Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Hiep dinh chung ve thuong mai dich vu GATS.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.27 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................................................ 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GATS ................................... 3
1.Các định nghĩa.......................................................................................................................................3
1.1Khái niệm Dịch vụ theo GATS.........................................................................................................3
1.2Thương mại dịch vụ........................................................................................................................3
2.Nội dung chủ yếu của hiệp định GATS.................................................................................................4
2.1Cấu trúc và phạm vi của GATS........................................................................................................4
2.2Các nguyên tắc cơ bản trong GATS.................................................................................................5
2.3Các cam kết cụ thể trong GATS......................................................................................................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GATS
VÀO VIỆT NAM ............................................................................................................................................. 7
1.Cam kết chung của Việt Nam dựa trên hiệp định GATS.......................................................................7
1.1Hạn chế về tiếp cận thị trường.......................................................................................................7
1.2Hạn chế về đối xử quốc gia............................................................................................................8
2.Cam kết cụ thể của Việt Nam & tác động của cam kết đối với một số ngành dịch vụ ở Việt Nam.....8
2.1Dịch vụ phân phối...........................................................................................................................8
2.2Dịch vụ ngân hàng ( thuộc nhóm dịch vụ tài chính).....................................................................10
2.3Dịch vụ vận tải biển ( thuộc nhóm dịch vụ vận tải)......................................................................11
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GATS TẠI VIỆT
NAM ........................................................................................................................................................... 14
1.Giải pháp vĩ mô...................................................................................................................................14
1.1Hoàn thiện hệ thống pháp luật....................................................................................................14
1.2Phát triển thương mại dịch vụ song song với phát triển sản xuất hàng hóa...............................14
2.Giải pháp vi mô...................................................................................................................................15
2.1Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp..................................................................15
2.2Phát triển kiến thức, kỹ năng cho ngành nhân lực.......................................................................16
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................................ 18
1
LỜI NÓI ĐẦU


Ngày nay, dịch vụ phát triển vô cùng nhanh chóng, từ một ngành phát triển tự
phát, chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế, nó đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn
của nhiều quốc gia đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm nhiều
hơn bất kỳ lĩnh vực nào khác.
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, tự do hoá thương mại dịch vụ là
một điều tất yếu. Tuy nhiên để thương mại dịch vụ phát triển có hiệu quả thì cần phải
xây dựng cho nó một khuôn khổ hoạt động có tính thống nhất. Để có được một quy tắc
đa phương điều chỉnh hoạt động thương mại dịch vụ trên toàn thế giới, các nước thành
viên WTO đã tiến hành đàm phán thương lượng, và kết quả là Hiệp định chung về
thương mại dịch vụ (GATS) đã ra đời. Đây là một trong ba nền tảng cơ bản của Tổ chức
thương mại Thế giới. Nó tạo ra những quy tắc đầu tiên về tự do hoá thương mại dịch vụ
trên phạm vi toàn cầu.
Trong xu thế tự do hoá thương mại dịch vụ, các ngành dịch vụ Việt Nam có những
bước phát triển rất đáng kể, trở thành ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GDP. Các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Việt Nam đã từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh,
tăng thị phần, cải thiện vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế thì sự phát
triển của các ngành dịch vụ Việt Nam còn tỏ ra nhiếu yếu kém như: trang thiết bị nghèo
nàn, lạc hậu; chất lượng dịch vụ chưa cao; trình độ đội ngũ nhân viên còn nhiều hạn
chế…dẫn đến năng lực cạnh tranh rất thấp. Do vậy trong tiến trình Việt Nam mở cửa thị
trường dịch vụ theo khuôn khổ Hiệp định GATS sẽ đặt các ngành dịch vụ của Việt Nam
trước những cơ hội và thách thức to lớn. Việc nghiên cứu Hiệp định GATS và cam kết
của Việt Nam trong quá trình mở cửa thị trường dịch vụ là một vấn đề có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, chúng em đã chọn đề
tài “Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS” để làm đề tài tiểu luận cho nhóm.
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ GATS
1. Các định nghĩa
1.1Khái niệm Dịch vụ theo GATS

Đối với hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS ( General Agreement on
Trade Services), dịch vụ bao gồm bất kỳ dịch vụ nào trong tất cả các lĩnh vực, trừ các
dịch vụ được cung cấp để thi hành thẩm quyền của chính phủ (1). Qua định nghĩa chúng
ta có thể thấy GATS không quá chú trọng đến việc định nghĩa về bản chất của dịch vụ,
hiệp định hàm ý những thành viên đều đã phải biết những hoạt động như thế nào thì sẽ
được gọi là dịch vụ. Thay vào đó, GATS giới hạn những dịch vụ chịu sự điều chỉnh của
Hiệp định. Nhưng dịch vụ được cung cấp để thi hành thẩm quyền của chính phủ không
nằm trong phạm vi điều chỉnh của GATS. Đó là bất kỳ dịch vụ nào được cung cấp
không trên cơ sở thương mại, và cung không trên cơ sở cạnh tranh với một hoặc nhiều
nhà cung cấp dịch vụ. Việc loại trừ loại dịch vụ này ra khỏi phạm vi điều chỉnh của
GATS rõ ràng không hề tạo ra môi trường cạnh tranh bất bình đẳng trong thương mại
dịch vụ và do đó không mâu thuẫn với mục đích của hiệp định GATS trong quá trình tự
do hóa thương mại dịch vụ. Để cụ thể hơn, GATS cũng phân loại dịch vụ ra thành 12
nhóm và 155 loại hình. Mười hai nhóm ngành trong GATS gồm có: các dịch vụ kinh
doanh; các dịch vụ thông tin; các dịch vụ xây dựng; các dịch vụ phân phối; các dịch vụ
giáo dục; các dịch vụ môi trường; các dịch vụ tài chính; các dịch vụ y tế; các dịch vụ du
lịch; các dịch vụ văn hóa giải trí và thể thao; các dịch vụ vận tải; các dịch vụ khác. Tuy
nhiên GATS chỉ liệt kê các nhóm ngành và phân ngành chứ không hề giải thích, chính
vì thế người ta phải viện dẫn đến “Hệ thống phân loại sản phẩm trung tâm tạm thời”-
PCPC của Liên hợp quốc khi nói đến các ngành, nhóm ngành dịch vụ trong biểu cam
kết.
1.2Thương mại dịch vụ
Theo GATS, thương mại dịch vụ là việc cung cấp dịch vụ:
- Từ lãnh thổ của một Thành viên đến lãnh thổ của bất kỳ một Thành viên nào khác.
Đây chính là việc cung cấp dịch vụ theo phương thức cung ứng qua biên giới (phương
thức (1)). Theo phương thức này, dịch vụ di chuyển qua biên giới, độc lập với người
tiêu thụ và người cung ứng dịch vụ. (Ví dụ như hoạt động chuyển tiền, giáo dục từ
xa…).
3
- Trên lãnh thổ của một Thành viên cho người tiêu dùng dịch vụ của bất kỳ Thành viên

nào khác. Đây là việc cung cấp dịch vụ theo phương thức tiêu dùng ở nước ngoài
(phương thức (2)). Theo phương thức này, người tiêu dùng dịch vụ sẽ di chuyển ra khỏi
nước mình để sang lãnh thổ của nước khác và tiêu dùng dịch vụ tại đó ( ví dụ: du học,
du lịch).
- Bởi một người cung cấp dịch vụ của một Thành viên, thông qua sự hiện diện thương
mại trên lãnh thổ của bất kỳ Thành viên nào khác. Việc cung cấp này thuộc về phương
thức hiện diện thương mại (phương thức (3)), trong đó người cung cấp dịch vụ di
chuyển qua biên giới để thành lập hiện diện thương mại của mình ở nước ngoài nhằm
tiến hành cung cấp dịch vụ ở nước ngoài ( ví dụ như việc thành lập văn phòng đại diện,
công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, chi nhánh, công ty con..).
- Bởi một người cung cấp dịch vụ của một Thành viên thông qua sự hiện diện thể nhân
trên lãnh thổ của bất kỳ Thành viên nào khác. Hoạt động này là phương thức hiện diện
của thể nhân (phương thức (4)). Người cung cấp dịch vụ thông qua sự hiện diện của tự
nhiên nhân ở một nước thành viên khác để cung cấp dịch vụ. Phương thức này chỉ áp
dụng đối với những ngành mang tính độc lập như giáo dục, tư vấn… ( ví dụ việc thuê
chuyên gia ở nước ngoài về Việt Nam giảng dạy).
Như vậy, việc phân ra bốn phương thức cung ứng dịch vụ theo GATS khá rõ ràng và
dễ hiểu, tạo điều kiện thuận lợi cho các nước thành viên trong việc đưa ra cam kết trong
các biểu cam kết cụ thể của riêng thành viên đó.
2. Nội dung chủ yếu của hiệp định GATS
2.1Cấu trúc và phạm vi của GATS
Về mặt cấu trúc, Hiệp định chung về thương mại dịch GATS được chia làm ba
phần chính. Phần I là Hiệp định chính bao gồm 29 điều quy định, quy tắc và nghĩa vụ,
phần II là phần phụ lục với các quy định riêng rẽ cho từng lĩnh vực, phần III là các cam
kết cụ thể của các nước tham gia vòng đàm phán Urugoay, đưa ra các điều kiện để tiếp
nhận dịch vụ của các nước này.
Về mặt phạm vi, Hiệp định GATS được áp dụng đối với các biện pháp tác động
đến thương mại dịch vụ của các thành viên theo bốn phương thức cung ứng đã nêu ở
trên. Ngoại lệ của GATS sẽ là các dịch vụ được cung ứng để thi hành thẩm quyền của
chính phủ và một số dịch vụ thuộc lĩnh vực vận tải hàng không ( ví dụ như quyền lưu

không và dịch vụ liên quan đến quyền lưu không); hay các biện pháp liên quan đến tiếp
4
cận thị trường lao động, công việc vĩnh viễn, di dân và cư trú nước ngoài. Những biện
pháp mà GATS nêu ra là bất kỳ biện pháp nào của một nước thành viên, cho dù dưới
hình thức một luật lệ, một quy định, một quy tắc, thủ tục, quyết định, hoạt động quản lý
hành chính hay bất kỳ một hình thức nào khác. Các biện pháp có thể do Chính phủ, các
cơ quan trung ương, vùng hay địa phương áp dụng hoặc do các cơ quan phi chính phủ
áp dụng khi thực hiện các quyền hạn mà các cơ quan chính phủ, trung ương, vùng hay
địa phương giao cho.
2.2Các nguyên tắc cơ bản trong GATS
GATS đưa ra rất nhiều nguyên tắc, trong đó nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
( MFN), nguyên tắc tính minh bạch, và các nguyên tắc liên quan đến doanh nghiệp độc
quyền là những nguyên tắc cơ bản và đáng được lưu tâm.
Nguyên tắc về đối xử tối huệ quốc ( MFN) nêu rõ “mỗi thành viên phải ngay lập
tức và vô điều kiện dành cho dịch vụ và những nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ thành
viên nào khác sự đãi ngộ không kém thuận lợi hơn sự đãi ngộ mà thành viên đó dành
cho dịch vụ và người cung cấp dịch vụ tương tự của bất kỳ nước nào khác”. Nguyên tắc
này được hiểu là để ngăn cản bất kỳ một Thành viên nào dành cho các nước lân cận
những lợi thế nhằm tạo thuận lợi cho việc trao đổi dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trong
phạm vi giới hạn của vùng biên giới. Ngoại lệ của nguyên tắc này là các hiệp định ưu
đãi song phương hay các hiệp định ưu đãi trong khuôn khổ hợp tác khu vực.
Nguyên tắc về tính minh bạch cũng là một trong những nguyên tắc mà GATS
đưa ra nhằm đảm bảo môi trường thương mại tự do, lành mạnh cho tất cả chủ thể tham
gia kinh doanh. Các thông tin về luật pháp, chính sách điều tiết thương mại dịch vụ đều
phải được các thành viên công bố, hay bất kỳ bổ sung, sửa đổi về luật, thủ tục hành
chính có tác động cơ bản đến thương mại dịch vụ thuộc các cam kết cụ thể theo Hiệp
định này các nước thành viên phải nhanh chóng và ít nhất mỗi năm một lần thông báo
cho Hội đồng thương mại dịch vụ. Ngoài ra các thành viên phải thành lập các điểm
thông báo với thời hạn là 2 năm kể từ ngày hiệu lực để cung cấp thông tin cho các thành
viên khác khi họ có yêu cầu.

Nguyên tắc tiếp theo là các nguyên tắc liên quan đến độc quyền và các doanh
nghiệp kinh doanh độc quyền. Theo đó mỗi thành viên phải đảm bảo rằng bất kỳ nhà
cung cấp dịch vụ độc quyền nào trên lãnh thổ của mình không hành động trái với các
nghĩa vụ của Thành viên đó theo quy định tại Điều II của hiệp định và các cam kết cụ
thể, khi cung cấp dịch vụ độc quyền trên thị trường liên quan. Ngoài ra, nếu một nhà
5
cung cấp dịch vụ độc quyền cạnh tranh, trực tiếp hoặc thông qua các công ty trực thuộc
trong việc cung cấp dich vụ ngoài phạm vi độc quyền của mình và thuộc các cam kết cụ
thể của Thành viên đó, thì Thành viên đó phải đảm bảo rằng nhà cung cấp dịch vụ sẽ
không lạm dụng vị trí độc quyền của họ để tiến hành hoạt động trái với các cam kết trên
lãnh thổ của Thành viên này. Hơn thế nữa, các nước thành viên phải thiết lập các thủ tục
hành chính và nguyên tắc tố tụng minh bạch, khách quan đối với các doanh nghiệp dịch
vụ độc quyền.
2.3Các cam kết cụ thể trong GATS
Cam kết đầu tiên trong GATS là cam kết về tiếp cận thị trường, trong đó mỗi
Thành viên phải dành cho dịch vụ hoặc người cung cấp dịch vụ của các Thành viên
khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử theo những điều kiện, điều khoản và
hạn chế đã được thỏa thuận và quy định tại Danh mục cam kết cụ thể của mình. Tuy
nhiên việc cam kết tiếp cận thị trường chỉ có ý nghĩa đối với sáu biện pháp được đề cập
đến trong hiệp định. Đó là những biện pháp liên quan đến số lượng các nhà cung cấp
dịch vụ, giá trị của các hoạt động dịch vụ được thực hiện, số lượng hoạt động dịch vụ
được thực hiện, số lượng nhân viên, hình thức pháp lý của nhà cung cấp dịch vụ và mức
độ góp vốn trong liên doanh…
Cam kết thứ hai trong GATS là cam kết về đối xử quốc gia (NT). mỗi Thành
viên phải dành cho dịch vụ và người cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác
sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và
nhà cung cấp dịch vụ của mình. Trừ khi có cam kết khác trong biểu cam kết, các thành
viên không được phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Trên thực tế, trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, mức độ cam kết mở cửa còn dè dặt và
có nhiều hạn chết trong từng ngành, phân ngành dịch vụ đối vơi từng nước thành viên.

Vì vậy nguyên tắc NT áp dụng rất hạn chế, phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch
vụ nước ngoài với nhà cung cấp dịch vụ trong nước còn tồn tại ở nhiều mức độ khác
nhau.
Ngoài ra GATS còn có quy định về những cam kết bổ sung, liệt kê các biện pháp
ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp và tiêu dùng dịch vụ nhưng không thuộc về hạn chế
tiếp cận thị trường hay hạn chế đối xử quốc gia.
Dựa trên nhưng quy định đó của GATS, Việt Nam đã đưa ra bảng cam kết cụ thể
của riêng mình trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH
CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GATS VÀO VIỆT NAM
1. Cam kết chung của Việt Nam dựa trên hiệp định GATS
Dựa trên hiệp định GATS, Việt Nam cũng đưa ra biểu cam kết riêng cho các ngành,
nhóm ngành dịch vụ của mình trong đó các dịch vụ được chia thành 11 ngành, 110 phân
ngành. Phần cam kết nề của Việt Nam có nội dung như sau:
1.1Hạn chế về tiếp cận thị trường
Việt Nam chưa có quy định gì với phương thức (1) và (2). Điều này hàm ý nếu
Việt Nam không duy trì các quy định hoặc, biện pháp hạn chế áp dụng chung cho 2
phương thức này. Biện pháp hạn chế nếu có sẽ được nêu tại cam kết của từng ngành,
phân ngành.
Nếu dịch vụ được cung ứng theo phương thức (3), Việt Nam không hạn chế nếu
không có các quy định nào khác trong biểu cam kết cụ thể. Các doanh nghiệp được phép
thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nếu không có cam
kết gì khác, trong đó hiện diện dưới hình thức đại diện thương mại không được tham gia
vào các hoạt động sinh lợi trực tiếp. Việt Nam chưa cam kết việc thành lập chi nhánh
trừ khi việc cho phép đó được quy định trong biểu cam kết cụ thể (ví dụ dịch vụ ngân
hàng hay dịch vụ máy tính được). Các doanh nghiệp có giấy phép đã được cấp ra trước
ngày cam kết đưa ra được phép bảo lưu hiện trạng, tức là không bị thu hẹp lại những gì
đã được cho phép trước ngày gia nhập WTO.

Trong khi về việc cho thuế đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
khá chung chung thì vấn đề góp vốn được quy định khá chi tiết. Trừ khi có quy định
khác, việc góp vốn cổ phần của các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam
không được vượt quá 30% tổng số vốn điều lệ của doanh nghiếp đó. Sau 1 năm gia
nhập, hạn chế về tỷ lệ góp vốn sẽ bị bãi bỏ, trừ việc góp vốn mua cổ phần của các ngân
hàng thương mại cổ phần và với những ngành cam kết trong biểu cam kết này.
Đối với phương thức (4) chúng ta chưa cam kết ngoài trừ các biện pháp liên quan
đến nhập cảnh và lưu trú tạm thời của các thể nhân là người di chuyển trong nội bộ
doanh nghiệp, nhân sự khác, người chào bán dịch vụ và người chịu trách nhiệm thành
lập hiện diện thương mại và người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng. Trong đó chỉ những
cá nhân là người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp và các nhân sự khác ( thông
7

×