Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

SKKN tác động tích cực tới từng đối tượng học sinh trong giờ dạy hóa ở THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.47 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Mục lục
Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Mục đích của sáng kiến
2. Những đóng góp của sáng kiến
Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
2. Cơ sở thực tiễn
Chương 2: Thực trạng vấn đề mà đề tài nghiên cứu
1. Thực trạng dạy học hóa học ở một số trường THPT
2. Thực trạng thái độ học tập của học sinh THPT
Chương 3: Những giải pháp cụ thể
1. Chuẩn bị về kiến thức.
2. Chuẩn bị về kĩ năng
3. Chuẩn bị về thiết bị
4. Phân loại đối tượng
Chương 4 : Kết quả kiểm chứng sáng kiến
Phần 3: KẾT LUẬN
1.Những vấn đề quan trọng mà sáng kiến đã đạt được
2. Hiệu quả thiết thực của sáng kiến:
3. Kiến nghị
Phần 4. PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo

Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Mục đích của sáng kiến:


Theo nghị quyết 4 của BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII (1 –
1993) đã khẳng định rằng “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đại hội đại biểu tòan
quốc lần thứ VIII một lần nữa khẳng định: “Cùng với khoa học công nghệ, giáo
dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước”. Điều đó thể hiện được tầm quan trọng của việc đào tạo thế
1


hệ trẻ cho đất nước. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Chính vì thế
trong những năm gần đây đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc xã hội hóa giáo
dục. Biên soạn lại sách giáo khoa cho các bậc học theo phương pháp tích cực. Hoạt
động của học sinh được yêu cầu cao hơn để giúp người học tích cực, chủ động
trong việc lĩnh hội kiến thức và vận dựng linh hoạt vào thực tiễn. Đổi mới phương
pháp dạy học đòi hỏi người giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy học của
mình theo hướng tích cực, đồng thời phải luôn tìm tòi, học hỏi, sáng tạo trong quá
trình dạy học.
Môn Hoá học được đưa vào trường học từ chương trình lớp 8 tuy nhiên các em
học sinh đã được tiếp xúc với kiến thức hoá học từ sớm hơn thông qua những môn
khoa học thường thức ở các lớp dưới và đặc biệt các hiện tượng hoá học đã được
các em tiếp xúc rất nhiều thông qua cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên để các em học
sinh tiếp cận với khối lượng kiến thức của môn Hoá học thì không phải là đơn giản
đối với một vùng mà phần đa là học sinh nông thôn có điều kiện kinh tế khó khăn.
Qua quá trình dạy học tôi thấy người giáo viên Hoá có vai trò rất quan trọng trọng
việc giúp học sinh làm chủ và lĩnh hội kiến thức, và cần có cần có trách nhiệm để
mỗi học sinh đều tiếp thu được những kiến thức và kĩ năng mà chương trình qui
định.Người giáo viên phải phát hiện được những em học khá để đầu tư cho các em
kiến thức mở rộng , nâng cao để các em có kiễn thức bước qua các kì thi tốt nghiệp
và Đại học một cách chắc chắn. Đồng thời người giáo viên cũng phát hiện ra những
em học sinh yếu kém để từ đó tìm ra được biện pháp giáo dục thích hợp tạo điều
kiện cho các em có thể nắm được kiến thức cơ bản của chương trình môn học,

tránh gây áp lực ảnh hưởng đến tâm lí các em. Giáo viên phải luôn có cái nhìn thiện
cảm với tất cả các đối tượng học sinh không nên phân biệt đối xử không công bằng
với các em.
Chính vì vậy bản thân tôi là một giáo viên với kinh nghiệm giảng dạy chưa
nhiều xong qua quá trình mà tôi được trực tiếp giảng dạy ở trên lớp ,tôi nhận thấy
việc thường xuyên theo dõi ,điều tra, kiểm tra để phân loại học sinh trong lớp ra ba
2


đối tượng (Khá ,trung bình ,yếu kém) là việc làm hết sức cần thiết , tứ đó giáo viên
sẽ có những yêu cầu khác nhau và vận dụng phương pháp giảng dạy khác nhau
đối với từng đối tượng học sinh đã được phân loại. Đây cũng là lí do giúp tôi chọn
nội dung“ Tác động tích cực tới từng đối tượng học sinh trong giờ dạy Hóa” để
nghiên cứu.
2. Những đóng góp của sáng kiến
Với việc sử dụng đề tài “ Tác động tích cực tới từng đối tượng học sinh trong
giờ dạy Hóa” tôi muốn các em học sinh
+ Làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
+ Phát triển ở các em lòng ham thích hứng thú say sưa hoc hoá.
+ Thường xuyên giáo dục các em đức tính kiên trì, tỉ mỉ, cẩn thận chu đáo , khiêm
tốn và sẵn sàng giúp đỡ bạn.
+ Từ không khí hứng thú học hóa sẽ lôi cuốn học sinh tham gia giải các bài tập
Hóa học, có thể trong là các bài toán trong SGK, sách bài tập hay trong các đề thi
tốt nghiệp THPT, đề thi tuyển sinh Đại học- Cao Đẳng. Đồng thời phù hợp với chủ
trương dạy học tích hợp hiện nay.

Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
Quy luật của quá trình nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu

tượng. Song quá trình nhận thức đạt hiệu quả cao hay không, có bền vững hay
không còn phụ thuộc vào tính tích cực, chủ động sáng tạo của chủ thể.

3


- Đặc điểm của lứa tuổi thiếu niên là đang có xu hướng vươn lên làm người
lớn, muốn tự mình tìm hiểu, khám phá trong quá trình nhận thức. Ở lứa tuổi học
sinh THPT có điều kiện thuận lợi cho khả năng tự điều chỉnh hoạt động học tập và
tự sẵn sàng tham gia vào các hoạt động khác nhau. Các em có nguyện vọng muốn
có các hình thức học tập mang tính chất “Người lớn”. Tuy nhiên nhược điểm của
các em là chưa biết cách thực hiện nguyện vọng của mình, chưa nắm được cách
thức học tập mới cho bộ môn mà mình được tiếp cận từ năm học lớp 8.
Vì vậy, cần có sự hướng dẫn, điều hành một cách khoa học và nghệ thuật sư
phạm của thầy cô.
Trong lí luận về phương pháp dạy học cho thấy, sự thống nhất giữa sự hướng
dẫn của thầy và hoạt động học tập của trò có thể thực hiện được bằng cách quán
triệt quan điểm hoạt động. Dạy học theo phương pháp mới phải làm cho học sinh
chủ động suy nghĩ nhiều hơn, thực hành nhiều hơn trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức hóa học.
Quan điểm dạy hóa học là phải dạy suy nghĩ, dạy khả năng quan sát thí
nghiệm và các hiện tượng trong tự nhiên... để từ đó phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hóa, khái quát hóa...
Tuy nhiên với mỗi đối tượng học sinh khác nhau cần có sự tiếp cận khác nhau để
từ đó hình thành cho học sinh đạt được những qui luật, kĩ năng cần có của bộ môn.
2. Cơ sở thực tiễn
- Hiện nay trong nhà trường phổ thông nói chung còn nhiều học sinh lười
học, lười tư duy trong quá trình học tập.
- Học sinh chưa hứng thú khi học tập đối với bộ môn được tiếp cận muộn và
kiến thức khá trừu tượng. Do đó, chưa định hướng phương pháp học tập hợp lí để

chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động. Trong những năm gần đây các trường đã có
những chuyển đổi tích cực trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Học sinh
cũng đã chủ động nghiên cứu tìm tòi khám phá kiến thức xong chỉ dừng lại ở việc
nhận biết đơn giản.
4


- Vấn đề vận dụng Hóa học vào thực tiễn nhằm tăng khả năng tư duy của học
sinh sau khi học xong lí thuyết là hết sức khó khăn.
Chương 2: Thực trạng vấn đề mà đề tài nghiên cứu
1. Thực trạng dạy học hóa học ở một số trường THPT
Môn hoá học trong trường phổ thông là một trong những môn học khó. Đã có
hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học hoá học, ngày càng lạnh nhạt
với giá trị thực tiễn của hoá học. Một số lý do chính dẫn tới tình trạng này là: vẫn
còn tới 86% giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục, trong các giờ
giảng vẫn chưa lấy học sinh làm trung tâm. 74% giáo viên dạy học vẫn mang tính
chất thông báo kiến thức, truyền tải một chiều, 16% giáo viên tóm tắt, khái quát ý
chính hay nói y như SGK. Là một môn khoa học thực nghiệm nhưng chỉ có 40% số
thí nghiệm được thực hiện so với nhu cầu của các em. Trang thiết bị, dụng cụ thí
nghiệm và hoá chất còn chưa đầy đủ, chỉ đáp ứng được 34%. Do vậy, các em chưa
được tự làm thí nghiệm mà chủ yếu là quan sát giáo viên thực hành, sau đó, ghi
chép kết quả và giải thích. Điều này dẫn tới giờ thực hành chưa thực sự gây hứng
thú đối với học sinh.
2. Thực trạng thái độ học tập của học sinh THPT
Trước khi thực hiện đề tài tôi đã tiến hành khảo sát thực tế tại lớp 11A2,11A6,
11A7 trường THPT Yên Phong số 2 năm học 2013- 2014 thông qua bài kiểm tra 1
tiết đầu năm kết quả đạt được như sau

Lớp \ Đối tưọng


Giỏi, Khá

TB

11A2

4%

91%

11A6

0%

65%
5

Yếu, kém
5%
35%


11A7

0%

62%

38%


Tiếp tục tôi triển khai phiếu điều tra việc học bộ môn Hóa học của học sinh ở 3 lớp
trên. Kết quả điều tra như sau:
Ở nhà: 61% học lướt qua, tóm tắt ý chính, 23,3% học chi tiết, tỉ mỉ và hiểu
bài sâu sắc vấn đề, 15,7% đọc sách giáo khoa và trả lời hỏi của giáo viên trước khi
đến lớp. Ngoài ra chỉ có 21% học sinh làm bài tập về nhà ngay sau khi học xong
hay làm trước hôm học vài ngày, số còn lại không chú ý nhiều tới bài tập về nhà.
Điều này thể hiện là các em chưa thực sự hứng thú khi học hoá học.
Trên lớp: Phương pháp học ở nhà hợp lý, khoa học là rất quan trọng. Song,
phương pháp học trên lớp cũng đóng góp một phần rất lớn vào việc tiếp thu kiến
thức của học sinh. 64% học sinh khi lên lớp có cách học thụ động giáo viên nói gì
thì biết đấy và ghi chép bài đầy đủ. Có tới 62% học sinh không đóng góp ý kiến
xây dựng bài trong giờ học. Điều này dẫn đến kết quả là: hiểu bài lơ mơ, cái gì
cũng không chắc chắn, hay khi đọc lại rất khó hiểu và khó nhớ.
Qua khảo sát tôi nhận thấy rằng việc truyền hứng thú cho học sinh để học sinh phát
huy tính tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức rất quan trọng. Tuy nhiên, với mỗi
đối tượng khác nhau cần có một phương pháp tác động khác nhau.

Chương 3: Những giải pháp cụ thể
Bản thân tôi là một giáo viên mới ra trường chưa được bao lâu, xong qua thời
gian giảng dạy nhiều đối tượng học sinh tôi nhận thấy để thuận lợi cho việc giảng
dạy mỗi người giáo viên cần phải phân loại chính xác các đối tượng học sinh, sau
đó điều không thể thiếu được của một người giáo viên đó là khâu chuẩn bị bài cho
các đối tượng học sinh do mình đã phân loại trước khi lên lớp. Với tôi , tôi cho
khâu chuẩn bị là khâu quan trọng nhất vì trong mỗi một lớp với số lượng học sinh
6


tương đối đông , nhận thức của các em lại không đồng đều do đó muốn dạy tốt thì
phải chuẩn bị nội dung bài giảng thật kĩ lưỡng , quan tâm đến nhận thức của từng
đối tượng học sinh , bình tĩnh tìm hướng giải quyết những bế tắc về phương pháp

học cho các em để các em có thể tìm được phương pháp học có hiệu quả .Giáo viên
cần phải tạo ra được không khí học tập vui vẻ , gây hứng thú học tập cho các em,
dù là đói tượng học sinh nào thì cũng cần phải đảm bảo cho các em tiếp thu bài học
có hiệu quả. Trước khi lên lớp trực tiếp giảng dạy tôi thường chuẩn bị những vấn
đề sau:
1. Chuẩn bị về kiến thức.
Nội dung kiến thức phải đáp ứng được chuẩn kiến thức kĩ năng của chương
trình, giáo viên phải biết cách thiết kế các hoạt động sao cho phù hợp với trình độ
của học sinh ,không rập khuôn máy móc theo sách hướng dẫn và dựa vào đó tôi chẻ
nhỏ chế biến phù hợp với học sinh của từng lớp .
Nội dung câu hỏi dùng để phát vấn học sinh phải được chuẩn bị kĩ cho từng đối
tượng học sinh không nên chọn nôi dung câu hỏi khó hiểu cho học sinh đặc biệt
chú ý câu hỏi phát vấn học sinh yếu kém phải chọn câu hỏi đơn giản và dễ hiểu để
các em có thể trả lời được, tạo cho các em tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng hơn.
2. Chuẩn bị về kĩ năng
Trong nội dung mỗi bài giảng cần phải xác định rõ yêu cầu về kĩ năng cần đạt
được là gì để từ đó chuẩn bị cho thích hợp.Đối với học sinh khá giỏi rèn cho các
em tính làm việc độc lập , rèn kĩ năng so sánh giữa các nội dung kiến thức , kĩ năng
giải các bài tập nâng cao, kĩ năng thực hành thí nghiệm... còn với học sinh yếu kém
muốn rèn kĩ năng giải bài tập cần lựa chọn những bài đơn giản và quen thuộc để
các em có thể làm được, đồng thời rèn cho các em biết cách hoạt động nhóm có
hiệu quả, biết làm những thí nghiệm đơn giản dễ thành công....
3. Chuẩn bị về thiết bị
Với đặc thù của bộ môn là môn khoa học thực nghiệm do đó một nhiệm vụ
không kém phần quan trọng đó là chuẩn bị thiết bị thí nghiệm .Thí nghiệm có đảm
7


bảo thành công hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố .Chính vì vậy mà đòi hỏi
người giáo viên cũng cần phải chuẩn bị thí nghiệm liên quan đến bài giảng thất chu

đáo , đảm bảo tính chính xác và khoa học tránh tình trạng sai sót dẫn đến những
hiểu lầm cho học sinh . giáo viên phải lường sẵn những tình huống có thể xảy ra
trong quá trình làm thí nghiệm để từ đó có biện pháp giải quyết thích hợp . Cũng
cần phải chuẩn bị sẵn thí nghiệm nào do học sinh làm , thí nghiệm nào để giáo viên
làm để việc tiếp thu bài của học sinh có hiệu quả.
Từ những sự chuẩn bị kĩ ở trên khi bắt đầu bước vào lớp tôi đã nhận thấy các em
học sinh lớp tôi trực tiếp giảng dạy rất hứng thú say sưa học tập, không còn cảm
giác thấy sợ môn hoá học nữa .Đến nay tôi nhận thấy các em đã có sự khác biệt rõ
hơn so với ban đầu.
4. Phân loại đối tượng
Đầu năm khi nhận giảng dạy tôi đều khảo sát chất lượng thực sự của học sinh thông
qua kết quả năm học trước và bài kiểm tra đầu năm. Từ đó phân loại đối tượng có
biện pháp cụ thể với từng đối tượng học sinh.
* BiÖn ph¸p thùc hiÖn
4.1 Đối với học sinh kém không nắm được kĩ năng cơ bản .
Từng bước ta làm như sau:
Trước hết tìm ra nguyên nhân học hoá kém ở các em và phân biệt:
+Những em học kém hoá vì có ít năng lực
+Vì gia đình khó khăn không có điều kiện đi học
+Vì có vướng mắc bởi tư tưởng
+Hoặc quá ham thích một hoạt động khác không học bài ở nhà và đến
lớp cũng không chú ý đến môn Hoá.
Thông qua tìm hiểu nguyên nhân tôi đã đưa ra những biện pháp giáo dục các em
cụ thể như sau:
Tìm ra mọi cách để xây dựng cho các em lòng tự tin ở khả năng của mình từ
đó cố gắng học tập tiến tới hứng thú học tập.
8


+Kiểm tra bằng nhiều hình thức hình thức với những nội dung đơn

giản và dễ trả lời để kịp thời biểu dương sự tiến bộ nhỏ của các em để có những
biểu dương khích kệ kịp thời , từ đó tạo ra một tâm lí thoải mái cho các em học tiếp
thu kiến thức mới.
+ Làm nhiều bài tập dạng áp dụng để luyện tập kĩ năng giải bài tập cho
các em.
+Trong giờ giảng chọn thí nghiệm minh hoạ đơn giản để hướng dẫn các
em học sinh yếu kém tiến hành thí nghiệm , qua thí nghiệm có thể giúp các em tiếp
thu kiến thức dễ dàng hơn.
Biện pháp cơ bản là giúp các em suy nghĩ , phương pháp học tập, tạo cho các
em tốc độ học chậm học kĩ.
+Thường xuyên ôn tập để củng cố kiến thức đã học và cần thiết cho
việc tiếp thu kiến thức mới.
+ Nội dung câu hỏi dành cho các em học sinh yếu kém thật sự đơn
giản không quá sức đối với các em, nội dung bài tập của các em cũng không quá
khó.
+Hạn chế cho học sinh yếu , kém làm thêm các bài tập ngoài cùng cả
lớp vì như vậy các em làm việc quá nhiều.
+Đồng thời cũng cần phải quan tâm đến thái độ của các em khi tiếp
cận với các nội dung câu hỏi và bài tập.
4.2 .Cùng với việc quan tâm giúp đỡ học sinh yếu kém cần phát hiện những em
có năng lực về môn hoá là vô cùng quan trọng.
+Phát triển ở các em lòng ham thích hứng thú say sưa hoc hoá.
+Thường xuyên giáo dục các em đức tính kiên trì , tỉ mỉ , cẩn thận chu đáo ,
khiêm tốn và sẵn sàng giúp đỡ bạn.
+Các em này đặc biệt thích giải những bài hoá khó , các bài hoá đòi hỏi có
sáng tạo , nhưng lại hay coi nhẹ việc học lí thuyết , coi nhẹ những bài hoá

9



cơ bản,thông thường trong sách giáo khoa . Chính vì vậy một số em không nắm
chắc kiến thức cơ bản hoặc không có kĩ năng thành thạo về tính toán.
+ Điều đó trong giáo dục tôi luôn suy nghĩ tìm tòi để học sinh khai thác được
những khía cạnh khác nhau của bài toán đơn giản . Học thật chắc kiến thức
sách giáo khoa , làm đầy đủ những bài tập sách giáo khoa trước khi làm bài
tập hoá khó.
+ Khuyến khích các em thực hành hoá học để có thể nẵm vững kiến thức hơn.
+Tôi thường sưu tầm các dạng bài tập, phân loại từ dễ đến khó sau đó yêu
cầu các em về nhà làm , phần nào quá khó thì đánh dấu lại để hỏi bạn hoặc đưa đến
trường gặp trực tiếp tôi để trao đổi.Tôi đặc biệt chú ý đến những bài tập có liện
quan đến những nội dung các đề thi không quá khó mà vừa sức các em.
4. 3 Khi dạy tôi thường chú ý các điểm sau:
+ Phát huy cao độ tính tư duy tích cực , độc lập của học sinh.
+ Đây là vấn đề quan trọng một mặt vì nó thực hiện mục tiêu của nhà
trường là đào tạo người lao động sáng tạo làm chủ đất nước . Mặt khác vì thời đại
hiện nay đòi hỏi con người phải luôn học , tự bồi dưỡng kiến thức của mình để khỏi
lạc hậu với cuộc sống .Vì vậy phải:
“Dạy thế nào cho người học trò có khả năng độc lập suy nghĩ giúp cho trí
thông minh của họ phát triển chứ không phải giúp cho họ có trí nhớ . Phải có trí
nhớ nhưng chủ yếu là giúp họ phát triển trí thông minh sáng tạo”
Lời trích Phạm Văn Đồng - XBGD Hà Nội.
+Dạy và học là hai mặt của một quá trình thống nhất , mà cái quan
trọng là cái đích của học sinh .Việc dạy của thầy nhằm hướng dẫn , điều khiển thúc
đẩy việc học của trò đạt kết quả tốt .Và đó là :Tiêu chuẩn đánh giá phương pháp
dạy của thầy.
Tôi nghĩ rằng quá trình dạy rất phong phú , rất phức tạp đòi hỏi người thầy
phải vận dụng linh hoạt rất nhiều phương pháp dạy khác nhau sao cho phù hợp với

10



đối tượng học sinh mà mình trực tiếp giảng dạy, không nhất thiết phải gò bó vào
một sự phân loại nào, một phương pháp cụ thể nào .
Trong các giờ lên lớp tôi sử dụng kết hợp nhiều phương pháp :
+ Phương pháp đàm thoại
+ Phương pháp tập dượt nghiên cứu
+ Phương pháp làm việc với sách
+ Kiểm tra kết quả học tập của học sinh
+ Phương pháp dạy học chương trình hoá
+Phương pháp thí nghiệm trực quan nghiên cứu hoặc chứng minh.
+Phương pháp dạy học nêu vấn đề.
và một số phương pháp dạy học khác.Ngoài ra sự khôi hài trong cách sử dụng
các phương pháp dạy học đôi khi cũng cần thiết và hiệu quả.
Qua quá trình dạy tôi thấy rằng môn hoá có khả năng to lớn nhằm phát triển trí
tuệ của các học sinh qua việc rèn luyện các thao tác tư duy , các phẩm chất trí tuệ
+Tôi luôn rèn cho học sinh tư duy độc lập sáng tạo , thường xuyên
hướng dẫn học sinh tập dượt nghiên cứu.
Trong khi tập luyện học sinh áp dụng thành thạo một qui tắc nào đó tôi luôn chú ý
lựa chọn một số thí dụ , bài tập có cách giải riêng đơn giản hơn là áp dụng qui tắc
tổng quát đã học.
4. 5 Ví dụ:
Ví dụ 1: Khi dạy bài : Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li
Giáo viên cần chuẩn bị như sau:
a- Nội dung kiến thức
-Ôn lại kiến thức về sự điện li bằng cáhc cho học sinh viết một số phương trình
điện li của một số chất có liên quan đến bài học.
-Bản chất của phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li thông qua các
phương trình cụ thể.

11



-Từ đó học sinh có thể hiểu điều kiện để xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung
dịch chất điện li.
b-Rèn kĩ năng
- Tiếp tục rèn kĩ năng viết phương trình điện li.
- Rèn kĩ năng viết phương trình ion thu gon của phản ứng trao đổi ion trong dung
dịch chất điện li.
- Vận dụng kiến thức về phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li để giải
bài tập về dung dịch điện li.
- Kĩ năng sử dụng bảng tính tan.
c-Thiết bị thí nghiệm
chuẩn bị dụng cụ và hoá chất đầy đủ cho 4 nhóm học sinh : giá thí nghiệm
Khi đã chuẩn bị đày đủ giáo viên mới thiết kế thành một bài dạy hoàn chỉnh để đảm
bảo cho tiết lên lớp được logic thu hút được sự chú ý của các đối tượng học sinh.
Cụ thể tôi tiến hành hướng dẫn học sinh học bài đó như sau
*Tiến hành hướng dẫn học sinh
Hoạt động 1: giáo viên tiến hành ôn tập củng cố kiến thức cũ có liên quan đến nội
dung bài học
Viết phương trình điện li của các chất sau đây
a-- Na 2SO4, HCl, NaOH, Na2CO3,
b- CH3COONa, FeCl3, BaCl2, Ba(OH)2, H2SO4, H2O, H2S., CH3COOH
Yêu cầu tất cả học sinh đều làm vào giấy nháp sau đó yêu cầu 2học sinh theo như
đã chọn sẵn lên trình bày trên bảng
Học sinh yếu
Viết phương trình điện li

Học sinh khá
Viết phương trình điện li


Na2SO4--> 2Na+ +SO42-

CH3COONa--> CH3COO- + Na+

HCl--> H+ +Cl-

FeCl3--> Fe3+ + 3Cl-

NaOH --> Na+ +OH-

BaCl2 --> Ba2+ + 2Cl12


Na2CO3 --> 2Na+ + CO32-

Ba(OH)2--> Ba2+ + 2OHH2SO4 --> 2H+ + SO42H2O

H+ +OH-

H2S

2 H+ + S2-

CH3COOH

CH3COO- + H+

GV: thu giấy nháp của một số em học sinh theo như sự lựa chon trước của giáo
viên để chấm, yêu cầu học sinh nhận xét phần trình bày trên bảng
Hoạt động 2: dẫn dắt vào bài

-khi trôn các dung dịch :
Na2SO4 với dung dịch BaCl2
-trộn dung dịch HCl với CH3COONa
-trộn dung dịch Na2CO3 với dung dịch HCl sẽ có nhựng hiện tượng gì xảy ra? bản
chất của những hiện tượng đó là gì? hãy cùng nghiện cứu nội dung bài “Phản ứng
trao đổi ion trong dung dịch chất điện li”
gv: hướng dẫn học sinh nghiên cứu nội dung I-Điều kiện để xảy ra phản ứng trao
đổi ion trong dung dịch chất điện li.
Hoạt động 3:Phản ứng tạo thành chất kết tủa
Hoạt động của thầy
Hoạt động của học sinh
GV: hướng dẫn các nhóm học sinh làm hs: làm thí nghiệm theo sự hướng dẫn
thí nghiệm1: trộn dung dịch Na2SO4 với của giáo viên
dung dịch BaCl2

-nhỏ từ từ dung dịch Na2SO4 vào ống
nghiệm đựng dung dịch BaCl2

gv: -hướng dẫn học sinh nhận xét hiện hs: có kết tủa trắng xuất hiện.
tượng(cho đối tượng học sinh yếu nhận
xét)
-yêu cầu học sinh khá giải thích bản hs: giải thích
chất của phản ứng và viết phương trình Na2SO4 + BaCl2 --> 2NaCl +BaSO4(1)
13


2Na+ + SO42- + Ba2+

phản ứng


+2Cl- -->2Na+

+2Cl- + BaSO4(2)
Ba2+ +SO42- --> BaSO4(3)
GV: Bổsung
(1) là phương trình phân tử
(2) là phương trình ion
(3) là phương trình ion thu gọn
Gv: từ (3) muốn thu được kết tủa BaSO4 Hs: thảo luận và suy luận
chúng ta có thể trộn những dung dịch để tạo ra kết tủa BaSO4 có thể trộn các
nào với nhau?cho các ví dụ ?(gv: hướng dung dịch chứa ion Ba2+ với dung dịch
chứa ion SO42-.

dẫn học sinh sử dụng bảng tính tan)

GV: yêu cầu học sinh trunh bình và yếu Ví Dụ:
tìm ví dụ trước, hs khá bổ sung thêm
a-BaCl2 + H2SO4--> BaSO4 + 2HCl
b-Ba(NO3)2 +K2SO4 --> BaSO4 + 2KNO3
c-BaBr2 + MgSO4 --> BaSO4 + MgBr2
Gv: hướng dẫn học sinh kết luận về hs: kết luậnbản chất của (3) là sự trao
bản chất của phản ứng(3)

đổi các ion để tạo ra kết tủa nhằm là
giảm số ion trong dung dịch

Gv: ngoài ví dụ tạo ra BaSO4 dựa vào Hs: sử dụng bảng tính tan đế lấy ví dụ
bảng tính tan hãy cho biết một số phản

Ag+ + Cl- --> AgCl(d)


ứng trao đổi ion tạo ra chất kết tủa?(có

Ba2+ + CO32_ --> BaCO3(e)

thể cho cả 3 đối tượng học sinh trả lời)

Mg2+ +2OH- --> Mg(OH)2(g)

gv: yêu cầu học sinh về nhà viết phương
trình ion và phương trình ion thu gọn
của phản ứng a, b,c viết phương trình
phân tử của (d),( e),(g)

14


gv: hướng dẫn học sinh chuyển sang hoạt động tiếp theo
Hoạt động 4: Tìm hiểu phản ứng tạo thành chất điện li yếu
Hoạt động của thầy
a-Phản ứng tạo thành nước

Hoạt động của học sinh
a- Phản ứng tạo thành nước

gv: hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm hs; tiến hành thí nghiệm
theo ví dụ sau;

-Nhỏ từ từ dung dịch phenolphtalein vào


-cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch dung dịch NaOH O,1MNaOH có chứa vài giọt dụng dịch
phenolphtalein
Gv: yêu cầu học sinh quan sát hiện -> dung dịch có màu hồng
tượng , giải thích và viết phương trình -Rót từ từ dung dịch HCl 0,1M vào dung
phản ứng

dịch trên cho đến khi dung dịch bị mất
màu
phương trình:
HCl + NaOH --> NaCl + H2O (1)
Na

+

+OH- +H+ + Cl- --> Na+ + Cl- +

H2O (2)
H+ + OH- --> H2O (3)
HS: giải thích
Gv: gợi ý học sinh giải thích dựa vào -các
phương trình ion

ion

OH-

làm

đổi


màu

phenolphtalein
thành màu hông.
-khi cho dung dịch HCl vào , các ion H +
trong dung dịch HCl sẽ phản ứng với
các ion OH- trong dung dịch NaOH tạo
thành H2O
15


-Phương trình ion:
H+ +OH- --> H2O
Khi màu của dung dịch trong suốt có
nghĩa là lượng ion OH- đã phản ứng hết
với ion H+

gv: bổ sung
Phản ứng giữa dung dịch axit và hiđroxit
có tính bazơ rất dễ xảy ra vì tạo thành
chất điện li yếu là H2O.
GV: yêu cầu học sinh viết phương trình
phản ứng của
KOH+ H2SO4-->
Mg(OH)2 + HNO3-->
GV: yêu cầu một hs yếu và một hs khá
lên viết sau đó yêu cầu nhận xét và kết
luận về bản chất của phản ứng.
b-Phản ứng tạo thành axit yếu


b-Phản ứng tạo thành axit yếu

gv: hướng dẫn học làm thí nghiệm theo hs: làm thí nghiệm
sgk và viết phương trình phản ứng, giải Nhỏ dung dịch HCl vào ống nghiệm
thích.

đựng dung dịch CH3COONa
-> phản ứng tạo thành CH3COOH
Phương trình cụ thể như sau:
HCl + CH3COONa --> CH3COOH +
NaCl(1)
H+ + CH3COO- --> CH3COOH(2)
*Nhận xét: trong dung dịch các ion
CH3COO- và ion H+

đã kết hợp với

nhau tạo thành chất điện li yếu
16


CH3COOH làm giảm nồng độ các ion
trong dung dịch

gv: dẫn học sinh chuyển sang nghiên cứu nội dung tiếp theo
Hoạt động 5: Phản ứng tạo thành chất khí
Gv: Có hiện tượng gì xảy ra khi cho dung dịch HCl và dung dich Na2CO3?
HS:phản ứng xảy ra và có bọt khí thoát ra ngoài
Gv : yêu cầu hs (yếu) lên viết phương trình phân tử
hs: Na2CO3 + 2HCl --> 2NaCl + CO2 + H2O

Gv : yêu cầu hs (tb) lên viết phương trình ion và ion thu gọn của phản ứng
2 Na+ + CO32- + 2H+ +2Cl- --> 2Na+ + 2Cl- + CO2 + H2O
CO32- + 2H+ --> CO2 +H2O
GV: qua phản ứng trên em có nhận xét gì về bản chất của phản ứng?
Hs: bản chất của phản ứng là sự két hợp của cation H + và anion CO32_ tạo thành
sản phẩm là khí CO2 và H2O
Gv: theo em ngoài ví dụ trên còn có trường hợp nào phản ứng tạo chất khí?
hs: lấy ví dụ
CaCO3 + 2HNO3 --> Ca(NO3)2 + CO2 + H2O (1)
K2CO3 + H2SO4 --> K2SO4 + CO2 + H2O (2)
Gv: ngoài ra còn có phản ứng
NH4Cl + NaOH --> NH3 + NaCl + H2 O (3)
Gv: yêu cầu học sinh về nhà viết phương trình ion thu gọn của các phản ứng (1),
(2), (3)
: dẫn dắt học sinh đến phần kết luận nội dung bài học
Gv: Nêu thí nghiệm yeu cầu học sinh tiến hành
Cho từ từ dung dịch KCl vào dung dịch HCl yêu cầu học sinh dự đoán hiện
tượng viết phơng trình phản ứng (nếu có) và kết luận
17


Hs: tiến hành thí nghiêm sau đó nhận xét
-không có hiện tượng gì--> chứng tỏ phản ứng không xảy ra.
Gv: vậy những trường hợp nào có phản ứng xảy ra/
HS (yếu) phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điên li xảy ra khi có các ion
trong dung dịch kết hợp với nhau và tách ra dưới dạng chất kết tủa, chất khí, chất
điện li yếu.
Hoạt động 6: củng cố và dặn dò.
: hãy cho biết cặp chất nào sau đây có phản ứng xảy ra
FeCl3, HCl, NaOH, BaCl2, Na2CO3.

HS: thảo luận và kết luận
FeCl3 phản ứng với NaOH, Na2CO3.
HCl phản ứng được với NaOH, Na2CO3
BaCl2 phản ứng được với Na2CO3.
GV: yêu cầu học sinh về nhà viết phương trình phân tử và phương trình ion thu
gọn của các phản ứng trên và làm toàn bộ các bài tập trong sách giáo khoa.
Ví dụ 2: Khi dạy bài về chất cụ thể thì công việc chuẩn bị có phần đơn giản hơn.
Tuy nhiên việc chuẩn bị kĩ nội dung kiến thức cần truyền đạt cho các đối tượng
học sinh đều hiểu bài đòi hỏi người giáo viên cũng phải biết phối hợp hài hoà giữa
các hoạt động với nội dung lượng kiến thức.
ví dụ cụ thể khi dạy bài :Nitơ
tôi chuẩn bị nội dung của bài giảng như sau
A- Chuẩn bị
1-Kiến thức
-các kiến thức có liên quan đến bài học tôi yêu cầu học sinh chuẩn bị trước ở nhà
như kiến thức về viết cấu hình e và xác địng vị trí trong bảng tuần hoàn, phản ứng
oxihoá khử, kiến thức về tính chất của phi kim(lí học và hoá học) và kiến thức về
phản ứng thuận nghịch .
-yêu cầu học sinh về nhà đọc trước bài nitơ trong sách giáo khoa.
18


2- Kỹ năng
rèn luyện kĩ năng viết phương trình và cân bằng phương trình phản ứng oxihoa
khử bằng phương pháp thăng bằng e
3-Đồ dùng
-chuẩn bị bảng tuần hoàn
-nội dung bài thơ hoá học về nitơ.
-hệ thống các bài tập .
Khi đã chuẩn bị đầy đủ theo yêu cầu của mình đặt ra mới tiến hành thiết kế một

bài lên lớp hoàn chỉnh, dựa vào cách thiết kế của mình để áp dụng giảng dạy phù
hợp với từng lớp và từng đối tượng học sinh. cụ thể:
B-Tiến trình bài giảng
Gv: trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thường xuyên tiếp xúc với nguyên tố
Nitơ có trong thành phần của không khí và các chất. Vậy các em cvó những hiểu
biết gì về nguyên tố Nitơ? Tôi sẽ giới thiệu cho các em một đoạn thơ nói về Nitơ
để chúng ta cùng tìm hiểu nội dung cụ thể của bài học hôm nay
Em là cô gái Nitơ
Tên thất AZOT anh ngờ làm chi
Không màu cũng chẳng vị gì
Sự sống ,cháy chẳng duy trì trong em
Cho dù không giống OXIGEN
Thế nhưng em vẫn dịu hiền như ai
Nhà em ở chu kì 2
Có 5 e lec ngoài cùng bao che
Mùa đông cho tới mùa hè
Nhớ ô thứ 7 nhớ về thăm em
.....
gv: cụ thể Nitơ có những điểm gì về trạng thái vật lí , màu sắc, và tính chất hoá
học gì ? hãy cùng đi tìm hiểu nội dung bài học hôm nay
19


Hoạt động của thầy
Hoạt động 1:

Hoạt động của học sinh:

GV: Khái quát về phân nhóm chính nhóm I. VỊ TRÍ VÀ CẤU HÌNH
VA. Cho HS quan sát bảng tuần hoàn.


ELECTRON NGUYÊN TỬ:

GV: Nitơ chiếm vị trí thử mấy trong bảng

HS: Nitơ ở ô thử 7, nhóm VA, chu

tuần hoàn?

kì 2 trong bảng tuần hoàn.

GV: HS hãy viết cấu hình electron của

HS: 1s22s22p3

nitơ ? Nhận xét về lớp electron ngoài

Nitơ có 5 electron lớp ngoài cùng.

cùng của nitơ?
GV: Từ đặc điểm trên HS hãy cho biết

HS: CTPT:

công thức phân tử và công thức cấu tạo

CTCT:

N2
N≡N


của phân tử nitơ ?

Là liên kết công hóa trị không có

Hoạt động 2:

cực.

GV: HS dựa vào SGK và những kiến thức
cũ ở lớp 8, 9 , dùa hãy cho biết:

II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ:

- Trạng thái tồn tại của nitơ trong tự

HS: SGK.

nhiên?
- Màu sắc? mùi vị?
- Tỉ khối so với không khí?
- Nhiệt độ hóa lỏng, nhiệt độ hóa rắn.?
- Khả năng duy trì sự cháy, sự sống.?
Hoạt đông 3:
GV: Nitơ là phi kim hoạt động (độ âm

III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC:

điện 3,04), nhưng ở nhiệt độ thường khá


HS: Liên kết N ≡ N là liên kết bền

trơ về mặt hóa học. Dựa vào cấu tạo của

vững, cần năng lượng lớn mới có

nitơ hãy giãi thích vì sao?

thể phá vở liên kết đó. Nên ở nhiệt

GV: Bổ sung ở nhiệt độ cao nitơ hoạt

độ thường nitơ trơ về mặt hóa học.

động mạnh hơn.
20


Hoạt động 4:
GV: Thông báo tính oxi hóa của nitơ

1.Tính oxi hóa:

được thể hiện khi phản ứng với chất có độ
âm điện nhỏ hơn nitơ và có tính chất hoạt
động mạnh, thường là kim loại hoạt động
mạnh như Ca, Mg, Al và khí H2.
GV: HS hãy viết phương trình phản ứng

a. Phản ứng với kim loại:


của một kim loại mạnh bất kì với nitơ?

HS: Al0 +

N2 0

t0

+3 -3

AlN

GV: HS hãy xác định số oxi hóa của phản HS: Nitơ nhân electron nên nitơ là
ứng trên? Nhận xét?

chất oxi hóa.

GV: Tính oxi hóa còn thể hiện khi phản

b.Phản ứng với hiđro:
Xt, t0

ứng với hiđro và đây là phản ứng thuận

HS: N20 + H20

nghịch. HS hãy viết phương trình phản

HS: Nitơ nhân electron nên nitơ có


ứng đó? Xác định số oxi hóa của nitơ

tính oxi hóa.

-3 +1

NH3

trong phản ứng?
Hoạt động 5:

2. Tính khử:

GV: Thông báo tính khử của nitơ được
thể hiện khi phản ứng với chất có độ âm
điện lớn hơn như oxi.
GV: Thông báo phản ứng của N2 và O2 là
phản ứng khó khăn cần nhiệt độ cao
khoảng 30000C hoặc tia lưa điện và là

30000C

HS: N20 +

phản ứng thuận nghịch tạo NO.

O20

+2 -2


2NO

GV: Yêu cầu HS viết phương trình phản
ứng giữa N2 và O2 ?

HS: Nitơ nhường nhường electron

GV: HS hãy xác định số oxi hóa của nitơ

nên nitơ có tính khử.

trong phản ứng trên và rút ra nhận xét gì?
GV: Thông báo NO là chất khí không
21


màu, kém bền dễ bị oxi hóa thành NO2 có
màu nâu đỏ.

HS: 2NO +

O2

2NO2

GV: HS hãy viết phương trình phản ứng
oxi hóa NO?

HS: Kết luận N2 vừa là chất oxi hóa,


GV: Từ tính oxi hóa và tính khử của nitơ.

vừa là chất khử.

HS rút ra kết luận gì về tính chất hóa học
của nitơ.
Hoạt động 6:

IV. Ứng dụng:

GV: Bằng những kiến thức đã học và dựa

HS: SGK

vào SGK, HS hãy cho biết những ứng
dụng của nitơ.?
Hoạt động 7:

V. Trạng thái tự nhiên:

GV: Trong tự nhiên Nitơ được tồn tại ở

HS: SGK

dạng nào?
Hoạt động 8:

VI. Điều chế:


GV: HS hãy cho biết hiện nay nitơ được

HS: Trong công nghiệp và trong

điều chế ở đâu?

phòng thí nghiệm.
a. Trong công nghiệp:

GV: Dựa vào nhiệt độ hóa lỏng, HS hãy

HS: Hóa lỏng không khí.

cho biết trong công nghiệp người ta điều
chế nitơ bằng cách nào?

HS: không khí (đã loai CO2 và

GV: Hóa lỏng không khí như thế nào?

nước) hóa lỏng đến – 1830C > t0 >1960C tức O2 thành lỏng, N2 chư hóa
lỏng, loại bỏ oxi lỏng thu được N2.
b. Trong công nghiệp:

GV: Trong phòng thí nghiệm người ta

HS: Nhiệt phân tNH4NO2.

dùng chất nào để điều chế khí nitơ?


HS: NH4NO2

GV: HS hãy viết phương trình điều chế

2H2O

0

22

N2 +


nitơ từ NH4NO2?
GV: Bổ xung muối NH4NO2 có thể thay
thế bằng hỗn hợp NH4Cl và NaNO2.

t0

GV: HS hãy viết phương trình điều chế

NH4Cl + NaNO2

N2 từ hỗn hợp trên?
Củng cố và bài tập về nhà:

NaCl

+


N2 +

2H2O

- GV: cũng cố tính chất hóa học của nitơ là tính oxi hóa và tính khử
- GV: Yêu cầu HS nắm công thức cấu tạo, tính chất hóa học và phương pháp
điều chế.
Bài tập về nhà : 4,5/31 SGK
Ví dụ 3: Khi dạy bài luyện tập
Gv: chuẩn bị hệ thống các bài tập để củng cố kiến thức về tính chất hoá học ,
phương pháp điều chế , mối liên quan giữa cấu trúc phân tử và tính chất đặc trựng
của các hợp chất trên, học sinh có thể so sánh được sự giống nhau và khác nhau
giữa tính chất của phenol và an col ( nội dung bài tập phải hợp lí và phụ hợp với cả
3 đối tượng học sinh)
-Hệ thống bài tập đưa ra phải đảm bảo rèn kĩ năng so sánh, kĩ năng tìm mối liên
quan giữa kiến thức cơ bản để lập bảng tổng kết, từ đó học sinh có thể nhớ được hệ
thống kiến thức đã học. Đồng thời cũng rèn được kĩ năng vận dụng kiếnthức của
học sinh.
cụ thể khi dạy bài
Ví dụ khi dạy bài:

Luyện tập dẫn xuất halogen, ancol và phenol

gv: chuẩn bị các bài tập sau đây
-Gv: yêu cầu học sinh chuẩn bị sẵn bảng tổng kết sau đây ở nhà
Nội dung
công thức chung

Dẫn xuất halogen


Ancol

và đặc điểm cấu
tạo
23

Phenol


Bậc của nhóm
chức

Tính chất vật lí
Tính chất hoá học
Phương pháp điều
chế
ứng dụng
gv: chuẩn bị bài vào phiếu học tập yêu cầu học sinh về nhà chuẩn bị trước
Bài tập 1: số đồng phân có thể có của ancol có công thức phân tử C4H100 là
A. 2.

B. 3.

C.4.

D.5.

Bài tập 2: khi cho CH3CH2OH tác dụng với CuO đun nóng sẽ thu được sản phẩm
nào sau đây:
A. CH3OCH3.


B. CH3CHO.

C. CH2=CH2. D. CH3-CO-CH3.

Bài 3:ancol và phenol đều phản ứng với
A. Na.

B. dung dịch Br2.

C. Dung dịch NaOH. D. Dung dịch HCl.

Bài 4: Để phân biệt ancol etylic và phenol thuốc thử cần dùng là
A. Quỳ tím. B. Nước brom. C. KMnO4

D. Na.

Bài 5;Benzen không phản ứng với dung dịch Brom nhưng phenol phản ứng với
nước Brom vì;
A. Phenol có tính axit.

B. Tính axit của phenol yếuc hơn cả axit cacbonic.

C. Phenol là một dung môihữu cơ phân cực hơn benzen.
D.Do ảnh hưởng của nhóm OH tới vòng bezen làm cho vị trí ortho và para trong
phenol giầu điện tích âm.

24



Bài 6: a-viết công thức cấu tạo và gọi tên các ancol có công thức phân tử là
C4H10O. Xác định bậc của các an col trên.
b-viết công thức cấu tạo và gọi tên dẫn xuất halogen sau
C4H9Cl.
Bài 7:Khi cho ancol etylic và phenol lần lượt vào các chất sau: Na, NaOH, nước
Brom. Trường hợp nào có phản ứng xảy ra? viết các phương trình phản ứng nếu có.
Bài 8: Viết các phương trình phản ứng thực hiện sơ đồ chuyển hoá sau(ghi rõ điều
kiện nếu có)
a- CH4--> C2H2--> C2H4 -->CH3CH2OH --> CH3CHO -->CH3CH2OH -->
CH3COOH
b-benzen--> brombenzen --> phenol --> natriphenolat.
Bài 9:Cho hỗn hợp gồm etanol và phenol tác dụng với Na (dư) thu được 3,36 khí
H2 (đktc). Nếu cho hỗn hợp trên tác dụng với nước Brom vừa đủ thu được 19,86 g
kết tủa trắng 2,4,6 -tribromphenol. Xác định thành phần phần trăm của từng chất
trong hỗn hợp.
Bài 10: cho 16,6 g hỗn hợp 2 ancol đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác
dụng với Na thu được 3,36 lit khí H2 (đktc) . xác địng công thức của 2 ancol và tỉ lệ
số mol của chúng trong hỗn hợp.
Bài 11:Cho 21,6 g hỗn hợp gồm etylenglicol và glixerol tác dụng với Na dư thu
được 37 g sản phẩm. Xác định thành phần phần trăm về khối lượng của etylenglicol
trong hỗn hợp.
Sau khi đã cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà thì đến giờ luyện tập giáo viên kiểm
tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
Kiểm tra bài cũ:
Đàm thoại với học sinh những kiến thức cơ bản của chương, sau đó treo bảng phụ
(như đã yêu cầu chuẩn bị trước ở nhà)lên để tổng kết lại.
Hoạt động 1; từ bài 1-->5 yêu cầu học sinh yếu kếm và trung bình trả lời.
bài 1: C.

Bài 2:B.


Bài 3:. C.

Bài 4:. B.
25

Bài 5;:D.


×