Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN một số phương pháp dạy kĩ năng nói tiếng anh hiệu quả đối với học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.35 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY THÌ
34.61.01

BÁO CÁO KẾT QUẢ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP: CƠ SỞ X; TỈNH:
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY
KĨ NĂNG NÓI TIẾNG ANH HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT
Môn: Tiếng Anh
Tổ bộ môn: Xã hội
Mã: 61
Người thực hiện: Vũ Thị Kim Oanh
Điện thoại: 0988758765
Email:

Vĩnh Phúc, năm 2015

4
\


Trang

Mục lục
Phần I

Phần II

5



Lí do chon đề tài
I. Đặt vấn đề
II. Cơ sở lí luận
III. Cơ sở thực tiễn
Nội dung nghiên cứu
I. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
II. Biện pháp thực hiện
1. Tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng nói Tiếng
Anh cho học sinh THPT
2. Những thuận lợi và khó khăn khi luyện nói cho học sinh
3 .Phương pháp tổ chức thực hiện kỹ năng nói

6
6
6
8
8
8
8
9
10

Phần III

Giáo án minh hoạ

20

Phần IV


Kết quả dạy thực nghiệm
Kết luận và kiến nghị

25

Phần V

26

5
\


I.

PHẦN I: Lí do chọn đề tài

c¬ së lÝ luËn

Như chúng ta đã thấy, Tiếng Anh là công cụ giao tiếp quan trọng trong việc hoà nhập
với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận với những thông tin khoa học, kỹ thuật, văn
hoá xã hội cũng như các sự kiện chính trị trên toàn thế giới. Kể từ khi Việt nam gia
nhập WTO, Tiếng Anh được sử dụng ngày càng rộng rãi hơn. Do vậy việc dạy và học
ngoại ngữ nói chung và giảng dạy môn Tiếng Anh nói riêng đã được coi trọng và th ực
hiện một cách nghiêm túc trong các trường PTTH
Nhận thức được tầm quan trọng đó, chúng tôi những giáo viên dạy Anh văn ở
các trường THPT có trách nhiệm trang bị cho các em học sinh vốn kiến thức cơ bản,
vững vàng để các em có thể học tốt môn tiếng Anh ở cấp học cao hơn hay có thể giao
tiếp những câu thông thường với người nước ngoài. Chúng tôi luôn cố gắng vươn lên

về chuyên môn nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm của các bậc thầy, tham khảo chia sẻ
kinh nghiệm với các đồng nghiệp, cũng như tìm tòi sáng tạo những phương pháp giảng
dạy có hiệu quả, hấp dẫn học sinh, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng các giờ
dạy. Về mặt lí luận thì giáo viên phải là người dạy cho các em hiểu đúng, thực hành
đúng những kiến thức trong chương trình học thông qua các kĩ năng: Đọc, Nói, Nghe,
Viết. Từ đó các em chủ động trong giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ theo từng mục đích
riêng của mình như: dịch thuật, viết tài liệu, phiên dịch viên, dễ dàng làm việc ở các
công ty liên doanh………………...
II. c¬ s¬ thùc tiÔn
Hiện nay, việc DẠY và HỌC Tiếng Anh, cũng giống như các môn học khác trong
trường phổ thông, đều đang diễn ra với sự đổi mới phương pháp giáo dục, cải cách
sách giáo khoa, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học, giảm tải nội dung
chương trình học ……..nhằm làm cho lượng kiến thức trong tài liệu học (sách giáo
khoa) phù hợp với đối tượng học (học sinh) đồng thời làm cho học sinh tiếp cận được
với nội dung kiến thức hiện đại. Tuy nhiên, Quy trình DẠY và HỌC trên phạm vi lớp
học ở các trường THPT lại diễn ra với không ít khó khăn và cũng từ đó kết quả giáo
dục không cao như mong đợi. Một trong những khó khăn đầu tiên phải kể đến đó là đối
tượng học là những học sinh ở lứa tuổi 16- 18, kinh nghiệm sống ít, kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng nhận thức còn nhiều hạn chế, nhiều em còn ham chơi hơn là học, lấy lí do đi
học để đi chơi….. Đặc biệt việc học ngoại ngữ đối với các em càng làm cho các em
6
\


ngại học tập, có khi giờ ngoại ngữ đối với các em lại là một chuỗi thời gian căng thẳng.
Vậy chúng ta phải làm gì để giúp các em giải quyết những khó khăn đó? Ngoài ra, một
khó khăn khác nữa cũng phải kể đến, đó là việc DẠY và HỌC Tiếng Anh trong trường
phổ thông còn diễn ra trong môi trường giao tiếp của thầy và trò với nhiều hạn chế:
Dạy học trong một tập thể lớn ( thường là đơn vị lớp học có khoảng 35 học sinh, trình
độ nhận thức của học sinh có nhiều cấp độ khác nhau, phương tiện hỗ trợ giảng dạy

chưa đồng bộ….Những điều này làm phân tán sự tập trung của học sinh, tác động rất
lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh và làm chậm quá trình tiếp thu kiến thức
của học sinh. Thêm một nguyên nhân nữa mà tôi nhận thấy qua công tác dự giờ của
đồng nghiệp trong trường mình và trường bạn đó là phương pháp giảng dạy các tiết
phát triển kĩ năng còn chưa có sự đầu tư, công tác chuẩn bị cho một tiết dạy còn qua
loa, thiết kế giáo án sơ sài, chưa chú trọng làm mới các phương pháp dạy học để phù
hợp với đối tượng học sinh của mình và cuốn hút các em vào bài, đặc biệt đối với các
bài dạy kĩ năng Nói Tiếng Anh, giáo viên còn chưa quan tâm đến đối tượng học sinh
yếu kém trong lớp vì sợ “cháy” giáo án.
Từ cơ sỏ lí luận và thực tiễn trên, cùng với kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy
của bản thân, tôi mạnh dạn đưa ra một vài phương pháp dạy kĩ năng nói hiệu quả thông
qua đề tài: “ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY KĨ NĂNG NÓI TIẾNG ANH
HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT”. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là mỗi giáo
viên phải thực sự đổi mới phương pháp dạy học của mình thì mới đáp ứng được nhu
cầu đào tạo hiện nay và phải nhận thức rõ giá trị giao tiếp của ngôn ngữ trong cuộc
sống cũng như nắm chắc cách thực hành loại hình bài dạy để cải thiện chính mình đem
lại lợi ích cho người học.

7
\


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Dạy học sinh THPT hệ ngoài công lập theo chương trình sách giáo khoa chuẩn(7 năm)
- Nghiên cứu các phương pháp tối ưu để Giáo viên có thể áp dụng khi tổ chức

hoạt động dạy kĩ năng nói trên lớp hiệu quả.
II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh THPT
“Nói” là một trong bốn kỹ năng quan trọng trong việc dạy tiếng Anh để học sinh
có khả năng thực hành giao tiếp nhanh và đạt hiệu quả cao nhất.
Học sinh phổ thông của ta còn yếu cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc , viết. Nhất là
các em rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học do nhiều nguyên nhân khác nhau như: tâm
lý ngượng ngùng, dè dặt, ngại các bạn cười khi mình nói sai; do lớp học đông, giáo
viên ít có thời gian rèn luyện kỹ năng cho mỗi học sinh. Tổ chức luyện nói tốt sẽ giúp
khắc phục bớt những hạn chế trên.
Kỹ năng nói giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện nhiều hơn trong một tiết
học.thực hiện được nguyên tắc trong mỗi giờ học ngoại ngữ: Ôn cũ - luyện mới . Mọi
kiến thức mới đều được gợi mở dần dần từ những kiến thức đã được học ở bài trước
(lesson: Reading )làm cho học sinh không sợ bài mới (lesson: Speaking).
“Học thầy không tày học bạn” , trong khi luyện nói học sinh có thể học hỏi lẫn
nhau, sửa lỗi cho nhau, tự do nói theo ý của mình mà không ngại thầy cô giáo.
Thông qua thực hành nói học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, khắc
phục được sự ức chế khi trong lớp chỉ có một số học sinh giỏi tham gia phát biểu, do
8
\


vậy sẽ lôi cuốn được toàn thể học sinh trong lớp tham gia hoạt động kể cả các em học
trung bình hoặc yếu.
Tăng cường khả năng ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau, gây
hứng thú, tự tin mạnh dạn cho học sinh khi đã thực hành giao tiếp bằng tiếng Anh. giờ
học sẽ trở lên vui vẻ, sôi nổi và đạt hiệu quả cao.
2. Những thuận lợi và khó khăn khi luyện nói cho học sinh
a/ Thuận lợi
Học sinh với bản chất hồn nhiên sẵn sàng tham gia vào các hoạt động của giờ

học khi đã bị cuốn hút vào các hoạt động.
Công nghệ thông tin đang rất phát triển ở Việt nam, các em sớm được tiếp xúc
với máy tính, với mạng Internet và thu nhận được nhiều thông tin từ đây.
Ứng dụng CNTT vào dạy học là một trong những cách dễ cuốn hút học sinh vào
tìm hiểu nội dung bài học, làm cho bài dạy kĩ năng sinh động hơn qua tranh ảnh sống
động, âm thanh rõ nét và tiết kiệm thời gian trình bày. Từ đó học sinh được luyện tập
nhiều hơn.
b/ Khó khăn
Trong lớp có nhiều đối tượng học sinh khác nhau mà đa phần là học sinh trung
bình và yếu môn ngoại ngữ.
Hoạt động luyện nói thường được thực hiện theo cặp, nhóm nên lớp học dễ ồn
ào mất trật tự, đặc biệt đối với những đơn vị lớp có biên chế 45 học sinh.
Thầy , Cô giáo không bao quát hết được tất cả học sinh nên một số em cá biệt lợi
dụng cơ hội nói chuyện bằng tiếng việt hay làm việc riêng.
Giáo viên không thể phát hiện và sửa hết lỗi của các em học sinh (vì lớp đông,
thời gian có hạn).
Do vậy đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp sư phạm tốt, chủ động sáng tạo,
luôn cải tiến phương pháp luyện tập bằng nhiều hình thức khác nhau, nhiều dạng bài
tập khác nhau phù hợp cho từng nội dung bài học để gây hứng thú và động viên tất cả
học sinh nhiệt tình luyện tập.
3 .Phương pháp tổ chức thực hiện kỹ năng nói
3.1 Chuẩn bị và sắp xếp chủ đề nói
9
\


Không nên bám sát các hoạt động nói giống như các chủ điểm trong sách giáo
khoa vì e rằng sẽ làm cho học sinh cứng nhắc và khô khan, không phát huy hết khả
năng tìm tòi và tính sáng tạo trong hoạt động giao tiếp của học sinh. Bởi tình huống dễ
các em không nói được thì là sao nói các tình huống khó được. Do đó chúng ta nên

hướng dẫn học sinh bám sát các chủ đề trong sách giáo khoa sau đó tự thực hiện hoặc
cùng nhóm thực hiện các chủ đề trên thành đoạn hội thoại, tự luận … phù hợp với khả
năng của mình, sau đó thực hiện lại tại lớp(có thể mỗi em, mỗi nhóm thực hiện nhiều
bài khác nhau).
Qua cách làm này tôi nhận thấy các em đã suy nghĩ, tìm tòi và nói ra được mọi
điều mà các em cần nói. Các em cũng rất thích thú phấn khởi trong học tiết nói đó,
mong muốn sớm có chủ đề mới và tiết nói tiếp theo bởi lúc đó các em có cơ hội để thể
hiện bài học và đặc biệt để thể hiện chính mình.
Làm như thế không những tạo điều kiện để học sinh giỏi thể hiện chính mình mà
còn giúp tất cả các học sinh trong lớp đặc biệt là các học sinh yếu, rụt rè, ít giao tiếp có
thể nói được Tiếng Anh. Bởi vì các em đã được các học sinh giỏi hơn cố vấn, được
chuẩn bị ở nhà và thực hành nhuần nhuyễn nên các em đó đã không bỡ ngỡ, có thể tự
tin trong việc nói và giao tiếp trước công chúng mà bấy lâu các em chưa có điều kiện
để thể hiện.
3.2 Hình thức và cách thức tổ chức nói
Đây cũng chính là kĩ năng chính quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt
động giao tiếp. Nếu lớp học không sôi động, ít học sinh thực hiện kĩ năng nói thì tiết
học đó xem như chưa thành công. Nếu lớp học rôm rả, sôi động, không bị ức chế và
được nhiều học sinh thực hiện kĩ năng nói thì tiết học đó xem như đã thành công.
Do đó, tôi nghĩ chúng ta nên tổ chức “Lớp học mở”- có thể cho học sinh ra khỏi vị
trí ngồi quen thuộc của các em để tìm bạn nói ưng ý hoặc có thể đứng tại chổ để thực
hiện việc nói theo cặp hoặc nhóm là rất hay (không nên ngồi). Bởi lúc đó học sinh sẽ
rất thoải mái để thực hiện hoạt động nói cũng như dễ “múa tay, hoa mắt” diễn đạt ý
nghĩa của từng câu nói cho người nghe.
10
\


Trong khi đó, nếu sợ lớp ồn ào mà để học sinh ngồi tại chổ quen thuộc của mình
thì học sinh sẽ rất thụ động và ức chế về tâm lý. Do đó học sinh không thể phát huy hết

“vốn từ” mà các em có, bởi cử chỉ, ánh mắt, hành động cũng là “vốn từ” trong giao tiếp
của mỗi ngôn ngữ mà làm cho người nghe có thể hiểu được. Hơn nữa nếu ngày nào các
em cũng chỉ được nói với người ngồi bên cạnh mình thì việc giao tiếp đó sẽ rất nhàm
chán và lại không biết hết tính cách của từng người bạn trong lớp.
Nếu vậy thì lớp học sẽ rất ồn ào khó quản lý và kiểm soát?
Đây là câu hỏi rất nhiều giáo viên băn khoăn đặt ra mà đặc biệt là các giáo viên
trẻ. Tuy nhiên tôi cũng mạnh dạn nói rằng học tiết học nói thì đừng sợ ồn ào trong lớp
bởi có sự “ồn ào trong sự điều khiển” sẽ làm cho lớp học trở nên sôi động thêm. Bởi
sau khi thực hiện xong chúng ta yêu cầu học sinh về lại chổ hay ngồi xuống chổ của
mình thì các em theo “quán tính” trở nên trật tự. Sau đó chúng ta có thể đánh giá nhận
xét góp ý cho các hoạt động nói mà chúng ta đã đề ra.
Trong suốt quá trình nói chúng ta nên khuyên học sinh như sau:
- Nói thật chậm (Always speak slowly)
Bởi vì hầu hết học sinh đều cho rằng nói tiếng Anh càng nhanh sẽ càng giống với
người bản xứ bởi đa số người học tiếng Anh đều thấy khó nắm bắt thông tin khi nghe
người bản xứ nói vì họ nói khá nhanh. Tuy nhiên, quan điểm “nói càng nhanh càng tốt”
này là hoàn toàn sai lầm. Nên khuyên học sinh cố gắng nói thật chậm và chính xác.
Nếu như học sinh nói chậm lại thì âm điệu và trọng âm của bạn sẽ trở nên nhẹ nhàng
hơn, trái lại giọng điệu phát âm của bạn sẽ nặng và khó hiểu hơn, điều này cũng dễ
hiểu bởi vì bạn sẽ không có đủ thời gian để hình thành âm vị và ngữ điệu chính xác.
Hãy “điều khiển” tốc độ nói phù hợp như nguyên tắc nói căn bản để có thể đạt được
những gì bạn muốn.
- Nói đủ lớn (Speak loudly enough)
Đây là yếu tố quan trọng trong giao tiếp. Bởi dù bạn nói với 1 người, 10 người
hay cả trăm người thì bạn cũng cần phải nói đủ lớn để tất cả những người có mặt đều
có thể lắng nghe bạn nói một cách dễ dàng? Nếu như bạn nói quá nhỏ, điều gì sẽ xảy
ra?
11
\



Thực hành nói với một âm lượng phù hợp sẽ giúp bạn tự tin hơn và có thể điều
chỉnh được âm lượng của mình phù hợp với từng không gian và hoàn cảnh khác nhau.
Nên tốt nhất mỗi ngày dành ra khoảng 15 đến 20 phút để thực hành phát âm tiếng Anh
bằng cách đọc to thành tiếng các từ, các câu, các đoạn văn bằng tiếng Anh. Nếu học
sinh thực hành thường xuyên hàng ngày trong vòng 3 tháng thì cơ miệng của bạn sẽ
phát triển phù hợp cho việc nói một ngôn ngữ mới. Có thể ghi âm lại giọng nói của bạn
và nghe lại những từ mình phát âm sai. Mọi người thường ghét phải nghe giọng của
chính mình và thường có xu hướng tránh nghe giọng mình nói. Tuy nhiên, đây là một
cách thực hành khá quan trọng vì bằng cách này bạn có thể nhận ra những lỗi mà mình
thường mắc phải.
- Phát âm tất cả các âm trong từ (Pronounce all the sounds in words)
Như đã được đề cập ở trên, luyện nói Tiếng Anh với tốc độ chậm sẽ giúp bạn có
thời gian tập trung đến các âm có trong từ. Có thể ngay bây giờ, bạn có thể bỏ sót âm
cuối hay âm giữa của từ, hoặc những âm tiết không phải là trọng âm trong từ. Điều này
không ảnh hưởng đến người nói nhưng lại gây khó khăn cho người nghe. Chính vì vậy,
khuyên học sinh nên tập trung tới từng âm trong từ và không bỏ sót âm nào đặc biệt là
âm những âm cuối của từ như “s”, “ed”, “t”, “p”, v.v..
- Nên sử dụng cấu trúc ngữ pháp đơn giản ( Using simple structures)
Bởi khi nói, sẽ không ai để ý đến việc bạn dùng cấu trúc đơn giản hay phức tạp để
đánh giá khả năng của bạn và thậm chí là cũng không ai nhận ra mức độ của các cấu
trúc mà bạn đang sử dụng. Nên hãy sử dụng cấu trúc và mẫu câu đơn giản triệt để để
thuận tiện cho việc giao tiếp.
- Suy nghĩ bằng tiếng Anh, không nên dịch từ tiếng Việt
Một trong những sai lầm nghiêm trọng là chúng ta có khuynh hướng “dịch” (từ
tiếng mẹ đẻ sang tiếng Anh) trước khi nói. Việc này ngay lập tức sẽ tạo ra một rào cản
ngôn ngữ. Ví dụ, khi chúng ta muốn bỏ một cuộc hẹn, chúng ta sẽ nghĩ trong đầu: “tôi
muốn huỷ bỏ cuộc hẹn đó”. Sau đó chúng ta dịch câu đó sang tiếng Anh. Chúng ta sẽ
gặp vấn đề vì chúng ta có thể không nhớ hoặc không biết các từ “cancel” và
“appointment” để hình thành câu “I would like to cancel the appointment”. Nếu chúng

12
\


ta nghĩ bằng tiếng Anh, chúng ta sẽ không gặp phải vấn đề này và có nhiều cách diễn
đạt tình huống này bằng tiếng Anh, ví dụ: “I'm sorry. I'm not free tomorrow” hay “I am
afraid I can’t come tomorrow”, v.v.
- Không nên tự ti về khả năng Tiếng Anh của mình
Ví dụ: Khi bạn được hỏi “How is your English?”, bạn không nên trả lời: “Oh, my
English is very poor, I have no chance to practice”, bạn nên trả lời: “ I love to speak
English” or “My English is improving”. Những câu trả lời như thế này sẽ tạo cho bạn
cảm giác tự tin. Khi bạn tự tin, bạn sẽ không còn sợ nói tiếng Anh nữa.
3.3 Chuẩn bị nguồn kiến thức để học sinh có thể thực hiện nói và phản xạ xử
lý trong các tình huống
Có rất nhiều nguồn kiến thức mà học sinh có thể sưu tầm nhưng vấn đề là các em
có vận dụng và tích luỹ được chừng nào? Nếu chúng ta không hướng dẫn các em thì có
thể các em sẽ nói mà không có mục đích. Do đó, trước hết chúng ta nên đưa ra những
câu giao tiếp, những đoạn hội thoại, những tình huống đơn giản, ngắn gọn để học sinh
dể dàng vận dụng và hứng thú trong việc nói. Sau đó dựa vào các mẫu câu, đoạn hội
thoại đó để áp đặt vào các chủ đề trong sách giáo khoa để học sinh đỡ bỡ ngỡ. Nên
chúng ta phải biết cách chế biến các kiến thức cho phù hợp với khẩu vị của học sinh.
Chúng ta phải dày công sưu tầm những hình ảnh, tư liệu liên quan đến chủ đề hoặc từ
mới trong bài học: Những bức hình đó chúng ta có thể phóng to thành một hình lớn
hoặc thu nhỏ nhiều hình khác nhau để chèn vào một tờ giấy nhỏ để phát cho học sinh
thực hành. Theo cách này chúng ta không cần mất nhiều thời gian cho việc giải thích từ
mới mà lại gây được sự hứng thú cho học sinh. Bởi khi học sinh nhìn vào các bức hình
đó, học sinh sẽ không quan tâm đến các từ mới nữa. Trong đầu luôn nghĩ cách nào để
diễn đạt được các bức hình đó cho đúng. Từ đó tâm lý học sinh sẽ không còn nặng nề
về vốn từ nên sẽ kích thích được kỹ năng nói hơn.
3.4 Phải làm thế nào để kích thích học sinh thực hiện việc thực hiện kĩ năng

nói từ đầu tiết học cho đến cuối tiết?
Nếu không chuẩn bị tốt các tiết học nói thì các tiết học thường rất rời rạc và gây
cảm giác mệt mõi cho người học cũng như người dạy. Nên giáo viên phải chuẩn bị một
13
\


cách lôgic từ đầu tiết đến cuối tiết và không nên để quá nhiều “thời gian chết”. Bởi như
thế sẽ làm cho học sinh phân tâm, cảm thấy chán nản và không hào hứng gì cho việc
nói.
3.5 Các bước cụ thể cho phần dạy nói
+ Trước khi nói (Before speaking). Chúng ta có thể sử dụng các hoạt động như:
- Matching
- Pre-teach vocabulary
- Open prediction: (Hoạt động tiên đoán tự do)
- Ordering : (Sắp xếp thứ trật tự ý câu, hoặc tranh ảnh…)
- Answer the guiding questions (pre- question)
- Games
+ Trong khi nói (while speaking). Chúng ta có thể sử dụng:
- Giving opinions
- Discussing
- Ask and answer (pairwork)
- Matching
+ Sau khi nói (After speaking): Chúng ta có thể sử dụng:
- Interviewing
- Recall/ retell the story or dialoguge.
- Role play/ taking a survey
- Discuss the main idea.
- Summerising the main points
- Card

4. Các loại hình bài tập đựơc sử dụng cho việc phát triển kĩ năng nói
4.1 Yes-no question
+ Giáo viên đưa ra tiêu đề để luyện tập.
+ Giáo viên cung cấp một số từ gợi ý, kiến thức nền, giáo viên làm mẫu rồi cho
học sinh nói tự do.
4.2 Ask and answer
14
\


+ Học sinh có thể tự thực hành theo cặp
+ Nếu thực hành theo nhóm thì nhóm trưởng đặt một số câu hỏi, các thành viên
khác của nhóm có nhiệm vụ trả lời.
+ Giáo viên có thể tổ chức như một cuộc thi : Các câu trả lời được tính điểm dựa
trên độ chính xác về ngôn ngữ, cũng như các thông tin.
4.3 Dialogue
+ Dialogue build : Giáoviên có những từ gợi ý cơ bản hoặc tranh ảnh thể hiện ->
học sinh xây dựng đoạn hội thoại rồi thực hành nói
+ Disapearing dialogue : Học sinh tập đàm thoại theo văn bản đã được giáo viên
xoá đi một từ, ngữ ( mỗi gạch là một từ )
Ví dụ :

S1 : What ______ ______ like ?
S2 : I ______ ______ very much.

-> Khi học sinh đã nói đạt yêu cầu thì giáo viên xoá hết lời thoại đã viết, trên bảng
chỉ còn những nét gạch -> học sinh tự nói lại lời thoại một cách đầy đủ.
Như ví dụ trên chỉ còn là :
S1 : _____ _____ _____ _____ ?
S2 : _____ _____ _____ _____ .

4.4 Substitution drills
+ Thay thế lời thoại hay vấn đề ngữ pháp, từ vựng đã học bằng những lời thoại,
vấn đề ngữ pháp, từ vựng mới.
+ Giáo viên yêu cầu lần lượt học sinh nhắc từ, ngữ mới để bạn khác luyện tập
theo kiểu dây chuyền.
+ Giáo viên có thể dùng bảng từ : Viết sẵn từ lên tờ bìa cứng rồi giơ nhanh cho
học sinh quan sát. Yêu cầu học sinh thay thế từ đó vào vị trí cần thiết trong câu mẫu để
tạo thành câu mới.
4.5 Chain drills
+ Giáo viên nêu chủ đề cần luyện tập.
+ Giáo viên bắt đầu bằng việc đặt một câu hỏi cho học sinh nào đó . Học sinh
đó trả lời câu hỏi của giáo viên xong có nhiệm vụ đặt một câu hỏi khác cho một học
15
\


sinh tiếp theo. Học sinh này có nhiệm vụ trả lời và đặt tiếp một câu hỏi cho bạn thứ ba,
cứ thế hình thức luyện tập dây chuyền này được tiếp tục.
+ Các câu hỏi theo chủ đề nhưng có thể không cần phát triển thành lời thoại liền ý.
4.6 Picture stories
+ Giáo viên sưu tập các bộ tranh, ảnh có nội dung phù hợp với chương trình
đã học.
+ Giáo viên làm mẫu, sắm các vai trong chuyện tranh, dùng gợi ý ở tranh làm lời
cho nhân vật. Học sinh quan sát và sau đó tập đóng vai theo các nhân vật trong tranh.
+ Giáo viên có thể gợi ý bằng những câu hỏi như :
“ What is happening in picture A ?”
“ What do you see in picture B ?’’
+ Giáo viên có thể yêu cầu học sinh sắp xếp lại tranh theo đúng trật tự tình
tiết của câu chuyện. -> Sau đó học sinh nhìn tranh kể lại nội dung chính.
+ Giáo viên có thể yêu cầu học sinh lắp ghép tranh với lời kể : Ghi lời kể vào các

tấm bìa cứng, xếp tranh và lời kể lộn xộn -> Yêu cầu học sinh quan sát tranh và ghép
với lời kể sao cho trật tự của tình tiết dạy trong tranh cũng là trật tự của lời kể ghi trên
tấm bìa đó.
4.7 Groupings
+ Giáo viên phân chia lớp thành nhiều nhóm. Phát cho mỗi nhóm trưởng một bản
danh sách có ghi tên các từ, ngữ theo chủ điểm .Nhiệm vụ của các bạn khác là phải bổ
sung thêm các từ, ngữ khác cho mỗi chủ điểm đó.
+ Nhóm trưởng điều khiển để các thành viên trong nhóm tìm được càng nhiều từ,
ngữ theo điểm bao nhiêu càng được nhiều điểm bấy nhiêu (mỗi từ phải kèm theo một
định nghĩa đúng).
Ví dụ : Rooms in the house.
1.

Living room

: The place where we often welcome our guests

2.

Bedroom

:

3.

Dining room

:

4.


Kitchen

:
16
\


5.

Bathroom

:

4.8 Charactors
+ Trò chơi đóng vai nhằm củng cố những hiểu biết của học sinh về chức năng của
một cấu trúc nào đó trong những hoàn cảnh tự nhiên hơn.
+ Phân chia mỗi nhóm đóng một cảnh theo chủ đề giáo viên yêu cầu :
Ví dụ : - Thu lượm thông tin cho một kỳ nghỉ trọn gói.
- Phàn nàn muốn đổi một món quần áo mới mua hôm trước.
- Chuyện ở một phòng khám đa khoa...........
4.9 Mapped dialogue
+ Giáo viên giới thiệu ngữ cảnh và yêu cầu của hoạt động.
+ Giáo viên viết một vài từ gợi ý hoặc vẽ hình lên bảng.
+ Giáo viên trình bày bài hội thoại dựa vào các từ gợi ý hoặc hình vẽ đó.
+ Rèn luyện bài hội thoại với cả lớp.
+ Học sinh luyện tập theo cặp.
4.10 Discussion (Thảo luận dành cho học sinh đã có kiến thức tương đối cao)
+ Giáo viên nêu vấn đề cần thảo luận (Ví dụ : về bóng đá, về một người nổi tiếng
nào đó.........)

+ Các nhóm bàn bạc, thảo luận, trao đổi quan điểm của mình trong vài phút. Sau
đó một thành viên trong nhóm đại diện báo cáo lại ý kiến chung của cả nhóm. cuối
cùng để học sinh của cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó.
Ví dụ minh hoạ như sau:
Ví dụ 1:
Unit 6- Future Jobs- Speaking (p 66)
Task 1: Match a job in column A with at least two descriptions in B
Nếu giáo viên không chú ý đến việc thiết kế hoạt động dạy học sẽ để mất cơ hội luyện
nói cho học sinh vì yêu cầu của nhiệm vụ chỉ là nối mỗi nghề nghiệp ở cột A với 2
miêu tả về nghề đó ở cột B sao cho phù hợp. Theo đó giáo viên sẽ dừng lại khi cho học
sinh nối hoàn thiện như:
A doctor nối với miêu tả là take of people’s health + help save people’s lives.
Nhưng theo tôi thì chúng ta nên thiết kế hoạt động dạy học như sau:
17
\


- hướng dẫn học sinh hiểu nội dung của Task 1 qua việc hỏi một số câu hỏi gợi mở:
Now, Look at the table and tell me
1. How many jobs there are in column A? Ss: There are four
2. How many descriptions there are in column B? Ss: there are eight
So work in pairs. Match a job in column A with at least two descriptions in B
within one minute.
- Giáo viên đi quanh lớp để giúp đỡ Hs nếu cần thiết. Khi thời gian 1 phút đã hết Gv
dẫn dắt Hs đến một hoạt động mới bằng câu hỏi : Have you finished matching? (Ss:
yes). T says: Let’s practice speaking. (T explains that )when 2 ss practice asking
answering about the jobs, all of you have to listen and check their matching.
- Giáo viên có thể gợi ý phần hỏi đáp mẫu (nếu là học sinh ở các trường ngoài công
lập)
St1: Could you tell me what a doctor often do?

St2: A doctor is a person who takes of people’s health and helps save people’s
lives.
- Đến đây học sinh thực hành nói xong thì cũng có nghĩa là học sinh đã nối hoàn thiện
Task 1. Chú ý khi mỗi cặp thực hành xong Gv nên hỏi cả lớp hoặc 1 học sinh cụ thể
nhận xét về nội dung mà cặp vừa làm là đúng hay sai rồi giáo viên check lại đáp án và
cho lời khen phù hợp để tạo sự hứng khởi cho học sinh ở các Task sau..
Ví dụ 2: Unit 1- HOME LIFE – Lesson Speaking (p15)
- Giáo viên có thể gộp Task 2+ 3 vào làm một và điều chỉnh yêu cầu của Task gộp như
sau: Work with a different partner. Ask and answer questions about family life to
find out whether your friend’s family life is like yours. Note down the answers in
the table.
1. Who works in the family (Who works in your family?)
2. Who does the household chores
(Who does the household chores in your family?)
3. Your friend’s responsibility in the family
(What is your responsibility in the family ?)
4. The interest the family members share closely
(What interest do your family members share closely?)
5. The person your friend often share his/ her secrets with
(With Whom do you often share your secrets? )
6. The person your friend talks to before making important

Both parents
………….
Cooking, cleaning
the house ……..
…………….
……………..
………………


18
\


decisions
(Who do you talk to before making important decisions?)
- Để giúp học sinh làm tốt phần task này giáo viên phải hướng dẫn học sinh cách đặt
câu hỏi sao cho đúng (đặc biệt là học sinh học yếu), có vậy các em mới có cơ hội tự tin
giao tiếp.
Ví dụ 3: Unit 5- HIGHER EDUCATION- Lesson SPEAKING (p 55-sgk12)
Để vào bài giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhìn tranh về hình ảnh chứng minh thư
nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, giấy khai sinh… để trả lời câu hỏi:
What is this?
Học sinh (HS) nhìn tranh trả lời: It’s an identity card. (Nếu HS không biết nói từ này
bằng tiếng anh thì GV đọc và viết từ đó lên bảng rồi cho HS repeat twice)
Tiếp tục đến tranh thứ 2:
GV: what do you call this in English?
HS: a school report / a certificate/ a birth certificate
GV: Are they the admission requirements for a tertiary institutions?
HS: Yes, they are.
GV: What do we need more?
HS: …………………………..
GV: To know more about the admission requirements for a tertiary institutions in
VietNam, let’s start our today lesson.
Ví dụ 4: Unit 6- FUTURE JOBS- Lesson Speaking (p 65- sgk 12)
GV chia lớp thành 2 đội và hướng dẫn luật chơi “Bingo”. Yêu cầu HS chuẩn bị thảo
luận trong 1 phút về nhưng nghề mà họ biết bằng tiếng anh. Sau 1 phút thảo luận đại
diện của mỗi đội lên bảng viết đáp án trong thời gian 1 phút. Sau đó GV check đáp án
trên bảng và đếm số nghề mà mỗi đội ghi được. Đội nào viết đúng nhiều nghề hơn sẽ là
đội chiến thắng. GV chúc mừng đội chiến thắng và dẫn vào bài bằng câu hỏi: what job

do you like to work, Tam? Why?
HS 1: I would like to work as a doctor because I want to treat and help many people.
GV: (lại gọi 1 hs khác) What about you, Lan?
HS 2: I would like to work as a pilot because it is an interesting job.
GV: OK, good!

19
\


All of us have just heard that Tam wanted to be a doctor but Lan wanted to be a pilot. I
am sure that everyone here would choose for themselves a job in the future with many
different reasons. To know more about the jobs each of you choose to work in the
future, let’s start our lesson today.

PHẦN III: GIÁO ÁN MINH HOẠ

UNIT 14 : INTERNATIONAL ORGANIZATIONS
Part B : SPEAKING (textbook 12)- By the end of the lesson, Ss will be able to:
• Speak about some International Organizations fluently
• Give opinions and preferences about International Organizations
II-Teaching aids:
- English textbook , pens, pictures of International Organizations
III-Method:
- Integrated, mainly- communicative.
IV-Anticipated problems:
-Ss may have difficulty in speaking in right rhythm beacause they are not
confident enough.
V- Procedure.
WARM UP

Look at the pictures then guess which international organizations they are.
B.

20
\


->

->

->

What do you know about these organizations?
Their main office, aims, activities….? -> LEAD IN THE NEW LESSON
BEFORE SPEAKING
1. Vocabulary:
- stand for [stænd fər] (v):
- advocate ['ædvəkeit] (v)
- establish [is'tæbli∫] (v)
- attainment [ə'teinmənt] (n):
- objective [əb'djektiv] (n)
2. Read the passage about WHO and answer the questions
1. What does WHO stand for?
- WHO stands for World Health Organization.
2. When was WHO established?
- WHO was...................................
3. What is its major objective?
- Its major objective is............
4. What are its main activities?

- Its main activities are...........
21
\


WHILE SPEAKING
1. Work in pairs- ask and answer about WWF organization like below:
1. What does _______stand for?
-______ stands for________________________ .
2. Where is its headquarters?
- It is in _______.
3. When was _______founded?
- It was founded ______________ .
4. What is its aim?
- Its aim is_____________
5. What are its main activities?
- Its main activities are _____________________________
_____________________________________________ .
2. Going on practicing the conversation like modal above about UNICEF and
WWF organization:
UNICEF

WWF

- Founded: 1948

- Founded: 1961

- Headquarters: New York


- Headquarters: New York

- Aims: to advocate for the protection

- Aims: to protect endangered wild

of children’s rights, to help meet their animals and their habitat.
basic needs and help them reach their
full potential.
- Activities:

- Activities:

+ provide supports and funds for the

+ carry out reseach on endangered

most disadvantaged children – victims of species
war, disasters and extreme poverty.

+ collect data on rare and endangered

+ carry out education development animals and plants.
programmes for children.
22
\


AFTER SPEAKING
Which international organization would you like to work for: UN, WWF,

WHO, RED CROSS or UNICEF? Why?
Reasons:
- have high salary
- use English at work
- do volunteer work
- live and work in New York
- protect endangered species
- travel all over the world
- meet different people
- help to protect children’s right

Suggested:
I would like to work for………….
because I will/ can/ want to ………and ……

Có rất nhiều thủ thuật để vận dụng, tuy nhiên chọn thủ thuật nào phù hợp với chủ
đề mới là quan trong để thu hút sự chú ý của học sinh và không gây sự nản chí hay khó
khăn cho học sinh thì đó mới thành công. Chúng ta cũng phải biết rằng, khi thiết kế
một bài nói phải thiết kế từ dễ đến khó và phải có sự kết dính giữa các phần với nhau.
Do đó chúng ta phải biết kết hợp các thủ thuật từ phần “warmer
before speaking

while speaking

after speaking theo một mắt xích để học sinh

thực hiện liên tục trong một tiết học để học sinh hứng thú thực hiện từ đầu đến cuối.

23
\



24
\


PHẦN IV: KẾT QUẢ DẠY THỰC NGHIỆM
Khi làm đề tài này tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở một số lớp 12A1, 12A4. Kết quả
cho thấy chất lượng giờ dạy cao hơn, số lượng học sinh hiểu , tiếp thu bài và thực hiện
kĩ năng giao tiếp tăng lên đáng kể. Đa số các em đều thấy giờ học kĩ năng nói không
còn căng thẳng, các em không ngại hoặc sợ mình nói bị sai và đặc biệt là sự tự tin giao
tiếp trong các em tăng lên rất nhiều.

Luyện nói

Xếp
loại

Khi chưa áp dụng PP mới

Lớp 12A1

Giỏi

1 hs =3.4 %

3 hs =10.4%

Sĩ số 29


Khá

3 hs = 10.4%

7 hs = 24.1%

TB

10 hs = 34.5%

16 hs = 55.1 %

Y

15 hs = 51.7%

K

0%

3 hs = 10.4 %
0%

Lớp 12A4

Giỏi

1 hs = 3 %

3 hs = 9.1 %


Sĩ số 33

Khá

2 hs = 6 %

4 hs = 12 %

TB

15 hs = 45.5 %

20 hs = 60.7 %

Y

15 hs = 45.5 %

K

0%

6 hs =18.2 %
0%

Lớp

Sau khi áp dụng PP mới


PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN

NGHỊ

25
\


1. Kết luận:
Mặc dù có nhiều cố gắng đọc sách, tìm tòi , chia sẻ kinh nghiệm từ đồng nghiệp, rút
kinh nghiệm từ việc giảng dạy thực tế để đúc rút ra một số phương pháp dạy kĩ năng
nói Tiếng Anh ở cấp THPT hiệu quả, nhưng tôi nhận thấy rằng một số vấn đề nêu
trong đề tài còn chưa sâu, ví dụ minh hoạ còn chưa nhiều. Tuy nhiên vấn đề đưa ra
trong đề tài này là rất phổ thông và sát thực, gây niềm đam mê lớn cho học sinh về
môn Tiếng Anh. Có thể nói đây là một tài liệu bổ ích đối với mỗi thầy cô giáo, giúp quí
thầy cô (đặc biệt đối với những thầy cô giáo mới vào ngành) thêm phong phú về
phương pháp truyền đạt kiến thức cho học sinh trong tiết dạy nói hơn.
2. Kiến nghị:
• Đối với giáo viên:
- Tiếp tục tìm tòi nghiên cứu tài liệu tham khảo
- Luôn học hỏi kinh nghiệm từ các bậc thầy cũng như chia sẻ kinh nghiệm với đồng
nghiệp.
- Không ngừng tự học tập, bồi dưỡng thường xuyên qua nhiều nguồn tài liệu khác nhau
như qua Internet, E- book……….
- Tích cực đầu tư thiết kế các bài giảng công phu đem lại kết quả cao cho người học
• Đối với nhà trường:
- Đầu tư phương tiện, thiết bị dạy học đồng bộ.
- Đăng kí mua đĩa CD của bộ giáo dục mỗi năm một lần để đạt chất lượng đĩa tốt,
chuẩn. (Vì đặc thù của đĩa CD dễ bị xước, không thể dụng 1 đĩa cho nhiều năm, ảnh
hưởng đến chất lượng giờ dạy)

- Phân công giáo viên giảng dạy theo lớp và dạy cả 3 khối lớp trong 3 năm để giáo
viên tích lũy kinh nghiệm và có hướng giảng dạy phù hợp với trình độ của học sinh.
- Tạo điều kiện để giáo viên được tham gia học tập và nâng cao trình độ, tham
gia đầy đủ các lớp tập huấn do Sở tổ chức.
- Tạo điều kiện để học sinh có điều kiện tham gia vào các họat động ngoại khóa,
các hội thi do sở, ngành tổ chức.

26
\


- Nhà trường nên tổ chức các cuộc thi về nói tiếng Anh theo chủ đề đã học, ít
nhất mỗi năm tổ chức một lần. Hoạt động này sẽ kích thích việc học tiếng Anh của học
sinh hơn.
• Đối với ngành giáo dục:
- Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề theo cụm, tỉnh để mở rộng cơ hội
chia sẻ học hỏi kinh nghiệm giảng dạy cho toàn thể giáo viên Tiếng Anh hoặc đại diện
của mỗi trường tham dự, sau đó về triển khai áp dụng trong tổ.
- Xây dựng cổng thông tin về nguồn tài liệu giảng dạy như: Các bài sáng kiến kinh
nghiệm đạt giải, có tính khả dụng cao cần được triển khai áp dụng rộng rãi trong toàn
tỉnh……..
- Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các cấp quản lí để tôi thực hiện nhiệm vụ được tốt hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Bình Xuyên ngày 20 Tháng 3 năm 2015,
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

không sao chép nội dung của người khác.

GV : Vũ Thị Kim Oanh

Cao Thế Quang

27
\


Tµi liÖu tham kh¶o
1. Adrian Doff, Teach English – Cambridge University Press in asociation with
The British Council
2. Dwaft Version- English Language Teacher Training Project
3. Celce-Murcia. M. 2001. Teaching English as a Second or Foreign Language
(3rd ed). USA: Heinle&Heinle.
4. Chaney, A.L., and T.L. Burk. 1998. Teaching Oral Communication in Grades
K-8. Boston: Allyn&Bacon.
5. Fowler, F. G. , Fowler, H. W., & Thompson, D. F. (2000). Speaking. The
Oxford
Pocket Dictionary of Current English. Retrieved January 4, 2009 from
.htm
6. Sách giáo viên Tiếng Anh 10, 11,12

28
\


×