Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Trích đoạn tuyển tập 90 đề thi thử đại học kèm lời giải chi tiết và bình luận môn hóa học tập 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 33 trang )

Tuyển tập 90 đề thi thử
đại học cao đẳng môn
Hóa học tập 3

Đây là trích đoạn trong cuốn TUYỂN TẬP 90 ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN HÓA HỌC tập 3 do Nhà sách
LOVEBOOK phát hành. Để sở hữu cuốn sách, mời quý độc giả và các em học sinh liên hệ với nhà sách:
Địa chỉ: 101, Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân, Hà Nội
SĐT: 0466.860.849. Hotline: 0963 140 260
Web: lovebook.vn.
Facebook: facebook.com/lovebook.vn
Email:
Trong trường hợp website không truy cập được, các bạn có thể truy cập: để đặt hàng.
Mời quý độc giả tham khảo thêm 2 cuốn nữa trong chuỗi sách luyện đề môn Hóa Học do LOVEBOOK phát
hành:
Tuyển tập 90 đề thi thử đại học môn hóa học tập 1
Tuyển tập 90 đề thi thử đại học môn hóa học tập 2
Ngoài ra, vào 02/11/2014, LOVEBOOK sẽ phát hành 4 cuốn chuyên đề:
Công phá đề thi đại học môn hóa học
Chinh phục bài tập hóa đại cương và vô cơ
Chinh phục bài tập hóa hữu cơ
Chinh phục lý thuyết hóa trong đề thi đại học (đã phát hành)

LOVEBOOK.VN


Tuyển tập 90 đề thi thử đại học – cao đẳng kèm lời giải chi tiết và bình luận tập 3

Đời phải trải qua giông tố nhưng không
được cúi đầu trước giông tố!
Đặng Thùy Trâm
LOVEBOOK tin tưởng chắc chắn rằng


em sẽ đỗ đại học một cách tự hào nhất!

Không phần nào trong xuất bản phẩm này được phép sao chép hay phát hành dưới bất kỳ hình thức hoặc phương
tiện
mà không
có Công
sự choTy
phép
bản
của Tuyến
công ty.Việt Nam – VEDU Corp
Bảnnào
quyền
thuộc về
Cổtrước
Phầnbằng
Giáovăn
Dục
Trực


GSTT GROUP
Các thành viên tham gia:
TĂNG VĂN BÌNH, DƯƠNG CÔNG TRÁNG, NGUYỄN THANH LONG, DOÃN TRUNG SAN, HOÀNG ĐÌNH
QUANG, TRẦN ĐÌNH THIÊM, ĐỖ THỊ HIỀN, PHẠM THỊ TRANG NHUNG, TRẦN VĂN ĐÔNG, CAO ĐẮC
TUẤN, TRƯƠNG ĐÌNH ĐỨC, NGUYỄN VĂN HÒA, NGUYỄN XUÂN TUYÊN, LÊ ĐỨC DUẨN

Tuyển tập 90 đề thi thử
Đại học - Cao đẳng môn Hóa Học
kèm lời giải chi tiết và bình luận


Tập 3
(Phiên bản năm học 2014 - 2015)

NHÀ SÁCH GIÁO DỤC LOVEBOOK.VN


Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU……………….…………….……….…….……….……………………………….…………………….………………….………………….6
LỜI CẢM ƠN……………………….……………………….………………………….…………………….……………………….……………………….7
ĐÔI LỜI CHIA SẺ CỦA NHÓM BIÊN SOẠN……………………….……………………….……………………….……………………….……..8
Phần I: ĐỀ THI, LỜI GIẢI CHI TIẾT VÀ BÌNH LUẬN…….………………….………………….……….…….…….………………….……14
Đề số 1……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..14
Đề số 2……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..25
Đề số 3……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..36
Đề số 4……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..48
Đề số 5……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..59
Đề số 6……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..70
Đề số 7……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..82
Đề số 8……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….……………………………..93
Đề số 9……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………...105
Đề số 10……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………117
Đề số 11……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………128
Đề số 12……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………139
Đề số 13……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………150
Đề số 14……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………158
Đề số 15……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………167
Đề số 16……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………177
Đề số 17……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………188
Đề số 18……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………196

Đề số 19……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………204
Đề số 20……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………214
Đề số 21……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………224
Đề số 22……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………235
Đề số 23……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………247
Đề số 24……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………258
Đề số 25……………………….……………………….……………………….……………………….……………………….…………………………270
PHỤ LỤC……….……………………….…………………….……………...………….……………………….…………………………………………271
MỘT SỐ CÔNG THỨC GIẢI NHANH BÀI TOÁN HÓA HỌC…….……………………….……………………………………………….271
HÓA ĐẠI CƯƠNG…….……………………….……………………………………………….……………………….………………………………280
HÓA VÔ CƠ…….…………………….……………………………………………….……………………….…………………………………………288
HÓA HỮU CƠ…….……………………….………………………………………………………………….…………………………………………294
PHÂN TÍCH, TRÁNH MỘT SỐ SAI LẦM, BẪY THƯỜNG GẶP……...……………………….…………………………………………302


LỜI NÓI ĐẦU

Các em học sinh thân mến,
Như vậy là các em đã cầm trên tay tập 3 của sách “Tuyển tập các 90 đề thi thử Đại học – Cao đẳng môn
Hóa học” kèm lời giải chi tiết và bình luận. Đây là tập cuối cùng của bộ sách. Với mong muốn giúp các em
đến gần hơn với đề thi Đại học môn hóa cũng như rèn luyện kĩ năng, kiến thức đạt điểm cao trong những kì
thi sắp tới, chúng tôi xin chân thành cảm ơn những đóng góp và phản hồi tích cực từ các em để hoàn thiện nội
dung, hình thức cũng như chất lượng của bộ sách. Nhóm biên soạn hi vọng nhận được sự quan tâm và tin
tưởng hơn nữa từ phía các em. Đó chính là động lực và cũng như niềm vui đối với nhóm biên soạn.
Với tập 3 này, không dừng lại ở việc soạn đề và giải đề, chúng tôi muốn làm nổi bật và đưa đến với các
em phần phụ lục khá hay. Thứ nhất là phần các công thức giải nhanh. Phần này cung cấp 70 công thức giải
nhanh kèm điều kiện áp dụng và ví dụ minh họa. Đương nhiên việc áp dụng các công thức không phải là tất
cả để đạt được 10 điểm trong kì thi tuyển sinh vào Đai học – Cao đẳng nhưng với những em mong muốn tìm
hiểu, cũng như tính toán nhanh hơn có thể đọc hiểu phần này. Ngoài ra trong phần phụ lục còn có phân tích
những sai lầm dễ mắc phải trong quá trình làm bài. Các ví dụ được đưa ra theo các chủ đề khác nhau nhấn

mạnh, chỉ rõ những bẫy được đặt ra khiến nhiều học sinh dễ mắc phải. Như vậy tập 3 này sẽ phần nào góp
phần giúp các em có một cái nhìn toàn diện hơn trong quá trình làm đề. Hi vọng rằng tập 3 với định hướng
biên soạn như trên sẽ là “một cái kết đẹp” cho cả bộ sách.
Trong quá trình biên soạn, không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được những góp ý
chân thành từ các bạn. Mọi đóng góp xin gửi về hòm mail Chúng tôi xin chân thành
cảm ơn.
Chúc các em có một năm học tốt và thành công!
Thay mặt nhóm biên soạn
Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2014
Đỗ Thị Hiền


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người cha người mẹ đã sinh thành ra
chúng tôi và nuôi nấng chúng tôi lên người. Họ luôn là hậu phương vững chắc trong cuộc sống của chúng tôi.
Thứ hai, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới những thầy cô đã không quản ngày đêm truyền đạt
kiến thức, giúp chúng tôi đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Thầy Đỗ Như Pha – Giáo viên THPT Thanh Miện 1 – Hải Dương
Thầy Hoàng Đình Hùng – Giáo viên THPT chuyên Phan Bội Châu – Nghệ An
Cô Trần Hải Minh - Giáo viên THPT chuyên Vĩnh Phúc
Thầy Nguyễn Đình Hùng - Giáo viên THPT chuyên Vĩnh Phúc
Cô Hồ Thị Khuê Đào - Giáo viên THPT chuyên Lương Văn Tụy – Ninh Bình
Thầy Đinh Xuân Quang - Giáo viên THPT chuyên Lương Văn Tụy – Ninh Bình
Thầy Lê Ngọc Tú – Giáo viên THPT Hàm Rồng – Thanh Hóa
Cô Nguyễn Thị Minh Ngọc - Giáo viên THPT Mỹ Đức A – Hà Tây
Thầy Nguyễn Văn Hưng – Giáo viên THPT Quỳnh Côi – Thái Bình
Cô Trọng Thị Kiều – Phó hiệu trưởng THPT Nguyễn Siêu – Hưng Yên
Cô Nguyễn Thị Nguyệt Mai - Giáo viên THPT Nguyễn Siêu – Hưng Yên
Thầy Hoàng Đức Hải - Giáo viên THPT Phù Cừ - Hưng Yên
Cô Nguyễn Thị Hường – Giáo viên THPT Đông Quan– Hà Nội

Thầy Mai Tiến Dũng – Giáo viên THPT Hậu Lộc 2 - Thanh Hóa.
Chúng tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới bạn Phạm Phương Dung –sinh viên năm thứ 1, đại học Y
Hà Nội, bạn Doãn Thị Thanh Phượng – sinh viên năm thứ 1, đại học Ngoại Thương. Những ý kiến đóng góp
của 2 bạn đã giúp chúng tôi khắc phục phần nào khó khăn trong quá trình biên soạn sách.
Cuối cùng, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới anh Lương Văn Thùy – Chủ tịch GSTT Group. Anh là
người theo sát chúng tôi nhất trong quá trình làm việc. Những lời động viên và khích lệ kịp thời của anh đã
giúp chúng tôi tự tin hơn nhiều.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!


CẢM NHẬN VỀ CUỐN SÁCH
Cô Trần Lệ Thủy [Giáo viên bộ môn Hóa - THPT chuyên Nguyễn Quang Diêu – tỉnh Đồng Tháp]: “ Bộ tuyển
tập 90 đề của các bạn LOVEBOOK là một tài liệu cần thiết và không thể thiếu trong quá trình luyện thi của
các học sinh”.
Thầy Hồ Văn Thảo [Phó hiệu trưởng THPT Vĩnh Thạnh – tỉnh Bình Định]: “Mình may mắn khi biết được bộ
sách của các bạn sinh viên LOVEBOOK. So với nhiều sách khác trên thị trường, mình thấy sách do các bạn
LOVEBOOK viết thực sự được đầu tư công sức rất nhiều. Từ nguồn đề tới lời giải, tất cả đều được sàng lọc
rất kỹ càng và chất lượng.”
Em Phạm Vân Anh [cựu học sinh THPT Yên Mô A – tỉnh Ninh Bình, tân sinh viên ĐH Dược Hà Nội]: “ Lời
giải của các anh chị thật thú vị. Em đã cảm thấy tự tin lên rất nhiều khi luyện bộ 90 đề của anh chị viết. Thực
sự, một học sinh luyện thi đại học thì việc sở hữu bộ sách LOVEBOOK là một lợi thế rất lớn.”
Em Hoàng Thị Minh Phương [cựu học sinh chuyên Hóa – THPT chuyên Vĩnh Phúc - đỗ 2 trường ĐH Ngoại
Thương Hà Nội và ĐH Y Hà Nội]: “Mặc dù là học sinh chuyên Hóa nhưng đọc 3 cuốn Tuyển tập 90 đề của
anh chị GSTT GROUP giúp em rất nhiều trong quá trình ôn luyện. Quả thực việc học hỏi kinh nghiệm từ nhiều
anh chị tham gia bộ sách đã giúp em rất nhiều.”
Em Trần Văn Hưng [ cựu học sinh THPT Kinh Môn – Hải Dương khóa 2011 – 2014, đỗ 2 trường ĐH Ngoại
Thương Hà Nội và ĐH Dược Hà Nội]: “ Từ khi sưu tầm được bộ sách của anh chị GSTT, em đã bỏ hết học
thêm. Hàng ngày, chỉ với bộ sách giáo khoa và bộ sách của anh chị, em đã đạt được mục tiêu của mình. Em
rất ấn tượng với bộ sách Hóa và Toán anh chị viết”.
Em Vũ Thị Thúy Ngọc [cựu học sinh THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ, tân sinh viên ĐH Kinh Tế Quốc

Dân]: “Với các sách khác, tụi em khó có thể từ bỏ hẳn việc đi học thêm. Nhưng với bộ sách của anh chị GSTT
GROUP viết, tụi em đã dừng tất cả những buổi đi học thêm ồn ào, tất bật. Với một bộ sách này, các bạn có
thể yên tâm ở nhà tự học cùng với bộ sách giáo khoa. Các anh chị viết bằng ngôn ngữ rất gần gũi và dễ hiểu,
điều mà các cuốn sách khác không có. Em thích nhất phần định hướng và bình luận, nhất là cuốn Toán và
Hóa.”
Cô Lê Thị Bình [Thạc sỹ Toán – Hóa] – Giảng viên khoa Hóa – ĐH Kiến Trúc Hà Nội: “Mặc dù tôi không
trực tiếp giảng dậy phổ thông nhưng đọc 3 cuốn Hóa tuyển tập 90 đề của các em GSTT GROUP biên soạn để
lại cho tôi thật nhiều ấn tượng. Các em đã cung cấp một lượng bài tập và lời giải chi tiết rất lớn để cho các
học sinh tham khảo. Từ đề bài tới lời giải, các tác giả trình bày rất khoa học và rõ ràng”.


ĐÔI LỜI CHIA SẺ CỦA NHÓM BIÊN SOẠN
Nguyễn Thanh Long – Cựu học sinh chuyên Toán Phan Bội Châu - Nghệ An - Thủ khoa ĐH Dược Hà Nội, 28,5
điểm khối B
Xin chào tất cả các em học sinh yêu quý trên mọi miền Tổ quốc!
Các em đã lựa chọn mua và đang cầm cuốn sách này trên tay, hẳn là trong lòng các em đang sục sôi một ngọn
lửa khát vọng được bước chân vào cánh cổng trường Đại học mà các em mong muốn. Kì thi Đại học, như các em cũng
biết, là một kì thi quan trọng của đời người, và anh tin rằng các em đang cố gắng hết sức cho mục tiêu đó như một thời
bọn anh đã từng.
Những con người viết nên cuốn sách này, họ cũng đã từng như các em, mới đây thôi họ đã từng trải qua cảm
giác của các em bây giờ. Và giờ đây, khi sự cố gắng của họ đã được đền đáp xứng đáng, họ muốn gửi gắm vào các emthế hệ đi sau không chỉ những kiến thức quý báu mà họ học được mà còn là những kinh nghiệm, và cả những tâm tư tình
cảm ẩn sau từng bài toán.
Những tác giả cuốn sách này, họ hiểu được rằng sự quyết tâm và cố gắng của các em, đôi khi lại bị kìm hãm bởi
việc không có được những tài liệu tốt, những phương pháp hiệu quả. Với mong muốn cung cấp cho các em một bộ sách
hay và hữu ích, và cũng là mong muốn những kiến thức mà mình học được sẽ giúp ích được cho cộng đồng, nhóm biên
soạn đã cùng nhau làm việc với tất cả sự nhiệt huyết để cuốn sách có thể đến được tay các em.
Trong vô sô những tài liệu ôn thi Đại học, có lẽ tài liệu bổ ích nhất là sách giáo khoa và các đề thi thử của các
trường có uy tín. Vì vậy, anh mong các em sẽ học được nhiều điều qua tuyển tập lời giải này.
Chúc các em có một mùa thi thành công và thắng lợi! Mong một ngày nào đó, anh sẽ thấy nụ cười rạng rỡ trên
môi các em!

“Niềm tin chiến thắng sẽ đưa ta đến bến bờ vui…”
Doãn Trung San - Cựu học sinh THPT Phù Cừ - Thủ khoa ĐH Dược Hà Nội, 29 điểm khối B
Các bạn đọc giả thân mến!
Để đáp ứng nhu cầu hoàn thiện kiến thức và nâng cao kĩ năng làm bài, rèn luyện tâm lí và kĩ năng làm bài, hoàn
thiện củng cố kiến thức, nhóm viết sách của LOVEBOOK đã dày công biên soạn, tuyển tập, sưu tầm và giải chi tiết
cuốn sách “Tuyển tập 90 đề thi thử đại học kèm lời giải chi tiết và bình luận”. Để làm một bài thi đại học đạt kết quả cao
cần nâng cao toàn diện kiến thức, hiểu sâu sắc vấn đề và một điều quan trọng không kém đó là kĩ năng làm bài. Có kiến
thức nhưng không có kĩ năng thì sẽ không thể hoàn thành sớm và kịp thời gian được, vấn đề là không chỉ làm được mà
phải làm trong thời gian nhanh nhất có thể. Đặc biệt là với những môn thi trắc nghiệm khách quan như môn Hóa, Lí,...
Hiểu dược vấn đề đó chúng tôi đã cố gắng tuyển tập những đề thi hay nhất, đảm bảo kiến thức và sát với chương trình
thi. Đặc biệt là những phương pháp giải trắc nghiệm đặc sắc nhất, nhanh nhất, tối ưu nhất và giải chi tiết tất cả các vấn
đề cả dễ và khó phù hợp với tất cả các em. Cuốn sách nói riêng và bộ sách nói chung chứa đựng tất cả những kinh
nghiệm, những tấm lòng nhiệt huyết muốn chia sẻ kiến thức và những bí quyết để một phần nào đó giúp các em đạt kết
quả tốt trong kì thi đại học.
Với việc đã may mắn đỗ Thủ khoa trường đại học Dược Hà Nội và trường Đại học Y Hà Nội với điểm thi 2 khối
A và B đạt 29 điểm. Anh muốn chia sẻ đôi lời đến các em. Muốn học tốt trước hết nên xác định rõ ràng mục tiêu học
tập, có niềm tin, động lực cho riêng mình để hướng tới và có một thời gian biểu, kế hoạch học tập nghỉ ngơi hợp lí. Từng
môn học có những đặc điểm riêng, với môn Hóa các em nên nắm vững kiến thức lí thuyết và phương pháp giải bài. Kết
hợp lại và nâng cao nên bằng cách luyện đề và làm thật nhiều bài tập, rút kinh nghiệm và ghi nhớ những điều cần chú ý.
Việc làm bài tập và luyện đề sẽ giúp các em rất nhiều, nó vừa hoàn thiện kiến thức vừa nâng cao kĩ năng làm bài. Với
đôi lời tâm sự của anh hi vọng sẽ giúp các em một phần nào đó. Chúc các em sẽ có những thành công không chỉ trong
kì thi đại học mà còn cả trong cuộc sống.
Cuốn sách đã được biên soạn rất tỉ mỉ nhưng không thể không có những sai sót. Rất mong quý vị đọc giả, các
em học sinh đóng góp và cho ý kiến. Hi vọng cuốn sách sẽ giúp ích được mọi người và được mọi người đón nhận.
Xin chân trọng và thân ái cảm ơn!
Dương Công Tráng - Cựu học THPT Hàm Rồng- Thanh Hóa - Thủ khoa ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sách là một kho tàng tri thức, nó chứa đựng rất nhiều thứ mà con người ta có thể học hỏi được. Tuy nhiên việc
chọn sách mà học cho phù hợp cũng không phải là chuyện dễ, và cũng không phải sách nào cũng hay để đáp ứng nhu



cầu của chúng ta. Là một học sinh phổ thông đang chuẩn bị bước vào kì thi tuyển sinh Đại học - Cao đẳng, ngoài kiến
thức cơ bản được trang bị ở sách giáo khoa (SGK), chúng ta còn rất nhiều kiến thức nâng cao, bài toán khó mà SGK
không thể đề cập hết được. Rất nhiều tài liệu tham khảo viết dài dòng, khó hiểu, cách làm không đáp ứng được yêu cầu
của một bài trắc nghiệm nên rất khó khăn cho học sinh trong việc học hỏi kiến thức từ những trang sách đó. Tuy nhiên,
với LOVEBOOK– bạn đọc sẽ nhận thấy trong cuốn sách này chứa đựng nhiều bài tập khó, và những cách làm rất ngắn
gọn, dễ hiểu. Hóa học là một môn thi trắc nghiệm, yêu cầu là phải làm nhanh và chính xác. Với một cuốn sách đề này,
các bạn có thể rèn luyện cho mình các kĩ năng khi làm bài, cũng như cách xử lí tình huống khi làm một bài tập khó. Và
tôi cũng đã từng là học sinh phổ thông, tôi biết các bạn cần gì ở những cuốn sách tham khảo, và tôi cũng đã đưa những
thứ đó vào cuốn sách này. Các bạn hãy đọc cuốn sách này, hãy cố gắng học tập để có được một điểm thi như ý muốn!
Khác với môn Lí, phần lí thuyết Hóa thường khó và đánh đố học sinh hơn. Để nắm vững kiến thức lí thuyết môn
Hóa, không còn cách nào khác mà chủ yếu là học thuộc. Có thể lúc đầu ta không thể thuộc hết, mà sẽ học thuộc từ từ,
và đặc biệt phải làm nhiều bài tập, vì chỉ có khi làm bài tập, ta quên chỗ nào thì sẽ giở sách để học thuộc lại chỗ đó. Ta
cũng không cần phải học thuộc quá kĩ, mà để rút ngắn thời gian và lượng kiến thức học thuộc, ta nên có một chút tư duy,
như lập bảng so sánh giữa các chất, liên hệ các chất cùng dãy đồng đẳng, hoặc cùng một nhóm trong bảng tuần hoàn....
Tuy nhiên, cần phải học thuộc kĩ những kiến thức như: tên các quặng vô cơ, các chất hữu cơ hay dùng và tên gọi thông
thường ...
* Về phần bài tập: Muốn làm tốt các bài tập Hóa học, ta cần phải vận dụng giữa lí thuyết và cách tính toán. Cần phải
nhớ các phương trình hóa học, các thứ tự xảy ra phản ứng ... Về cách tính: cần áp dụng nhuần nhuyễn các cách như: tăng
giảm khối lượng, số mol; Bảo toàn mol electron, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn điện tích; Phương pháp trung bình, Phương
pháp quy đổi, ... Cần phải áp dụng thành thục đến khi nào chỉ cần nhìn đề là ta có thể biết ngay cách làm cho bài đó.
Môn Hóa là môn trắc nghiệm, chỉ có 90 phút nên tốc độ làm bài là vô cùng quan trọng, phải đảm bảo vừa nhanh vừa
chính xác. Và không có cách nào để luyện làm nhanh và chính xác hơn cách làm nhiều đề. Khi các bạn làm thật nhiều
đề, có thể lần một sẽ làm thiếu thời gian, tuy nhiên làm nhiều các bạn sẽ đẩy nhanh được tốc độ làm bài. Và khi gặp một
bài khó, nếu không làm được, cần phải hỏi bạn bè hoặc thầy cô ngay để biết cách làm.
* Về kí năng làm bài : đọc kĩ đề làm từ câu dễ đến câu khó, sử dụng các cách làm trắc nghiệm như: loại trừ, mâu thuẫn
giữa các phương án (Ví dụ: nếu A đúng thì B, C cũng đúng), và đặc biệt là kĩ năng thử đáp án (hoặc dự đoán đáp án rồi
thử) cho các câu bài tập. Thử ngược lại đáp án là một cách rất hữu hiệu, đôi khi việc thử đáp án còn nhanh hơn cả chúng
ta tính bình thường.
Trần Văn Đông – Cựu học sinh THPT Mỹ Đức A - Sinh viên ĐH Y Hà Nội (28 điểm khối A, 29 điểm khối B)
Bước vào giảng đường Đại học không chỉ là ước mơ của mọi học sinh, mà nó còn là hi vọng của cha mẹ, thầy

cô. Con đường thực hiện nó thật không hề đơn giản và đầy những chông gai, thử thách trí thông minh cũng như sự kiên
trì của các em. Anh hi vọng rằng cuốn sách này sẽ phần nào giúp các em vững bước hơn trên con đường ấy! Có lẽ đây
là cuốn sách đầu tiên tập hợp những bài toán hay từ các đề thi, cùng với những cách giải nhanh, sáng tạo được rút ra từ
quá trình học tập của nhóm biên soạn-có thể nói đây là kinh nghiệm bản thân.
Hẹn gặp các em tại cánh cổng trường Đại học vào một ngày không xa! Chúc các em học tốt!
Hoàng Đình Quang - Cựu học sinh THPT Quỳnh Côi - Á Khoa ĐH Ngoại Thương Hà Nội
Xin chào các bạn học sinh thân mến!
Để có thể đạt được điểm số cao trong kỳ thi Đại học và Cao đẳng, đó là mối quan tâm chung của nhiều các bạn
học sinh hiện nay. Ngoài giờ học trên lớp, các bạn rất mong muốn luyện tập các kiến thức đã được học vào bài tập để
làm, nhưng thật khó để tìm được một bộ đề hay, phù hợp, tương xứng như một dề thi đại học để làm cũng như có thể
tham khảo những lời giải hay và đặc sắc, những chỉ dẫn, gợi mở những vấn đề khó hiểu, vướng mắc trên thị trường sách
hiện nay. Hôm nay, tôi rất hân hạnh và vui mừng được giới thiệu với các bạn bộ sách tuyển chọn những đề thi thử đại
học với lời giải sẵn và sự biên tập tỉ mỉ của một đội ngũ hùng hậu các thủ khoa, á khoa, các bạn đã đạt kết quả cao trong
kì thi tuyển sinh đại học. Trong cuốn sách này, các bạn sẽ tìm được cho mình những câu hỏi hay, thú vị, những đáp án
sáng tạo, ngắn gọn, những tư duy độc đáo giúp rèn luyện và bổ sung những phương pháp mới giúp bạn đạt kết quả tốt
nhất trong kỳ thi đại học sắp tới. Cuốn sách này là tâm huyết của cả đội ngũ các thủ khoa và á khoa đại học cao đẳng
dành cho tất cả các bạn học sinh cấp 3, đặc biệt các bạn học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi Đại học Cao đẳng trên toàn
quốc với ước mong mang đến tài liệu ôn tập tốt nhất cho tất cả các bạn học sinh. Đây cũng có thể trở thành một tài liệu
hữu ích cho các thầy cô giáo các bộ môn trong quá trình giảng dạy môn học. Hôm nay, tôi rất vui được giới thiệu cuốn


sách đầu tiên trong bộ sách tới tất cả các bạn. Đó là cuốn: “Tuyển tập 90 đề thi thử đại học kèm lời giải chi tiết và bình
luận”. Rất hi vọng cuốn sách sẽ là trải nghiệm thú vị cho bạn đọc.
Cao Đắc Tuấn - Cựu học sinh chuyên Toán - THPT chuyên Vĩnh Phúc- Sinh viên ĐH Y Hà Nội (27,5 điểm 2 khối
A và B)
Các em thân mến,
Một bài thi đạt kết quả cao yêu cầu các em cần có một vốn kiến thức tốt về môn Hóa, lí thuyết vững chắc và tính
toán nhanh gọn, chính xác. Tất nhiên, để có được điều đó, các em phải luôn nỗ lực hết mình, đầu tư thời gian và công
sức để ''cày''.
Về kinh nghiệm của bản thân anh, muốn học tốt lí thuyết thì các em phải học thật kĩ sách giáo khoa, ngoài ra là

các loại sách tham khảo, các chuỗi phản ứng hóa học, chỗ nào quan trọng, em có thể gạch chân bằng bút màu...với mỗi
một phần, các em nên hệ thống lí thuyết bằng ''sơ đồ tư duy'' một công cụ hữu hiệu mà cả thế giới đã công nhận. Anh
chắc chắn rằng, nếu thực hiện tốt việc này thì kiến thức Hóa học hay các môn khác đều được cải thiện rõ rệt...và các chi
tiết chú ý mà giáo viên trên lớp giảng , các em nên ghi vào một cuốn sổ tay và hãy thường xuyên mở nó ra xem nhé. Còn
về phần tính toán, các em hãy rèn luyện phương pháp tính nhẩm, tính nhanh như bảo toàn electron, bảo toàn nguyên tố,
bảo toàn khối lượng hay sơ đồ chéo. Nó sẽ giúp các em tiết kiệm được nhiều thời gian khi làm bài mà lại rất chính xác.
Ngoài ra các em cần luyện tập thật nhiều bài tập trong các đề thi để nắm được tất cả các dạng bài tập hay, khó và để còn
tránh được các bẫy trong khi làm bài Hóa.
Lớp 12, các em sẽ khá vất vả với các kì thi triền miên, các môn học trên lớp, cũng như kì thi tốt nghiệp, vậy nên
các em phải biết sắp xếp thời gian hợp lí để học tập thật tốt. Một câu hỏi đặt ra cho các em lúc này là nên chọn tài liệu
nào là hay, là đặc sắc để tiến bộ nhanh nhất?
Thời gian gần đây nhận được lời mời tham gia viết ''Tuyển tập 90 đề thi thử Hóa Học'' của LOVEBOOK đã
khiến mình rất vui mừng và hạnh phúc vì có thể sử dụng vốn kiến thức của mình để giúp đỡ các em thi tốt trong kì thi
Đại học, ngoài ra còn giúp mình hoài niệm về thời cấp 3 đẹp đẽ của mình. Trong một thời gian ngắn, mình cùng các bạn
thủ khoa Đại học khác chung tay tuyển tập và giải chi tiết 90 đề Hóa của các trường chuyên nổi tiếng như Chuyên Vĩnh
Phúc, Chuyên Đại học Vinh, Chuyên Phan Bội Châu, Nguyễn Huệ... Ở đây, các em sẽ thấy các kinh nghiệm làm bài của
các thủ khoa Đại Học, các phương pháp tính cực nhanh, đặc sắc và mở rộng liên hệ với các Hóa khác. Anh tin rằng, đây
là một tài liệu rất tốt cho các em ôn thi đại học khối A.
Thời gian học trung học phổ thông là một quãng thời gian đẹp của tuổi trẻ, hãy sống hết mình và hoàn thành
trách nhiệm của của mình nhé.
Chúc các em thành công!
Phạm Thị Trang Nhung - Cựu học sinh chuyên Toán- THPT chuyên Lương Văn Tụy- Ninh Bình Sinh viên ĐH
Y Hà Nội (27,5 điểm 2 khối A và B)
Các em thân mến!
Khi cầm trên tay quyển sách này chắc chắn các em đang dồn hết sức mình để chuẩn bị cho kì thi Đại học với
biết bao kì vọng, quyết tâm và cũng không ít lo lắng, mệt mỏi. Chúc các em học tốt và sẽ đạt được kết quả tốt nhất trong
kì thi sắp tới.
Không biết các em có ai nghĩ như chị trước kia: 3 năm học cấp 3 vất vả với bao nhiêu kiến thức mà chỉ thi trong
vòng 2 ngày và sau đó sẽ không sử dụng đến nữa. Đó là điều chị hối tiếc nhất khi bước vào kì thi Đại học. Nhưng hôm
nay, khi ở đây để viết những lời tâm sự này dành cho các em chị đã không còn phải hối tiếc như trước nữa. Thay vào đó

là niềm vui, vinh dự và hạnh phúc. Cùng với các bạn ở GSTT Group, qua tuyển tập các đề thi thử Đại học Cao đẳng,
chị có thể chia sẻ với các em tất cả những kĩ năng, kiến thức mà chị và các bạn khác đã được học tập và rút ra trong quá
trình ôn thi Đại học. Các tác giả đến từ khắp nơi trên cả nước, nên chắc chắn sẽ đem đến cho các em các kĩ năng và kinh
nghiệm đa dạng, phong phú và hiệu quả. Tuy nhiên khác với các quyển sách ôn thi đại học khác, tác giả của tập sách
đều là sinh viên và hầu hết đây là lần đầu tiên viết sách.Vì thế không tránh khỏi những thiếu sót về cả nội dung và hình
thức. Nhưng các anh chị đã cố gắng và quyết tâm rất nhiều để có thể gửi đến các em bộ sách một cách tốt nhất, hoàn
thiện nhất. Có những đêm thức trắng, có những ngày quên ăn, có những lúc mệt mỏi, và có cả những lúc thật sự nản
lòng. Từng lời giải, từng trang sách không chỉ là những kiến thức, kĩ năng mà còn là tình cảm, tâm huyết của tất cả các
anh chị dành cho các em. Hi vọng quyển sách này có thể giúp các em học tập, ôn thi dễ dàng và hiệu quả hơn. Mong


một ngày không xa sẽ được hợp tác cùng các em, khi đó đã là các tân sinh viên Đại học để viết tiếp các bộ sách khác,
tiếp tục giúp đỡ, hỗ trợ các thế hệ sau này.
Trương Đình Đức - Cựu học sinh chuyên Toán- THPT chuyên Phan Bội Châu - Nghệ An - Sinh viên ĐH Y Hà
Nội (28 điểm khối A, 29 điểm khối B)
Mình rất vui khi được góp một phần nhỏ vào việc hoàn thành tập sách này, đây là tâm huyết của toàn bộ các anh
chị trong GSTT Group. Kì thi Đại học là một trong những kì thi quan trọng nhất trong cuộc đời vì đó là những con
đường quyết định chủ yếu việc các bạn sẽ làm nghề gì trong tương lai. Tuy vậy, các bạn cũng không nên quá căng thẳng
với nó, chỉ cần có cách học, xây dựng chiến lược tốt và một quyết tâm thép! Và mình hi vọng rằng tập sách này sẽ góp
một phần vào điều đó. Chúc các bạn đỗ vào những trường mà các bạn mơ ước!
Đỗ Thị Hiền- Sinh viên ĐH Ngoại Thương Hà Nội (Hoa trạng nguyên trường THPT Nguyễn Siêu năm 2012)
Theo mình, muốn học tốt môn Hóa cần phải học hiểu, không phải học thuộc lòng máy móc các công thức hay lí
thuyết vì vậy trước tiên các bạn phải yêu thích môn Hóa vì khi đó các bạn sẽ cảm thấy thú vị khi biết được một kiến thức
mới và ghi nhớ một cách dễ dàng. Chẳng hạn khi tìm hiểu về những thí nghiệm vui có hiện tượng thú vị bạn sẽ biết
những phương trình hóa học mà sách giáo khoa không đề cập tới. Ví dụ khi trộn KMnO4 với H2 SO4 đậm đặc:
H2 SO4 + 2KMnO4 ⟶ K 2 SO4 + 2HMnO4,
dưới tác dụng của H2 SO4 đậm đặc HMnO4 mất nước tạo Mn2 O7 là chất oxi hóa cực kì mạnh làm bốc cháy nhiều chất
hữu cơ khi tiếp xúc là ứng dụng cho trò ảo thuật "Châm nến không cần lửa".
Còn về phương pháp học, những lời tâm sự của các thành viên nhóm biên soạn đều là những gợi ý rất quý báu
và bổ ích trong cách học cho các bạn, mình chỉ xin chia sẻ thêm một chút kinh nghiệm bản thân trong việc nắm vững lí

thuyết. Nhiều bạn cho rằng môn Hóa có nhiều lí thuyết cần học thuộc và chưa tìm được cách ghi nhớ chúng nhưng mình
không nghĩ vậy.Trước tiên chúng ta cần khai thác triệt để và bám sát sách giáo khoa. Sau đó, các bạn nên tự tạo cho bản
thân những “mẹo” riêng để học bài. Ví dụ như bản thân mình khi học về bài Crom ban đầu cũng hay nhầm màu sắc của
hai dung dịch K 2 Cr2 O7 và K 2 CrO4 nhưng mình tự đặt ra “quy luật”: K 2 Cr2 O7 có 2 nguyển tử Cr trong phân tử tương
ứng với số nhiều nghĩa là màu dung dịch đậm hơn (dung dịch có màu da cam) và K 2 CrO4 có 1 nguyên tử Cr trong phân
tử tương ứng với số ít nghĩa là màu dung dịch nhạt hơn (dung dịch có màu vàng). Có thể “quy luật” này không được ai
công nhận hay chứng minh nhưng nó sẽ giúp bạn nhớ bài một cách nhanh chóng mà không nhầm lẫn dễ lấy điểm những
câu lí thuyết trong đề thi. Ngoài ra, không chỉ học trong sách vở mà các bạn còn có thể học qua những phương tiện
truyền thông khác mà phổ biến nhất là ti vi. Có những bài bổ trợ kiến thức dù chỉ 30 phút của các thầy nhưng đã giúp
ích mình rất nhiều trong việc tiếp cận những kiến thức mà có thể còn chưa học đến ở trên lớp. Mình thường xuyên xem
những bài học mà không dạy theo phong cách trên lớp giữa cô và trò, chỉ đơn giản là một bài học giới thiệu các hiện
tượng trong thí nghiệm Hóa học thôi cũng rất thú vị và bổ ích, nó giúp ích cho phần nhận biết, tách chất rất nhiều!
Đó là những chia sẻ mình muốn gửi đến các bạn. Mỗi người có một cách học khác nhau vì vậy mình chúc các
bạn tìm ra phương pháp học phù hợp nhất với mình để học tốt môn Hóa học nói riêng và các môn khác nói chung. Chúc
các bạn có một năm học thành công và sớm đạt được ước mơ của mình!


LỜI KHUYÊN HỌC HÓA
Học hóa chẳng khó bạn ơi,
Lí thuyết nắm vững có nơi cần dùng.
Quy luật đừng nhớ lung tung,
Phải hiểu sâu sắc khi dùng mới hay.
Học hóa cần có mê say,
Chịu khó tìm hiểu hôm nay đi nào!
Oxi hóa-khử là sao?
Khử cho o nhận1 nhớ vào đầu ngay.
Kim loại tan chảy trên tay,
Là Gali2 nhé, thậy hay-khác thường!
Este luôn có mùi hương3,
Nước hoa nổi tiếng bốn phương tin dùng.

Vôi sống nhờ phản ứng nung4,
Đá vôi khai thác nhiều vùng nước ta.
Đôi khi tưởng có gặp ma,
Mà đâu hay biết đó là photpho5.
Mùa đông dù có co ro,
Dùng than sưởi ấm đừng cho kín nhà6.
Học đâu chỉ kiến thức mà
Thực hành thực tế nhiều điều nhớ lâu.
Bạn ơi đừng có lo âu,
Chăm chỉ rèn luyện nhớ câu kiên trì.
Chúng tôi Gstt,
Chúc bạn làm tốt những gì mục tiêu.
Hà Nội, ngày 17/12/2012
Đỗ Thị Hiền

Trong phản ứng oxi hóa-khử thì chất khử nhường electron và chất oxi hóa nhận electron.
Kim loại Gali có số hiệu nguyên tử là 31 là kim loại trong suốt không màu. Ở điều kiện thường, Gali có thể tan chảy trong
một bàn tay, làm tiêu hủy thủy tinh, kim loại nhưng hoàn toàn thân thiện với con người.
3 Các este thường có mùi hương dễ chịu nên một số este được ứng dụng trong sản xuất nước hoa.
4 Vôi sống (CaO) được điều chế từ đá vôi (CaCO3) theo phản ứng: CaCO ⇄ CaO + CO .
3
2
5 Hiện tượng phát quang trong bóng tối của photpho trắng gọi là “ma trơi”.
6 Khi dùng than sưởi ấm không nên đóng kín phòng do:
Ban đầu, C cháy trong O2 theo phản ứng: C + O2 ⟶ CO2
Sau đó, do thiếu oxi nên: C + CO2 ⟶ 2CO, CO là khí có thể tạo phức với hemoglobin trong máu cản trở quá trình vận chuyển
oxi trong máu gây ngạt thở và có thể dẫn đến tử vong.
1

2



Trước khi sử dụng cuốn sách này, các em nên bỏ chút thời gian đọc câu chuyện sau đây trước:
TÁI ÔNG THẤT MÃ
Sách Hoài Nam Tử có chép một câu chuyện như sau:
"Một ông lão ở gần biên giới giáp với nước Hồ phía Bắc nước Tàu, gần Trường thành, có nuôi một con ngựa. Một
hôm con của ông lão dẫn ngựa ra gần biên giới cho ăn cỏ, vì lơ đễnh nên con ngựa vọt chạy qua nước Hồ mất dạng.
Những người trong xóm nghe tin đến chia buồn với ông lão.
Ông lão là người thông hiểu việc đời nên rất bình tỉnh nói:
- Biết đâu con ngựa chạy mất ấy đem lại điều tốt cho tôi.
Vài tháng sau, con ngựa chạy mất ấy quay trở về, dẫn theo một con ngựa của nước Hồ, cao lớn và mạnh mẽ. Người
trong xóm hay tin liền đến chúc mừng ông lão, và nhắc lại lời ông lão đã nói trước đây.
Ông lão không có vẻ gì vui mừng, nói:
- Biết đâu việc được ngựa Hồ nầy sẽ dẫn đến tai họa cho tôi.
Con trai của ông lão rất thích cỡi ngựa, thấy con ngựa Hồ cao lớn mạnh mẽ thì thích lắm, liền nhảy lên lưng
cỡi nó chạy đi. Con ngựa Hồ chưa thuần nết nên nhảy loạn lên. Có lần con ông lão không cẩn thận để ngựa Hồ hất
xuống, té gãy xương đùi, khiến con ông lão bị què chân, tật nguyền.
Người trong xóm vội đến chia buồn với ông lão, thật không ngờ con ngựa không tốn tiền mua nầy lại gây ra tai
họa cho con trai của ông lão như thế.
Ông lão thản nhiên nói:
- Xin các vị chớ lo lắng cho tôi, con tôi bị ngã gãy chân, tuy bất hạnh đó, nhưng biết đâu nhờ họa nầy mà
được phúc.
Một năm sau, nước Hồ kéo quân sang xâm lấn Trung nguyên. Các trai tráng trong vùng biên giới đều phải
sung vào quân ngũ chống ngăn giặc Hồ. Quân Hồ thiện chiến, đánh tan đạo quân mới gọi nhập ngũ, các trai tráng
đều tử trận, riêng con trai ông lão vì bị què chân nên miễn đi lính, được sống sót ở gia đình."
Sau khi kể câu chuyện trên, sách Hoài Nam Tử đưa ra luận điểm: Họa là gốc của Phúc, Phúc là gốc của Họa.
Họa Phúc luân chuyển và tương sinh. Sự biến đổi ấy không thể nhìn thấy được, chỉ thấy cái hậu quả của nó. Do đó,
người đời sau lập ra thành ngữ: Tái ông thất mã, an tri họa phúc. Nghĩa là: ông lão ở biên giới mất ngựa, biết đâu
là họa hay là phúc.
Hai điều họa phúc cứ xoay vần với nhau, khó biết được, nên khi được phước thì không nên quá vui mừng

mà quên đề phòng cái họa sẽ đến; khi gặp điều họa thì cũng không nên quá buồn rầu đau khổ mà tổn hại tinh thần.
Việc đời, hết may tới rủi, hết rủi tới may, nên bắt chước tái ông mà giữ sự thản nhiên trước những biến đổi thăng
trầm trong cuộc sống”.
Các em à, tâm thế luyện đề cũng giống như ông lão trong câu chuyện trên. Dù khi luyện đề đạt kết
quả cao hay thấp các em cũng phải giữ được sự bình thản, điềm tĩnh nhé. Nếu có thấp cũng đừng nên tỏ ra
tự ti, chán nản, rồi bỏ bê không dám luyện đề nữa.Điểm thấp là lúc chúng ta học được nhiều nhất. Nếu có
đạt điểm cao thì cũng đừng nên tỏ ra đắc thắng,chủ quan. Hãy luôn tập trung cao độ và ghì chặt mục tiêu
của mình!
Chúc các em có những giây phút bùng nổ với cuốn sách này!


Phần I: ĐỀ THI, LỜI GIẢI CHI TIẾT VÀ BÌNH LUẬN
****

Đề số 1
Câu 1: Điện phân dung dịch AgNO3 với các điện cực trơ. Thời gian điện phân là 15 phút thu được 0,432 gam Ag ở
catot. Sau đó, để kết tủa hết ion bạc còn lại trong dung dịch sau điện phân, cần dung 25ml dung dịch NaCl 0,4M. Khối
lượng AgNO3 trong dung dịch ban đầu là:
A. 2, 38 gam
B. 2,83 gam
C. 4,76 gam
D. 1,19 gam
Câu 2: Có hỗn hợp gồm NaI và NaBr. Hòa tan hỗn hợp vào nước. Cho brom dư vào dung dịch. Sauk hi phản ứng thực
hiện xong, làm bay hơi dung dịch, làm khô sản phẩm, thì thấy khối lượng các sản phẩm nhỏ hơn khối lượng các muối
ban đầu là m gam. Lại hòa tan sản phẩm vào nước và choc lo dư lội qua. Làm bay hơi dung dịch và làm khô chất còn
lại người ta thấy khối lượng chất thu được lại nhỏ hơn khối lượng của muối là m gam. Thành phần phần trăm về khối
lượng của NaBr trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 3,7%
B. 4,5%
C. 7,3%

D. 6,7%
Câu 3: Từ một anđehit no đơn chức mạch hở X có thể chuyển hóa thành ancol Y và axit Z tương ứng để điều chế este
T. Khi đun nóng m gam T với dung dịch KOH dư thu được m1 gam muối và với Ca(OH)2 dư thì thu được m2 gam
muối. Biết m2 < m < m1 . Công thức của X là:
A. C2 H3 CHO
B.CH3 CHO
C. HCHO
D. C2 H5 CHO
Câu 4: Cho luồng khí CO đi qua ống sứ có m gam chất rắn X gồm CuO và Fe2 O3 đun nóng. Sau một thời gian ống sứ
còn lại a gam chất rắn Y. Khí thoát ra được hấp thụ bởi dung dịch Ca(OH)2 dư thu được b gam kết tủa. Biểu thức tính
b theo a và m là (m > a):
A. b = 6,25(m − a)
B. b = 5,25(m − a)
C. b = 4,25(m − a)
D. b = 2,25(m − a)
Câu 5: Cho khí NH3 sục từ từ đến dư qua dung dịch chứa hỗn hợp muối gồm FeCl2 , AlCl3 , MgCl2 , CuCl2 , ZnCl2 thu
được kết tủa X. Nung X trong không khí đến khối lượng không đổi thu được chất rắn Y. Cho luồng H2 dư đi qua Y nung
nóng, kết thúc phản ứng thu được chất rắn Z. Z gồm:
A. Fe, MgO, Cu, Zn
B. Fe, MgO, Al2 O3 , Cu, Zn
C. Fe, Mg, Al2 O3
D. Fe, MgO, Al2 O3
Câu 6: Cho 4,48 lít (đktc) hỗn hợp gồm 2 hidrocacbon (có thể thuộc ankan, anken, ankin) lội từ từ qua 1,4 lít dung
dịch Br2 0,5M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy nồng độ brom giảm đi một nửa và khối lượng bình tăng thêm
6,7 gam, đồng thời không có khí thoát ra khỏi bình. Công thức phân tử của 2 hidrocacbon là:
A. C2 H4 và C3 H6
B. C2 H2 và C4 H8
C. C2 H4 và C4 H6
D. C2 H6 và C3 H8
Câu 7: Phát biểu nào sau đây là sai?

A. Na2 CO3 là nguyên liệu quan trọng trong sản xuất thủy tinh.
B. NH4 HCO3 là bột nở và là thuốc dùng để chữa bệnh dạ dày cho chứng dư axit.
C. Cho các chất sau: Si, CaC2 , Al4 C3 vào dung dịch NaOH đều có khí thoát ra.
D. Theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, nhiệt độ nóng chảy của đơn chất halogen tăng dần.
Câu 8: Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Axit HClO4 có tính oxi hóa mạnh hơn axit HClO.
B. Axit HF có tính axit yếu hơn axit HI.
C. HF có nhiệt độ sôi cao hơn HI.
D. Axit H2 CO3 có tính axit mạnh hơn axit HClO.
Câu 9: Trong phòng thí nghiệm có thể điều chế khí NH3 bằng cách đun nóng dung dịch NH3 đậm đặc. Để thu được khí
NH3 không lần hơi nước, có thể cho hỗn hợp này đi qua bình đựng:
A. CuSO4 khan
B. CaO
C. Dung dịch NaCl bão hòa D. Dung dịch H2 SO4 đặc
Câu 10: Hỗn hợp A gồm 3 hợp chất hữu cơ X, Y, Z trong đó X, Y là đồng phân còn Y, Z là đồng đẳng kế tiếp (số nguyên
tử C trong Z nhiều hơn số nguyên tử C trong Y). Biết 3,36 lít A ở 136,5℃ và 1 atm có khối lượng là 6,56g. Khi đốt cháy
m gam A thu được CO2 và H2 O với số mol bằng nhau, còn khi cho lượng A trên tác dụng với NaHCO3 dư thu được
1,344 lít CO2 (đktc). Công thức cấu tạo của X, Y, Z và số mol của chúng lần lượt là:
A. CH3 COOH: 0,02 mol; HCOOCH3 : 0,04 mol; HCOOC2 H5 : 0,04 mol.


B. CH3 COOH: 0,04 mol; HCOOCH3 : 0,04 mol; HCOOC2 H5 : 0,02 mol.
C. HCOOCH3 : 0,02 mol; CH3 COOH: 0,04 mol; C2 H5 COOH: 0,04 mol.
D. HCOOCH3 : 0,04 mol; CH3 COOH: 0,02 mol; C2 H5 COOH: 0,04 mol.
Câu 11: Cho biết để đưa 1 gam H2 O lên 1℃ cần 1 cal nhiệt. Muốn đun sôi 1 lít nước từ 25℃ lên 100℃ cần bao nhiêu
lít butan (ga đun bếp) ở đktc, biết 1 mol butan cháy tỏa ra 686 Kcal nhiệt.
A. 2,24
B. 2,44
C. 4,48
D. 5,60

Câu 12: Cho phân tử các chất sau : Na2 O; HCl; KCl; Cl2 ; O2 ; NH3 ; H2 S; HNO3 . Có bao nhiêu phân tử có liên kết cộng hóa
trị phân cực ?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 13: Chất X có công thức phân tử C4 H8 O2 . Đun 4,4 gam X trong NaOH dư thấy thoát ra hơi rượu Y. Cho Y qua CuO
nung nóng được anđehit Z. Cho Z thực hiện phản ứng tráng gương thấy giải phóng nhiều hơn 15 gam Ag. X là :
A. HCOOC3 H7
B. CH3 CHO
C. C2 H5 COOCH3
D. CH3 COOC2 H5
Câu 14: Cho 1 mol amino axit A tác dụng vừa đủ với 1 mol HCl ; 0,5 mol A tác dụng vừa đủ với 1 mol NaOH. Phân tử
khối của A là 147u. Công thức phân tử của A là :
A. C5 H9 NO4
B. C4 H7 N2 O4
C. C5 H15 NO4
D. C7 H10 O4 N2
Câu 15: Công thức đơn giản nào sau đây là công thức phân tử?
A. C3 H8 N
B. C2 H6 O
C. Cx H2x+1
D. C3 H6 Cl
Câu 16: Nhiệt nhôm hỗn hợp A gồm 0,56 gam Fe, 16 gam Fe2 O3 và m gam Al được hỗn hợp B. Cho B tác dụng với HCl
dư thu được a lít H2 . Nếu cho B tác dụng với dung dịch NaOH dư thì được 0,25a lít H2 (các khí ở đktc). Khoảng giá trị
của m (gam) là:
A. 0,06B. 0,06C. 0,6D. 0,6

Câu 17: Metan có thể điều chế trực tiếp từ các chất:
A. CH3 COONa, CH2 (COONa)2 , C2 H6
B. Al4 C3 , C4 H10 , CH2 (COONa)2
C. Al4 C3 , C2 H2 , CH3 COONa
D. CH3 COONa, CaC2 , C2 H6
Câu 18: Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Anilin tác dụng với HNO2 khi đun nóng thu được muối điazoni.
B. Benzen làm mất màu nước brom ở nhiệt độ thường.
C. Etylamin phản ứng với HNO2 ở nhiệt độ thường sinh ra bọt khí.
D. Các ancol đa chức đều phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam.
Câu 19: Cho một anđehit X mạch hở, biết rằng V lít hơi X tác dụng vừa hết 3V lít H2 (Ni, t°) thu được hơi chất Y. Hóa
lỏng Y rồi cho tác dụng hết với Na dư thấy thoát ra một thể tích khí bằng thể tích hơi của X ban đầu. Biết các khí và
hơi được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. Công thức tổng quát của X là:
A. Cn H2n−1 CHO
B. Cn H2n−2 (CHO)2
C. Cn H2n−1 (CHO)3
D. Cn H2n (CHO)2
Câu 20: Cho 20 gam hỗn hợp 3 amin no, đơn chức là đồng đẳng liên tiếp của nhau tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl,
cô cạn dung dịch thu được 31,68 gam hỗn hợp muối. Nếu 3 amin trên được trộn theo tỉ lệ mol 1 :10 :5 và thứ tự phân
tử khối tăng dần thì công thức phân tử của 3 amin là :
A. C2 H7 N, C3 H9 N, C4 H11 N
B. C3 H9 N, C4 H11 N, C5 H13 N
C. C3 H7 N, C3 H9 N, C5 H11 N
D. CH5 N, C2 H7 N, C3 H9 N
Câu 21: Cho 6,2 gam oxit của kim loại hóa trị I tác dụng với nước dư thu được dung dịch A có tính kiềm. Chia A thành
2 phần bằng nhau:
Phần 1 tác dụng với 95ml dung dịch HCl 1M thấy dung dịch sau phản ứng làm xanh quỳ tím.
Phần 2 tác dụng với 55ml dung dịch HCl 2M thấy dung dịch sau phản ứng làm đỏ quỳ tím.
Công thức oxit kim loại đã dùng là:
A. Li2 O

B. Na2 O
C. K 2 O
D. Rb2 O
Câu 22: Cho FeCO3 vào dung dịch HNO3 đặc, thu được hỗn hợp 2 khí trong đó có một khí màu nâu. Sục hỗn hợp 2 khí
này vào dung dịch NaOH sau phản ứng thu được dung dịch X. Cho dung dịch X tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl2 ,
lọc bỏ kết tủa thu được dung dịch Y. Làm khô dung dịch Y rồi nung chất rắn thu được đến khối lượng không đổi được
chất rắn Z và hỗn hợp khí. Thành phần các chất trong Z là :


A. NaNO2 , NaCl
B. NaNO2 , NaCl, NaOH
C. Na2 O, NaOH, NaCl
D. NaNO2 , NaCl, Na2 CO3
Câu 23: Cho m gam hỗn hợp axit cacboxylic đơn chức, tác dụng vừa đủ với Na thu được n gam muối và khí H2 . Dẫn
toàn bộ khí H2 thu được đi qua ống CuO dư, nung nóng, sau phản ứng hoàn toàn thấy khối lượng ống giảm 3,2 gam.
Biểu thức liên hệ giữa m và n là :
A. n = m + 6,2
B. n = m + 8,2
C. n = m + 3,1
D. n = m + 8,8
Câu 24: Nabica được dùng làm thuốc chữa bệnh đau dạ dày do lượng HCl trong dạ dày quá cao. Công thức của nabica
là:
A. NaHCO3
B. Na2 CO3
C. NH4 HCO3
D. (NH4 )2 CO3
Câu 25: Các ion cùng tồn tại trong một dung dịch là:

+
− +

+
A. Ca2+ , H2 PO−
B. HCO−
4 , NO3 , Na
3 , OH , K , Na
+
2+
+
2+
3+ −
2+

C. Fe , NO3 , H , Mg
D. Fe , I , Cu , Cl , H +
Câu 26: Trong thành phần khí lò cao (lò luyện gang) vẫn còn khí CO. Nguyên nhân đúng là:
A. Lò xây chưa đủ độ cao
B. Thời gian tiếp xúc của Fe2 O3 và CO chưa đủ
C. Nhiệt độ chưa đủ cao
D. Phản ứng hóa học thuận nghịch
Câu 27: X và Y là 2 hợp chất hữu cơ chứa C, H, O và chỉ có một loại nhóm chức. Khi tác dụng với dung dịch AgNO3 ⁄NH3
dư thì từ 1 mol hỗn hợp gồm X và Y tạo ra 4 mol Ag. Mặt khác khí đốt cháy X và Y thì tỉ lệ số mol O2 phản ứng và
CO2 , H2 O hình thành như sau :
Với X : nCO2 : nH2 O = 1: 1
Với Y : nO2 : nCO2 : nH2 O = 3: 4: 2
Công thức cấu tạo của X và Y là :
A. HCHO và CH3 CHO
B. HCHO và CH2 (CHO)2
C. HCHO và (CHO)2
D. (CHO)2 và CH2 (CHO)2
Câu 28: Đun nóng hỗn hợp xenlulozo với HNO3 đặc và xúc tác H2 SO4 đặc, thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 2 chất

hữu cơ có số mol bằng nhau, tỉ lệ khối lượng của N trong hỗn hợp bằng 9,15%. Công thức của 2 chất trong hỗn hợp
sản phẩm là :
A. [C6 H7 O2 (OH)3 ]n , [C6 H7 O2 (OH)2 ONO2 ]n
B. [C6 H7 O2 (OH)2 ONO2 ]n , [C6 H7 O2 OH(ONO2 )2 ]n
C. [C6 H7 O2 OH(ONO2 )2 ]n , [C6 H7 O2 (ONO2 )3 ]n
D. [C6 H7 O2 (OH)2 NO3 ]n , [C6 H7 O2 (ONO2 )3 ]n
Câu 29: Từ một loại dầu mỏ, bằng cách chưng cất người ta thu được 16% xăng và 59% dầu mazut (theo khối lượng).
Đem crackinh dầu mazut đó thì thu thêm được 58% xăng (tính theo dầu mazut). Từ 400 tấn dầu mỏ trên có thể thu
được bao nhiêu tấn xăng ?
A. 136,88 tấn
B. 296,00 tấn
C. 200,88 tấn
D. 21,90 tấn
Câu 30: Hỗn hợp X gồm (CH3 )2 NH và 2 hidrocacbon đồng đẳng kế tiếp. Đốt cháy hoàn toàn 100ml hỗn hợp X bằng
lượng oxi vừa đủ, thu được 550ml hỗn hợp khí và hơi nước. Nếu cho Y đi qua dung dịch H2 SO4 đặc, dư thì còn lại
250ml khí (các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện). Công thức phân tử của 2 hidrocacbon là :
A. CH4 và C2 H6
B. C2 H4 và C3 H6
C. C2 H6 và C3 H8
D. C3 H6 và C4 H8
Câu 31: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp K 2 CO3 và X2 CO3 vào nước chỉ thu được dung dịch A. Cho A tác dụng hết
với dung dịch HNO3 dư, thu được dung dịch X và 4,48 lít CO2 (đktc). Cô cạn dung dịch X và nung ở 400℃ đến khối
lượng không đổi thu được 10,2 gam chất rắn B. Giá trị của m là :
A. 3,8 gam
B. 7,4 gam
C. 21,72 gam
D. 17,8 gam
Câu 32: Cho 9,12 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe2 O3 , Fe3 O4 tác dụng với dung dịch HCl dư. Sau khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn, thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 7,62 gam FeCl2 và m gam FeCl3 . Giá trị của m là:
A. 9,75

B. 8,75
C. 7,80
D. 6,50
Câu 33: Chất A có công thức phân tử là C7 H8. Cho A tác dụng với dung dịch AgNO3 ⁄NH3 dư được kết tủa B. Biết khối
lượng phân tử của B lớn hơn của A là 214 đvc. Số công thức cấu tạo của A thỏa mãn điều kiện là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 34: Hỗn hợp A gồm một số hidrocacbon là đồng đẳng kế tiếp. Tổng khối lượng phân tử của các hidrocacbon trong
A là 252, trong đó khối lượng phân tử của hidrocacbon nặng nhất bằng 2 lần khối lượng phân tử hidrocacbon nhẹ
nhất. Công thức phân tử của hidrocacbon nhẹ nhất và số lượng hidrocacbon trong A là :
A. C3 H6 và 4
B. C2 H4 và 5
C. C3 H8 và 4
D. C2 H6 và 5


Câu 35: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm Na2 O và Al2 O3 vào nước thu được dung dịch X trong suốt. Thêm tư
từ dung dịch HCl 1M vào X, khi hết 100ml thì bắt đầu xuất hiện kết tủa, khi hết 300ml hoặc 700ml thì đều thu được a
gam kết tủa. Giá trị của a và m lần lượt là :
A. 15,6 và 27,7
B. 23,4 và 35,9
C. 23,4 và 56,3
D. 15,6 và 55,4
Câu 36: Cho các chất: KHCO3, NaHSO4, Al2O3, NO, HI, FeCO3, Cl2, NH4NO3. Số chất tác dụng với dung dịch NaOH ở
nhiệt độ thường là.
A. 4
B. 5
C. 6

D. 7
Câu 37: Hoà tan hoàn toàn 12,81 gam hỗn hợp X gồm R2CO3 và RHSO3 (R là kim loại kiềm) bằng dung dịch H2SO4
loãng dư, thu được 2,24 lít hỗn hợp khí Y ở đktc. R là kim loại nào sau đây.
A. Li

B. Na

C. K

D. Rb

Câu 38: Cho m gam hỗn hợp X gồm Al, Cu vào dung dịch HCl (dư), sau khi kết thúc phản ứng sinh ra 2,24 lít khí (ở
đktc). Nếu cho m gam hỗn hợp X trên vào một lượng dư axit nitric (đặc, nguội), sau khi kết thúc phản ứng sinh ra
4,48 lít khí NO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của m là :
A. 10,9
B. 5,0
C. 12,3
D. 8,2
Câu 39: Cho các phản ứng:
to

HBr + C2H5OH →

C2H4 + Br2 → ;
askt (1:1)

C2H4 + HBr →
C2H6 + Br2 →
Số phản ứng tạo ra C2H5Br là.
A. 4.

B. 3.
C. 2.
D. 1.
Câu 40: Có bao nhiêu ancol no mạch hở có số nguyên tử C<4
A. 4
B. 6
C. 8
D. 10
Câu 41: Cho 3,2 gam hỗn hợp X gồm Fe và Cu (có tỉ lệ mol tương ứng 8:3) vào 100 ml dung dịch chứa HNO3 0,2M,
H2SO4 0,9M và NaNO3 0,4M. Sau khi kết thúc phản ứng thu được khí NO sản phẩm khử duy nhất, cô cạn cẩn thận
toàn bộ dung dịch thu được sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được là:
A. 13,38 gam
B. 32,48 gam.
C. 24,62gam.
D. 12,13gam
Câu 42: X có công thức phân tử là C7H8O2. 1 mol X tác dụng với Na giải phóng 1/2 mol H2. Mặt khác, X tác dụng với
NaOH thì số mol NaOH phản ứng đúng bằng số mol X. Khi cho X tác dụng với dung dịch Br2 thu được kết tủa có
chứa 3 nguyên tử brom. Vậy X là:
A. p-HO-C6H4-CH2OH
B. m-HO-C6H4-CH2OH
C. o-HO-C6H4-CH2OH
D. m-HO-C6H4-O-CH3.
Câu 43: Một anđehit mạch hở A có công thức C2H2(CHO)2. Hiđro hóa hoàn toàn x mol A cần tối đa số mol H2 là:
A. 3x
B. 2x
C. 6x
D. 4x
Câu 44: Hợp chất thơm X thuộc loại este có công thức phân tử C8 H8 O2 . X không thể điều chế từ phản ứng giữa
axit và ancol tương ứng và không tham gia phản ứng tráng gương. Công thức cấu tạo của X là:
A. C6 H5 COOCH3

B. CH3 COOC6 H5
C. HCOOC6 H4 CH3
D. HCOOCH2 C6 H5
Câu 45: Hỗn hợp khí A gồm clo và oxi. A phản ứng vừa hết với một hỗn hợp gồm 4,8 gam Mg và 8,1 gam Al tạo ra 37,05 gam
hỗn hợp các muối clorua và oxit của 2 kim loại. Thành phần phần trăm theo khối lượng của clo trong hỗn hợp A là:
A. 55,56%
B. 44,44%
C. 26,5%
D. 73,5%
Câu 46: Hỗn hợp X gồm H2 và 2 andehit (no, đơn chức mạch hở M<88), có tỉ khối so với heli là 5,1534. Đun nóng
hỗn hợp (xúc tác thích hợp) đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với heli là 10,3068. Nếu
cho 0,88 mol X tác dụng với AgNO3 (dư), sau phản ứng hoàn toàn thu được m (g) kết tủa. Giá trị lớn nhất của m

A. 186,2
B. 127,44
C. 174,42
D. 158,76
Câu 47: Nếu thủy phân không hoàn toàn pentapeptit Gly-Ala-Gly-Ala-Gly thì thu được tối đa bao nhiêu đipeptit
khác nhau
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4


Câu 48: Cho a gam Fe vào 100 ml dung dịch hỗn hợp gồm HNO3 0,8M và Cu(NO3)2 1M, sau khi phản ứng xảy ra
+5

hoàn toàn thu được 0,92a gam hỗn hợp kim loại và khí NO (sản phẩm khử duy nhất của N ). Giá trị của a là
A. 8,4

B. 11,2
C. 5,6
D. 11,0
Câu 49: Cho 5,8 gam muối FeCO3 tác dụng với dung dịch HNO3 vừa đủ, thu được hỗn hợp khí chứa CO2 , NO và dung dịch
X. Cho HCl dư vào dung dịch X được dung dịch Y, dung dịch Y này hòa tan được tối đa m gam Cu, sinh ra sản phẩm khử
NO duy nhất. Giá trị của m là:
A. 9,6
B. 11,2
C. 14,4
D. 16,0
Câu 50: Khi cracking toàn bộ một thể tích ankan X thu được ba thể tích hỗn hợp Y (các thể tích khí đo ở cùng điều
kiện nhiệt độ và áp suất), tỉ khối của Y so với hidro là 12. Công thức phân tử của X là:
A. C6 H14
B. C3 H8
C. C4 H10
D. C5 H12
ĐÁP ÁN
1A
11B
21B
31C
41A

2A
12D
22D
32A
42D

3B

13C
23D
33C
43A

4A
14A
24A
34A
44B

5D
15B
25A
35A
45D

6B
16A
26D
36C
46C

7B
17B
27C
37C
47B

8A

18C
28B
38D
48D

9B
19B
29C
39B
49D

LỜI GIẢI CHI TIẾT VÀ BÌNH LUẬN
Câu 1: Đáp án A
nAgNO3 = nAg + nNaCl = 0,004 + 0,01 = 0,014 ⇒ mAgNO3 = 0,014.170 = 2,38 (gam)
Câu 2: Đáp án A
Cl2 (2)
NaBr: a mol Br2 (1)

NaBr: (a + b) mol→
NaCl: (a + b) mol
{
NaI: b mol
∆m(1) = mI − mBr = (127 − 80)b = 47b
⇒ 47b = 44,5(a + b) ⇔ b = 17,8a
{
∆m(2) = mBr − mCl = (80 − 35,5)(a + b) = 44,5(a + b)
103a
Vậy %mNaBr =
. 100% = 3,7%
103a + 150b

Câu 3: Đáp án B
Gọi X là RCHO là Y, Z, T lần lượt tương ứng là RCH2 OH, RCOOH và RCOOCH2 R.
Khi đun nóng m gam T với dung dịch KOH dư thu được m1 gam muối, với m < m1
⇒ MCH2 R < MK ⇒ R < 25 (1)
Khi đun nóng m gam T với dung dịch Ca(OH)2 dư thu được m2 gam muối, với m2 < 𝑚 ⇒ 𝑅 > 6 (2)
Từ (1) và (2) suy ra R = 15 (CH3 −). Vậy X là CH3 CHO
Câu 4: Đáp án A
b
Bảo toàn nguyên tố ⇒ nCO = nCO2 = nCaCO3 =
mol
100
b
b
Bảo toàn khối lượng mX + mCO = mY + mCO2 ⇒ m + 28.
= a + 44.
⇒ b = 6,25(m − a)
100
100
Câu 5: Đáp án D
FeCl2
AlCl3 NH dư Fe(OH)2 to ,không khí Fe2 O3 H dư
Fe
3
2
MgCl2 →
X { Al(OH)3 →
Y { MgO → Z { MgO
Al2 O3
Al2 O3
CuCl2

Mg(OH)2
{ ZnCl2
Câu 6: Đáp án B

10D
20A
30B
40C
50D


Hỗn hợp 2 hidrocacbon khi qua dung dịch brom mà không có khí thoát ra khỏi bình chứng tỏ cả 2 hidrocacbon
đều không no nên loại D. Phản ứng xảy ra hoàn toàn nên khối lượng bình tăng là khối lượng của 2 hidrocacbon.
Vậy khối lượng hỗn hợp là 6,7 gam.
6,7
̅ hỗn hợp =
nhỗn hợp = 0,2; M
= 33,5; nBr2 = 0,7 ⇒ nBr2 phản ứng = 0,35
0,2
0,35
Số liên kết π trung bình: π
̅=
= 1,75 ⇒ hỗn hợp gồm 1 anken và 1 ankin ⇒ loại 𝐀
0,2
Thử chọn 2 đáp án còn lại được đáp án đúng là B.
Câu 7: Đáp án B
Chú ý : + Thuốc chữa dạ dày do dư axit HCl là 𝑁𝑎𝐻𝐶𝑂3 .
+ 𝑆𝑖 + 2𝑁𝑎𝑂𝐻 + 𝐻2 𝑂 ⟶ 𝑁𝑎2 𝑆𝑖𝑂3 + 2𝐻2 ↑.
Câu 8: Đáp án A
Axit HClO4 có tính axit (lực axit) mạnh hơn axit HClO nhưng axit HClO4 có tính oxi hóa yếu hơn axit HClO.

Câu 9: Đáp án B
Dùng CaO để tách nước ra khỏi hỗn hợp hơi và khí. Các cách còn lại không được vì:
CuSO4 có khả năng tạo phức với NH3 .
Dung dịch H2 SO4 phản ứng tạo muối với NH3 .
Dung dịch NaCl bão hòa không tách được hỗn hợp hơi và khí.
Câu 10: Đáp án D
Cách 1: Giải theo hình thức tự luận
̅ A = 65,5; nCO = 0,06
M
2
A phản ứng với NaHCO3 tạo CO2 ⇒ A chứa axit
Vì {
nên Acó dạng Cn̅ H2n̅ O2 .
Đốt cháy A thu được nCO2 = nH2 O
⇒ 14n
̅ + 32 = 65,6 ⇔ n
̅ = 2,4
Vì X, Y là đồng phân nên hỗn hợp A chứa axit và este. Khi đó X và Y có số nguyên tử C là 2.
naxit = nCO2 = 0,06.
Với đề bài tự luận cần cho nCO2 và Z hơn Y bao nhiêu nguyên tử C.
Cách 2 : Nhận biết nhanh đáp án trắc nghiệm
Có naxit = nCO2 = 0,06 ⇒ 𝐃 thỏa mãn
Câu 11: Đáp án B
75000
Q = mc∆t = 1000.1. (100 − 25) = 75000 cal ⇒ VC4 H10 =
. 22,4 = 2,44 (lít)
686000
Câu 12: Đáp án D
Các chất thỏa mãn : HCl, NH3 , H2 S và HNO3 .
Câu 13: Đáp án C

15
nX = 0,05 ⇒ nZ = nX = 0,05; nAg >
> 0,13
108
nAg > 2nX ⇒ X là HCHO nên X là C2 H5 COOCH3
Câu 14: Đáp án A
A có 1 nhóm – NH2 và 2 nhóm −COOH ⇒ MNH2 −R−(COOH)2 = 147 ⇒ R = 41 (C3 H5 )
Câu 15: Đáp án B
Chú ý: Với hidrocacbon vì có công thức phân tử tổng quát 𝐶𝑛 𝐻2𝑛+2−2𝑘 nên số nguyên tử H luôn là số chẵn.
Câu 16: Đáp án A
m
nFe = 0,01; nFe2 O3 = 0,1; nAl =
= x ⇔ m = 27x
27
2Al + Fe2 O3 ⟶ Al2 O3 + 2Fe (0 < 𝑦 < 0,1)
Mol
2y
y
y
2y
Fe + 2HCl ⟶ FeCl2 + H2 (1)


(0,01 + 2y)(0,01 + 2y)
2Al + 6HCl ⟶ 2AlCl3 + 3H2 (2)
(x
Mol
− 2y)
1,5(x − 2y)
2Al + 2NaOH + 2H2 O ⟶ 2NaAlO2 + 3H2 (3)

(x − 2y)
Mol
1,5(x − 2y)
nH2 (1),(2) 0,01 + 2y + 1,5(x − 2y)
a
11y 0,01

=
=
=4⇔x=
+
nH2 (3)
1,5(x − 2y)
0,25a
4,5
4,5
11y 0,01
0,01
1,11
Hàm số f(y) =
+
đồng biến trên (0; 0,1) nên
<𝑥<
⇒ 0,06 < m < 6,66
4,5
4,5
4,5
4,5
Câu 17: Đáp án B
Al4 C3 + 12HCl ⟶ 4AlCl3 + 3CH4

Mol

crackinh

C4 H10 →

C3 H6 + CH4
CaO,to

CH2 (COONa)2 + 2NaOH→

CH4 + 2Na2 CO3
Câu 18: Đáp án C
A: Anilin tác dụng với HNO2 ở nhiệt độ 0 - 5℃ tạo muối điazoni.
B: Benzen không làm mất màu nước brom mà chỉ phản ứng với hơi brom.
D: Các ancol đa chức có các nhóm –OH kề nhau thì phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam.
Câu 19: Đáp án B
Đặt công thức của X là Cn H2n+2−2k−x (CHO)x (với k là số liên kết π trong gốc, x là số nhóm –CHO).
Cn H2n+2−2k−x (CHO)x + (k + x)H2 ⟶ Cn H2n+2−x (CH2 OH)x (1)
x
Cn H2n+2−x (CH2 OH)x + xNa ⟶ Cn H2n+2−x (CH2 ONa)x + H2 (2)
2
Theo phản ứng (1) ta có: nH2 = 3nanđehit suy ra k + x = 3
Theo phản ứng (2) ta có : nH2 = nancol suy ra 0,5x = 1
Nên x = 2; k = 1 ⇒ X có dạng Cn H2n−2 (CHO)2
Câu 20: Đáp án A
31,68 − 20
20
̅ amin =
nhỗn hợp amin =

= 0,32; M
= 62,5 ⇒ Cn̅ H2n̅+3 N có n
̅ = 3,25
36,5
0,32
Nên hỗn hợp có thể gồm các amin có số nguyên tử C là 2, 3, 4 hoặc 3, 4, 5. Thử chọn đáp án được đáp án A.
Câu 21: Đáp án B
Gọi nM2 O = a thì nMOH = 2a, mỗi phần có nMOH = a
Khi nHCl = 0,095 thì dung dịch sau phản ứng làm quỳ tím hóa xanh nên MOH dư ⇒ a > 0,095
Khi nHCl = 0,11 thì dung dịch sau phản ứng làm quỳ tím hóa đỏ nên HCl dư ⇒ a < 0,11
6,2
6,2
6,2
Có 0,095 < 𝑎 < 0,11 ⇒
< MM2 O =
<
hay 56,36 < MM2 O < 65,26 ⇒ 𝑁a2 O
0,11
a
0,095
Câu 22: Đáp án D
Na2 CO3
NaCl
BaCl
NaOH to
NaOHdư
2
→ Y{
→khí chỉ có O2 ⇒ loại
{

NaNO3
NaNO3
HNO3 đặc NO2 NaOH
NaNO2
NaNO2
FeCO3 →

{
CO2
Na2 CO3
NaCl
NaNO2
BaCl
NaHCO3
NaNO2 to
CO
2

Y

Z
{
{
{ NaCl + { 2
NaHCO3
O2
NaNO3
Na2 CO3
NaNO3
[ NaNO2

Câu 23: Đáp án D
mgiảm
nH2 = nCuO phản ứng =
= 0,2 ⇒ nNa = 2nH2 = 0,4
MCuO − MCu
Theo định luật bảo toàn khối lượng có : m + 0,4.23 = m + 0,2.2 ⇒ n = m + 8,8
Câu 24: Đáp án A


Câu 25: Đáp án A
2−

B: HCO−
3 + OH ⟶ CO3 + H2 O
+
3+
C: 3Fe2+ + NO−
+ NO + 2H2 O
3 + 4H ⟶ 3Fe
3+

2+
D: 2Fe + 2I ⟶ 2Fe + I2
Câu 26: Đáp án D
Câu 27: Đáp án C
X và Y khi tác dụng với AgNO3 ⁄NH3 dư tạo ra Ag nên chúng chứa nhóm chức anđehit. Từ 1 mol hỗn hợp X
và Y tạo ra 4 mol Ag nên hỗn hợp gồm HCHO và 1 anđehit 2 chức hoặc cả 2 đều là anđehit 2 chức.
Với X khi bị đốt cháy có nCO2 : nH2 O = 1: 1 nên X là HCHO.
Do đó Y là anđehit 2 chức có dạng Cx Hy O2 . Có nO2 : nCO2 : nH2 O = 3: 4: 2
y

2x − 2 + 2 2x y

=
= ⇒ x = y = 2 ⇒ Y là (CHO)2
3
4
2
Câu 28: Đáp án B
Gọi x là số nguyên tử N trung bình có trong sản phẩm hữu cơ.
Do đó sản phẩm hữu cơ có dạng [C6 H7 (OH)3−x (ONO2 )x ]n
14x
Từ tỉ lệ khối lượng của N có:
= 9,15% ⇒ x = 1,5
162 + 45x
Suy ra có 1 sản phẩm có 1 nguyên tử N trong phân tử, mặt khác hỗn hợp sản phẩm gồm 2 chất hữu cơ có số
mol bằng nhau nên sản phẩm còn lại có 2 nguyên tử N trong phân tử.
Câu 29: Đáp án C
m = 400(16% + 59%. 58%) = 200,88 (tấn)
Câu 30: Đáp án B
Gọi công thức phân tử trung bình của 2 hidrocacbon là Cn̅ H2n̅+2−2k (vì 2 hidrocacbon thuộc cùng dãy đồng
đẳng nên k ∈ N). Giả sử có x mol C2 H7 N và y mol Cn H2n+2−2k
x
̅ y 250
nCO2 + nN2 2x + 2 + n
Có VCO2 + VN2 = 250ml; VH2 O = 300ml ⇒
=
=
= 2,5 ⇒ n
̅ = 2,5
nX

x+y
100
Vì 2 hidrocacbon là đồng đẳng kế tiếp nên 2 hidrocacbon có số nguyên tử C trong phân tử là 2 và 3.
7
̅ + 1 − k)y 300
nH2 O 2 x + (n
1
x
Lại có
=
=
= 3 ⇒ x + (n
̅ − 2 − k)y = 0 ⇒ 0,5 − k = − < 0
nX
x+y
100
2
y
⇒ k > 0,5 ⇒ C2 H4 và C3 H6
Câu 31: Đáp án C
Vì X 2 CO3 tan trong nước nên phải là muối của kim loại kiềm hoặc muối amoni.
Nếu X 2 CO3 là muối của kim loại kiềm thì gọi nK2 CO3 = x; nM2 CO3 = y. B gồm 2 muối nitrit.
x + y = 0,2
Có hệ {
. Hệ này vô nghiệm vì 2(x + y). 46 = 18,4 > 10,2
2x(39 + 46) + 2y(M + 46) = 10,2
Do đó M2 CO3 là (NH4 )2 CO3 ⇒ B chỉ chứa KNO2 . Dễ dàng tính được m = 21,72 (gam)
Câu 32: Đáp án A
Coi hỗn hợp ban đầu chỉ gồm FeO và Fe2 O3 .
7,62

9,12 − 72.0,06
nFeO = nFeCl2 =
= 0,06 ⇒ nFe2 O3 =
= 0,03 ⇒ nFeCl3 = 2nFe2 O3 = 0,06
127
160
Câu 33: Đáp án C
C7 H8 có k = 4. B có dạng C7 H8−x Ag x (x là số liên kết ba đầu mạch)
⇒ ∆M = 107x = 214 ⇔ x = 2 ⇒ Acó 2 liên kết ba đầu mạch.
Các công thức cấu tạo thỏa mãn : HC ≡ C − (CH2 )2 − C ≡ CH, HC ≡ C − CH(CH3 )CH2 − C ≡ CH, HC ≡ C −
C(CH3 )2 − C ≡ CH, HC ≡ C − CH(C2 H5 ) − C ≡ CH.
Câu 34: Đáp án A


Tổng khối lượng phân tử của các hidrocacbon trong A là 252⋮14. Mà số lượng các hidrocacbon trong A nhỏ
hơn 6 nên hỗn hợp trên gồm các anken hoặc xicloankan là đồng đẳng liên tiếp.
Gọi công thức phân tử của hidrocacbon nhẹ nhất là Cn H2n và số lượng hidrocacbon là m.
Có 14n + 14(m − 1) = 2.14n ⇔ n = m − 1 (trong cùng một dãy đồng đẳng, khối lượng phân tử của chất
sau lớn hơn chất trước là 14 đvC)
Mặt khác, tổng khối lượng phân tử của các chất trong hỗn hợp là 252
Mhidrocacbon nhẹ nhất + Mhidrocacbon nặng nhất
⇒ m.
= 252 (tính tổng dãy số cách đều)
2
m=4
Hay [28(m − 1) + 14(m − 1)]m = 252.2 ⇔ [
m = −3 (loại)
Vậy hỗn hợp gồm 4 hidrocacbon và hidrocacbon nhẹ nhất là C3 H6 .
Câu 35: Đáp án A
Theo đề bài khi cho 0,1 mol H + vào thì bắt đầu xuất hiện kết tủa nên dung dịch X có NaOH.

Dung dịch X gồm 0,1 mol OH − và x mol AlO−
2
Trường hợp 1: Tạo a gam kết tủa, nH+ = 0,3, AlO−
2 dư
Bảo toàn điện tích và bảo toàn nguyên tố Al có:
nH+ = nOH− + nAlO−2 phản ứng = nOH− + nAl(OH)3 kết tủa = 0,3
⇒ nAl(OH)3 kết tủa = 0,3 − nOH− = 0,2 ⇒ a = mAl(OH)3 = 15,6 (gam)
Trường hợp 2: Kết tủa đạt cực đại, sau đó tan một phần
AlO− : x mol
Al(OH)3 : 0,2 mol
X { −2
+ 0,7 mol H + ⟶ {
OH : 0,1 mol
Al3+
Bảo toàn nguyên tố Al có: nAl3+ = x − 0,2 (mol)
1,2
Bảo toàn điện tích: x + 0,1 + 3(x − 0,2) = 0,7 ⇒ x =
= 0,3 (mol)
4
x + 0,1
x
Bảo toàn nguyên tố Al và Na có: nNa2 O =
= 0,2; nAl2 O3 = = 0,15
2
2
Vậy m = mNa2 O + mAl2 O3 = 27,7 (gam)
Câu 36: Đáp án C
Các chất thỏa mãn: KHCO3 , NaHSO4 , Al2 O3 , HI, Cl2 và NH4 NO3 .
Câu 37: Đáp án C
2R + 60 > 128,1

R > 34,05
⇔{
⇒K
{
12,81
R + 81 < 128,1
R < 47,1
̅ =
nR2 CO3 + nRHSO3 = nY = 0,1 ⇒ M
= 128,1 ⇒ [
2R + 60 < 128,1
R < 34,05
0,1
⇔{
⇒ loại
{
R + 81 > 128,1
R > 47,1
Câu 38: Đáp án D
nH
1
nAl = 2 =
Vì Cu không phản ứng với HCl và Al không phản ứng với HNO3 đặc nguội nên {
1,5 15
nCu = 0,5nNO2 = 0,1
Vậy m = mAl + mCu = 8,2 (gam)
Câu 39: Đáp án B
Câu 40: Đáp án C
Các ancol thỏa mãn: CH3 OH, C2 H5 OH, C2 H4 (OH)2, C2 H5 CH2 OH, (CH3 )2 CHOH, CH3 CHOHCH2 OH,
CH2 (CH2 OH)2 và C3 H5 (OH)3 .

Câu 41: Đáp án A
nFe = 0,04; nCu = 0,015; nH+ = 0,2; nNO−3 = 0,06 ⇒ phản ứng vừa đủ; nNO = 0,05
mmuối = mkim loại + mNa+ + mSO2−
+ mNO−3 dư = 13,38 (gam)
4
Câu 42: Đáp án D
Câu 43: Đáp án A
Công thức cấu tạo của A là OHC − CH = CH − CHO


Câu 44: Đáp án B
Câu 45: Đáp án D
Gọi x và y lần lượt là số mol clo và oxi trong A.
Ta có : mA = 37,05 − 4,8 − 8,1 = 24,15 (gam)
0,25.71
71x + 32y = 24,15
x = 0,25
⇔{
⇒ %mCl =
. 100% = 73,5%
{
y = 0,2
2x + 4y = 1,3
24,15
Câu 46: Đáp án C
Sau khi phản ứng đun nóng, tỉ khối hỗn hợp tăng gấp đôi. Do đó số mol hỗn hợp khí đã giảm đi một nửa.
Mà nhỗn hợp khí giảm = nH2 phản ứng = nanđehit nên H2 chiếm một nửa thể tích khí ban đầu.
̅ Y = 41,2 ⇒ trong X có HCHO
Ta có M
manđehit = 0,88.5,1534.4 − 0,44.2 = 17,26 g

x + y = 0,44
Gọi nHCHO = x và nRCHO = y, ta có {
30x + MRCHO y = 17,26
17,26 − 30x 17,26 − 30(0,44 − y)
4,06
⇒ MRCHO =
=
=1+
(∗)
y
y
y
Trong dãy đồng đẳng của HCHO, chỉ có HCHO phản ứng tráng gương theo tỉ lệ mol nHCHO : nAg = 1: 4, còn
các anđehit khác tham gian phản ứng tráng gương theo tỉ lệ mol nanđehit : nAg = 1: 2. Do đó trong hỗn hợp
X, số mol HCHO càng lớn, số mol RCHO càng nhỏ thì khối lượng Ag thu được càng lớn. Kết hợp với (*) thì
mAg lớn nhất khi MRCHO lớn nhất. Mặt khác các anđehit có M < 88 nên chọn MRCHO = 86 (C4 H9 CHO) ⇒
x = 0,3675
{
y = 0,0725
Vậy khối lượng kết tủa lớn nhất là (0,3675.4 + 0,0725.2). 108 = 174,42
Câu 47: Đáp án B
Các đipeptit khác nhau thu được: Gly – Ala, Ala – Gly.
Câu 48: Đáp án D
Vì thu được hỗn hợp kim loại nên Fe dư sau phản ứng, dung dịch thu được chứa Fe(NO3 )2 .
nFe(NO3 )2 = 0,375nHNO3 + nCu(NO3 )2 = nFe = 0,13; nCu = 0,1
Do đó 0,92a = a − 56.0,13 + 0,1.64 ⇔ a = 11
Câu 49: Đáp án D
Bảo toàn nguyên tố Fe có nFe(NO3 )3 = nFeCO3 = 0,05
Bảo toàn electron: 2nCu = nFe3+ + 3nNO−3 ⇒ mCu = 16 (gam)
Câu 50: Đáp án D

Xét 1 mol ankan X tạo ra 3 mol hỗn hợp Y nên mY = 3.12.2 = 72 (gam)
Bảo toàn khối lượng có mX = mY = 72 ⇒ MX = 72 là C5 H12


Đề số 2
Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn một lượng este đơn chức E thu được 0,896 lít CO2 (đktc) và 0,54 gam H2 O. Biết số mol
nước sinh ra lớn gấp ba lần số mol E đem đốt thì tên E là :
A. Metyl axetat
B. Vinyl fomat
C. Etyl acrylat
D. Vinyl axetat
Câu 2: Trong các chất sau đây, chất điện li yếu trong nước là
A. Na2CO3.
B. HClO.
C. NaClO.
D. NH4Cl.
Câu 3: Cho vào dung dịch có 174,42 gam một cacbohidrat X một lượng nhỏ axit HCl rồi đun nóng. Cho sản phẩm thu
được tác dụng với lượng dư AgNO3 trong NH3 thấy tạo thành 220,32 gam kết tủa Ag. X có thể thuộc loại saccarit
nào sau đây:
A. Mantozo
B. Glucozo
C. Xenlulozo
D. Fructozo
Câu 4: Hòa tan hết 50 gam hỗn hợp KHCO3 và CaCO3 vào dung dịch H2SO4 loãng, dư. Đem toàn bộ khí thu được tác
dụng hết 600 ml dung dịch có pH = a chứa đồng thời KOH và Ba(OH)2 0,25M thì thu được 19,7 gam kết tủa. Giá trị
của a là
A. 1.
B. 13.
C. 13,3.
D. 14.

Câu 5: Hỗn hợp X gồm 2 chất hữu cơ Y và Z (đều là chất khí ở điều kiện thường) có tỉ khối so với H2 là 14. Đốt cháy
hoàn toàn hỗn hợp X chỉ thu được CO2 và H2O. Khi cho 4,48 lít hỗn hợp X (ở đktc) tác dụng vừa đủ 600 ml dung dịch
AgNO3 1M trong NH3 dư thì thu được hỗn hợp kết tủa. Phần trăm thể tích của Y trong hỗn hợp X là
A. 50%.
B. 40%.
C. 60%.
D. 20%.
Câu 6: Nhiệt phân hoàn toàn hỗn hợp các chất rắn gồm: KClO3, BaCO3, NH4NO2, Cu(NO3)2, BaSO4, Fe(OH)3 thu được
hỗn hợp X (gồm khí và hơi). Các đơn chất có trong X là
A. NO2, H2O, N2, O2.
B. N2 và O2.
C. O2.
D. N2 và Cl2.
Câu 7: Hỗn hợp M gồm 2 axit cacboxylic X và Y (chỉ chứa chức axit, MX < MY). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol M thu
được 0,2 mol CO2. Đem 0,1 mol M tác dụng với NaHCO3 dư thu được 4,032 lít CO2 (ở đktc). Biết M không tham gia
phản ứng tráng bạc. Phần trăm khối lượng của Y trong M là
A. 66,67%.
B. 40%.
C. 20%.
D. 85,71%.
Câu 8: Đốt cháy hoàn toàn 0,25 mol hỗn hợp X có khối lượng 28,7 gam gồm Cu, Zn, Sn, Pb trong oxi dư thu được
34,3 gam chất rắn. Phần trăm khối lượng Sn trong hỗn hợp X là
A. 41,46%.
B. 25%.
C. 26,75%.
D. 40%.
Câu 9: Hiđro hóa hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm hai anđehit no, đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng thu được (m + 0,1) gam hỗn hợp hai ancol. Mặt khác, khi đem m gam X tham gia phản ứng tráng bạc thu được
tối đa 17,28 gam Ag. Giá trị của m là
A. 2,48.

B. 1,78.
C. 1,05.
D. 0,88.
Câu 10: Thí nghiệm không đồng thời có kết tủa xuất hiện và khí thoát ra là
A. Cho kim loại Ca vào dung dịch CuSO4.
B. Cho urê vào dung dịch Ba(OH)2, đun nóng.
C. Cho dung dịch NH4Cl vào dung dịch Ca(OH)2.
D. Cho NaHSO4 vào dung dịch Ba(HCO3)2.
Câu 11: Phát biểu đúng là
A. Quặng sắt dùng để sản xuất gang phải chứa rất ít hoặc không chứa lưu huỳnh, photpho.
B. Người ta dùng quặng pirit sắt để sản xuất gang và thép.
C. Quặng manhetit có thành phần chính là FeCO3.
D. Quặng xiđerit có thành phần chính là Fe3O4.
Câu 12: Đốt cháy hoàn toàn một hợp chất hữu cơ X (MX < 80) chứa C, H, O thu được số mol H2 O gấp 1,5 lần số mol
CO2 . X tác dụng được với Na giải phóng H2 . Số công thức cấu tạo bền thỏa mãn điều kiện của X là
A. 1
B. 4
C. 3
D. 2
Câu 13: Một hỗn hợp X gồm axetilen, anđehit fomic, axit fomic và H2 . Lấy 0,25 mol hỗn hợp X cho qua Ni, đốt nóng thu
được hỗn hợp Y gồm các chất hữu cơ và H2 . Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y rồi hấp thụ hết sản phẩm cháy bằng nước
vôi trong dư, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 15 gam kết tủa và dung dịch Z. Khối lượng dung dịch X
thay đổi so với khối lượng nước vôi trong ban đầu là:


A. giảm 10,5 gam
B. tăng 11,1 gam
C. giảm 3,9 gam
D. tăng 4,5 gam
Câu 14: Ứng với công thức phân tử C4 H9 Cl có số đồng phân là dẫn xuất clo bậc I là

A. 4
B. 2
C. 3
D. 5
Câu 15: Hợp chất hữu cơ X (mạch hở) chứa C, H, O. Lấy 0,1 mol X cho tác dụng vừa đủ với 200ml dung dịch NaOH 1M
chỉ thu được 19,6 gam chất hữu cơ Y và 6,2 gam ancol Z. Đem Y tác dụng với dung dịch HCl loãng, dư thu được hợp
chất hữu cơ Y1 . Khi Y1 tác dụng với Na thì số mol H2 thoát ra bằng số mol Y1 tham gia phản ứng. Kết luận không đúng
về X là
A. X có hai chức este
B. Trong X có hai nhóm hidroxyl
C. X có công thức phân tử C6 H10 O6
D. X có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc
Câu 16: Cho m gam hỗn hợp gồm kim loại K và Al2 O3 tan hết vào nước thu được dung dịch X và 5,6 lít khí (đktc). Cho
300ml dung dịch HCl 1M vào X đến khi phản ứng kết thúc thu được 7,8 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 29,7
B. 39,9
C. 19,95
D. 34,8
Câu 17: Hỗn hợp X gồm hai este no, đơn chức, mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn một lượng X cần dùng vừa đủ 3,976
lít O2 (ở đktc), thu được 6,38 gam CO2. Mặt khác, X tác dụng với dung dịch NaOH thu được một muối và hai ancol
là đồng đẳng kế tiếp. Công thức phân tử của hai este trong X là
A. C3H6O2 và C4H8O2.
B. C2H4O2 và C3H6O2.
C. C2H4O2 và C5H10O2.
D. C3H4O2 và C4H6O2.
Câu 18: Cho 1,08 gam hỗn hợp Mg và Fe vào 400 ml dung dịch AgNO3 0,2M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn
thu được 7,02 gam chất rắn. Phần trăm số mol Mg trong hỗn hợp ban đầu là
A. 50%.
B. 60%.
C. 40%.

D. 22,22%.
Câu 19: Tính chất vật lí nào sau đây của kim loại không do các electron tự do quyết định?
A. Tính dẫn điện.
B. Khối lượng riêng.
C. Ánh kim.
D. Tính dẫn nhiệt.
Câu 20: Hợp chất hữu cơ X là dẫn xuất benzen có công thức phân tử CxHyN trong đó N chiếm 13,084% khối lượng. Số
công thức cấu tạo thỏa mãn với điều kiện trên của X là
A. 4.
B. 5.
C. 3.
D. 2.
Câu 21: Dãy hợp chất đều có khả năng tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3, nhưng đều không hòa tan Cu(OH)2 là
A. Glucozơ, fructozơ, anđehit fomic, anđehit axetic.
B. Glucozơ, fructozơ, axit fomic, mantozơ.
C. Anđehit axetic, etyl axetat, axit fomic, axetilen.
D. Anđehit axetic, etyl fomat, anđehit fomic, axetilen.
Câu 22: Thực hiện các thí nghiệm sau:
a) Hòa tan SO3 vào dung dịch H2SO4.
b) Sục khí Cl2 vào dung dịch FeSO4.
c) Nhỏ vài giọt quì tím (dung môi nước) lên mẫu bạc clorua rồi đưa ra ánh sáng.
d) Sục khí SO2 vào nước brom.
e) Sục khí SO2 vào dung dịch KOH.
f) Sục khí NO2 vào dung dịch Ba(OH)2.
Số thí nghiệm xảy ra phản ứng oxi hóa - khử là
A. 5.
B. 6.
C. 3.
D. 4.
Câu 23: Oxi hóa không hoàn toàn 4,48 gam một ancol đơn chức X bởi oxi (có xúc tác) thu được 6,4 gam hỗn hợp

Y gồm anđehit, axit hữu cơ tương ứng, ancol dư và nước. Chia Y làm 2 phần bằng nhau. Phần 1 tác dụng hết với dung
dịch AgNO3 dư trong NH3, thu được 19,44 gam Ag. Phần 2 tác dụng vừa đủ với Na thu được m gam chất rắn. Giá trị
của m là
A. 1,76.
B. 3,76.
C. 7,52.
D. 2,84.
Câu 24: Hỗn hợp X gồm Ca và 2 kim loại kiềm ở 2 chu kì liên tiếp. Lấy 9,1 gam hỗn hợp X tác dụng hết với H2O thu
được dung dịch Y và 7,84 lít khí H2 (ở đktc). Đem dung dịch Y tác dụng với dung dịch HCl dư thu được dung dịch Z,
cô cạn dung dịch Z thì thu được m gam chất rắn khan. Hai kim loại kiềm và giá trị m là
A. Na, K và 27,17.
B. Na, K và 33,95.
C. Li, Na và 33,95.
D. Li, Na và 27,17.
Câu 25: Hỗn hợp X gồm AO và B2 O3 (A, B là hai kim loại thuộc dãy hoạt động hóa học của kim loại). Chia 36 gam X
thành hai phần bằng nhau.
Để hòa tan hết phần 1, cần dùng 350ml dung dịch HCl 2M.


×