chiến tranh thế giới thứ II, GATT đƣợc ra đời điều tiết các hoạt động kinh tế
quốc tế nhằm khôi phục lại sự phát triển kinh tế thƣơng mại thế giới. Ban đầu các
nƣớc muốn thành lập một tổ chức cùng với Ngân hàng thế giới (WorldBank) và Quỹ

tiền tệ Quốc tế (IMF) nhằm giải quyết vấn đề hợp tác kinh tế quốc tế, hình thành các
20

Norio Komuro, The WTO How are you?,Worldbank seminar Russian Academi of State Services, Moscow
March/April 2005.

GVHD: Dương Văn Học

12

SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
nguyên tắc cho thƣơng mại quốc tế. Vì vậy, kế hoạch lúc đầu là thiết lập tổ chức
thƣơng mại thế giới (ITO). Hiến chƣơng thành lập đƣợc thỏa thuận tại Hội nghị Liên
Hợp Quốc tế tại Havana từ 11/1947 đến 24/3/1948 nhƣng tổ chức này đã không đƣợc
thành lập. Tuy nhiên các nƣớc này cùng nhất trí chấp nhận ủng hộ một số quy định
trong Hiến chƣơng của ITO. Kết quả là Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại
(GATT) ra đời, Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực ngày 11/1/1948.
Mặc dù GATT chỉ mang tính tạm thời nhƣng đây là công cụ duy nhất mang tính
đa biên điều tiết thƣơng mại thế giới. Tất cả các bƣớc tiến lớn của thƣơng mại quốc tế
đã diễn ra thông qua các cuộc đàm phán thƣơng mại đa biên, đƣợc gọi là “vòng đàm
phán thƣơng mại”.21
Trong các vòng đàm phán thƣơng mại đầu tiên của GATT chủ yếu tập chung vào
cắt giảm thuế quan. Cho đến hết vòng đàm phán Tokyo, GATT có phạm vi hoạt động
hạn chế. GATT phải đối mặt với những khó khăn rất lớn:
Thứ nhất, việc cắt giảm thuế quan xuống thấp cộng với tác động của suy thoái
kinh tế dẫn đến việc Chính phủ các nƣớc điều chỉnh các hình thức bảo hộ đối với các
lĩnh vực cạnh tranh với nƣớc ngoài để ổn định nền kinh tế của họ, dẫn đến độ tin cậy

của GATT bị suy giảm.
Thứ hai, thƣơng mại quốc tế phát triển nhanh, các ngành dịch vụ ngân hàng, bảo
hiểm, vận tải, tƣ vấn…phát triển không ngừng, đầu tƣ quốc tế đang đƣợc mở rộng và
trở thành lợi ích của nhiều nƣớc nhƣng thƣơng mại dịch vụ không đƣợc GATT điều
chỉnh.
Thứ ba, trong một số lĩnh vực thƣơng mại hàng hóa GATT cũng còn nhiều bất
cập nhƣ tự do hóa hàng nông sản không thành công, trong lĩnh vực hàng dệt may các
nƣớc cùng nhau miễn trừ nguyên tắc của GATT và đƣa ra một hiệp định mới là Hiệp
định đa sợi.
Thứ tư, GATT là một hiệp định nên việc tham gia không mang tính bắt buộc,
không có một tổ chức cố định, nền tảng pháp lý chƣa vững chắc để đảm bảo thực thi
21

Các vòng đàm phán

1947
1949
1951
1956
1960 -1961
1964-1967
1973 - 1979
1986 - 1994

Geneva
Annecy
Torquay
Geneva
Geneva (Dilon)
Geneva (Kenedy)

Geneva (Tokyo)
Geneva (Uruguay)

GVHD: Dương Văn Học

Thuế quan
Thuế quan
Thuế quan
Thuế quan
Thuế quan
Thuế quan và các biện pháp chóng bán phá giá
Thuế quan và các biện pháp phi thuế, các hiệp định khung
Thuế quan và các biện pháp phi thuế, dịch vụ, sở hữu trí
tuệ, giải quyết tranh chấp, nông nghiệp, WTO…

13

23
13
38
26
26
62
102
123

SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam

các quy định, các nguyên tắc chung của thƣơng mại quốc tế. Cơ quan giải quyết tranh
chấp chƣa chặt chẽ, các tranh chấp thƣờng bị kéo dài.
Đây là những nhân tố khiến cho các thành viên của GATT phải nổ lực nhằm
củng cố và mở rộng hệ thống thƣơng mại đa biên. Những nỗ lực đó dẫn đến kết quả là
vòng đàm phán Uruguay đƣợc diễn ra. Vòng đàm phán Uruguay kéo dài 7 năm rƣỡi,
có 123 nƣớc tham dự . Đây thực sự là vòng đàm phán thƣơng mại lớn nhất từ trƣớc tới
nay và cũng là cuộc đàm phán lớn nhất trong lịch sử22 đề cập đến việc thiết lập khuôn
khổ cho tự do hoá về thƣơng mại dịch vụ, các biện pháp đầu tƣ và sở hữu trí tuệ. Khi
vòng đàm phán kết thúc, tổ chức thƣơng mại WTO ra đời tháng 01/1995. Với việc sửa
đổi Hiệp định về Thƣơng mại Hàng hoá (GATT) và bổ sung hai hiệp định mới: Hiệp
định chung về Thƣơng mại Dịch vụ (GATS) và Hiệp định về các khía cạnh liên quan
tới thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS).
Từ sự thành công của thƣơng mại hàng hoá trong khuôn khổ GATT, nên các
nƣớc nhận thấy cần thiết phải có một quy chế mang tính toàn cầu để điều chỉnh thƣơng
mại dịch vụ. Tuy nhiên, khi bắt đầu các cuộc đàm phán về thƣơng mại dịch vụ gặp
phải những trở ngại. Đầu tiên là việc định nghĩa về “thƣơng mại dịch vụ”. Thêm vào
đó, thƣơng mại dịch vụ từ trƣớc đó đã bị xem nhẹ và bị coi là phụ thuộc vào sản xuất
và thƣơng mại hàng hoá. Nhiều dịch vụ đƣợc điều tiết rất chặt chẽ để bảo vệ ngƣời
tiêu dùng và nền kinh tế trong nƣớc. Một số ngành dịch vụ lại thuộc độc quyền nhà
nƣớc nhƣ vận tải, viễn thông, ngân hàng, bƣu chính, bảo hiểm…Do vậy một số nƣớc
coi việc đề cập tới các quy định quốc gia về hạn chế thƣơng mại và tiến hành các cuộc
đàm phán quốc tế là đe doạ chủ quyền quốc gia.
Vào giữa những năm 1980, rất nhiều nƣớc phải đối mặt với những lo ngại về suy
thoái toàn cầu, lạm phát kéo dài và nạn thất nghiệp gia tăng. Các nƣớc phải càng chú ý
hơn về tầm quan trọng của thƣơng mại hàng hoá quốc tế. Đồng thời với sự tiến bộ
vƣợt bật của ngành công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin đã thúc đẩy thƣơng mại
hoá các hoạt động dịch vụ. Từ đó các nƣớc rút ra kết luận việc xoá bỏ các rào cản đối
với thƣơng mại dịch vụ quốc tế và tạo cơ hội cho các nhà xuất khẩu dịch vụ đầu tƣ
quốc tế sẽ tạo động lực xuất khẩu dịch vụ, hổ trợ phát triển và điều chỉnh cơ cấu kinh
tế.

Mục tiêu này cần thiết phải có một thoả thuận riêng biệt về thƣơng mại dịch vụ
và hiệp định đó phải đề cập đến tất cả các biện pháp ảnh hƣởng đến thƣơng mại dịch
vụ. Chính vì thế, khi bắt đầu vòng đàm phán Uruguay năm 1986, các nƣớc đã thống
22

Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Tìm hiểu tổ chức thương mại thế giới (WTO), NXB Hà Nội, 2006,
tr 41.

GVHD: Dương Văn Học

14

SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
nhất đƣa thƣơng mại dịch vụ vào đàm phán và đặt ra mục tiêu xây dựng chế độ thƣơng
mại tự do hơn cho thƣơng mại dịch vụ thông qua việc hình thành các quy định thƣơng
mại. Kết quả là sự ra đời của Hiệp định chung về Thƣơng mại Dịch vụ (GATS). Đây
là tập hợp đầu tiên các quy định đa phƣơng có hiệu lực thi hành bắt buộc điều chỉnh
thƣơng mại dịch vụ quốc tế. Hiệp định đƣợc ký kết sau khi kết thúc vòng đàm phán
Uruguay là hiệp định thuộc hệ thống WTO, bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày
01/01/1995.23 (GATS là một trong 17 hiệp định của vòng đàm phán Uruguay). Tóm
lại, GATS ra đời đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển thƣơng mại quốc tế. Nó đã
xây dựng nên những quy tắc đầu tiên về tự do thƣơng mại dịch vụ trong phạm vi toàn
cầu.
1.3 Nội dung Hiệp định GATS trong WTO
Hiệp định GATS gồm ba phần. Phần thứ nhất bao gồm Hiệp định chính với 29
điều khoản quy định các nguyên tắc, nghĩa vụ chung mà các thành viên phải áp dụng
và tuân thủ. Phần thứ hai gồm một số phụ lục với các quy định riêng cho từng lĩnh

vực đặc thù. Đó là các quy định về đi lại của các nhà cung cấp dịch vụ, dịch vụ vận
chuyển đƣờng không, dịch vụ tài chính, dịch vụ vận tải hàng hải và dịch vụ viễn
thông. Phần thứ ba gồm các cam kết riêng của những nƣớc tham gia Vòng đàm phán
Uruguay nhằm tạo khả năng tiếp cận thị trƣờng của những nƣớc này. Ngoài ra, GATS
đƣa ra một số quy định về những lĩnh vực mà các thành viên có thể tạm thời chƣa áp
dụng MFN. Dƣới đây là một số nội dung chính của GATS.
1.3.1 Định nghĩa dịch vụ theo GATS
GATS không điều chỉnh tất cả các loại hình dịch vụ. GATS loại trừ những loại
hình “dịch vụ đƣợc cung cấp theo chức năng của các cơ quan Chính phủ”. Đó là loại
hình dịch vụ không dựa trên cơ sở thƣơng mại hoặc không có sự cạnh tranh với một
hay nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác.24 Ví dụ nhƣ những dịch vụ do các cơ quan chữ
thập đỏ hay cơ quan nhân đạo quốc tế cung cấp, GATS cũng không điều chỉnh các
dịch vụ công cộng mà các cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ độc quyền thực hiện
trong khuôn khổ thực thi quyền lực nhà nƣớc của mình. Mục đích thƣơng mại ở đây
chính là lợi ích mà khách hàng nhận đƣợc phù hợp với quy cách và giá cả do bên mua
và bên bán thỏa thuận.

23

Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Tìm hiểu tổ chức thương mại thế giới (WTO), NXB Hà Nội, 2006,
tr 41.
24
Hiệp định chung về Thƣơng mại Dịch vụ - GATS, Điều I, khoản 3.

GVHD: Dương Văn Học

15

SVTH: Mai Anh Thư



Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
GATS không chú trọng đến việc định nghĩa về bản chất của dịch vụ mà có ý để
các thành viên biết những hoạt động nhƣ thế nào thì sẽ đƣợc gọi là dịch vụ. Đồng thời,
GATS cũng giới hạn những dịch vụ chịu sự điều chỉnh của nó.
Để cụ thể các loại hình dịch vụ mà Hiệp định GATS điều chỉnh, WTO đƣa ra
danh mục phân loại các dịch vụ theo ngành (Services Sectorial Classification List –
GNS/W/120). Danh mục phân loại các dịch vụ này có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc hệ thống hóa các ngành dịch vụ theo một tiêu chuẩn thống nhất, từ đó giúp cho
các quốc gia tiến hành đàm phán mở cửa thị trƣờng với tiêu chuẩn thống nhất đó là lộ
trình, giải pháp phù hợp với thực tiển nƣớc mình. WTO chia các hoạt động dịch vụ
thành 12 ngành lớn và 155 phân ngành.
Bảng 2: Các ngành dịch vụ phân loại theo GATS
STT

Ngành dịch vụ

1

Dịch vụ kinh doanh

2

Dịch vụ thông tin

Mô tả chung
Bao gồm dịch vụ chuyên ngành, dịch vụ liên quan
đến máy tính, dịch vụ nghiên cứu và triển khai, dịch
vụ bất động sản, dịch vụ cho thuê không qua môi
giới và dịch vụ kinh doanh khác.

Bao gồm dịch vụ bƣu điện, đƣa thƣ, viễn thông,
dịch vụ nghe nhìn và dịch vụ truyền thông khác.

Dịch vụ xây dựng

Bao gồm tổng công trình xây dựng nhà cao ốc, xây
dựng cho các công trình dân sự, lắp đặt, lắp ráp,
hoàn thiện và kết thúc công trình và các dịch vụ xây
dựng và kỹ sƣ công trình khác.

Dịch vụ phân phối

Bao gồm dịch vụ đại lý hoa hồng, buôn bán, bán lẻ,
nhƣợng quyền kinh doanh và các dịch vụ phân phối
khác.

5

Dịch vụ giáo dục

Bao gồm dịch vụ giáo dục tiểu học, trung học, đại
học, giáo dục ngƣời lớn và các dịch vụ giáo dục
khác.

6

Dịch vụ môi trƣờng

Bao gồm dịch vụ cấp thoát nƣớc, thu gom rác, dịch
vụ vệ sinh và các dịch vụ môi trƣờng khác.


3

4

7

Dịch vụ tài chính

GVHD: Dương Văn Học

Bao gồm tất cả các dịch vụ bảo hiểm và liên quan
đến bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng, tài chính khác

16

SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
(không kể bảo hiểm) và các dịch vụ tài chính khác.
8

Dịch vụ y tế

Bao gồm dịch vụ bệnh viện, dịch vụ y tế khác, dịch
vụ xã hội và các dịch vụ khác.
Bao gồm khách sạn và nhà hàng, đại lý lữ hành và

9


Dịch vụ du lịch

10

Dịch vụ văn hóa, giải trí
và thể thao

các dịch vụ hƣớng dẫn tour, hƣớng dẫn du lịch và
các dịch vụ du lịch và lữ hành khác.
Bao gồm dịch vụ giải trí, đại lý bán báo, thƣ viện,
lƣu trữ, bảo tàng và các dịch vụ văn hóa khác và các
dịch vụ văn hóa và giải trí khác.
Bao gồm dịch vụ vận tải biển, đƣờng thủy nội địa,

11

Dịch vụ vận tải

12

Các dịch vụ khác

đƣờng hàng không, vận tải vũ trụ, vận tải đƣờng sắt,
đƣờng bộ, đƣờng ống dẫn, dịch vụ phụ trợ cho tất cả
các loại vận tải, và các dịch vụ vận tải khác.

1.3.2 Các phương thức cung cấp dịch vụ
Phƣơng thức cung cấp dịch vụ đƣợc xác định trên cơ sở nguồn gốc của nhà cung
cấp dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ và vị trí của nhà cung cấp lẫn ngƣời tiêu dùng khi

dịch vụ đƣợc cung ứng. Có bốn phƣơng thức cung ứng dịch vụ:
Phƣơng thức 1 - Cung cấp dịch vụ qua biên giới: Dịch vụ đƣợc cung cấp từ
lãnh thổ của một nƣớc thành viên sang lãnh thổ của một nƣớc thành viên khác. Theo
phƣơng thức này dịch vụ di chuyển qua biên giới độc lập với ngƣời tiêu thụ và ngƣời
cung ứng dịch vụ nghĩa là chỉ có bản thân dịch vụ di chuyển qua biên giới mà không
có sự di chuyển của ngƣời cung cấp dịch vụ, ví dụ nhƣ hoạt động chuyển tiền; Hoạt
động tƣ vấn qua mail, điện thoại; Giáo dục từ xa…Nhà cung cấp không thiết lập bất cứ
một hiện diện nào trên lãnh thổ của nƣớc thành viên.
Phƣơng thức 2 - Tiêu dùng ngoài lãnh thổ: Theo phƣơng thức này ngƣời tiêu
dùng dịch vụ của một thành viên (hoặc tài sản của họ) sẽ di chuyển ra khỏi nƣớc mình
để sang lãnh thổ của nƣớc khác và tiêu dùng dịch vụ tại đó. Ví dụ nhƣ du học nƣớc
ngoài, du lịch nƣớc ngoài…Việc di chuyển tài sản của ngƣời tiêu dùng cũng thuộc
phƣơng thức này nhƣ gửi máy móc, thiết bị ra nƣớc ngoài để sửa chữa…chính là việc
đã nhập khẩu dịch vụ từ nƣớc ngoài.

GVHD: Dương Văn Học

17

SVTH: Mai Anh Thư


Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong WTO và cam kết của Việt Nam
Phƣơng thức 3 - Hiện diện thƣơng mại: Trong đó, ngƣời cung cấp dịch vụ di
chuyển qua biên giới để thành lập hiện diện thƣơng mại của mình ở nƣớc ngoài nhằm
tiến hành cung cấp dịch vụ ở nƣớc ngoài ví dụ nhƣ việc thành lập văn phòng đại diện,
công ty liên doanh, công ty 100% vốn nƣớc ngoài, chi nhánh, công ty con,…Phƣơng
thức này liên quan trực tiếp đến việc đầu tƣ tại thị trƣờng nƣớc khác để thiết lập công
việc kinh doanh.
Phƣơng thức 4 - Hiện diện thể nhân: Sự hiện diện của thể nhân một nƣớc

thành viên trực tiếp cung cấp dịch vụ tại nƣớc thành viên khác. Phƣơng thức này chỉ
áp dụng đối với những ngành mang tích độc lập nhƣ giáo dục, tƣ vấn…Ví dụ việc thuê
chuyên gia ở nƣớc ngoài về Việt Nam giảng dạy, ca sĩ nƣớc ngoài vào Việt Nam biểu
diễn…
Nhƣ vậy việc phân ra bốn phƣơng thức cung ứng dịch vụ theo Hiệp định tạo điều
kiện thuận lợi cho các nƣớc thành viên trong việc đƣa ra cam kết trong các Biểu cam
kết cụ thể của riêng các thành viên đó.
Mục đích của GATS là coi dịch vụ là đối tƣợng điều chỉnh và đƣợc đem ra trao
đổi, mua bán nhằm thu lợi nhuận. Thực hiện 4 phƣơng thức cung cấp dịch vụ nói trên
chính là mở cửa về thƣơng mại dịch vụ. Theo GATS, thƣơng mại dịch vụ không chỉ
bao gồm việc cung cấp dịch vụ qua biên giới của quốc gia mà còn liên quan đến sự di
chuyển nguồn vốn và lao động, bởi vì việc cung cấp dịch vụ cần có sự hiện diện của
thể nhân ngƣời cung cấp hoặc của công ty cung cấp. Do vậy, việc một chi nhánh công
ty bảo hiểm của nƣớc B có trụ sở ở nƣớc A bán bảo hiểm cho các công ty và cá nhân
nƣớc A chính là việc xuất khẩu dịch vụ từ nƣớc B sang nƣớc A; những dịch vụ đƣợc
cung cấp bởi cá nhân nƣớc B tại thị trƣờng nội địa của nƣớc A cũng đƣợc coi là một
hoạt động xuất khẩu dịch vụ, mặc dù trong cả hai trƣờng hợp trên, ngƣời cung cấp và
ngƣời tiêu dùng dịch vụ đều nằm trên lãnh thổ nƣớc A và không có sự dịch chuyển của
bản thân dịch vụ qua biên giới quốc gia.
Việc yêu cầu các nƣớc mở cửa thị trƣờng tạo điều kiện cho thƣơng mại dịch vụ
thế giới phát triển thông qua 4 phƣơng thức cung cấp dịch vụ phù hợp với các nguyên
tắc cơ bản của GATS sẽ có tác động đến sự thay đổi và phát triển của pháp luật của
các thành viên. Ví dụ một quốc gia khi gia nhập Hiệp định GATS, sẽ phải xem xét và
điều chỉnh không chỉ các chính sách và pháp luật trong lĩnh vực dịch vụ mà còn cả
những quy định đối với hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài, công việc kinh doanh của công
ty nƣớc ngoài hay của ngƣời nƣớc ngoài cung cấp dịch vụ trong lãnh thổ nƣớc mình.

GVHD: Dương Văn Học

18


SVTH: Mai Anh Thư


×