Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Trích đoạn tuyển tập 90 đề thi thử đại học kèm lời giải chi tiết và bình luận môn hóa học tập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 41 trang )

Tuyển tập 90 đề thi thử
đại học cao đẳng môn
Hóa học tập 1

Đây là trích đoạn trong cuốn TUYỂN TẬP 90 ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN HÓA HỌC tập 1 do Nhà sách
LOVEBOOK phát hành. Để sở hữu cuốn sách, mời quý độc giả và các em học sinh liên hệ với nhà sách:
Địa chỉ: 101, Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân, Hà Nội
SĐT: 0466.860.849. Hotline: 0963 140 260
Web: lovebook.vn.
Facebook: facebook.com/lovebook.vn
Email:
Trong trường hợp website không truy cập được, các bạn có thể truy cập: để đặt hàng.
Mời quý độc giả tham khảo thêm 2 cuốn nữa trong chuỗi sách luyện đề môn Vật Lý do LOVEBOOK phát hành:
Tuyển tập 90 đề thi thử đại học môn hóa học tập 2
Tuyển tập 90 đề thi thử đại học môn hóa học tập 3
Ngoài ra, vào 02/11/2014, LOVEBOOK sẽ phát hành 4 cuốn chuyên đề:
Công phá đề thi đại học môn hóa học
Chinh phục bài tập hóa đại cương và vô cơ
Chinh phục bài tập hóa hữu cơ
Chinh phục lý thuyết hóa trong đề thi đại học (đã phát hành)

LOVEBOOK.VN


Tuyển tập 90 đề thi thử đại học – cao đẳng kèm lời giải chi tiết và bình luận tập 1

Đời phải trải qua giông tố nhưng không
được cúi đầu trước giông tố!
Đặng Thùy Trâm
LOVEBOOK tin tưởng chắc chắn rằng
em sẽ đỗ đại học một cách tự hào nhất!



Không phần nào trong xuất bản phẩm này được phép sao chép hay phát hành dưới bất kỳ hình thức hoặc phương
tiện
mà không
có Công
sự choTy
phép
bản
của Tuyến
công ty.Việt Nam – VEDU Corp
Bảnnào
quyền
thuộc về
Cổtrước
Phầnbằng
Giáovăn
Dục
Trực


GSTT GROUP
Các thành viên tham gia:
TĂNG VĂN BÌNH, DƯƠNG CÔNG TRÁNG, NGUYỄN THANH LONG, DOÃN TRUNG SAN, HOÀNG ĐÌNH
QUANG, TRẦN ĐÌNH THIÊM, ĐỖ THỊ HIỀN, PHẠM THỊ TRANG NHUNG, TRẦN VĂN ĐÔNG, CAO ĐẮC
TUẤN, TRƯƠNG ĐÌNH ĐỨC, NGUYỄN VĂN HÒA, NGUYỄN XUÂN TUYÊN, LÊ ĐỨC DUẨN

Tuyển tập 90 đề thi thử
Đại học - Cao đẳng môn Hóa Học
kèm lời giải chi tiết và bình luận


Tập 1
(Phiên bản năm học 2014 - 2015)

NHÀ SÁCH GIÁO DỤC LOVEBOOK.VN


Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU……………….…………….……….…….……….……………………………….…………………….………………….………………….6
LỜI CẢM ƠN……………………….……………………….………………………….…………………….……………………….……………………….7
ĐÔI LỜI CHIA SẺ CỦA NHÓM BIÊN SOẠN……………………….……………………….……………………….……………………….……..8
LỜI KHUYÊN HỌC HÓA……….………………….………………….……….…….…….…….……………….………………….………………….12
Phần I: ĐỀ THI, LỜI GIẢI CHI TIẾT VÀ BÌNH LUẬN…….………………….………………….……….…….…….………………….……14
Đề số 1……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..14
Đề số 2……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..25
Đề số 3……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..36
Đề số 4……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..48
Đề số 5……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..59
Đề số 6……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..70
Đề số 7……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..82
Đề số 8……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..93
Đề số 9……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………...105
Đề số 10……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………117
Đề số 11……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………128
Đề số 12……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………139
Đề số 13……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………150
Đề số 14……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………158
Đề số 15……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………167
Đề số 16……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………177
Đề số 17……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………188
Đề số 18……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………196

Đề số 19……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………204
Đề số 20……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………214
Đề số 21……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………224
Đề số 22……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………235
Đề số 23……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………247
Đề số 24……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………258
Đề số 25……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………270
Đề số 26……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………278
Đề số 27……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………289
Đề số 28……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………299
Đề số 29……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………312
Đề số 30……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………325


Đề số 31: Đề tuyển sinh đại học cao đẳng năm 2007……….……………………….……………………….…………………………335
Đề số 32: Đề tuyển sinh đại học cao đẳng năm 2008……….……………………….……………………….…………………………345
Đề số 33: Đề tuyển sinh đại học cao đẳng năm 2009……….……………………….……………………….…………………………355
Đề số 34: Đề tuyển sinh đại học cao đẳng năm 2010……….……………………….……………………….…………………………366
Đề số 35: Đề tuyển sinh đại học cao đẳng năm 2011……….……………………….……………………….…………………………375
Đề số 36: Đề tuyển sinh đại học cao đẳng năm 2012……….……………………….……………………….…………………………388
Đề số 37: Đề tuyển sinh đại học cao đẳng năm 2013……….……………………….……………………….…………………………399
Đề số 38: Đề thi tuyển sinh đại học năm 2014……….………………………………….……………………….…………………………407
PHỤ LỤC……….……………………….…………………….……………...………….……………………….…………………………………………419
I. TÊN GỌI AXIT, AMIN VÀ CÁC CHẤT TƯƠNG ỨNG……….…..……………….………………….………………….………………….419
II. NHỮNG PHẢN ỨNG HAY VÀ CẦN THIẾT……….………………….………………….………………….……………………………….421
Tài liệu tham khảo……….……………………….……………………….………………….………………….………………….………………….427


LỜI NÓI ĐẦU
Các bạn học sinh thân mến và đặc biệt là các bạn học sinh lớp 12 yêu quý,

Lời đầu tiên, nhóm biên soạn cũng như nhà sách LOVEBOOK xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bạn đọc
đã có những đóng góp quý báu cho sự hoàn thiện của cuốn “Tuyển tập 90 đề thi thử Đại học – Cao đẳng kèm lời giải
chi tiết và bình luận môn Hóa học” tập 1.
Trong thời gian này, các bạn đã hoàn thiện công việc nộp hồ sơ đăng kí thi Đại học – Cao đẳng vào ngôi trường
mà mình mong muốn. Như vậy, đây chính là khoảng thời gian các bạn quyết tâm, tập trung ôn tập cho kì thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông, bổ túc Trung học phổ thông trước mắt và kì thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng sắp
tới. Và đặc biệt, đối với những bạn tham dự kì thi tuyển sinh vào các trường Đại hoc, Cao đẳng khối A – B thì môn Hóa
có ý nghĩa quan trọng. Với hình thức thi trắc nghiệm và kiến thức trải đều trong chương trình học ba năm thì chúng ta
không chỉ cần nắm chắc kiến thức mà cần tìm ra những cách giải, những suy luận nhanh nhất có thể để tìm ra đáp án
đúng.
Để đáp ứng nhu cầu của các bạn học sinh về tư liệu, các đề thi thử dùng cho ôn tập, củng cố kiến thức và rèn
luyện nâng cao kĩ năng làm bài, chúng tôi biên soạn cuốn sách “Tuyển tập 90 đề thi thử Đại học – Cao đẳng kèm lời
giải chi tiết và bình luận môn Hóa học” tập 1.
Nội dung cuốn sách gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Tuyển tập các để thi thử
Phần thứ hai: Đáp án
Phần thứ ba: Lời giải chi tiết
Phần thứ nhất: Trong tập 1 của bộ sách là tuyển tập 30 đề thi thử Đại học bao gồm các đề sưu tầm từ một số
trường Trung học phổ thông trong cả nước. Các đề thi đều được đánh giá là khá hay, nội dung các câu hỏi trắc nghiệm
bám sát nội dung chương trình sách Giáo khoa Hóa học 10, 11, 12 và phù hợp với cấu trúc đề thi Đại học – Cao đẳng
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ở phiên bản 2.0 này, chúng tôi có chỉnh sửa lại một số đề để phù hợp với sự đổi mới trong
cách ra đề của Bộ trong những năm gần đây. Ngoài ra, cũng ở phiên bản 2.0 này, chúng tôi có bổ sung thêm 7 đề thi đại
học chính thức khối B của Bộ từ năm 2007 – 2013.
Phần thứ hai: Cung cấp các bảng tổng hợp đáp án để các bạn tiện tra cứu trong quá trình làm bài và tự đánh
giá.
Phần thứ ba: Đưa ra lời giải chi tiết cho 37 đề thi Đại học – Cao đẳng, có thể nói đây là phần quan trọng nhất
của cuốn sách. Khác với 34 lời giải chi tiết trong tập 1 nhằm cung cấp những kiến thức trọng tâm và đặc biệt trong quá
trình giải toán hóa học và lời giải còn nghiêng về lối trình bày tự luận thì trong 37 lời giải chi tiết của tập 2 này, nhóm
biên tập đã cố gắng đưa ra những tư duy nhanh, phương pháp suy luận đáp án và còn có cả những lời giải dựa vào 4 đáp
án đã cho để rút gọn thời gian làm bài. Có những bài lời giải không sử dụng hết các giả thiết, mà chỉ thông qua một vài

lập luận để tìm ra đáp án đúng. Như vậy các thành viên nhóm biên soạn đã cố gắng đưa ra lời giải phù hợp nhất với một
bài thi trắc nghiệm. Do đó, các bạn có thể kết hợp tham khảo cả tập 1 và tập 2 sao cho hiệu quả nhất.
Với những kinh nghiệm của mình, các thành viên trong nhóm biên soạn đã cố gắng tuyển chọn những đề thi hay
và đưa ra lời giải ngắn gọn mà vẫn chính xác. Hi vọng cuốn sách sẽ là tài liệu tham khảo quý báu và bổ ích dành cho các
bạn học sinh Trung học phổ thông nói chung và giúp các bạn học sinh lớp 12 nói riêng trong kì thi tuyển sinh Đại học –
Cao đẳng sắp tới có một kết quả thật tốt.
Tuy đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng sai sót là điều khó có thể tránh khỏi. Rất mong nhận được
sự góp ý, phê bình của các thầy, cô giáo, quý vị độc giả và các bạn học sinh giúp cho cuốn sách này ngày một hoàn thiện
hơn. Mọi ý kiến vui lòng gửi về địa chỉ mail:
Xin chân thành cảm ơn!
Thay mặt nhóm biên soạn
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Đỗ Thị Hiền


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người cha người mẹ đã sinh thành ra
chúng tôi và nuôi nấng chúng tôi lên người. Họ luôn là hậu phương vững chắc trong cuộc sống của chúng tôi.
Thứ hai, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới những thầy cô đã không quản ngày đêm truyền đạt
kiến thức, giúp chúng tôi đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Thầy Đỗ Như Pha – Giáo viên THPT Thanh Miện 1 – Hải Dương
Thầy Hoàng Đình Hùng – Giáo viên THPT chuyên Phan Bội Châu – Nghệ An
Cô Trần Hải Minh - Giáo viên THPT chuyên Vĩnh Phúc
Thầy Nguyễn Đình Hùng - Giáo viên THPT chuyên Vĩnh Phúc
Cô Hồ Thị Khuê Đào - Giáo viên THPT chuyên Lương Văn Tụy – Ninh Bình
Thầy Đinh Xuân Quang - Giáo viên THPT chuyên Lương Văn Tụy – Ninh Bình
Thầy Lê Ngọc Tú – Giáo viên THPT Hàm Rồng – Thanh Hóa
Cô Nguyễn Thị Minh Ngọc - Giáo viên THPT Mỹ Đức A – Hà Tây
Thầy Nguyễn Văn Hưng – Giáo viên THPT Quỳnh Côi – Thái Bình
Cô Trọng Thị Kiều – Phó hiệu trưởng THPT Nguyễn Siêu – Hưng Yên

Cô Nguyễn Thị Nguyệt Mai - Giáo viên THPT Nguyễn Siêu – Hưng Yên
Thầy Hoàng Đức Hải - Giáo viên THPT Phù Cừ - Hưng Yên
Cô Nguyễn Thị Hường – Giáo viên THPT Đông Quan– Hà Nội
Thầy Mai Tiến Dũng – Giáo viên THPT Hậu Lộc 2 - Thanh Hóa.
Chúng tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới bạn Phạm Phương Dung –sinh viên năm thứ 1, đại học Y
Hà Nội, bạn Doãn Thị Thanh Phượng – sinh viên năm thứ 1, đại học Ngoại Thương. Những ý kiến đóng góp
của 2 bạn đã giúp chúng tôi khắc phục phần nào khó khăn trong quá trình biên soạn sách.
Cuối cùng, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới anh Lương Văn Thùy – Chủ tịch GSTT Group. Anh là
người theo sát chúng tôi nhất trong quá trình làm việc. Những lời động viên và khích lệ kịp thời của anh đã
giúp chúng tôi tự tin hơn nhiều.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!


CẢM NHẬN VỀ CUỐN SÁCH
Cô Trần Lệ Thủy [Giáo viên bộ môn Hóa - THPT chuyên Nguyễn Quang Diêu – tỉnh Đồng Tháp]: “ Bộ tuyển
tập 90 đề của các bạn LOVEBOOK là một tài liệu cần thiết và không thể thiếu trong quá trình luyện thi của
các học sinh”.
Thầy Hồ Văn Thảo [Phó hiệu trưởng THPT Vĩnh Thạnh – tỉnh Bình Định]: “Mình may mắn khi biết được bộ
sách của các bạn sinh viên LOVEBOOK. So với nhiều sách khác trên thị trường, mình thấy sách do các bạn
LOVEBOOK viết thực sự được đầu tư công sức rất nhiều. Từ nguồn đề tới lời giải, tất cả đều được sàng lọc
rất kỹ càng và chất lượng.”
Em Phạm Vân Anh [cựu học sinh THPT Yên Mô A – tỉnh Ninh Bình, tân sinh viên ĐH Dược Hà Nội]: “ Lời
giải của các anh chị thật thú vị. Em đã cảm thấy tự tin lên rất nhiều khi luyện bộ 90 đề của anh chị viết. Thực
sự, một học sinh luyện thi đại học thì việc sở hữu bộ sách LOVEBOOK là một lợi thế rất lớn.”
Em Hoàng Thị Minh Phương [cựu học sinh chuyên Hóa – THPT chuyên Vĩnh Phúc - đỗ 2 trường ĐH Ngoại
Thương Hà Nội và ĐH Y Hà Nội]: “Mặc dù là học sinh chuyên Hóa nhưng đọc 3 cuốn Tuyển tập 90 đề của
anh chị GSTT GROUP giúp em rất nhiều trong quá trình ôn luyện. Quả thực việc học hỏi kinh nghiệm từ nhiều
anh chị tham gia bộ sách đã giúp em rất nhiều.”
Em Trần Văn Hưng [ cựu học sinh THPT Kinh Môn – Hải Dương khóa 2011 – 2014, đỗ 2 trường ĐH Ngoại
Thương Hà Nội và ĐH Dược Hà Nội]: “ Từ khi sưu tầm được bộ sách của anh chị GSTT, em đã bỏ hết học

thêm. Hàng ngày, chỉ với bộ sách giáo khoa và bộ sách của anh chị, em đã đạt được mục tiêu của mình. Em
rất ấn tượng với bộ sách Hóa và Toán anh chị viết”.
Em Vũ Thị Thúy Ngọc [cựu học sinh THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ, tân sinh viên ĐH Kinh Tế Quốc
Dân]: “Với các sách khác, tụi em khó có thể từ bỏ hẳn việc đi học thêm. Nhưng với bộ sách của anh chị GSTT
GROUP viết, tụi em đã dừng tất cả những buổi đi học thêm ồn ào, tất bật. Với một bộ sách này, các bạn có
thể yên tâm ở nhà tự học cùng với bộ sách giáo khoa. Các anh chị viết bằng ngôn ngữ rất gần gũi và dễ hiểu,
điều mà các cuốn sách khác không có. Em thích nhất phần định hướng và bình luận, nhất là cuốn Toán và
Hóa.”
Cô Lê Thị Bình [Thạc sỹ Toán – Hóa] – Giảng viên khoa Hóa – ĐH Kiến Trúc Hà Nội: “Mặc dù tôi không
trực tiếp giảng dậy phổ thông nhưng đọc 3 cuốn Hóa tuyển tập 90 đề của các em GSTT GROUP biên soạn để
lại cho tôi thật nhiều ấn tượng. Các em đã cung cấp một lượng bài tập và lời giải chi tiết rất lớn để cho các
học sinh tham khảo. Từ đề bài tới lời giải, các tác giả trình bày rất khoa học và rõ ràng”.


ĐÔI LỜI CHIA SẺ CỦA NHÓM BIÊN SOẠN
Nguyễn Thanh Long – Cựu học sinh chuyên Toán Phan Bội Châu - Nghệ An - Thủ khoa ĐH Dược Hà Nội, 28,5
điểm khối B
Xin chào tất cả các em học sinh yêu quý trên mọi miền Tổ quốc!
Các em đã lựa chọn mua và đang cầm cuốn sách này trên tay, hẳn là trong lòng các em đang sục sôi một ngọn
lửa khát vọng được bước chân vào cánh cổng trường Đại học mà các em mong muốn. Kì thi Đại học, như các em cũng
biết, là một kì thi quan trọng của đời người, và anh tin rằng các em đang cố gắng hết sức cho mục tiêu đó như một thời
bọn anh đã từng.
Những con người viết nên cuốn sách này, họ cũng đã từng như các em, mới đây thôi họ đã từng trải qua cảm
giác của các em bây giờ. Và giờ đây, khi sự cố gắng của họ đã được đền đáp xứng đáng, họ muốn gửi gắm vào các emthế hệ đi sau không chỉ những kiến thức quý báu mà họ học được mà còn là những kinh nghiệm, và cả những tâm tư tình
cảm ẩn sau từng bài toán.
Những tác giả cuốn sách này, họ hiểu được rằng sự quyết tâm và cố gắng của các em, đôi khi lại bị kìm hãm bởi
việc không có được những tài liệu tốt, những phương pháp hiệu quả. Với mong muốn cung cấp cho các em một bộ sách
hay và hữu ích, và cũng là mong muốn những kiến thức mà mình học được sẽ giúp ích được cho cộng đồng, nhóm biên
soạn đã cùng nhau làm việc với tất cả sự nhiệt huyết để cuốn sách có thể đến được tay các em.
Trong vô sô những tài liệu ôn thi Đại học, có lẽ tài liệu bổ ích nhất là sách giáo khoa và các đề thi thử của các

trường có uy tín. Vì vậy, anh mong các em sẽ học được nhiều điều qua tuyển tập lời giải này.
Chúc các em có một mùa thi thành công và thắng lợi! Mong một ngày nào đó, anh sẽ thấy nụ cười rạng rỡ trên
môi các em!
“Niềm tin chiến thắng sẽ đưa ta đến bến bờ vui…”
Doãn Trung San - Cựu học sinh THPT Phù Cừ - Thủ khoa ĐH Dược Hà Nội, 29 điểm khối B
Các bạn đọc giả thân mến!
Để đáp ứng nhu cầu hoàn thiện kiến thức và nâng cao kĩ năng làm bài, rèn luyện tâm lí và kĩ năng làm bài, hoàn
thiện củng cố kiến thức, nhóm viết sách của LOVEBOOK đã dày công biên soạn, tuyển tập, sưu tầm và giải chi tiết
cuốn sách “Tuyển tập 90 đề thi thử đại học kèm lời giải chi tiết và bình luận”. Để làm một bài thi đại học đạt kết quả cao
cần nâng cao toàn diện kiến thức, hiểu sâu sắc vấn đề và một điều quan trọng không kém đó là kĩ năng làm bài. Có kiến
thức nhưng không có kĩ năng thì sẽ không thể hoàn thành sớm và kịp thời gian được, vấn đề là không chỉ làm được mà
phải làm trong thời gian nhanh nhất có thể. Đặc biệt là với những môn thi trắc nghiệm khách quan như môn Hóa, Lí,...
Hiểu dược vấn đề đó chúng tôi đã cố gắng tuyển tập những đề thi hay nhất, đảm bảo kiến thức và sát với chương trình
thi. Đặc biệt là những phương pháp giải trắc nghiệm đặc sắc nhất, nhanh nhất, tối ưu nhất và giải chi tiết tất cả các vấn
đề cả dễ và khó phù hợp với tất cả các em. Cuốn sách nói riêng và bộ sách nói chung chứa đựng tất cả những kinh
nghiệm, những tấm lòng nhiệt huyết muốn chia sẻ kiến thức và những bí quyết để một phần nào đó giúp các em đạt kết
quả tốt trong kì thi đại học.
Với việc đã may mắn đỗ Thủ khoa trường đại học Dược Hà Nội và trường Đại học Y Hà Nội với điểm thi 2 khối
A và B đạt 29 điểm. Anh muốn chia sẻ đôi lời đến các em. Muốn học tốt trước hết nên xác định rõ ràng mục tiêu học
tập, có niềm tin, động lực cho riêng mình để hướng tới và có một thời gian biểu, kế hoạch học tập nghỉ ngơi hợp lí. Từng
môn học có những đặc điểm riêng, với môn Hóa các em nên nắm vững kiến thức lí thuyết và phương pháp giải bài. Kết
hợp lại và nâng cao nên bằng cách luyện đề và làm thật nhiều bài tập, rút kinh nghiệm và ghi nhớ những điều cần chú ý.
Việc làm bài tập và luyện đề sẽ giúp các em rất nhiều, nó vừa hoàn thiện kiến thức vừa nâng cao kĩ năng làm bài. Với
đôi lời tâm sự của anh hi vọng sẽ giúp các em một phần nào đó. Chúc các em sẽ có những thành công không chỉ trong
kì thi đại học mà còn cả trong cuộc sống.
Cuốn sách đã được biên soạn rất tỉ mỉ nhưng không thể không có những sai sót. Rất mong quý vị đọc giả, các
em học sinh đóng góp và cho ý kiến. Hi vọng cuốn sách sẽ giúp ích được mọi người và được mọi người đón nhận.
Xin chân trọng và thân ái cảm ơn!
Dương Công Tráng - Cựu học THPT Hàm Rồng- Thanh Hóa - Thủ khoa ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sách là một kho tàng tri thức, nó chứa đựng rất nhiều thứ mà con người ta có thể học hỏi được. Tuy nhiên việc

chọn sách mà học cho phù hợp cũng không phải là chuyện dễ, và cũng không phải sách nào cũng hay để đáp ứng nhu


cầu của chúng ta. Là một học sinh phổ thông đang chuẩn bị bước vào kì thi tuyển sinh Đại học - Cao đẳng, ngoài kiến
thức cơ bản được trang bị ở sách giáo khoa (SGK), chúng ta còn rất nhiều kiến thức nâng cao, bài toán khó mà SGK
không thể đề cập hết được. Rất nhiều tài liệu tham khảo viết dài dòng, khó hiểu, cách làm không đáp ứng được yêu cầu
của một bài trắc nghiệm nên rất khó khăn cho học sinh trong việc học hỏi kiến thức từ những trang sách đó. Tuy nhiên,
với LOVEBOOK– bạn đọc sẽ nhận thấy trong cuốn sách này chứa đựng nhiều bài tập khó, và những cách làm rất ngắn
gọn, dễ hiểu. Hóa học là một môn thi trắc nghiệm, yêu cầu là phải làm nhanh và chính xác. Với một cuốn sách đề này,
các bạn có thể rèn luyện cho mình các kĩ năng khi làm bài, cũng như cách xử lí tình huống khi làm một bài tập khó. Và
tôi cũng đã từng là học sinh phổ thông, tôi biết các bạn cần gì ở những cuốn sách tham khảo, và tôi cũng đã đưa những
thứ đó vào cuốn sách này. Các bạn hãy đọc cuốn sách này, hãy cố gắng học tập để có được một điểm thi như ý muốn!
Khác với môn Lí, phần lí thuyết Hóa thường khó và đánh đố học sinh hơn. Để nắm vững kiến thức lí thuyết môn
Hóa, không còn cách nào khác mà chủ yếu là học thuộc. Có thể lúc đầu ta không thể thuộc hết, mà sẽ học thuộc từ từ,
và đặc biệt phải làm nhiều bài tập, vì chỉ có khi làm bài tập, ta quên chỗ nào thì sẽ giở sách để học thuộc lại chỗ đó. Ta
cũng không cần phải học thuộc quá kĩ, mà để rút ngắn thời gian và lượng kiến thức học thuộc, ta nên có một chút tư duy,
như lập bảng so sánh giữa các chất, liên hệ các chất cùng dãy đồng đẳng, hoặc cùng một nhóm trong bảng tuần hoàn....
Tuy nhiên, cần phải học thuộc kĩ những kiến thức như: tên các quặng vô cơ, các chất hữu cơ hay dùng và tên gọi thông
thường ...
* Về phần bài tập: Muốn làm tốt các bài tập Hóa học, ta cần phải vận dụng giữa lí thuyết và cách tính toán. Cần phải
nhớ các phương trình hóa học, các thứ tự xảy ra phản ứng ... Về cách tính: cần áp dụng nhuần nhuyễn các cách như: tăng
giảm khối lượng, số mol; Bảo toàn mol electron, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn điện tích; Phương pháp trung bình, Phương
pháp quy đổi, ... Cần phải áp dụng thành thục đến khi nào chỉ cần nhìn đề là ta có thể biết ngay cách làm cho bài đó.
Môn Hóa là môn trắc nghiệm, chỉ có 90 phút nên tốc độ làm bài là vô cùng quan trọng, phải đảm bảo vừa nhanh vừa
chính xác. Và không có cách nào để luyện làm nhanh và chính xác hơn cách làm nhiều đề. Khi các bạn làm thật nhiều
đề, có thể lần một sẽ làm thiếu thời gian, tuy nhiên làm nhiều các bạn sẽ đẩy nhanh được tốc độ làm bài. Và khi gặp một
bài khó, nếu không làm được, cần phải hỏi bạn bè hoặc thầy cô ngay để biết cách làm.
* Về kí năng làm bài : đọc kĩ đề làm từ câu dễ đến câu khó, sử dụng các cách làm trắc nghiệm như: loại trừ, mâu thuẫn
giữa các phương án (Ví dụ: nếu A đúng thì B, C cũng đúng), và đặc biệt là kĩ năng thử đáp án (hoặc dự đoán đáp án rồi
thử) cho các câu bài tập. Thử ngược lại đáp án là một cách rất hữu hiệu, đôi khi việc thử đáp án còn nhanh hơn cả chúng

ta tính bình thường.
Trần Văn Đông – Cựu học sinh THPT Mỹ Đức A - Sinh viên ĐH Y Hà Nội (28 điểm khối A, 29 điểm khối B)
Bước vào giảng đường Đại học không chỉ là ước mơ của mọi học sinh, mà nó còn là hi vọng của cha mẹ, thầy
cô. Con đường thực hiện nó thật không hề đơn giản và đầy những chông gai, thử thách trí thông minh cũng như sự kiên
trì của các em. Anh hi vọng rằng cuốn sách này sẽ phần nào giúp các em vững bước hơn trên con đường ấy! Có lẽ đây
là cuốn sách đầu tiên tập hợp những bài toán hay từ các đề thi, cùng với những cách giải nhanh, sáng tạo được rút ra từ
quá trình học tập của nhóm biên soạn-có thể nói đây là kinh nghiệm bản thân.
Hẹn gặp các em tại cánh cổng trường Đại học vào một ngày không xa! Chúc các em học tốt!
Hoàng Đình Quang - Cựu học sinh THPT Quỳnh Côi - Á Khoa ĐH Ngoại Thương Hà Nội
Xin chào các bạn học sinh thân mến!
Để có thể đạt được điểm số cao trong kỳ thi Đại học và Cao đẳng, đó là mối quan tâm chung của nhiều các bạn
học sinh hiện nay. Ngoài giờ học trên lớp, các bạn rất mong muốn luyện tập các kiến thức đã được học vào bài tập để
làm, nhưng thật khó để tìm được một bộ đề hay, phù hợp, tương xứng như một dề thi đại học để làm cũng như có thể
tham khảo những lời giải hay và đặc sắc, những chỉ dẫn, gợi mở những vấn đề khó hiểu, vướng mắc trên thị trường sách
hiện nay. Hôm nay, tôi rất hân hạnh và vui mừng được giới thiệu với các bạn bộ sách tuyển chọn những đề thi thử đại
học với lời giải sẵn và sự biên tập tỉ mỉ của một đội ngũ hùng hậu các thủ khoa, á khoa, các bạn đã đạt kết quả cao trong
kì thi tuyển sinh đại học. Trong cuốn sách này, các bạn sẽ tìm được cho mình những câu hỏi hay, thú vị, những đáp án
sáng tạo, ngắn gọn, những tư duy độc đáo giúp rèn luyện và bổ sung những phương pháp mới giúp bạn đạt kết quả tốt
nhất trong kỳ thi đại học sắp tới. Cuốn sách này là tâm huyết của cả đội ngũ các thủ khoa và á khoa đại học cao đẳng
dành cho tất cả các bạn học sinh cấp 3, đặc biệt các bạn học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi Đại học Cao đẳng trên toàn
quốc với ước mong mang đến tài liệu ôn tập tốt nhất cho tất cả các bạn học sinh. Đây cũng có thể trở thành một tài liệu
hữu ích cho các thầy cô giáo các bộ môn trong quá trình giảng dạy môn học. Hôm nay, tôi rất vui được giới thiệu cuốn


sách đầu tiên trong bộ sách tới tất cả các bạn. Đó là cuốn: “Tuyển tập 90 đề thi thử đại học kèm lời giải chi tiết và bình
luận”. Rất hi vọng cuốn sách sẽ là trải nghiệm thú vị cho bạn đọc.
Cao Đắc Tuấn - Cựu học sinh chuyên Toán - THPT chuyên Vĩnh Phúc- Sinh viên ĐH Y Hà Nội (27,5 điểm 2 khối
A và B)
Các em thân mến,
Một bài thi đạt kết quả cao yêu cầu các em cần có một vốn kiến thức tốt về môn Hóa, lí thuyết vững chắc và tính

toán nhanh gọn, chính xác. Tất nhiên, để có được điều đó, các em phải luôn nỗ lực hết mình, đầu tư thời gian và công
sức để ''cày''.
Về kinh nghiệm của bản thân anh, muốn học tốt lí thuyết thì các em phải học thật kĩ sách giáo khoa, ngoài ra là
các loại sách tham khảo, các chuỗi phản ứng hóa học, chỗ nào quan trọng, em có thể gạch chân bằng bút màu...với mỗi
một phần, các em nên hệ thống lí thuyết bằng ''sơ đồ tư duy'' một công cụ hữu hiệu mà cả thế giới đã công nhận. Anh
chắc chắn rằng, nếu thực hiện tốt việc này thì kiến thức Hóa học hay các môn khác đều được cải thiện rõ rệt...và các chi
tiết chú ý mà giáo viên trên lớp giảng , các em nên ghi vào một cuốn sổ tay và hãy thường xuyên mở nó ra xem nhé. Còn
về phần tính toán, các em hãy rèn luyện phương pháp tính nhẩm, tính nhanh như bảo toàn electron, bảo toàn nguyên tố,
bảo toàn khối lượng hay sơ đồ chéo. Nó sẽ giúp các em tiết kiệm được nhiều thời gian khi làm bài mà lại rất chính xác.
Ngoài ra các em cần luyện tập thật nhiều bài tập trong các đề thi để nắm được tất cả các dạng bài tập hay, khó và để còn
tránh được các bẫy trong khi làm bài Hóa.
Lớp 12, các em sẽ khá vất vả với các kì thi triền miên, các môn học trên lớp, cũng như kì thi tốt nghiệp, vậy nên
các em phải biết sắp xếp thời gian hợp lí để học tập thật tốt. Một câu hỏi đặt ra cho các em lúc này là nên chọn tài liệu
nào là hay, là đặc sắc để tiến bộ nhanh nhất?
Thời gian gần đây nhận được lời mời tham gia viết ''Tuyển tập 90 đề thi thử Hóa Học'' của LOVEBOOK đã
khiến mình rất vui mừng và hạnh phúc vì có thể sử dụng vốn kiến thức của mình để giúp đỡ các em thi tốt trong kì thi
Đại học, ngoài ra còn giúp mình hoài niệm về thời cấp 3 đẹp đẽ của mình. Trong một thời gian ngắn, mình cùng các bạn
thủ khoa Đại học khác chung tay tuyển tập và giải chi tiết 90 đề Hóa của các trường chuyên nổi tiếng như Chuyên Vĩnh
Phúc, Chuyên Đại học Vinh, Chuyên Phan Bội Châu, Nguyễn Huệ... Ở đây, các em sẽ thấy các kinh nghiệm làm bài của
các thủ khoa Đại Học, các phương pháp tính cực nhanh, đặc sắc và mở rộng liên hệ với các Hóa khác. Anh tin rằng, đây
là một tài liệu rất tốt cho các em ôn thi đại học khối A.
Thời gian học trung học phổ thông là một quãng thời gian đẹp của tuổi trẻ, hãy sống hết mình và hoàn thành
trách nhiệm của của mình nhé.
Chúc các em thành công!
Phạm Thị Trang Nhung - Cựu học sinh chuyên Toán- THPT chuyên Lương Văn Tụy- Ninh Bình Sinh viên ĐH
Y Hà Nội (27,5 điểm 2 khối A và B)
Các em thân mến!
Khi cầm trên tay quyển sách này chắc chắn các em đang dồn hết sức mình để chuẩn bị cho kì thi Đại học với
biết bao kì vọng, quyết tâm và cũng không ít lo lắng, mệt mỏi. Chúc các em học tốt và sẽ đạt được kết quả tốt nhất trong
kì thi sắp tới.

Không biết các em có ai nghĩ như chị trước kia: 3 năm học cấp 3 vất vả với bao nhiêu kiến thức mà chỉ thi trong
vòng 2 ngày và sau đó sẽ không sử dụng đến nữa. Đó là điều chị hối tiếc nhất khi bước vào kì thi Đại học. Nhưng hôm
nay, khi ở đây để viết những lời tâm sự này dành cho các em chị đã không còn phải hối tiếc như trước nữa. Thay vào đó
là niềm vui, vinh dự và hạnh phúc. Cùng với các bạn ở GSTT Group, qua tuyển tập các đề thi thử Đại học Cao đẳng,
chị có thể chia sẻ với các em tất cả những kĩ năng, kiến thức mà chị và các bạn khác đã được học tập và rút ra trong quá
trình ôn thi Đại học. Các tác giả đến từ khắp nơi trên cả nước, nên chắc chắn sẽ đem đến cho các em các kĩ năng và kinh
nghiệm đa dạng, phong phú và hiệu quả. Tuy nhiên khác với các quyển sách ôn thi đại học khác, tác giả của tập sách
đều là sinh viên và hầu hết đây là lần đầu tiên viết sách.Vì thế không tránh khỏi những thiếu sót về cả nội dung và hình
thức. Nhưng các anh chị đã cố gắng và quyết tâm rất nhiều để có thể gửi đến các em bộ sách một cách tốt nhất, hoàn
thiện nhất. Có những đêm thức trắng, có những ngày quên ăn, có những lúc mệt mỏi, và có cả những lúc thật sự nản
lòng. Từng lời giải, từng trang sách không chỉ là những kiến thức, kĩ năng mà còn là tình cảm, tâm huyết của tất cả các
anh chị dành cho các em. Hi vọng quyển sách này có thể giúp các em học tập, ôn thi dễ dàng và hiệu quả hơn. Mong


một ngày không xa sẽ được hợp tác cùng các em, khi đó đã là các tân sinh viên Đại học để viết tiếp các bộ sách khác,
tiếp tục giúp đỡ, hỗ trợ các thế hệ sau này.
Trương Đình Đức - Cựu học sinh chuyên Toán- THPT chuyên Phan Bội Châu - Nghệ An - Sinh viên ĐH Y Hà
Nội (28 điểm khối A, 29 điểm khối B)
Mình rất vui khi được góp một phần nhỏ vào việc hoàn thành tập sách này, đây là tâm huyết của toàn bộ các anh
chị trong GSTT Group. Kì thi Đại học là một trong những kì thi quan trọng nhất trong cuộc đời vì đó là những con
đường quyết định chủ yếu việc các bạn sẽ làm nghề gì trong tương lai. Tuy vậy, các bạn cũng không nên quá căng thẳng
với nó, chỉ cần có cách học, xây dựng chiến lược tốt và một quyết tâm thép! Và mình hi vọng rằng tập sách này sẽ góp
một phần vào điều đó. Chúc các bạn đỗ vào những trường mà các bạn mơ ước!
Đỗ Thị Hiền- Sinh viên ĐH Ngoại Thương Hà Nội (Hoa trạng nguyên trường THPT Nguyễn Siêu năm 2012)
Theo mình, muốn học tốt môn Hóa cần phải học hiểu, không phải học thuộc lòng máy móc các công thức hay lí
thuyết vì vậy trước tiên các bạn phải yêu thích môn Hóa vì khi đó các bạn sẽ cảm thấy thú vị khi biết được một kiến thức
mới và ghi nhớ một cách dễ dàng. Chẳng hạn khi tìm hiểu về những thí nghiệm vui có hiện tượng thú vị bạn sẽ biết
những phương trình hóa học mà sách giáo khoa không đề cập tới. Ví dụ khi trộn KMnO4 với H2 SO4 đậm đặc:
H2 SO4 + 2KMnO4 ⟶ K 2 SO4 + 2HMnO4,
dưới tác dụng của H2 SO4 đậm đặc HMnO4 mất nước tạo Mn2 O7 là chất oxi hóa cực kì mạnh làm bốc cháy nhiều chất

hữu cơ khi tiếp xúc là ứng dụng cho trò ảo thuật "Châm nến không cần lửa".
Còn về phương pháp học, những lời tâm sự của các thành viên nhóm biên soạn đều là những gợi ý rất quý báu
và bổ ích trong cách học cho các bạn, mình chỉ xin chia sẻ thêm một chút kinh nghiệm bản thân trong việc nắm vững lí
thuyết. Nhiều bạn cho rằng môn Hóa có nhiều lí thuyết cần học thuộc và chưa tìm được cách ghi nhớ chúng nhưng mình
không nghĩ vậy.Trước tiên chúng ta cần khai thác triệt để và bám sát sách giáo khoa. Sau đó, các bạn nên tự tạo cho bản
thân những “mẹo” riêng để học bài. Ví dụ như bản thân mình khi học về bài Crom ban đầu cũng hay nhầm màu sắc của
hai dung dịch K 2 Cr2 O7 và K 2 CrO4 nhưng mình tự đặt ra “quy luật”: K 2 Cr2 O7 có 2 nguyển tử Cr trong phân tử tương
ứng với số nhiều nghĩa là màu dung dịch đậm hơn (dung dịch có màu da cam) và K 2 CrO4 có 1 nguyên tử Cr trong phân
tử tương ứng với số ít nghĩa là màu dung dịch nhạt hơn (dung dịch có màu vàng). Có thể “quy luật” này không được ai
công nhận hay chứng minh nhưng nó sẽ giúp bạn nhớ bài một cách nhanh chóng mà không nhầm lẫn dễ lấy điểm những
câu lí thuyết trong đề thi. Ngoài ra, không chỉ học trong sách vở mà các bạn còn có thể học qua những phương tiện
truyền thông khác mà phổ biến nhất là ti vi. Có những bài bổ trợ kiến thức dù chỉ 30 phút của các thầy nhưng đã giúp
ích mình rất nhiều trong việc tiếp cận những kiến thức mà có thể còn chưa học đến ở trên lớp. Mình thường xuyên xem
những bài học mà không dạy theo phong cách trên lớp giữa cô và trò, chỉ đơn giản là một bài học giới thiệu các hiện
tượng trong thí nghiệm Hóa học thôi cũng rất thú vị và bổ ích, nó giúp ích cho phần nhận biết, tách chất rất nhiều!
Đó là những chia sẻ mình muốn gửi đến các bạn. Mỗi người có một cách học khác nhau vì vậy mình chúc các
bạn tìm ra phương pháp học phù hợp nhất với mình để học tốt môn Hóa học nói riêng và các môn khác nói chung. Chúc
các bạn có một năm học thành công và sớm đạt được ước mơ của mình!


LỜI KHUYÊN HỌC HÓA
Học hóa chẳng khó bạn ơi,
Lí thuyết nắm vững có nơi cần dùng.
Quy luật đừng nhớ lung tung,
Phải hiểu sâu sắc khi dùng mới hay.
Học hóa cần có mê say,
Chịu khó tìm hiểu hôm nay đi nào!
Oxi hóa-khử là sao?
Khử cho o nhận1 nhớ vào đầu ngay.
Kim loại tan chảy trên tay,

Là Gali2 nhé, thậy hay-khác thường!
Este luôn có mùi hương3,
Nước hoa nổi tiếng bốn phương tin dùng.
Vôi sống nhờ phản ứng nung4,
Đá vôi khai thác nhiều vùng nước ta.
Đôi khi tưởng có gặp ma,
Mà đâu hay biết đó là photpho5.
Mùa đông dù có co ro,
Dùng than sưởi ấm đừng cho kín nhà6.
Học đâu chỉ kiến thức mà
Thực hành thực tế nhiều điều nhớ lâu.
Bạn ơi đừng có lo âu,
Chăm chỉ rèn luyện nhớ câu kiên trì.
Chúng tôi Gstt,
Chúc bạn làm tốt những gì mục tiêu.
Hà Nội, ngày 17/12/2012
Đỗ Thị Hiền

Trong phản ứng oxi hóa-khử thì chất khử nhường electron và chất oxi hóa nhận electron.
Kim loại Gali có số hiệu nguyên tử là 31 là kim loại trong suốt không màu. Ở điều kiện thường, Gali có thể tan chảy trong
một bàn tay, làm tiêu hủy thủy tinh, kim loại nhưng hoàn toàn thân thiện với con người.
3 Các este thường có mùi hương dễ chịu nên một số este được ứng dụng trong sản xuất nước hoa.
4 Vôi sống (CaO) được điều chế từ đá vôi (CaCO3) theo phản ứng: CaCO ⇄ CaO + CO .
3
2
5 Hiện tượng phát quang trong bóng tối của photpho trắng gọi là “ma trơi”.
6 Khi dùng than sưởi ấm không nên đóng kín phòng do:
Ban đầu, C cháy trong O2 theo phản ứng: C + O2 ⟶ CO2
Sau đó, do thiếu oxi nên: C + CO2 ⟶ 2CO, CO là khí có thể tạo phức với hemoglobin trong máu cản trở quá trình vận chuyển
oxi trong máu gây ngạt thở và có thể dẫn đến tử vong.

1

2


Trước khi sử dụng cuốn sách này, các em nên bỏ chút thời gian đọc câu chuyện sau đây trước:
TÁI ÔNG THẤT MÃ
Sách Hoài Nam Tử có chép một câu chuyện như sau:
"Một ông lão ở gần biên giới giáp với nước Hồ phía Bắc nước Tàu, gần Trường thành, có nuôi một con ngựa. Một
hôm con của ông lão dẫn ngựa ra gần biên giới cho ăn cỏ, vì lơ đễnh nên con ngựa vọt chạy qua nước Hồ mất dạng.
Những người trong xóm nghe tin đến chia buồn với ông lão.
Ông lão là người thông hiểu việc đời nên rất bình tỉnh nói:
- Biết đâu con ngựa chạy mất ấy đem lại điều tốt cho tôi.
Vài tháng sau, con ngựa chạy mất ấy quay trở về, dẫn theo một con ngựa của nước Hồ, cao lớn và mạnh mẽ. Người
trong xóm hay tin liền đến chúc mừng ông lão, và nhắc lại lời ông lão đã nói trước đây.
Ông lão không có vẻ gì vui mừng, nói:
- Biết đâu việc được ngựa Hồ nầy sẽ dẫn đến tai họa cho tôi.
Con trai của ông lão rất thích cỡi ngựa, thấy con ngựa Hồ cao lớn mạnh mẽ thì thích lắm, liền nhảy lên lưng
cỡi nó chạy đi. Con ngựa Hồ chưa thuần nết nên nhảy loạn lên. Có lần con ông lão không cẩn thận để ngựa Hồ hất
xuống, té gãy xương đùi, khiến con ông lão bị què chân, tật nguyền.
Người trong xóm vội đến chia buồn với ông lão, thật không ngờ con ngựa không tốn tiền mua nầy lại gây ra tai
họa cho con trai của ông lão như thế.
Ông lão thản nhiên nói:
- Xin các vị chớ lo lắng cho tôi, con tôi bị ngã gãy chân, tuy bất hạnh đó, nhưng biết đâu nhờ họa nầy mà
được phúc.
Một năm sau, nước Hồ kéo quân sang xâm lấn Trung nguyên. Các trai tráng trong vùng biên giới đều phải
sung vào quân ngũ chống ngăn giặc Hồ. Quân Hồ thiện chiến, đánh tan đạo quân mới gọi nhập ngũ, các trai tráng
đều tử trận, riêng con trai ông lão vì bị què chân nên miễn đi lính, được sống sót ở gia đình."
Sau khi kể câu chuyện trên, sách Hoài Nam Tử đưa ra luận điểm: Họa là gốc của Phúc, Phúc là gốc của Họa.
Họa Phúc luân chuyển và tương sinh. Sự biến đổi ấy không thể nhìn thấy được, chỉ thấy cái hậu quả của nó. Do đó,

người đời sau lập ra thành ngữ: Tái ông thất mã, an tri họa phúc. Nghĩa là: ông lão ở biên giới mất ngựa, biết đâu
là họa hay là phúc.
Hai điều họa phúc cứ xoay vần với nhau, khó biết được, nên khi được phước thì không nên quá vui mừng
mà quên đề phòng cái họa sẽ đến; khi gặp điều họa thì cũng không nên quá buồn rầu đau khổ mà tổn hại tinh thần.
Việc đời, hết may tới rủi, hết rủi tới may, nên bắt chước tái ông mà giữ sự thản nhiên trước những biến đổi thăng
trầm trong cuộc sống”.
Các em à, tâm thế luyện đề cũng giống như ông lão trong câu chuyện trên. Dù khi luyện đề đạt kết
quả cao hay thấp các em cũng phải giữ được sự bình thản, điềm tĩnh nhé. Nếu có thấp cũng đừng nên tỏ ra
tự ti, chán nản, rồi bỏ bê không dám luyện đề nữa.Điểm thấp là lúc chúng ta học được nhiều nhất. Nếu có
đạt điểm cao thì cũng đừng nên tỏ ra đắc thắng,chủ quan. Hãy luôn tập trung cao độ và ghì chặt mục tiêu
của mình!
Chúc các em có những giây phút bùng nổ với cuốn sách này!


Phần I: ĐỀ THI, LỜI GIẢI CHI TIẾT VÀ BÌNH LUẬN
****

Đề số 13
Phần chung: Dành cho tất cả thí sinh (từ câu 1-40)
Câu 1: Phát biểu đúng là
A.Điện phân NaCl nóng chảy sinh ra NaOH
𝐁. SiO2 dễ dàng hòa tan trong Na2 CO3 nóng chảy
C. Dung dịch NaHCO3 0,1 M có pH < 7
D. Kim loại Na cháy trong môi trường khí oxi khô và dư, tạo ra Na2 O
Câu 2: Hỗn hợp khí X gồm hai amin no, đơn chức, mạch hở thuộc cùng dãy đồng đẳng và một anken. Đốt cháy
hoàn toàn m gam hỗn hợp X thu được 0,55 mol CO2 , 0,925 mol H2 O và V lít N2 (đktc). Giá trị của V là:
A. 2,80
B. 4,48
C. 3,36
D. 5,60

Câu 3: Thực hiện các thí nghiệm sau:
Nhỏ dung dịch Na2 CO3 tới dư vào dung dịch Al(NO3 )3
Nhỏ dung dịch NH3 từ từ tới dư vào dung dịch CuSO4
Cho KOH vào dung dịch Ca(HCO3 )2
Sục khí H2 S vào dung dịch KMnO4 trong môi trường H2 SO4 loãng
Số thí nghiệm khi kết thúc các phản ứng kết tủa xuất hiện là
A.1
B. 4
C. 2
D. 3
Câu 4: Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số electron thuộc phân lớp p là 11. Điện tích hạt nhân nguyên tử của
nguyên tố Y là +14,418. 10−19 C (cu − lông). Liên kết giữa X và Y thuộc loại liên kết
A.Kim loại
B. cho-nhận
C. cộng hóa trị có cực
D. ion
Câu 5: Hợp chất thơm X có phần trăm khối lượng các nguyên tố: 67,742%C; 6,451% H, còn lại oxi. Tỷ khối hơi của
X đối với H2 nhỏ hơn 100. Cho 18,6 gam X phản ứng hết với dung dịch chứa 0,15 mol NaOH. Số công thức cấu tạo
phù hợp của X là:
A.3
B. 7
C. 5
D. 6
Câu 6: Cho từ từ dung dịch chứa x mol HCl vào dung dịch chứa Y mol Na2 CO3 thu được 1,12 lít khí (đktc) và dung
dịch X . Khi cho nước vôi trong dư vào dung dịch X thấy xuất hiện 5 gam kết tủa. Giá trị của x và y lần lượt là:
A.0,10 và 0,075
B. 0,10 và 0,050
C. 0,20 và 0,150
D. 015 và 0,100
Câu 7: Trộn 0,25 mol bột Al với 0,15 mol bột Fe2 O3 rồi tiến hành phản ứng nhiệt nhôm trong điều kiện không có

không khí (giả sử chỉ có phản ứng khử Fe2 O3 về Fe) thu được hỗn hợp rắn X. Cho X tác dụng với dung dịch NaOH
(dư) thu được dung dịch Y, m gam chất rắn khan Z và 0,15 mol H2 . Hiệu suất phản ứng nhiệt nhôm và giá trị của
m lần lượt là
A.60% và 20,40.
B. 60% và 30,75
C. 50% và 30,75
D. 50% và 40,80
Câu 8: Hỗn hợp M gồm 2 kim loại X, Y có hóa trị không đổi. Oxi hóa hoàn toàn 6,3 gam M trong oxi dư thu được
11,1 gam hỗn hợp 2 oxit. Mặt khác nếu lấy 12,6 gam M hòa tan hết trong dung dịch HCl thì thu được V lít H2 (đktc).
Giá trị của V là
A. 8,96
B. 13,44
C. 6,72
D. 4,48
Câu 9: Cho một số tính chất: vị ngọt (1); tan trong nước (2); tham gia phản ứng tráng bạc (3); hòa tan Cu(OH)2 ở
nhiệt độ thường (4); làm mất màu dung dịch brom (5); bị thủy phân trong dung dịch axit đung nóng(6). Các tính
chất của fructozo là
A.(1), (2), (4), (6)
B. (2), (3), (4), (6)
C. (1), (3), (5), (6)
D. (1), (2), (3), (4)
)
Câu 10: Các chất vừa tác dụng với dung dịch Fe(NO3 2 vừa tác dụng với dung dịch NaOH là
𝐀. Al, HCl, NaHSO4 , AgNO3
C. Al, HCl, Na2 S, Cu(NO3 )2
𝐁. CO2 , NaHCO3 , Mg, Ca
D. Al2 O3 , H2 SO4 , NH4 Cl, Na2 CO3
Câu 11: Hỗn hợp M gồm xeton X (no, đơn chức, mạch hở) và hidrocacbon Y (thể lỏng ở đk thường). Đốt chảy hoàn
toàn 0,1 mol M, thu được 0,45 mol CO2 và 0,525 mol H2 O. Công thức của X,Y lần lượt là



𝐀. CH3 COCH3 và C5 H12
C.CH3 COCH3 và C5 H10
𝐁. C2 H5 COC2 H5 và C5 H10
D.C2 H5 COC2 H5 và C5 H12
Câu 12: Hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức, mạch hở thuộc cùng dãy động đẳng và 3 ete tạo ra từ 2 ancol đó. Đốt
cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ V lít O2 (đktc) thu được 0,81 mol CO2 và 0,99 mol H2 O. Giá trị của m và V lần
lượt là:
A. 14,58 và 27,216
B. 16,20 và 27,216
C. 14,58 và 29,232
D. 16,2 và 29,232
Câu 13: Cho 100ml dung dịch H3 PO4 1M tác dụng với 21,875 mol dung dịch NaOH 25% (d = 1,28 gam/ml) sau đó
đem loãng bằng nước cất thu được 250 ml dung dịch X. Hỏi trong X có những hợp chất nào của photpho và nông
độ mol bao nhiêu (bỏ qua sự thủy phân của các muối)?
𝐀. Na3 PO4 0,4M
C.NaH2 PO4 0,4 M
𝐁. NaH2 PO4 0,1M và Na2 HPO4 0,3 M
D.Na2 HPO4 0,1 M và Na3 PO4
Câu 14: Xét cân bằng: N2 (k) + 3 H2 (k) ⇄ 2 NH3 (k)
Khi chuyển sang trạng thái cân bằng mới nếu nồng độ của N2 và H2 đều giảm 2 lần (giữ nguyên các yếu tố khác so
với trạng thái cân bằng cũ) thì nồng độ của NH3
A. Giảm 4 lần
B. giảm 2 lần
C. tăng 4 lần
D. giảm 16 lần
Câu 15: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X mạch hở thu được 1 mol glyxin (Gly), 1 mol alamin (Ala), 2 mol
valin (Val). Mặt khác nếu thủy phân không hoàn toàn X thấy thu được sản phẩm có chứa Ala-Gly, Gly-val. Số công
thức cấu tạo phù hợp của X là:
A. 8

B. 4
C. 2
D. 6
Câu 16: Có 4 dung dịch riêng biệt: HCl, FeCl3 , AgNO3 , CuSO4 . Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Fe nguyên chất.
Số trường hợp xuất hiện ăn mòn hóa học là:
A. 4
B. 2
C. 1
D. 3
Câu 17: Hỗn hợp M gồm axit cacboxylic X (không no, đơn chức, mạch hở) ancol no, đơn chức mạch hở Y (số mol
của Y lớn hơn số mol của X) và este Z được tạo ra từ X và Y. Cho một lượng M phản ứng vừa đủ với dung dịch chứa
0,25 mol NaOH thu được 27 gam muối và 9,6 gam ancol. Công thức của X và Y là
A.C3 H7 COOH và CH3 OH
C.C3 H5 COOH và CH3 OH
B.C2 H3 COOH và C2 H5 OH
D.C3 H5 COOH và C2 H5 OH

Câu 18: Dung dịch X chứa các ion: Ba2+ , K + , HSO−
,
NO
.
3
3 Cho ½ dung dịch X phản ứng với dung dịch NaOH (dư)
thu được 1,6275 gam kết tủa. Cho ½ dung dịch X còn lại phản ứng với dung dịch HCl (dư) sinh ra 0,2 lít SO2 (đktc).
Mặt khác, nếu cho dung dịch X tác dụng với 300ml dung dịch Ba(OH)2 có pH =13 thì thu được 500ml dung dịch
có pH (bỏ qua sự điện ly của H2 O) là:
A. 13
B. 12
C. 1
D. 2

Câu 19: Đốt cháy hoàn toàn một lượng hỗn hợp khí X gồm 1 ankan và 1 anken cần dùng vừa đủ 0,7 mol O2 thu
được 0,4 mol CO2 . CÔng thức của ankan là:
𝐀. C4 H10
B.C3 H8
C.C2 H6
D.CH4
Câu 20: Hợp chất hữu cơ X mạch hở, có công thức phân tử C4 H8 O2. Cho X tác dụng với H2 (xúc tác Ni, t 0 ) sinh ra
ancol Y có khả năng hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường. Số chất bền phù hợp của Y là
A. 4
B. 5
C. 6
D. 3
Câu 21: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp Y gồm 2 anđehit cần dùng vừa hết 0,375 mol O2 sinh ra 0,3 mol CO2
và 0,3 mol H2 O. Mặt khác nếu cho m gam X tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thì lượng bạc kết
tủa thu được tối đa là
A. 75,6 gam
B. 48,6 gam
C. 64,8 gam
D. 32,4 gam
Câu 22: Cho m gam hỗn hợp X gồm HCOOCH = CH2 , CH3 COOH, và OHC − CH2 − CHO phản ứng với lượng dư dung
dịch AgNO3 trong NH3 đun nóng, thu được 54 gam Ag. Mặc khác nếu cho m gam X tác dụng với Na (dư) thu được
0,28 lít H2 (đktc). Giá trị của m là:
A. 19,5
B. 9,6
C. 10,5
D. 6,9
Câu 23: Cho hỗn hợp X gồm 0,09 mol Fe và 0,05 mol Fe(NO3 )2 . 7H2 O vào 500ml dung dịch HCl 1M, kết thúc phản
ứng thu được dung dịch Y và khí NO ( sản phẩm khử duy nhất). Hỏi dung dịch Y hòa tan tối đa bao nhiêu gam Cu?



A. 3,84
B. 4,48
C. 4,26
D. 7,04
Câu 24: Trong các polime sau: (1) poli (metyl metacrylat); (2) nilon-6; (3) nilon-6,6 ; (4) poli (etylen-terephtalat) ;
(5) poli (vinyl clorua); (6) poli (vinyl etilen), các polime có thể tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp là:
A. (2), (3), (5), (6)
B. (1), (4), (5), (6)
C. (1), (2), (5), (6)
D. (2), (3), (4)
Câu 25: Đạm ure được điều chế bằng cách cho amoniac tác dụng CO2 ở nhiệt độ 180 − 2000 C, dưới áp suất khoảng
200 atm. Để thu được 6 kg đạm ure thì thể tích amoniac (đktc) đã dùng (giả sử hiệu suất đạt 80%) là
A. 3584 lít.
B. 5600 lít
C. 4480 lít
D. 2800 lít
Câu 26: Thực hiện các thí nghiệm sau:
Sục khí Cl2 vào dung dịch NaOH
Cho Fe2 O3 vào dung dịch HNO3 loãng
Cho Fe và dung dịch H2 SO4 đặc
Sục khí CO2 vào nước Gia-ven
Sục khí SO2 vào dung dịch Na2CO3.
Số thí nghiệm xảy ra phản ứng oxi – hóa khử là
A. 1
B. 3
C. 2
D. 4
Câu 27: Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol một este X cần dùng vừa đủ 300ml dung dịch NaOH 1M, thu được một ancol
và 89 gam hỗn hợp muối của 2 axit béo. Hai axit béo đó là:
A. C17 H31 COOH và C17 H31 COOH và C17 H35 COOH

C.C15 H35 COOH và C15 H31 COOH
𝐁. C17 H35 COOH và C17 H33 COOH
D.C17 H33 COOH và C15 H31 COOH
Câu 28: Hỗn hợp X gồm andehit Y, axit cacboxylic Z và este T. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X cần đung vừa đủ 0,625
mol O2 thu được 0,525 mol CO2 và 0,525 mol H2 O. Số mol của andehit Y chứa trong 0,2 mol X là
A. 0025 mol
B. 0,075 mol
C. 0,100 mol
D. 0,05mol
Câu 29: Để phân biệt 2 khí SO2 và CO2 riêng lẻ, không thể dùng dịch nào sau đây.
A. Dung dịch Br2 trong nước
C. Dung dịch I2 trong nước
B. Dung dịch Ba(OH)2
D. Dung dịch KMnO4
Câu 30: Chia 30,4 gam hỗn hợp gồm Fe và Cu thành 2 phần bằng nhau . Phần 1 cho tác dụng hết với dung dịch
H2 SO4 đặc, nóng (dư) thu được 6,72 lít SO2 (sản phẩm khử duy nhất, đktc). Hòa tan phần 2 trong 500ml dung
dịchAgNO3 1M, kết thúc phản ứng thu được dung dịch Y. Nồng độ mol của Fe(NO3 )2 trong dung dịch Y (coi thể
tích dung dịch không thay đổi trong quá trình phản ứng) là
A. 0,181M
B. 0,363M
C. 0,182M
D. 0,091M
Câu 31: Điện phân (điện cực trơ, không màn ngăn, hiệu suất 100%) dung dịch chứa 0,15 mol Cu(NO3 )2 và 0,1
mol Fe(NO3 )3 bằng dòng điện có cường độ 1A. Khối lượng catot tăng lên sau 5790 giây điện phân là
A. 9,6 gam
B. 9,8 gam
C. 15,2 gam
D. 1,6 gam
Câu 32: Hỗn hợp X gồm axit hữu cơ y no, đơn chức và axit hữu cơ Z 2 chức (Y nhiều hơn Z một nguyên tử cacbon).
Chia X thành 2 phần bằng nhau. Cho phần 1 tác dụng hết với Na, sinh ra 0,25 mol H2 . Đốt cháy hoàn toàn phần 2,

sinh ra 0,7 mok CO2 . Công thức cấu tạo thu gọn và phần trăm khối lượng của Z trong hỗn hợp X là:
A.HOOC − COOH và 55,42%
C.HOOC − CH2 −
COOH và 70,87%
B.HOOC − CH2 − COOH và 29,13%
D.HOOC − COOH và 70,87%
Câu 33: Dãy gồm các dung dịch riêng lẻ (nồng độ mol mỗi dung dịch 0,1 M) được sắp xếp theo thứ tự độ pH tăng
dần từ trái sang phải là
A.H2 SO4 , NaCl, HNO3 , Na2 CO3
C.H2 SO4 , HNO3 , NaCl, Na2 CO3
B.HNO3 , Na2 CO3 , NaCl, H2 SO4
D.NaCl, Ca2 CO3 , HNO3 , H2 SO4
Câu 34: Chất X không tác dụng với Na, tham gia phản ứng tráng bạc và cộng hợp với brom theo tỷ lệ 1:1. Công
thức cấu tạo thu gọn của X là
A.HOCH2 CH = CHCHO B.HCOOCH2 CHO
C.CH2 = CHOCH2
D.HCOOCH = CH2
Câu 35: Trộn 1 thể tích H2 với 1 thể tích anken thu được hỗn hợp X. Tỷ khối của X so với H2 là 7,5. Dẫn X đi qua Ni
nung nóng thu được hỗn hợp khí Y có tỷ khối so với H2 là 9,375. Phầm trăm khối lượng của ankan trong Y là:


A. 20%
B. 40%
C. 60%
D. 25%
Câu 36: Cho hỗn hợp X gồm K 2 O, NH4 Cl, KHCO3 , CaCl2 (số mol mỗi chất đều bằng nhau) vào nước dư, đun nóng ,
thu được dung dịch chứa
A.KCl, K 2 CO3 , NH4 Cl
B. KCl, KOH
C. KCl

D.KHCO3 , KOH, CaCl2 , NH4 Cl
Câu 37: Các nguyên tố X, Y, Z, T có số hiệu nguyên tử lần lượt là 14, 15, 16, 17. Dãy gồm các phi kim xếp theo chiều
giảm tính oxi hóa từ trái sang phải là :
A. T, Y, X, Z
B. T, Z, Y, X
C. Z, T, Y, X
D. X, Y, Z, T
Câu 38: Trường hợp không xảy ra phản ứng hóa học là:
A. Sục khí SO2 vào dung dịch KMnO4
C. Sục khí O2 vào dung dịch KI
B. Sục khí NO2 vào dung dịch NaOH
D. Sục khí CO2 vào dung dịch Na[Al(OH)4 ](hay NaAlO2 . 2H2 O
Câu 39: Cho 0,15 mol hỗn hợp Y gồm H2 NC3 H5 (COOH)2 (axit glutamic) và (H2 N)2 C5 H9 COOH (lysin) vào 200ml
dung dịch HCl 1 M thu được dung dịch Y. Y phản ứng vừa hết với 400ml dung dịch NaOH 1 M. Số mol axit glutamic
trong 0,15 mol hỗn hợp X.
A. 0,100
B. 0,075
C. 0,050
D. 0,125
Câu 40: Ba chất hữu cơ mạch hở X, Y, Z có cùng công thức phân tử C3 H6 O và có các tính chất sâu: X, Y đều phản
ứng với dung dịch brom H2 O ; Z chỉ tác dụng với brom khi có mặt CH3 COOH. X có nhiệt độ sôi cao hơn Z. Các chất
X, Y, Z lần lượt là:
A.CH3 CH2 CH2 OH, CH3 COOH, CH3 CH2 CHO
C. CH2 = CHOCH3 , CH3 COCH3 , CH3 CH2 CHO
B.CH3 CH2 CH2 OH, CH2 = CHOCH3 , CH3 CH2 CHO
D.CH2 = CHCH2 OH, CH3 CH2 CHO, CH3 COCH3
Phần riêng
Phần 1: Dành cho chương trình cơ bản
Câu 41: Hòa tan hoàn toàn 0,15 mol phèn chua KAl(SO4 )2 . 12H2 O vào nước thu được dung dịch. Cho toàn bộ X
tác dụng với 200ml dung dịch (Ba(OH)2 1M + NaOH 1M), sau phản ứng hoàn toàn thu được m gam kết tủa. Giá trị

m là
A. 54,4
B. 23,3
C. 46,6
D. 58,3
0
Câu 42: Cho suất điện động chuẩn E các pin điện hóa:
0
0
0
EX−Y
= 1,1V; EX−Z
= 0,78V; ET−Z
= 0,46V (X, Y, Z, T là bốn kim loại). Dãy các kim loại xếp theo chiều tăng dần
tính khử từ trái sang phải là:
A. Y, Z, T, X
B. T, Z, X, Y
C. Z, T, X, Y
D. T, Z, Y, X
Câu 43. Chia ma gam hỗn hợp X gồm FeS và CuS thành hai phần bằng nhau. Cho phần 1 phản ứng với dung dịch
HCl (dư), thu được 2,24 lít khí (đktc). Hòa tan hết phần 2 trong dung dịch HNO3 loãng (dư) sinh ra 15,68 lít NO
(sản phẩm khử duy nhất, đktc). Giá trị của m là:
A. 46,4
B. 58,0
C. 23,2
D. 34,8
Câu 44: Phát biểu đúng là:
A. Andehit axetic làm mất màu dung dịch brom trong CCl4
B. Enzim mantaza xúc tác cho phản ứng thủy phân mantozo thành glucozo
C. Các dung dịch peptit đều hòa tan Cu(OH)2 thu được phức chất có màu tím đặc trưng

D. Khi thủy phân đền cùng protein đơn giản sẽ cho hỗn hợp các amino axit
Câu 45: Cho các chất sau: Đietyl ete, vinyl axetat, saccarozo, tinh bột, vinyl clorua, nilon-6,6. Số chất trong dãy bị
thủy phân trong môi trường kiềm loãng, nóng là
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 46: Phát biểu sau nào sau đây là đúng:
A. Nhôm bị thụ động có thể hòa tan trong dung dịch H2 SO4 loãng
B. Nhôm tan được trong dung dịch NaOH là do nhôm phản ứng trực tiếp với NaOH
C. Crom là kim loại cứng nhất trong số các kim loại


D. Cho nhôm vào dung dịch chứa NaNO3 và NaOH đun nóng nhẹ thấy có khí không màu hóa nâu trong không
khí thoát ra
Câu 47: Phát biểu nào sau đây là đúng
A. Cho tinh thể NaI vào dung dịch H2 SO4 đặc ,đun nóng thu được HI
B. Sục khí Cl2 vào dung dịch NaOH loãng, nóng thu được nước Gia-ven
C. Công thức oxit cao nhất của flo là F2 O7
D. Nước đá có cấu trúc mạng tinh thể phân tử
Câu 48: Hỗn hợp X gồm 2 axit hữu cơ, no đơn chức, mạch hở. Trung hòa 8,3 gam X bằng dung dịch NaOH rồi cô
cạn dung dịch sau phản ứng thu được 11,6 gam muối khan. Mặt khác, nếu cho 8,3 gam X tác dụng với lượng dư
dung dịch AgNO3 trong NH3 thì thu được 21,6 gam bạc. Công thức của 2 axit là
A.CH3 COOH và C2 H5 COOH
C.C2 H5 COOH và C3 H7 COOH
B.HCOOH và CH3 COOH
D.HCOOH và C2 H5 COOH
Câu 49: Đốt cháy hoàn toàn hợp chất hữu cơ X thu được CO2 và H2 O có tỷ lệ mol tương ứng 1:1. Biết X có phản
ứng Cu(OH)2 trong môi trường kiềm khi đun nóng. Chất X là
A.CH3 CHO

B. OHC − CHO
C. CH3 COCH3
D. CH2 = CHCH2 OH
Câu 50: Este X được điều chế từ một ancol Y và một amino axit Z. Tỷ khối hơi của X so với H2 là 44,5. Cho 17,8
gam X phản ứng hết với 250ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch T. Cô cạn dung dịch T thu được m gam
chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 19,4
B. 21,4
C. 24,2
D. 27,0
Trong lần tái xuất này (15/08/2014), chúng tôi quyết không để một hạt sạn nhỏ nhất trong cuốn sách. Ngoài ra, tất
cả các đề đều được nâng cấp lời giải, trung bình mỗi đề có từ 15 – 20 lời giải được bổ sung và mở rộng. Tất cả các
câu hỏi đều có lời giải chi tiết nhất có thể. Tất cả mọi học sinh đều có thể hiểu được lời giải của mọi bài tập trong
sách.
ĐÁP ÁN
1.B
11.A
21.B
31.D
41.A
51.B

2.A
12.A
22.C
32.D
42.A
52.D

3.D

13.B
23.A
33.C
43.A
53.C

4.C
14.A
24.C
34.D
44.B
54.D

5.D
15.D
25.B
35.B
45.A
55.B

6.D
16.A
26.C
36.C
46.C
56.B

7.A
17.C
27.C

37.B
47.D
57.C

8.B
18.B
28.B
38.C
48.D
58.A

9.D
19.D
29.B
39.C
49.A
59.A

10.A
20.A
30.D
40.D
50.B
60.A

LỜI GIẢI CHI TIẾT VÀ BÌNH LUẬN
Câu 1: Đáp án B
đcpn

A sai: NaCl → Na + Cl2

C sai: NaHCO3 lưỡng tính nhưng có PH > 7
D sai: Na cháy trong Oxi khô cho Na2O2 còn trong không khí khô ở nhiệt độ thường mới cho ra Na2O
SiO2 + Na2 CO3 (nc) → Na2 SiO3 + CO2 .
Câu 2: Đáp án A
Gọi công thức phân tử trung bình của 2 amin no, đơn chức, mạch hở: Cn̅ H2n̅+3 N.
6n
̅ +3
2n
̅ +3
1
Cn̅ H2n̅+3 N + 4 O2 ⟶ n
̅ CO2 + 2 H2 O + 2 N2
3m
Cm H2m +
O → mCO2 + mH2 O
2n
̅ +3
2 2
x
→ n
̅x →
x
2
3a

= nH2 O − nCO2 = 0,925 − 0,55 ⟹ a = 0,25(mol)
2
a
nN2 = = 0,125(mol) ⟹ V = 2,8(l)
2

Câu 3: Đáp án D


-Thí nghiệm 1: 3Na2CO3 + 2AlCl3 → Al2(CO3)3 + 6NaCl
Do Al2(CO3)3 không bền nên bị thủy phân trong nước theo phương trình:
Al2 (CO3 )3 + H2 O → Al(OH)3 ↓ + CO2
Một số trường hợp tương tự như:
Fe2(CO3)3 ko bền thủy phân ra Fe(OH)3
Al2S3 cũng ko bên bị thủy phân cho ra Al(OH)3 + H2S.
-Thí nghiệm 2: không cho kết tủa do Cu(OH)2 tạo ra tạo bị NH3 hòa tan tạo phức
Cu(OH)2 + 4NH3 → [Cu(NH3)4 ](OH)2
Tương tự Cu thì Zn và Ag Cũng bị NH3 hòa tan tạp phức.
Phương trình phản ứng tổng hợp:
I, 3Na2 CO3 + 2AlCl3 + 3H2 O → 2Al(OH)3 ↓ + 6NaCl + 3CO2 .
III, 2KOH + Ca(HCO3 )2 → CaCO3 + K 2 CO3 + 2H2 O.
IV, 2KMnO4 + 5H2 S + 3H2 SO4 → K 2 SO4 + 2MnSO4 + 5S + 8H2 O
Câu 4: Đáp án C
X có 11e ở phân lớp p ⇒ X: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p5 ⟹ X là Clo.
Y có điện tích hạt nhân 14,418.10−19 (C) ⇒ Y có 9 proton ⇒ Y là Flo.
Suy ra liên kết F − Cl là liên kết cộng hóa trị có cực.
Câu 5: Đáp án D
Gọi công thức tổng quát của X: Cx Hy Oz .
67,742 6,451 25,807
x: y: z =
:
:
= 7: 8: 2 ⟹ X là (C7 H8 O2 )n
12
1
16

MX < 200 ⟹ 124n < 200 ⟹ n = 1 ⟹ X là C7 H8 O2
Ta có nX = nNaOH ⟹ X chỉ có 1 nhóm − OH gắn trực tiếp vào vòng benzen
Có 6 công thức cấu tạo của X thỏa mãn (3 công thức chứa nhóm –CH2OH và 3 công thức chứa nhóm CH3O-).
Câu 6: Đáp án D
HCl ∶ x mol
Ta có: Na2 CO3 : y mol} → 1,12(l) CO2 + 5(g)CaCO3 .
Ca(OH)2 : dư
Vậy tổng số mol CO2 là: 0,0,5 + 0,05 = 0,1(mol) ⇒ y = 0,1(mol).
Câu 7: Đáp án A
t0
0,25 mol Al
Al (dư) x mol , Fe ∶ y mol ; Al2 O3 .
}→
0,15 mol Fe2 O3
Al dư vì chất rắn sau phản ứng tác dụng với dung dịch NaOH cho khí H2 .
2
Ta có: nAl = nH2 ⟹ x = 0,1(mol) ⟹ nAl phản ứng là 0,15 mol.
3
Phương trình hóa học: 2Al + Fe2 O3 → Al2 O3 + 2Fe
0,15 → 0,075 → 0,15
0,15
Hiệu suất tính theo Al (vì Fe2 O3 dư hơn): H% =
. 100% = 60%
0,25
Chất rắn sau phản ứng có Fe và Fe2 O3 dư. Vậy m = 0,15.56 + 0,075.160 = 20,4(g)
Câu 8: Đáp án B
O2
11,1 − 6,3
6,3(g)M(X, Y) →
11,1(g)oxit ⟹ nO =

= 0,3
16
Áp dụng phương pháp bảo toàn điện tích: nH2 = nO2− = 0,3 mol ⇒ V = 0,3.22,4 = 6,72 (l).
Câu 9: Đáp án D
Fructozo có các tính chất: tan trong nước, tham gia phản ứng tráng bạc (vì trong môi trường kiềm frutozơ
→ glucozơ), hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch xanh thẫm (do có các nhóm –OH liền
kề nhau), và có vị ngọt đậm.
Ngoài ra, fructozo có nhiều trong mật ong chiếm khoảng 40% làm cho mật ong có vị ngọt sắc.


Câu 10: Đáp án A
+) 2Al + 3Fe(NO3 )2 → 2Al(NO3 )3 + 3Fe
2Al + 2H2 O + 2NaOH → 2NaAlO2 + 3H2

+
2+
3+
+)4H + 3Fe + NO3 → 3Fe + NO + 2H2 O.
HCl + NaOH → NaCl + H2 O.

2−
3+
+)3Fe2+ + 4HSO−
+
NO

3Fe
+
NO
+

4SO
+
2H
O
2
4
3
4
+) NaHSO4 + NaOH → Na2 SO4 + H2 O
+) Ag + + Fe2+ → Fe3+ + Ag.
+) 2AgNO3 + 2NaOH → Ag 2 O + 2NaNO3 + H2 O.
Câu 11: Đáp án A
Gọi X: Cn H2n O; Y ∶ Cx Hy .
Ta có: nH2 O > nCO2 mà X khi đốt cháy cho nH2 O = nCO2 ⟹ Y là ankan.
nY = nH2 O − nCO2 = 0,075 mol ⇒ nX = 0,025 mol
0,45
C̅ =
= 4,5. Do Y ở thể lỏng ⟹ Y có số C ≥ 5 và X có số C ≤ 4.
0,1
Dựa vào các phương án trả lời: X là axeton CH3 COCH3 và Y là C5 H12 .
Các em lưu ý: Không cần dựa vào đáp án ta cũng dễ dàng tìm ra ankan đó là C5H12

Thật vậy: Ny = 0,075. Ta lại có số C của Y > 4 và nCO2 do Y tạo ra nhỏ hơn 0,45 ⇒ C<6⇒ C = 5.
Câu 12: Đáp án A
nH2 O > nCO2 ⟹ 2 ancol là ancol no đơn chức: nX = nH2 O − nCO2 = 0,18(mol)
X chỉ gồm các ancol và ete đơn chức nên nX = nO = 0,18(mol).
0,81.2 + 0,99 − 0,18
Bảo toàn nguyên tố O ta được: nO2 =
= 1,215(mol)
2

Áp dụng định luật BTKL: m = mX = nH2 O − nCO2 − nO2 = 0,81.44 + 0,99.18 − 1,215.32 = 14,58(g) .
Câu 13: Đáp án B
nNaOH 0,175
1<
=
= 1,75 < 2
nH3 PO4
0,1
⟹ phản ứng tạo ra 2 muối NaH2 PO4 và Na2 HPO4 với số mol tương ứng là x, y.
Bảo toàn các nguyên tố Na và P ta có:
0,025
0,075
x + 2y = 0,175
x = 0,025
⟺{
. Vậy [NaH2 PO4 ] =
= 0,1(M)và [Na2 HPO4 ] =
= 0,3(M).
{
y = 0,075
x + y = 0,1
0,25
0,25
Câu 14: Đáp án A
N2 + 3H2 ⇄ 2NH3
[NH3 ]2
Hằng số cân bằng K =
.
[N2 ][H2 ]3
Do K không đổi nên nếu [N2 ] và [H2 ] giảm 2 lần thì [NH3 ] giảm 4 lần.

Câu 15: Đáp án D
Do thủy phân không hoàn toàn cho Ala-Gly và Gly-Val suy ra pentapeptit chứa Ala-Gly-Val.
Có 6 công thức thỏa mãn.
Ala-Gly-Val-Ala-Val.
Ala-Val-Ala-Gly-Val
Val-Ala-Gly-Val-Ala
Val-Ala-Ala-Gly-Val
Ala-Gly-Val-Val-Ala.
Ala-Ala-Gly-Val-Val
Câu 16: Đáp án A
Điều kiện đề xảy ra ăn mòn điện hóa là:
- Các điện cực phải khác nhau về bản chất có thể là cặp 2 kim loại khác nhau hoặc cặp kim loại với phi kim
- Các điện cực phải tiếp xúc với nhau gián tiếp hoặc trực tiếp.
- Các điện cực cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện ly.
⇒ Chỉ có AgNO3 và CuSO4 là thỏa mãn 3 điều kiện trên.
Câu 17: Đáp án C


RCOOH: a mol
27(g)RCOONa
{ R′ OH: b mol + 0,25 mol NaOH⇒ {
9,6(g)R′ OH
RCOOR′ : c mol
27
nRCOONa = nNaOH = 0,025(mol) ⟹ MRCOONa =
= 108 ⟹ R = 41(C3 H5 −)
0,25
Sau phản ứng: R′ OH: b + c(mol); RCOONa = a + c(mol)
9,6
b > a ⟹ nR′ OH = b + c > a + c = 0,25(mol) ⟹ nR′ OH <

= 38,4 ⟹ R′ là CH3 OH.
0,25
Câu 18: Đáp án B
nBaSO3 = 0,0075 (mol); nSO2 = 0,0125 (mol)
1
⇒ trong dung dịch chứa: 0,0075 mol Ba2+ và 0,0125 mol HSO−
3.
2
X + 300ml dung dịch Ba(OH)2 pH = 13:
nOH− = 0,3.0,1 = 0,03 (mol), nHCO−3 = 0,025 (mol)
2−
OH − + HSO−
3 → SO3 + H2 O
0,025 0,025
Sau phản ứng OH − dư: 0,03 − 0,025 = 0,005(mol)
⇒ [OH−] = 0,01(M) ⟹ pOH = 2 ⟹ pH = 14 – 2 = 12.
Câu 19: Đáp án D
Bảo toàn nguyên tố O: nH2 O = 2nO2 − 2nCO2 = 0,6(mol)
0,4
nankan = nH2 O − nCO2 = 0,2(mol) ⟹ C̅ =
= 2 ⟹ X chứa CH4 (C < 2).
0,2
Câu 20: Đáp án A
Ancol Y là C4 H10 O2 có khả năng hòa tan Cu(OH)2 ⇒ Y có 2 nhóm – OH liền nhau.
Y là: HOCH2 CH(OH)CH2 CH3 ; CH3 CH(OH)CH(OH)CH3 ; HOCH2 C(OH)(CH3 )CH3 .
Câu 21: Đáp án B
Do nH2 O = nCO2 ⟹ 2 andehit no đơn chức
⟹ nandehit = nO(andehit) = 2nCO2 + nH2 O − 2nO2 = 0,15(mol).
X + dung dịch AgNO3/NH3 → Ag. Để lượng Ag tối đa thì X phải chứa HCHO và 1 andehit đơn chức khác.
nAg = 4nHCHO + 2nRCHO = 4.0,15 − 2nRCHO < 4.0,15 = 0,6 ⟹ mAg < 0,6.108 = 64,8(g).

nAg = 4nHCHO + 2nRCHO = 2nHCHO + 2.0,15 > 0,15.2 = 0,3 ⟹ mAg > 0,3.108 = 32,4(g)
Vậy khối lượng Ag thu được nằm trong khoảng (32,4; 64,8).
Dựa vào các phương án ⟹ mAg = 48,6(g).
Câu 22: Đáp án C
X gồm HCOOCH = CH2 ∶ x mol; CH3 COOH: y mol; OHC − CH2 − CHO ∶ z mol
⇒ y = 2nH2 = 2.0,0125 = 0,025(mol).
Trong môi trường kiềm ta có: HCOOCH = CH2 + OH − ⟶ HCOO− + CH3 CHO
Do đó ta có: nAg = 4x + 4z ⟹ x + z = 0,0125(mol)

Vậy : m = 72x + 60y + 72z = 10,5 (g).
Câu 23: Đáp án A
Số mol e tối thiểu mà Fe có thể cho là: 2.0,09 = 0,18 < ne nhận = 3.0,1 = 0,3 (mol)
Để hòa tan tối đa Cu thì trong dung dịch chỉ có 2 muối Fe2+ và Cu2+.
4H + + NO−
Fe → Fe2+ + 2e
Cu → Cu2+ + 2e
3 + 3e → NO + 2H2 O
0,1 → 0,3
0,09 → 0,18
x
→ 2x
Áp dụng định luật bảo toàn mol electron:
2x + 0,18 = 0,3 ⇒ x = 0,06 (mol) ⇒ m = 0,06.64 = 3,84(g).
Câu 24: Đáp án C


Nilon-6 vừa có thể điều chế bằng phương pháp trùng ngưng axit NH2-(CH2)5 –COOH vừa có thể điều chế
bằng phương pháp trung hợp axit capronlactam.
Câu 25: Đáp án B
2000 ,200atm


(NH2 )2 CO + H2 O.
CO2 + 2NH3 →
2.6000
nNH3 =
= 250(mol) ⟹ VNH3 = 250.22,4 = 5600(l).
60.0,8
Câu 26: Đáp án C
Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2 O
2Fe + 6H2 SO4 (đ, n) → Fe2 (SO4 )3 + 3SO2 + 6H2 O
Câu 27: Đáp án C
̅. Ta có: nX̅ = nNaOH = 0,3(mol) ⟹ MX̅ =
Gọi 2 axit là A và B, axit trung bình là X

89 890
=
0,3
3

890
⟹ 2MA + MB = 890
3
Dựa vào các phương án trả lời ta được A là C17 H35 COONa và B là C15 H31 COONa.
Câu 28: Đáp án B
Ta có: nO(X) = 0,525.2 + 0,525 − 0,625.2 = 0,325(mol)
Do axit và este đều có 2 nguyên tử oxi trong phân tử. Gọi số mol axit và este là x, y là số mol andehit.
n = x + y = 0,2
x = 0,125
⟹{
{ hh

y = 0,075
nO = 2x + y = 0,235
Câu 29: Đáp án B
SO2 và CO2 cùng tạo kết tủa trắng với dung dịch Ba(OH)2 nên không phân biệt được.
Câu 30: Đáp án D
56x + 64y = 15,2
x = 0,1
Gọi x, y là số mol Fe, Cu có trong một nửa hỗn hợp {
⟹{
y = 0,15
3x + 2y = 0,3.2
+ Hỗn hơp Cu, Fe + dung dịch AgNO3 :
Fe + 2AgNO3 → Fe(NO3 )2 + 2Ag
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3 )2 + 2Ag
0,1 → 0,2 → 0,1
0,15 → 0,3
Fe(NO3 )2 + AgNO3 → Fe(NO3 )3 + Ag
0,05
0,05
0,05
Theo phương trình hóa học: Sau phản ứng Fe(NO3 )2 dư: 0,05(mol) ⟹ [Fe(NO3 )2 ] =
= 0,091(M).
0,55
Câu 31: Đáp án D
Trong dung dịch có: 0,15 mol Cu2+ , 0,1 mol Fe3+ , 0,6 mol NO−
3.
It 10.5790
Số mol e trao đổi: ne = =
= 0,6(mol)
F

96500
Tại Catot(-):
Fe3+ + 1e → Fe2+
Cu2+ + 2e → Cu
Fe2+ + 2e → Fe
0,1 → 0,1 → 0,1
0,15 → 0,3
0,1
0,2 → 0,1
+
Tại Anot (+): 2H2 O → 4H + O2 + 4e
0,6
0,6
Sau khi điện phân: trong bình chứa 0,1 mol Fe, 0,15 mol Cu và 0,6 mol H + 0,6 mol NO−
3.
3
Ta có: 2nFe + 2nCu = 0,5 > 0,45 = nNO−3 > 2nFe ⟹ Sau phản ứng Cu dư, Fe hết
4
4H + + NO−
+
3e

NO
+
2H
O
2
3
0,6


0,45
Fe → Fe2+ + 2e.
Cu → Cu2+ + 2e
0,1
→ 0,2
0,125
0,25
Số mol Cu dư: 0,15 − 0,125 = 0,025 (mol) ⟹ m = 0,025.64 = 1,6(g).
Giả sử: nA = 0,2(mol); nB = 0,1(mol). Ta có: 0,2 MA + 0,1MB = 0,3.


Chú ý: Khi làm bài này cần chú ý tới điều kiện bình điện phân không màng ngăn nên có phản ứng hòa tan
kim loại trong dung dịch điện phân có chứa 𝐻𝑁𝑂3 . Nếu đề bài có điều kiện là bình điện phân có màng ngăn
thì khối lượng kim loại thu được ở catot gồm 0,1 mol Fe và 0,15 mol Cu được đáp án C.
Câu 32: Đáp án D
Gọi công thức của Y, Z lần lượt là R − COOH, R’(COOH)2 có số mol là x, y có trong một nửa hỗn hợp.
nH2 = 0,5x + y = 0,25(mol). Ta có: 0,5. (x + y) < 0,5x + y = 0,25 < (x + y) ⇒ 0,25 < x + y < 0,5.
0,7
0,7
0,7
Suy ra:
= 1,4 < C =
<
= 2,8 ⇒ Z là (COOH)2 và Y là CH3 CH2 COOH (vì CY > CX ).
0,5
x + y 0,25
0,2.90
x + 2y = 0,5
y = 01
⇒{

⇒ %mZ =
. 100% = 70,87%.
{
3y + 2z = 0,7
z = 0,2
0,2.90 + 0,1.74
Câu 33: Đáp án C
pH(H2 SO4 ) < pH(HNO3 ) < pH(NaCl) < pH(Na2 CO3 ).
Câu 34: Đáp án D
X không tác dụng với Na ⇒ X không chứa – OH hay – COOH.
X cộng hợp Br2 ⇒ X chứa 1 liên kết đôi C = C.
X có phản ứng tráng bạc ⇒ X chứa nhóm − CHO. Suy ra X là: HCOOCH = CH2 .
Câu 35: Đáp án B
Giả sử ban đầu có 1 mol X ⇒ nH2 = nCn H2n = 0,5(mol).
Suy ra 0,5.2 + 14n. 0,5 = 15 ⇒ n = 2 ⇒ anken là C2 H4 .
15
Ta có: mX = mY = 15(g) ⇒ MY = 9,375.2 = 18,75 ⇒ nY =
= 0,8(mol)
18,75
Suy ra nH2 phản ứng = 1 − 0,8 = 0,2(mol).
Vậy Y có: 0,3 mol H2 dư, 0,2(mol)C2 H6 và 0,3 mol C2 H4 .
0,2.30
%mC2 H6 =
. 100% = 40%
15
Câu 36: Đáp án C
K2O + H2O → 2KOH
1
2
NH4Cl+ KOH→NH3 + KCl +H2O

1
1
KHCO3 + KOH→K2CO3+H2O
1
1
1
K2 CO3 + BaCl2 →BaCO3 (kếttủa) +KCl
1
1
1
⇒ Còn lại KCl
Câu 37: Đáp án B
X: Si
Y: P
Z: S
T: Cl.
Sắp xếp theo chiều giảm tính oxi hóa là: T > Z > Y > X.
Câu 38: Đáp án C
𝐀. 2KMnO4 + 5SO2 + 2H2 O → K 2 SO4 + 2MnSO4 + 2H2 SO4 .
𝐁. 2NO2 + 2NaOH → NaNO3 + NaNO2 + H2 O.
C. Không phản ứng
O2 không pư với KI do có tính oxh chưa đủ mạnh nhưng O3 thì có thể:
O3 + KI + H2O → O2 + I2 +KOH
⇒ Qua phản ứng này chứng mình được tính oxh của ozon mạnh hơn oxi
𝐃. CO2 + Na[Al(OH)4 ] → Al(OH)3 + NaHCO3
Câu 39: Đáp án C


axit glutamic: x mol
+0,2 mol HCl → dung dịch Y + 0,4 mol NaOH ( vừa đủ).

{
lysin ∶ y mol
Ta có: nNaOH = 2x + y + 0,2 = 0,4 ⇒ 2x + y = 0,2 (1). Mặt khác: x + y = 0,15 (2)
Từ (1) và(2) suy ra x = 0,05; y = 0,1(mol).
Câu 40: Đáp án D
𝐀. Sai vì C3 H7 OH không tác dụng với dung dịch Br2 .
B. Sai vì tương tự A.
𝐂. Sai vì Y là axeton không tác dụng với dung dịch Br2 trong nước mà chỉ tác dụng với Br2 trong CH3 COOH:
CH3 COOH

CH3 COCH3 + Br2 →
CH3 COCH2 Br + HBr.
Câu 41: Đáp án A
0,15 mol K +
0,2 mol Ba2+
3+
Dung dịch X: {0,15 mol Al
+
{ 0,1 mol Na+
2−
0,5 mol OH −
0,3 mol SO4
Pthh: Ba2+ + SO2−
Al3+ + 3OH − → Al(OH)3
Al(OH)3 + OH − → [Al(OH)4 ]−
4 → BaSO4
0,2
0,2 → 0,2
0,15 → 0,45 → 0,15
0,05 ← 0,05

Vậy kết tủa có: 0,2 mol BaSO4 và 0,1 mol Al(OH)3 ⟹ m = 0,2.233 + 0,1.78 = 54,4(g).
Câu 42: Đáp án A
0
0
EX−Y
= 1,1 > 0 ⇒ Suất điện động chuẩn của X < Y (EX−Y
= EY0 − EX0 )
Tương tự ta có: EX0 < ET0 < EZ0 < EY0 ⇒ Tính khử kim loại tăng dần: Y, Z, T, X.
(Tính kim loại càng mạnh ⇒ suất điện động càng nhỏ).
Câu 43: Đáp án A
+) Phần 1: Tác dụng dung dịch HCl:
FeS + 2HCl → FeCl2 + H2 S
0,1

0,1
+) Phần 2: Tác dụng HNO3 : vì NO là sản phẩm khử duy nhất nên S lên + 6.
+3

+6

+2

+6

+5

+2

FeS → Fe + S + 9e
CuS → Cu + S + 8e

N + 3e
→ N
0,1

0,9
x →
8x
2,1 ← 0,7
Áp dụng định luật bảo toàn electron: 8x + 0,9 = 2,1 ⟹ x = 0,15 (mol).
Khối lượng của hỗn hợp: m = 2(0,1.88 + 0,15.96) = 46,4(g).
Lưuyý thêm*: CuS;PbS;HgS đều không tan trong axit HCl hoặc H2 SO4 .
Câu 44: Đáp án B
𝐀. Sai vì andehit axetic không có liên kết C = C nên không tác dụng với Br2 /CCl4 .
𝐂. Sai vì chỉ từ tripeptit trở nên mới có phản ứng màu biure với Cu(OH)2 .
D. Sai vì khi thủy phân đến cùng protein đơn giản sẽ được hỗn hợp các α − amino axit
Câu 45: Đáp án A
- Đimetyl ete không bị thủy phân
-Saccarozo và tinh bột không bị thủy phân trong môi trường bazo chỉ bị thủy phân trong môi trường axit
(xem lại phần saccarit).
-Vinyl cloru bị thủy phân trong môi trường kiềm ở nhiệt độ cao áp suất cao (xem lại bài dẫn xuất halogen)
Một số phản ứng:
CH3 COOCH = CH2 + NaOH → CH3 COONa + CH3 CHO.
(−HN − (CH2 )6 − NH − CO − (CH2 )4 − CO −)n + 2nNaOH
→ nH2 N − (CH2 )6 − NH2 + nNaOOC − (CH2 )4 − COONa.
Câu 46: Đáp án C
A. Sai Al thụ động không tác dụng với axit khác nữa.
𝐁. Sai vì Al phản ứng với H2 O tạo ra Al(OH)3 và Al(OH)3 bị hòa tan bởi NaOH.
D. Sai vì chỉ có khí không màu NH3 thoát ra. Nếu NaOH dư thì tạo thêm H2
Al+ NaOH +NaNO3+H2O → NaAlO2 + NH3



×