mở đầu
10 Tháng 10 năm 2002, Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam đã có Quyết định số: 80/QĐ-HĐQT V/v thành lập Chi nhánh Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Bắc Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam, trên cơ sở tách, nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Khu vực Gia Lâm- trực thuộc Sở giao dịch.
Chi nhánh sau một năm nâng cấp đã đạt đợc một số thành tựu đáng lu tâm
trong hoạt động Ngân hàng. Đặc biệt là chi nhánh có một đội ngũ cán bộ trẻ có
năng lực, nhiệt tình, sáng tạo trong công tác.
Để tìm hiểu và thu thập thêm những kiến thức cả về lý luận cũng nh thực
tiễn, em đã quyết định chọn chi nhánh Ngân hàng Đầu T & Phát triển Bắc Hà
Nội để thực tập cũng nh nghiên cứu những vấn đề đã đợc học và tích luỹ. Sau
một thời gian thực tập tại chi nhánh em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập :
"Giải pháp nâng cao chất lợng Tín dụng Trung và Dài hạn tại chi nhánh
Ngân hàng Đầu T và Phát Triển Bắc Hà Nội ". Đề tài nghiên cứu của em
không tách rời lý luận thực tiễn thành 2 bộ phận riêng biệt mà cố gắng áp dụng
những kiến thức về mặt lý luận để nghiên cứu thực tiễn. Trên cơ sở lý luận về
những chỉ tiêu đánh giá chất lợng Tín dụng để phân tích tìm hiểu nguyên nhân
cho thực trạng chất lợng Tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh. Từ đó, mạnh
dạn đa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lợng Tín dụng trung và
dài hạn tại chi nhánh.
Chuyên đề gồm 3 chơng và có bố cục nh sau:
1
Chơng 1 :Tín dụng Trung và Dài hạn - chất lợng Tín dụng trung và
dài hạn
Chơng 2 : Thực trạng chất lợng Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Bắc Hà Nội
Chơng 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng Tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết này sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo
và các cán bộ Ngân hàng để hoàn thiện bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
chơng 1
Tín dụng Trung và Dài hạn - Chất
lợng tín dụng Trung và Dài hạn
của NHTM
1.Khái niệm , đặc điểm tín dụng Trung và Dài hạn:
1.1.Khái niệm:
Ngiệp vụ cho vay hay Tín dụng đã trải qua quá trình phát triển lâu dài gắn
liền với lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng. Với xu hớng phát triển của
nền kinh tế, ngiệp vụ Tín dụng ngày càng đa dạng phong phú, hoàn thiện dầu t
vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Có thể hiểu một cách ngắn gọn Tín dụng là
quan hệ vay trả giữa ngân hàng với Khách hàng, biểu hiện sự chuyển nh-
ợng tạm thời một lợng giá trị của ngời sở hữu sang ngời sử dụng. Ngân hàng
trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng dùng số vốn này đầu t vào
sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Có
nhiều cách phân loại Tín dụng theo những tiêu chí khác nhau :
1,2.Phân loại Tín dụng :
1.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
* Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn vay vốn dới 12 tháng.
+ Cho vay bổ sung vốn lu động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
thơng mại- dịch vụ du lịch.
3
+ Cho vay chiết khấu
+ Cho vay sản xuất kinh doanh, thơng mại, tiêu dùng với hộ t nhân, cá thể
bằng thế chấp tài sản, chứng từ có giá.
Tín dụng trung hạn : Có thời hạn vay vốn từ 1-5 năm. Tín dụng này đợc
cho vay đầu t theo chiều sâu mở rộng sản xuất các doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tín dụng dài hạn : Có thời hạn vay vốn trên 5 năm. Tín dụng này đợc sử
dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản nh đầu t xây dựng xí nghiệp mới , các công
trình hạ tầng cơ sở, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn ...
1.2.2.Căn cứ vào đối tợng tín dụng :
Tín dụng vốn lu động: Là loại Tín dụng đợc cấp để hình thành vốn lu động
của các tổ chức kinh tế nh cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay sản xuất, cho vay
để thanh toán các khoản nợ. Tín dụng vốn lu động thờng đợc sử dụng để bù đắp
mức vốn lu động tạm thời thiếu hụt.
Tín dụng vốn cố định: Là loại Tín dụng đợc cấp để hình thành vốn cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất , xây dựng các xí nghiệp và
công trình mới. Ví vậy, thời hạn cho vay đối với loại hình Tín dụng này là trung
và dài hạn.
1.2.3. Căn cứ vào loại đảm bảo :
Tín dụng bảo lãnh : Là hoạt động Tín dụng mà ngân hàng cam kết trả nợ
thay cho con nợ trong trờng hợp nó không có khả năng thanh toán. Việc ngân
hàng cam kết trả nợ có điều kiện nh vậy tạo khả năng cho con nợ vay ngời thứ
ba.
Tín dụng bằng tiền : Là hoạt động Tín dụng mà ngân hàng giao cho ngời
vay một số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định, khi hết hạn ngời
vay phải trả cho chủ nợ một số tiền bao gồm cả gốc và lãi.
1.2.4.Căn cứ vào mục đích sử dụng:
4
Tín dụng thuê mua - Dịch vụ thuê mua : Tín dụng thuê mua là một kiểu
cho thuê tài sản để sử dụng chuyên môn theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng có
kèm theo lời hứa của ngời cho thuê sẽ bán lại tài sản này, chậm nhất là khi kết
thúc hợp đồng cho ngời thuê theo giá đợc thoả thuận trớc. Nếu trong hợp đồng
không kèm theo lời hứa này thì gọi là thuê hoạt động hay thuê đơn giản. Tài sản
cho thuê bao gồm động sản và bbaats động sản nh nhà cửa, máy móc, thiết bị
văn phòng...
Nghiệp vụ đầu t chứng khoán :đây cũng là nghiệp vụ sinh lời của ngân
hàng thơng mại. Trong nghiệp vụ náy, ngân hàng đầu t vào hai loại chứng
khoán là chứng hkoán Nhà nớc và chứng khoán công ty.
Tín dụng cấp cho nhà xuất khẩu : Là loại Tín dụng mà ngân hàng cho
nhà xuất khẩu vay dới hình thức chiết khấu thơng phiếu, cầm có hàng hoá, cho
vavy trong quá trình sản xuất/
Tín dụng cung cấp cho nhà nhập khẩu : Là loại Tín dụng mà ngân hàng
cho nhà nhập khẩu để nhập hàng hoá phục vụ cho lợi ích của mình. Các ngân
hàng thờng cấp Tín dụng cho nhà nhập khẩu dới các hình thức cho vay quá
ngạch, mở th tín dụng, chấp nhận hối phiếu, kỳ phiếu của ngời nhập khẩu.
1.2.5.Căn cứ theo các tiêu thức hkác:
Theo đối tợng sử dụng vốn vay :
+ Tín dụngthơng mại và công nghiệp
+ Tín dụng Nông nghiệp
+ Tín dụng Nhà nớc
+ Tín dụngtiêu dùng
Theo phơng thức cho vay :
+ Cho vay từng lần
+ Cho vay theo hạn mức Tín dụng
+ Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ )
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ Tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi
5
Theo phơng pháp hoàn trả :
+ Hoàn trả một lần
+ Tín dụng trả góp
1.3.Các nhân tố cơ bản trong ngiệp vụ Tín dụng trung và dài hạn của
NHTM:
1.3.1. Nguồn vốn Tín dụng :
Ngân hàng huy động vốn từ các nguồn sau để tài trợ cho nghiệp vụ Tín
dụng trung và dài hạn :
Vốn tự có của ngân hàng : Nói chung nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng
không cao trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Huy động tiền gửi ngắn hạn trong nớc : Nguồn huy động này biến động
qua từng thời kì, phụ thuộc vào biến động của thị trờng vốn, vào sự thay đổi các
định chế của Nhà nớc và đợc sử dụng để cho vay trung và dài hạn chủ yếu trong
trờng hợp số d tiền gửi ngắn hạn quá lớn, có khả năng gây ra ứ đọng vốn.
Huy động tiền gửi trung và dài hạn trong nớc: trái phiếu , kì phiếu,: Đây
là nguồn tài trợ quan trọng cho nghiệp vụ Tín dụng trung và dài hạn.
Vốn vay từ thị trờng trong và ngoài nớc : Nguồn huy động này bao gồm
cả khoản vay ngắn hạn ở thị trờng liên ngân hàng hoặc vay từ NHNN và các
khoản vay dài hạn trong và ngoài nớc .
Vốn uỷ thác tài trợ phát triển
Các quĩ đầu t phát triển theo nguồn vốn ODA và các nguồn khác
1.3.2.Thời hạn Tín dụng
Đây là một yếu tố quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng. Nó là cơ sở để xác
định lợi tức mà khách hàng pải trả cho ngân hàng. Ta quan tâm đến hai loại thời
hạn Tín dụng:
6
* Thời hạn Tín dụng chung: Đợc tính từ khi bắt đầu cấp Tín dụng đến khi
hoàn trả xong khoản Tín dụng đó. Thời hạn Tín dụng chung là thời hạn Tín
dụng đợc sử dụng chính thức trong hợp đồng Tín dụng
* Thời hạn Tín dụng trung bình : Là khoảng thời gian mà toàn bộ số tiền
vay đợc sử dụng . Thông thờng thời hạn Tín dụng trung bình nhỏ hơn thời hạn
Tín dụng chung trừ khi vốn vay đợc cấp và hoàn trả một lần .
1.3.3.Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là tỷ lệ tính trên tổng số vốn vay mà khách hàng phải trả
cho ngân hàng để đợc sử dụng vốn vay. Nh vậy lãi suất Tín dụng chính là giá cả
của khoản Tín dụng. Cũng nh giá cả của mọi loại hàng hoá khác, lãi suất chủ
yếu đợc tạo ra bởi cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lãi suất còn chủ yếu phụ thuộc
vào mức độ rủi ro, số lợng vốn vay, thời hạn vốn vay và tình hình kinh tế .
Lãi suất hiện nay ở nớc ta đang áp dụng là lãi suất thoả thuận .
1.3.4. Hạn mức Tín dụng :
Lợng vốn mà NHTM có thể cấp cho khách hàng của mình còn phụ thuộc
vào hạn mức Tín dụng mà NHNN qui định.
Theo qui chế cho vay hiện nay ở nớc ta thì tổng d nợ đối với cho vay đối
với một khách hàng không đợc vựơt quá 15% vốn tự có của tổ chức Tín dụng
trừ nguồn vốn uỷ thác hoặc trờng hợp đặc biệt đợc Chính phủ cho phép .
1.4.Đặc điểm Tín dụng trung và dài hạn:
Xét về bản chất Tín dụng trung và dài hạn khác so với Tín dụng ngắn hạn là
ở thời gian dài hơn. Mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do
đólãi suất cho vay Trung và dài hạn phải cao hơn lãi suất cho vay Ngắn hạn.
Hơn nữa chính vì mục đích của Tín dụng trung và dài hạn khác so với Tín dụng
ngắn hạn nên dẫn đến thời hạn vay khác nhau. Tín dụng ngắn hạn thờng phục
vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình, hay chi mua nguyên vật liệu, trả tiền lơng, bổ
sung cho vốn lu dộng tức là nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Vì vậy
7
Tín dụng ngắn hận có tính lỏng cao hơn, có thể xem nh một bộ phận đảm bảo
khả năng thanh toán của ngân hàng. Trái lại, Tín dụng trung dài hạn thờng đầu
t vào mở rộng, đầu t mới sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trng thiết
bị khoa học công nghệ, đây chuyền sản suất hiện đại, tức là những dự án cha
có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn nên chủ đầu t phải kéo dài cho đến khi
xuất hiện nguồn thu của dự án. Chính vì đối tợng của loại vay này rát phức tạp,
bao gồm tổng hợp các loại chi phí , mà nguồn trả nợ lại phụ thuộc vào nhiều
yếu tố : chính sách kinh tế của Nhà nớc, khsr năng tiêu thụ sản phẩm, mức độ
dự đoán chính xác các luận chứng kinh tế tài chính... nên rung và dài hạn chứa
đựng rất nhiều khó khăn tiềm ẩn, ảnh hởng đến chất lợng của khoản Tín dụng
đó. Để đảm bảo một khoản Tín dụng có chất lợng cao thì phải có sự hợp tác
thống nhất, khoa học, hiệu quả giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, khi xem
xét tính hiệu quả của một dự án đầu t, nân hàng phải xem xét khả năng sinh lợi,
khả năng trả nợ của dự án... vì đây là những yếu tố cơ bản quyết định đến chất l-
ợng Tín dụng xét trên quan điểm ngân hàng và khách hàng.
2.hoạt động Tín dụng trung và dài hạn của NHTM:
Từ trớc đến nay,nghiệp vụ Tín dụng đã là một nghiệp vụ truyền thống của
ngân hàng. Đó là một khoản mục cơ bản của Tài sản Có của một ngân hàng. Nó
phát triển đa dạng và hoàn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn
hạn đến cho vay với thời hạn dài. Nghiệp vụ bảo lãnh, thuê mua cũng là nghiệp
vụ phát triển mạnh của Tín dụng. Song có thể nói, Tín dụng trung và dài hạn đã
chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Do có tính lỏng
thấp, độ rủi ro cao nên lãi suất cao nhất trong các loại Tín dụng. Vì vậy, nếu
khoản Tín dụng thời hạn dài mà có chát lợng sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn
cho ngân hàng. Đối với các ngân hàng chuyên doanh sẽ có lợi thế lớn hơn vì
đây là những ngân hàng có thế mạnh về vốn, chuyên sâu hơn về cho vay trung
và dài hạn, thì sẽ có u thế cạnh tranh hơn trên thị trờng. Nhng các ngân hàng đa
năng cũng có thể cho vay trung và dài hạn bằng hình thức hợp vốn, hay đòng tài
trợ cho các dự án lớn, vừa san sẻ đợc rủi ro vừa đa dạng hoá các khoản mục Tài
8
sản Có của mình. Song vì loại Tín dụng này có thời hạn dài nên có nghĩa là
ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong thời gian vay vốn , ngân hàng cũng sẽ
phải đơng đầu với chi phí trả lãi cho nguồn huy động và khả năng thanh khoản
của mình. Vì vậy trong kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thì việc cân đối
nguồn cho nhu cầu Tín dụng trung và dài hạn( dự đoán ) đợc u tiên hơn .
Từ quan hệ có uy tín với khách hàng trong lĩnh vực đầu t trung và dài hạn,
ngân hàng sẽ tạo lập đợc mối quan hệ mới vơí khách hàng trong các lĩnh vực
khác nh : bảo lãnh, mở tài khoản tiền gửi thanh toán, duchj vụ thanh toán hộ.
Về phía khách hàng, trong quá trình đầu t dự án dài hạn, hoạt động sản xuất
kinh doanh tất yéu sẽ xuát hiẹn nhu cầu vốn ngắn hạn đột biến nh bổ sung vốn
lu động, thanh toán những khoản phải trả ngắn hạn, thì trên sơ sở mối quan hệ
sẵn có với ngân hàng, khách hàng sẽ chủ động tạo lập mối quan hệ Tín dụng
ngắn hạn với ngân hàng , nh vậy thị trờng Tín dụng ngắn hạn đợc mở rộng.
Mặt khác, thông qua hoạt động Tín dụngtrung và dài hạn, ngân hàng cũng
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ bằng việc cho vay
bằng vốn ngân sách dự phòng. Nhà nớc uỷ quyền cho ngân hàng phát hành trái
phiếu, kì phiếu để huy động vốn dài hạn cho đầu t phát triển. Khi đó, ngân
hàng sẽ đợc biết đến rộng rãi hpn trong dân chúng, có nghĩa là không chỉ hoạt
động Tín dụng trung và dài hạn mà cả hoạt động huy động vốn cũng sẽ phát
triển, tạo uy tín và danh tiếng cho ngân hàng.
9
3.vai trò của Tín dụng trung và dài hạn
3.1.vai trò đối với ngân hàng
* Tín dụng trung và dài hạn luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và
đầu t nhằm thu lợi nhuận .Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định
đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một trong các
chiến lợc kinh doanh quan trọng của ngân hàng là chiến lợc Tín dụng trung và
dài hạn. Tín dụng trung và dài hạn trờng có rủi ro cao hơn và đồng thời cũng
hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao hơn nên các ngân hàng thờng phải chú trọng đặc
biệt đến hình thức Tín dụng này.
* Tín dụng tring và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát
triển
Các dự án đầu t sẽ không thực hiện và trở nên vô nghĩa khi thiết bị, công
nghệ đã lạc hậu, không đợc cải tiến, đổi mới cho phù hợp. Một khi đã có nền
tảng cho sự phát triển từ các khoản đầu t trung và dài hạn các doanh nghiệp mới
yên tâm sử dụng các khoản vay ngắn hạn để sản xuất và kinh doanh. Nhờ vậy
mà ngân hàng mới có đièu kiện phát triển Tín dụng ngắn hạn.
3.2. Vai trò đối với nền kinh tế
* Tín dụng trung và dài hạn góp phần quan trọng vào nguồn vốn đầu t
của doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn đợc sử dụng cho việc mua sắm nhà xởng, máy
móc thiết bị của các doanh nghiệp để cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản
phẩm hoặc để chiém lĩnh thị trờng nới. Khi có cơ họi kinh doan, các doanh
nghiệp cần phải mở rộng sản xuất, gia tăng lợng sản phẩm để chiếm lĩnh thị tr-
ờng, khi không còn cơ hội đó, vốn lại đợc trả về ngân hàng. Đó chính là u thế
của vốn vay trung và dài hạn thông qua ngân hàng, nó linh hoạt hơn cá hình
thức huy động vốn dài hạn khác nh cổ phiếu ,trái phiếu do tránh đợc các chi phí
10
phát hành, lệ phí bảo hiểm, đăng ký chứng khoán. Trong điều kiện nớc ta hiện
nay nhu cầu vốn trung và dài hạn phục vụ đầu t phát triển rất lớn. Nhu cầu này
đợc thoả mãn một phần bằng nguồn vốn ngân sách cấp phát, vay nớc ngoài và
một phần huy động từ dân c. Nhng cho dù nguồn vốn xuất phát từ đâu, việc
cung cấp Tín dụng thông qua NHTM, đặc biệt là các NHTM quốc doanh dới
hình thức cho vay trung và dài hạn đóng vai trò rất quan trọng.
* Tạo điều kiện mở rộng qui mô, phát triển sản xuất, nâng cao chất lợng
sản phẩm đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sở dĩ nh vậy là do nó phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng rất cần vốn trung và dài hạn để
có thể phát triển sản xuất kinh doanh. Do không có đợc những u thế về qui mô
và vốn tự có nh các doanh nghiệp lớn nên họ thờng gặp khó khăn hơn trong việc
tiếp cận thị trờng vốn. Vì vậy, họ khó có thể đầu t vào những dợ án lớn mà
không dựa vào sự tài trợ của ngân hàng. Nhiều ngân hàng thơng mại ở nớc ta
hiện nay đang có những chính sách u đãi trong việc cho vay đối với những
doanh nghiệp loại này.
* Tín dụng trung và dài hạn cung ứng vốn giúp phát triển tiềm năng, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Vì ngân hàng không cho vay đối với những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả và các dự án kém tính khả thi nên bắt buộc ngơì vay phải tìm mọi cách cải
thiện tình hình kinh doanh, đa ra những dự án có tính khả thi cao mới có thể
tiếp cận đợc nguồn vốn của NHTM. Ngời đi vay sẽ phải sử dụng vốn vay một
cách tiết kiệm, hiệu quả nhất để có thể trả đợc nợ vay ngân hàng và tái sản xuất
mở rộng. Ngoài ra Tín dụng trung và dài hạn còn đóng vai trò là một trong
những yếu tố nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh góp phần khẳng định tính
khả thi của dự án, khi ngân hàng quyết định tham gia đầu t có nghĩa là những
dự án đã đợc ngân hàng tìm hiểu, nghiên cứu kĩ, cân nhắc trớc khi đa ra những
số liệu, luận cứ,...để thuyết phục ngân hàng cho vay. Vì vậy, ngay từ khi lập dự
án tiền khả thi ngân hàng đã đóng vai trò nh một nhà t vấn trợ giúp doanh
nghiệp.
11
* Tín dụng trung và dài hạn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Tín dụng trung và dài hạn thông qua huy động và cho vay có định hớng
đóng vai trò rất lớn trong việc chuyể dịch cơ cấu nền kinh tế, là công cụ tài trợ
cho các ngành kinh tế kém phát triển và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn.
4. chất lợng tín dụng trung và dài hạn
4.1.Quan niệm về chất lợng tín dụng
Chất lợng Tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng đối với sự phát triển của môi trờng bên ngoài, thể hiện sức
mạnh của ngân hng trong quá trìng cạnh tranh để tồn tại. Nh vậy, đây là một
phạm trù rất rộng lớn. Quan niệm về chất lợng Tín dụng vừa mang tính chất
định tính-cụ thể bằng các số liệu tính toán đợc, vừa mang tính chất định lợng-
trừu tợng thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng , tác động đến nền kinh
tế...Để có đợc chất lợng Tín dụng thì hoạt động Tín dụng phải có hiệu quả và
quan hệ Tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở uy tín và sự tin cậy trong hoạt
động. Có nghĩa là, chất lợng Tín dụng tỷ lệ thuận với tính hiệu quả của hoạt
động Tín dụng .
Chất lợng Tín dụng ngắn hạn lại có những điểm khác biệt so với Tín dụng
trung và dài hạn. Do mục đích sử dụng khác nhau nên Tín dụng trung và dài
hạn chủ yếu phục vụ cho nhu cầu phát triển chiều sâu, còn Tín dụng ngắn hạn
chỉ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán trớc mắt hay bổ sung vốn lu động. Vì thế,
tác động của hai loại hình Tín dụng này đến doanh nghiệp và ngân hàng là khác
nhau, một bên có thể đem lại lợi nhuận trớc mắt, một bên phục vụ cho lợi ích
lâu dài nh các dự án đầu t cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí, cải tạo môi trờng ...
Do đó, khi xem xét ấnh giá một khoản Tín dụng là tốt hay xấu ta nên có
một cái nhìn bao quát, toàn diện vấn đề . Phần sau em xin đa ra một hệ thống
chỉ tiêu để cố gắng có một sự phân tích, nhìn nhận một cách khách quan, toàn
diện về chất lợng Tín dụng trung và dài hạn nói chung cũng nh chất lợng Tín
dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và phát triển-Bắc Hà Nội
12
nói riêng . bên cạnh đó, em cũng xin mạnh dạn đề nghị một số giải pháp nhằm
khắc phục những nhợc điểm và nâng cao chất lợng Tín dụng tại chi nhánh.
4.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng Tín dụng trung và dài hạn của
NHTM
4.2.1. Xét trên quan điểm ngân hàng
Xét trên giác độ Ngân hàng, có rất nhiều các chỉ tiêu để đánh giá chất lợng
Tín dụng trung và dài hạn nhng trong khuôn khổ luận vă này em chỉ tập trung
đánh giá trên những chỉ tiêu chủ yếu sau :
* Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
- Tỷ lệ sinh lời trung =
và dài hạn Tổng d nợ Tín dụng Trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của Tín dụng Trung và dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phải hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu ra và đầu vào tức lãi suất
huy động và thu từ lãi hay doanh thu đầu ra của Tín dụng Trung và Dài hạn.
Xét cho cùng thì khoản Tín dụng dù không có nợ quá hạn, nợ khó đòi thì cũng
chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận Ngân hàng . Đặc biệt đối với những Ngân
hàng cha phát triển dịch vụ Ngân hàng thì thu từ hoạt động Tín dụng là chủ
yếu.Có nghĩa là chất lợng Tín dụng tốt thì phải bao gồm cả cái mà khoản Tín
dụng đó mang lại cho Ngân hàng : danh tiếng, sự tin cậy của khách hàng, quan
hệ làm ăn lâu dài...mà xét trên một khía cạnh nào đấy thì nó còn mang lại lợi
ích lớn hơn so với lợi nhuận đem lại.
Lợi nhuận thu từ Tín dụng Trung Dài hạn
- Tỷ lệ lợi nhuận =
trung và dài hạn
Tổng lợi nhuận
13
Chỉ tiêu này cho thấy rõ hơn vị trí của Tín dụng Trung và dài hạn trong
hoạt động Ngân hàng. Thu từ khoản Tín dụng có chất lợng cao sẽ đóng góp lớn
vào thu nhập của Ngân hàng. Nếu khoản Tín dụng có chất lợng tồi thì thu
không đợc gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí của Ngân hàng nên sẽ kéo lợi
nhuận giảm tơng ứng.
Tuy nhiên, đối với một số dự án Trung và dài hạn theo kế hoạch Nhà nớc
thì chỉ tiêu này đôi khi tỏ ra không đầy đủ để phản ánh chất lợng Tín dụng . Vì
vậy, mục tiêu kinh tế xã hội hay chiến lợc phát triển những ngành công nghiệp
mũi nhọn hay non trẻ thì mục tiêu lợi nhuận không phải là hàng đầu . Lúc này
lợi nhuận không phản ánh thực chất của khoản Tín dụng .
* Chỉ tiêu d nợ
D nợ trung và dài hạn
Tỷ lệ d nợ
=
trung và dài hạn Tổng d nợ Tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng d nợ Tín dụng trung và dài hạn
trong tổng d nợ Tín dụng của một Ngân hàng trong các thời kì khác nhau . Có
thể nghiên cứu biến động qui mô, khối lợng Tín dụng trung và dài hạn nếu chỉ
xem xét tử số. Tỷ lệ này càng cao cgứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ này
càng lớn, uy tín với khách hàng đợc nâng cao. Vì Tín dụng trung và dài hạn có
rất nhiều rủi ro tiềm tàng mà d nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng-
Ngân hàng là hoàn toàn tin cậy, có hiệu quả .
Chỉ tiêu này cũng có thể đợc dùn để so sánh giữa các Ngân hàng khác nhau
để thấy đợc thế mạnh của từng Ngân hàng trong hoạt động Tín dụng Trung và
Dài hạn. Tuy nhiên, có thể coi đây nh một chỉ tiêu định lợng để làm tiền đề kết
hợp vơí các chỉ tiêu khác để phân tích chất lợng Tín dụng trung và dài hạn
* Chỉ tiêu sử dụng vốn
14
Vốn huy động * 100%
Tỷ lệ sử dụng vốn =
Vốn Sử dụng
Có thể nói đây là chỉ tiêu phản ánh chất lợng Tín dụng. Chỉ tieu này càng
lớn thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động
đợc .
* Chỉ tiêu quay vòng vốn
Thu nợ trung và dài hạn
Vòng quay vốn Tín dụng =
T-D hạn Dơ nợ trung và dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết thu nợ theo kế hoạch ( theo hợp đồng Tín dụng )
hoặc khế ớc nhận nợ đợc bao nhiêu để có thể cho vay các dợ án mới. Vòng
quay càng lớn chớng tỏ Ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả, càng thu đợc
nhiều nợ đa vào quay vòng vốn , giảm chi phí vốn .
* Chỉ tiêu Nợ quá hạn
D nợ quá hạn trung và dài hạn
Tỷ lệ Nợ quá hạn =
T-DHạn Tổng d nợ quá hạn trung và dài hạn
Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền trả và không
đợc gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Tỷ lệ này tuy quan
trọng nhng không phải là thớc đo chính xác để đánh giá chất lợng Tín dụng
trung và dài hạn bởi lẽ:
Tổng d nợ trung và dài hạn ở thời điẻm cuối mỗi năm đợc tính nh sau:
15
Tổng d nợ cuối kì = Tổng d nợ đầu kì + Ds cho vay - Ds thu nợ
Khác với Tín dụng ngắn hạn, doanh số cho vay Trung và Dài hạn trong
năm của Ngân hàng hầu nh cha phát sinh nợ quá hạn, không phải là do an toàn
hơn mà là thời hạn của khoản Tín dụng này dài hơn và cách thức hoàn trả khác
với Tín dụng ngắn hạn. Do đó , nợ quá hạn phát sinh trong năm nay hầu nh là từ
các khoản cho vay của các năm trớc. Có thể nói đó là một biến trễ. Nếu Ds cho
vay trong năm thiên về cho vay dài hạn, trả gốc và lãi hàng năm thậm chí theo
kì sáu tháng thì nợ quá hạn phát sinh từ số cho vay này
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% Tín dụng thì có bao nhiêu % là nợ quá
hạn. Có thể hiểu một cách đơn giản chỉ tiêu này sẽ cho thấy trong 100 hạt gạo
có bao nhiêu hạt thóc . Tuy nhiên, hạt thóc vẫn có thể thu hồi xay xát song chất
lợng gạo sẽ kém nếu có quá nhiều thóc.
4.2.2. Xét trên quan điẻm khách hàng
Khách hàng là ngời trực tiếp quản lý, sử dụng vốn Trung và Dài hạn . Đối
với khách hàng thì chất lợng Tín dụng biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau
- Doanh thu tăng từ dự án
- Lợi nhuận tăng tăng từ dự án
- Lao động tăng từ dự án
Có thể nói đây là những chỉ tiêu hệ quả phản ánh chất lợng Tín dụng tốt
hay xấu. Một khoản Tín dụng tốt đối với Ngân hàng cũng chính là khoản Tín
dụng tốt đối với doanh nghiệp. Từ nguồn vốn cho vay Ngân hàng mà doanh
nghiệp có thể đổi mới, mở rộng hoạt động sản xuất làm tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp . Xét cho cùng thì mục tiêu của Ngân hàng kgông chỉ
là thu lãi vay mà còn thông qua nguồn vốn Trung và Dài hạn để kích thích hoạt
động sane xuất của các doanh nghiệp , tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh
tế. Doanh nghiệp làm ăn có lãi lại muốn đầu t vào dự án mới, lại xuất hiện nhu
cầu Tín dụng mới. Nh vậy, Ngân hàng rót vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp
trả lãi cho Ngân hàng.Đó là mối quan hệ qua lại quan trọng đối với cả hai.
16
Tóm lại, ta có thể thấy chỉ tiêu chất lợng Tín dụng luôn phải
đợc xem xét , phân tích trên nhiều giác độ, phải đặt trên quan điểm của cả
khách hàng và Ngân hàng .Có nh vậy, việc đánh giá chất lợng hoạt động Tín
dụng mới thực sự khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng để từ đó
phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn một cách có hiệu
quả .
4.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng Tín dụng
Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng Tín dụng chính là những nhân tố
gây ra sự biến động tốt hay xấu của các chỉ tiêu đánh giá chất lợng Tín dụng .
Có nhiều nhân tố, chủ quan và khách quan, nhân tố bên trong và bên ngoài ...
nhng tựu trung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính :
Môi trờng kinh tế
Môi trờng pháp lý
Ngân hàng
Khách hàng
4.3.1. ảnh hởng của môi trờng kinh tế đến chất lợng Tín dụng :
Nghiên cứu sự ảnh hởng của môi trờng kinh tế đến hoạt động kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng sẽ thấy đợc ảnh hơngr của nó đến chất lợng Tín
dụng trung và dài hạn .Bất kì một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của
những chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế đang hng thịnh thì các doanh
nghiệp làm ăn phát đạt, xuất hiện nhiều nhu cầu mở rộng sản xuất, nên nhu cầu
Tín dụng cũng tăng. Hoạt động Tín dụng của Ngân hàng sẽ phát triển. Trong
giai đoạn nền kinh tế suy thoái thì tất yếu nhu cầu Tín dụng sẽ giảm, khả năng
hấp thụ vốn của nền kinh tế cũng giảm sút , lúc này, Ngân hàng sẽ d thừa, ớ
đọng một lợng vốn lớn, nguồn vốn huy động đợc sử dụng không hiệu quả có
nghĩa là chất lợng Tín dụng bị giảm sút.
17
Chu kì kinh tế cũng ảnh hởng đến chất lợng Tín dụng xét trên quan điểm
khách hàng . Khi nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bị đình trệ do sản phẩm không tiêu thụ đợc và có nghĩa l à
doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ Ngân hàng , chất lợng Tín dụng lúc này bị
đánh giá là kém.
Những sự biêná động về lãi suất, tỷ giá trên thị trờng cũng ảnh hởng trực
tiếp đến lãi suất của Ngân hàng , đẫn đến ảnh hởng đến mức lãi ròng của khoản
Tín dụng . Bài học từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính ĐNá đãchỉ ra rằng sự
mất giá của đồng nội tệ đã ảnh hởng đầu tiên và trực tiếp đến hoạt động Tín
dụng của Ngân hàng .
4.3.2. ảnh hởng của môi trờng pháp lý đến chất lợng Tín dụng
Môi trờng pháp lý đợc hiểu là hệ thống luật và các văn bản pháp qui liên
quan đến hoạt động của NHTM nói chung và hoạt độngTín dụng nói riêng.
Hiện nay dù dã trải qua nhiều sửa đổi và mở rông jquyền hạn cho các
NHTM song hệ thống văn bản pháp luật còn cha đồng bộ , gay khó khăn cho
Ngân hàng khi ký kết , thực hiện các hợp đồng Tín dụng . Ben cạnh đó, Luật
Ngân hàng còn nhièu sơ hở, cha đồng bộ với các qui định, văn bản dới luật.
Điều này ảnh hởng đến việc quản lý chất lợng Tín dụng của các Ngân hàng .
Sự thay đổi các chủ trơng chính sách của Nhà nớc cũng gây ảnh hởng đến
khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Nhất là về cơ cấu kinh tế , chính sách
xuất nhập khẩu , do thay đổi đột ngột gây xáo trộn sản xuát kinh doanh trong n-
ớc của doanh nghiệp . Doanh nghiệp không tiêu thụ đợc sản phẩm hay cha có
phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn , nợ khó đòi.
Quản lý của Nhà nớc đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, Nhà nớc
cho phép nhiều doanh nghiệp đợc sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng,
nhiệm vụ vợt quá trình độ, năng lực quản lý đẫn đến rủi ro , thua lỗ, làm giảm
sút chất lợng Tín dụng .
4.3.3. Ngân hàng
18
Chién lợc kinh doanh của Ngân hàng :
trong nền kinh tế hiện đại , các doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng nói
riêng muốn tồn tại và phát triển đợc phải xây dựng cho mình một chiến lợc kinh
doanh có hiệu quả . Một chiến lợc kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp Ngân hàng
có một phơng hớng phát triển nhất quán, giúp Ngân hàng khia thác tốt năng lực
hiện có của đơn vị đồng thời cũng giúp nó thích ứng một cách nhanh nhất với
những biến đổi về môi trờng kinh doanh .
Công tác tổ chức Ngân hàng
Ngân hàng đợc tổ chức khoa học sẽ đảm bảo đợc sự phối hợp chặt chẽ ,
nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong Ngân hàng , giữa
các Ngân hàng với nhau ...Qua đó sẽ tạo điều kiện dấp ứng kịp thời yêu cầu của
khả năng khách hàng .
Chất lợng đội ngũ cán bộ Ngân hàng
Con ngời là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thnhf bại trong quản lý
cũng nh trong hoạt động Tín dụng . Nền kinh tế càng phát triển, các quan hệ
kinh tế càng phức tạp, đa dạng, cạnh tranh cành găy càng đòi hỏi những cán bộ
Tín dụng có chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực quản lý ... để giúp Ngân hàng
có thể ngăn ngừa đợc những rủi ro xảy ra khi thực hiện cấp Tín dụng .
Thông tin Tín dụng
Thông tin Tín dụng hết sức cần thiết cho việc xem xét, quyết định cho vay
hay không cho vay và theo dõi, quản lý các khoản cho vay nhằm mục đích đảm
bảo an toàn với khoản vốn cho vay. Thông tin Tín dụng có thể thu hút đợc từ
nhiều nguồn : hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức Tín dụng , thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh, Thông tin càng đày dủ, chính xác, kịp thời toàn
diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lợng Tín dụng càng đợc nâng
cao.
Chất lợng công tác thảm dịnh dự án
Thẩm định đầu t là một công tác hết sức phức tạp, nó cần đợc xem xét một
cách khách quan toàn diện nội dung cơ bản trớc khi ra quyết định đầu t cho dự
án.
19
Trang thiết bị phục vụ hoạt động Tín dụng
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tố cơ bản nhng góp phần không nhỏ
trong viẹc nâng cao chất lợng Tín dụng của Ngân hàng . Nó là công cụ, phơng
tiện thực hiện tổ chức quản lý Ngân hàng , thực hiện các giao dichj với khách
hàng
Kiểm soát nội bộ
Chất lợng Tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành các qui chế , thể lệ, chính
sách ...Thông qua kiểm soát nội bộ lãnh đạo Ngân hàng nắm đợc tình hình hoạt
động kinh doanh , những thuận lợi , khó khăn trong việc cháp hành những qui
định của pháp luật từ đó kịp thời đa ra những quyết định đúng đắn.
4.3.4. Khách hàng
Một trong những nguyên nhân dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi
do các yếu tố từ phía khách hàng . Trớc hết là do năng lực quản lý kinh doanh
của khách hàng còn nhiều hạn chế. Một số doanh nghiệp lập phơng án sản xuất
kinh doanh rất hiệu quả nhng khi đi vào thực tế do không lờng hết những biến
động của thị trờng dẫn đến thua lỗ. Trong các dự án vay vốn Ngân hàng để nhập
máy móc thiết bị nhng không đủ trình độ đã không sử dụng hết công suất dẫn
đến doanh thu không đạt dự kiến dẫn đến không trả nợ đợc cho Ngân hàng .
Hiện tợng sử dụng vón sai mục đích cũng là nguyên nhân đẫn đến một
khoản Tín dụng chất lợng kém hay hiện tợng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn
lãn nhau, quay vòng vốn vaycũng làm cho chất lợng Tín dụng bị giảm sút. Thực
chất đay là biểu hiện của khả năng không trả đợc nợ Ngân hàng , vi phạm
nguyên tắc đánh giá chất lợng Tín dụng .
20
21
chơng 2 : thực trạng chất lợng
tín dụng trung và dài hạn tại
chi nhánh ngân hàng đầu t và
phát triển bắc hà nội
1: Khái quát về Ngân hàng đầu t và phát triển Việt
Nam và chi nhánh Bắc Hà Nội
1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHĐT&PTVN
1.1.1. Lịch sử ra đời
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đợc thành lập chính thức vào ngày
26/04/1957 trực thuộc quản lý của Bộ Tài Chính, tiền thân là ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam với mục đích chính khi thành lập là cấp phát vốn cho sự nghiệp
tái thiết và xây dựng lại đất nớc tiến lên CNXH.
Năm 1983 theo chủ trơng chuyển dịch ngân hàng sang cơ chế thơng mại,
Ngân hàng chuyển từ bộ tài chính sang thuộc quản lý của NHNN Việt Nam. Bắt
đầu từ thời gian đó, Ngân hàng chính thức hoạt động nh một ngân hàng thơng
mại thực thụ với nhiều nghiệp vụ mới đợc mở ra nh: cho vay, huy động vốn,
thanh toán.
Hiện nay NHĐT&PT VN là một trong bốn ngân hàng thơng mại lớn nhất
Việt Nam, đợc coi là một doanh nghiệp nhà nớc hạng đặc biệt, đợc tổ chức
theo mô hình tổng công ty nhà nớc mang tính hệ thống, thống nhất bao gồm
120 chi nhánh và các công ty trong toàn quốc. Trong đó có ba đơn vị liên doanh
với nớc ngoài.
22
Trụ sở chính Ngân hàng ĐT&PTVN: 194 Trần Quang Khải- Quận Hoàn
Kiếm- Hà Nội.
1.1.2: Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của BIDV
Hoạt động trọng tâm của NHĐT&PT là phục vụ đầu t phát triển các dự án,
thực hiện các chơng trình phát triển kinh tế then chốt của đất nớc.Thực hiện đầy
đủ các hoạt động ngân hàng, các hoạt động phi ngân hàng. Là Ngân hàng phục
vụ cho các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chec với các doanh
nghiệp, Tổng công ty,NHĐT&PT không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với 589
ngân hàng và quan hệ thanh toán với 60 ngân hàng trên thế giới.
NHĐT&PT VN là một ngân hàng chủ lực thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia và phục vụ đầu t. NH có chức năng huy động vốn trung và dài hạn, ngắn hạn
trong nớc và nớc ngoài để đầu t phát triển, đợc phép kinh doanh đa năng tổng
hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm đại lý, NH
phục vụ đầu t từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế tài chính tiền tệ,
các tổ chức KTXH, đoàn thể , cá nhân .
1.2: Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHĐT&PT Bắc
Hà Nội.
1.2.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Gia Lâm là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
ĐT&PT Thành phố Hà Nội, đợc thành lập từ những năm đầu khi hoà bình mới
lập lại. Lúc đó còn có tên gọi là chi điếm Ngân hàng Kiến thiết khu vực Gia
Lâm. Trải qua một thời gian dài phấn đấu và trởng thành, chi nhánh có nhiều cố
gắng, tuy nhiên do cơ chế ràng buộc, cha năng động sáng tạo, cha mạnh dạn đổi
mới nên chi nhánh khu vực Gia Lâm chỉ đợc đánh giá là 1 chi nhánh loại vừa và
nhỏ, với tổng tài sản trên dới 200 tỷ vào năm 2000. Hoạt động chủ yếu là cho
vay các khách hàng truyền thống trên địa bàn, huy động vốn tại đây lại càng là
vấn đề hết sức khó khăn.
23
Trớc cơ hội nền kinh tế đang có xu thế tăng tốc độ hội nhập, Thành phố Hà
Nội đang có quy hoạch phát triển mạnh về phía Bắc. Nắm bắt thời cơ đó, tháng
8/2001, Ban lãnh đạo BIDV đã có những quyết sách hết sức đúng đắn, tạo đà
cho chi nhánh khu vực Gia Lâm tăng tốc phát triển. Đó là quyết định tách chi
nhánh khu vực Gia Lâm ra khỏi chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thành
phố Hà Nội, nhập vào Sở giao dịch BIDV. Đây là một bớc quyết định chiến lợc,
đột phá tạo tiền đề cho chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Bắc Hà Nội ra
đời.
Từ tháng 8/2001, khi trực thuộc Sở giao dịch Chi nhánh khu vực Gia Lâm
chỉ có 35 ngời, với tổng tài sản do chi nhánh quản lý gồm 250 tỷ đồng, năng lực
cạnh tranh còn rất hạn chế.
Sau 2 năm 2000, 2001, sự phát triển vợt bậc của chi nhánh trong hoạt động
kinh doanh đã đợc đánh giá qua các chỉ tiêu: tổng tài sản, nguồn vốn huy động,
d nợ tín dụng, phí dịch vụ đã tăng gấp 3 lần so với năm 1999. Với tổng tài sản
hôm nay đã đạt tới trên 1000 tỷ đồng, với số lợng cán bộ tăng gấp hai lần. Mạng
lới khách hàng đã đợc mở rộng, chiếm 40% thị phần trên địa bàn. Hoạt động
của chi nhánh đã có nhiều đổi mới, đợc khách hàng trên địa bàn cũng nh các
vùng phụ cận đánh giá rất cao về quy mô, loại hình cũng nh chất lợng phục vụ.
Bớc đầu đã củng cố đợc lòng tin và uy tín đối với khách hàng, xứng đáng là điạ
chỉ tin cậy trong những năm gần đây.
Ngày 10/10/2002 Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam đã có Quyết định số: 80/QĐ-HĐQT V/v thành lập Chi nhánh Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Bắc Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam, trên cơ sở tách, nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Khu
vực Gia Lâm- trực thuộc Sở giao dịch.
Tên đầy đủ: Chi nhánh ngân hàng đầu t và phát triển Bắc hà nội
Tên viết tắt: Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội.
Tên gọi tắt : Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Bank for Investment and
Development of Vietnam, Northern Hanoi Branch.
24
Trụ sở đặt tại: Số 558 đờng Nguyễn Văn Cừ, thị trấn Gia Lâm,huyện Gia
Lâm, Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Bắc Hà Nội là đại diện pháp nhân
của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, có con dấu, có Bảng tổng kết tài
sản, hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Bắc Hà Nội có chức năng, nhiệm
vụ thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan theo Luật các tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, theo Quy chế tổ chức hoạt động của
Chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHĐT&PTVN
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
NHĐT&PT Bắc Hà Nội đợc thể hiện chi tiết qua sơ đồ sau:
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban.
+. Phòng quản lý kinh doanh:
Phòng quản lý kinh doanh là một đơn vị thuộc bộ máy tổ chức của
NHĐT&PT Bắc Hà Nội theo quyết định của TGĐ NHĐT&PT.
C ơ c ấ u t ổ c h ứ c c ủ a c h i n h á n h N H Đ T & P T B ắ c H à N ộ i.
P h ò n g q u ả n l ý
k i n h d o a n h
P h ò n g q u a n h ệ
q u ố c t ế
P h ò n g t í n d ụ n g P h ò n g đ i ệ n t o á n
P h ò n g k i ể m t r a
k i ể m s o á t n ộ i b ộ
C á c p h ò n g n g h i ệ p v ụ
P h ò n g g i a o
d ị c h Đ ứ c G i a n g
C á c q u ỹ t i ế t
k i ệ m
Q u ầ y b à n t h u
đ ổ i n g o ạ i t ệ
C á c c h i n h á n h
t r ự c t h u ộ c k h á c
C á c đ ơ n v ị t r ự c t h u ộ c
N H Đ T & P T B ắ c H à N ộ i
25