Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

phân tích cổng ty cổ phần dược phẩm OPC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 63 trang )

DANH SÁCH NHÓM OPC
(lớp thứ 4, ca 3, H406)

STT

Họ

1

Đào Thùy

2

Lớp

Tên
Dung

K11CKB

Nguyễn Thị Thanh Hải

K11KTDND

3

Nguyễn Tá

Hải

K11NHTMI



4

Nguyễn Văn

Hiếu (Nhóm trưởng)

K11NHTMI

5

Dương Ngọc

Mến

K11KTDNC

Email:
Điện thoại nhóm trưởng: 0168 998 6151

1

Điểm


MỤC LỤC
trang

Phần I: Giới thiệu chung về OPC ............................................................ 3
Phần II: Phân tích môi trường và chiến lược kinh doanh của DN ........... 8

Phần III: Đánh giá KQHĐKD thông qua báo cáo KQHĐKD ................ 19
Phần IV: Phân tích tình trạng tài chính qua bảng CĐKT ....................... 33
Phần V: Phân tích các tỷ số tài chính .................................................... 43
Phần VI: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...................................... 52
Kết luận................................................................................................. 61

2


PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPC

1. Giới thiệu về công ty
Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC

-

Tên Công ty:

-

Logo:

-

Trụ sở chính: 1017 Hồng Bàng, Phường 12, Quận 6, TP.Hồ Chí Minh

-


Vốn điều lệ: 81.900.000.000 đồng.

-

Lĩnh vực kinh doanh của Công ty:
o Trồng và chế biến dược liệu.
o Sản xuất, kinh doanh dược phẩm, vật tư, máy móc, trang thiết bị y
tế, hoá chất, mỹ phẩm, thực phẩm.
o Sản xuất, mua bán: rượu, nước uống có cồn, nước uống có gas
o Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch: nhà nghỉ.
3


o Bán buôn cao su
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm
TW 26 – OPC, được thành lập vào tháng 10 năm 1977.
Năm 1994, Xí nghiệp đã trở thành một đơn vị xuất khẩu mạnh trong
ngành dược với kim ngạch đạt khoảng 1,4 triệu USD, sản phẩm của OPC đã có
mặt tại 15 nước trên thế giới như Đông Âu, Đức, Pháp, v.v… với mức tăng
trưởng bình quân đạt 15%/năm.
Ngày 08/02/2002, Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển Xí nghiệp
Dược phẩm TW 26 thành Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC. OPC là một
trong những đơn vị cổ phần hoá sớm nhất của Bộ Y Tế.
OPC là đơn vị đầu tiên của ngành dược đầu tư có hiệu quả các dây
chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại như: dây chuyền chiết xuất dược liệu đa
năng, sản xuất viên nang mềm, viên sủi, cồn nguyên liệu dược dụng; trang bị
các máy móc kiểm nghiệm cao cấp để kiểm tra chất lượng sản phẩm như: hệ
thống sắc ký lỏng cao áp, hệ thống sắc ký khí, máy quang phổ hấp thu, máy
chuẩn độ điện thế, v.v…. OPC là đơn vị sản xuất Đông dược đầu tiên được Cục

Quản lý dược - Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận GMP, GLP, GSP.
Hiện nay, Công ty sản xuất trên 150 sản phẩm các loại, trong đó nhiều
sản phẩm nổi tiếng như: Dầu Khuynh diệp “Mẹ bồng con”, thuốc trợ tim
Cortonyl, thuốc điều kinh Cao Ích Mẫu, viên an thần Mimosa, viên sủi bọt
vitamin các loại, cồn nguyên liệu dược dụng và các chế phẩm từ cồn, v.v… và
đặc biệt là thuốc trị sỏi thận Kim Tiền Thảo OPC nhãn hiệu “Ông Già”.
OPC đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao 14 năm liền 19982011, là công ty dược duy nhất trong 27 công ty đạt Thương hiệu quốc gia lần
2, một trong 43 đơn vị được gắn biểu tượng Thương hiệu quốc gia 2010. Top

4


100 giải thưởng Sao vàng đất Việt 4 năm liền 2007-2010. Top 500 doanh
nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam.
Theo báo cáo năm 2009, OPC dẫn đầu các công ty thuộc tổng công ty
dược Việt Nam về tốc độ tăng trưởng doanh thu (170%) và kim ngạch xuất
khẩu (5,78 triệu USD)
Biểu đồ 1: Tình hình tăng vốn của công ty OPC

Chỉ tiêu

Xếp hạng 2010

Doanh thu sản xuất

4

Kim ngạch xuất khẩu

4


Lợi nhuận trước thuế

4

Top 20 sản phẩm có doanh thu cao
nhất TCT Dược Việt Nam
- Kim tiền thảo

3

- Dầu khuynh diệp

5

- Cao ích mẫu

18

5


Một số sản phẩm chính của OPC:

6


1.2 Cơ hội và thách thức:
 Điểm mạnh:
-


Có kinh nghiệm hơn 30 năm trongviệc sản xuất đông dược

-

OPC luôn chủ động nguồn nguyện liệu đầu vào

-

Dây truyền công nghệ sản xuất hiện đại như: dây chuyền chiết xuất
dược liệu đa năng, sản xuất viên nang mềm, viên sủi, hệ thống sản
xuất cồn nguyên liệu dược dụng; trang bị các máy móc kiểm nghiệm
cao cấp dùng trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm như: hệ thống
sắc ký lỏng cao áp, sắc ký khí, máy quang phổ hấp thu, máy chuẩn độ
điện thế v.v…

-

Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao (gần 500 người, trong
đó có trên 100 cán bộ đại học và trên đại học dày dạn kinh nghiệm
luôn tận tụy với công việc)

-

Hệ thống marketing được thành lập từ năm 1990, đến nay OPC đã có
các bộ phận chuyên nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc nghiên cứu
thị trường, thu thập xử lý thông tin, xây dựng chiến lược tiếp thị,
khuyến mãi, quảng bá thương hiệu, PR, thiết kế cải tiến mẫu mã sản
phẩm


 Điểm yếu:
- Thuốc sản xuất chủ yếu là thuốc chữa bệnh thông thường, chưa có thuốc
chuyên khoa, đặc trị hay các dạng bào chế đặc biệt.
- Công nghệ sản xuất còn thua kém các nước phát triển.

 Cơ hội:
- Việt Nam là nước có dân số cao, chi tiêu cho y tế tăng nhanh theo nhịp
độ phát triển của đất nước, ngành y tế được nhà nước ưu tiên để đảm
bảo sức khỏe cho người dân.

7


- Hội nhập sẽ giúp OPC có thể tiếp cận với công nghệ sản xuất thuốc của
các nước phát triển, học hỏi kinh nghiệm quản lý.
 Thách thức:
- Từ hội nhập: Phải đáp ứng các tiêu chuẩn của thế giới về thuốc, cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
- Xã hội phát triển, môi trường ngày càng ô nhiễm phát sinh nhiều loại
bệnh mới đòi hỏi đội ngũ các bộ phải năng động, nắm bắt tốt nhu cầu
của người bệnh.

PHẦN II
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VÀ CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích ngành kinh doanh.
 Cạnh tranh giữa các hãng hiện tại
Ngành dược Việt Nam đang ở mức độ 2.5 trong thang phân loại 4 mức
độ xếp hạng thuốc của WHO. Đây là mức độ được đánh giá là có công nghiệp
dược, đã sản xuất được thuốc generic nhưng đa phần vẫn nhập khẩu. Hầu hết

các doanh nghiệp trong nước chưa sản xuất được thuốc đặc trị. Do đó, hệ thống
phân phối đóng vai trò quan trọng. Những doanh nghiệp nào có được quyền
phân phối thuốc ở nhiều nơi thì doanh nghiệp đó được xem là có lợi thế.
Từ ngày 1/1/2009, công ty dược nước ngoài có các quyền về xuất – nhập
khẩu như các doanh nghiệp dược Việt Nam. Như vậy, thị trường thuốc nhập
khẩu đang loại bỏ yếu tố độc quyền. Tính cho đến thời điểm hiện nay, chúng ta
có hơn 400 doanh nghiệp nước ngoài được phép cung cấp thuốc, nguyên liệu
làm thuốc tại Việt Nam và 90 doanh nghiệp được phép nhập khẩu thuốc trực
8


tiếp. Tuy nhiên, quyền phân phối vẫn thuộc về các doanh nghiệp trong nước.
Do đó, các doanh nghiệp đầu ngành với hệ thống đại lý phân phối rộng khắp sẽ
có vai trò là đối tác với các tập đoàn đa quốc gia hơn là cạnh tranh trực tiếp ít
nhất là trong từ 3 tới 5 năm nữa.
Như vậy, triển vọng ngành dược Việt Nam vẫn được đánh giá cao. Dù
có lợi thế sân nhà, chưa bị tác động nhiều ngay trong vài năm tới, nhưng các
doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong nước cũng phải chuẩn bị nâng cao
năng lực cạnh tranh trong môi trường hội nhập ngày càng sâu rộng.
 Tiềm năng tăng trưởng về nhu cầu của ngành
Dân số nước ta hiện nay đã hơn 85 triệu người, với tốc độ tăng trung
bình những năm gần đây vào khoảng hơn 1%/ năm. Nếu như năm 2001, mức
chi cho y tế chỉ 6 USD/người, đến năm 2009 đã lên 19,8 USD/người và ngày
càng có xu hướng tăng. Có thể nói, nhu cầu sử dụng các sản phẩm thuốc chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe là bền vững ngay cả trong thời kỳ kinh tế khủng
khoảng. Hiện tại, sản xuất quốc nội mới chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu
thực tế. Tốc độ tăng trưởng doanh thu sản xuất của ngành khoảng 10 năm trở
lại đây vào khoảng từ 15% đến 20% một năm. Đây là một thuận lợi lớn cho
những doanh nghiệp còn đang phát triển.
Riêng năm 2009 và 2010, sản xuất thuốc nội địa tăng đột biến 37.6% và

43.35%. Kim ngạch sản xuất năm 2010 ước tính đạt 1,2 tỷ USD và đã đáp ứng
được 50% nhu cầu về thuốc cho thị trường trong nước (tăng 10% so với năm
2008). Tỷ lệ nguyên phụ liệu (NPL) nhập khẩu để phục vụ sản xuất theo đó
cũng tăng trên 20% trong 2 năm 2009 và 2010.

9


Ngành dược Việt Nam chủ yếu sản xuất thuốc generic (thuốc đã hết hạn
quyền sở hữu trí tuệ). Trong khi đó, các loại thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc
mới vẫn phải nhập khẩu.

 Mức độ tập trung và sự cân bằng giữa các đối thủ
Số lượng doanh nghiệp dược tính đến năm 2010 khoảng 200 quy mô còn
nhỏ (về vốn và nhà xưởng), chủ yếu sản xuất thuốc phổ thông và phân phối còn
nhiều trùng lặp dẫn tới cạnh tranh cao trong thị trường nội địa. 4 năm sau khi
10


Việt Nam gia nhập WTO, cạnh tranh với các DN nước ngoài ngày càng cao. Số
lượng DN nước ngoài đăng ký kinh doanh tại VN tăng từ hơn 300 năm 2007
lên gần 500 DN năm 2010.
 Nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu
Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trong giá thành sản phẩm dược chiếm tỷ
trọng trung bình khoảng 60% đến 90%.
Về đông dược, hơn 80% NPL đông dược của Việt Nam nhập từ Trung
Quốc, vì vậy tình hình thảo dược tại Trung Quốc ảnh hưởng lớn tới các DN sản
xuất Đông dược. Giá một số NPL thảo dược từ Trung Quốc tăng mạnh năm
2010, đặc biệt là cây hồi để bào chế Shikimic acid. Giá cây kim ngân hoa cho
thuốc ung thư tăng 26%, loại chất lượng tốt tăng 200%. Khan hiếm nguyên liệu

thô, giao thông gián đoạn do bão tuyết vào tháng 11 và 12, và đại dịch cúm
H1N1 đẩy giá NPL thảo dược từ Trung Quốc tăng cao. Trong thị trường nội
địa, giá NPL kim tiền thảo tăng 37.5% lên 11.000 VND/kg so với năm 2009.
Về tây dược, kháng sinh, giảm đau và vitamin là những mặt hàng NPL
được nhập khẩu nhiều nhất. Nhìn chung giá các NPL khá ổn định trong 3 quý
đầu của 2010, nhưng cao dần lên vào quý cuối. Nguyên nhân một phần là do
dầu tăng giá cũng vào thời điểm cuối năm. Dầu thô trên thế giới giữ giá trong
khoảng 74-76 USD/thùng trong 9 tháng đầu năm, nhưng bật 12% từ 79
USD/thùng (tháng 10) lên 88.6 USD/thùng vào tháng 12. NPL dược chịu ảnh
hưởng gián tiếp, theo tỷ lệ thuận với giá dầu thế giới và trong nước. Trong năm
2008, khi giá dầu tăng thêm 30%, chi phí sản xuất của các DN Dược tăng
1.75% và giá thành sản phẩm thêm 2.68% (Tạp chí khoa học ĐHQGHN).
9 tháng đầu năm 2010, NPL kháng sinh không có nhiều biến động.
Nhưng từ tháng 10, Cefaclor có giá tăng từ 4.255đ/kg lên 4.316 VND/kg,
Sulfamethoxazol cũng tăng lên 198.000 VND/kg từ giá 186.850 VND/kg của
tháng 1đến tháng 9. NPL phổ biến như Ampicilin và Amoxilin tăng mạnh
10.5% lên 693.000 VND/kg từ 627.000 VND/kg. Mức tăng NPL kháng sinh
khá rộng, từ 2-10% tùy loại.
11


Trong khi đó, giá NPL thuốc giảm đau (Paracetamol) và vitamin C giảm
mạnh (10% và 20%) trong 9 tháng đầu năm, nhưng cũng tăng mạnh nhất từ
tháng 10/2010. Giá NPL Vitamin và giảm đau tăng trung bình 20%. Cuối năm
2010, 2 DN sản xuất Vitamin NPL lớn của Trung Quốc đóng cửa dẫn tới giá
NPL Vitamin tăng mạnh vào quý 4/2010. Tình hình đại dịch cúm H1N1 đang
quay trở lại, bão tuyết tháng 11 và 12 làm trì trệ khả năng vận chuyển tại Trung
Quốc, khan hiếm nguyên liệu thô cũng khiến giá NPL từ Trung Quốc tăng cao
(40% NPL dược nhập từ Trung Quốc).
 Năng lực dư thừa và các rào cản ra khỏi ngành

Hiện nay Chính phủ đã vạch ra lộ trình cụ thể cho các thực thể công
nghiệp dược bao gồm nhà sản xuất, nhà phân phối thuốc tham gia các tiêu
chuẩn quốc tế về dược, cuối 2009 mọi DN sản xuất phải đạt tiêu chuẩn GMPWHO, đồng thời khuyến khích DN thực hiện tiêu chuẩn còn lại gồm bảo quản
(GSP), tồn trữ (GLP), lưu thông - phân phối (GDP), tiêu chuẩn nhà thuốc tốt
(GPP). Để đáp ứng tiêu chuẩn GMP-WHO mỗi nhà máy phải đầu tư tối thiểu
khoảng 30 tỷ VNĐ. Đây là rào cản lớn đối với các doanh nghiệp dược, những
doanh nghiệp không đạt tiêu chuẩn này sẽ phải rời khỏi ngành. Mức đầu tư lớn
là nguyên nhân chính khiến cho hiện nay trong hơn 180 nhà máy sản xuất dược
chỉ có khoảng 98 nhà máy đạt tiêu chuẩn này.
Mối đe dọa từ người mới gia nhập
Mối đe dọa của việc các hãng mới sẽ gia nhập vào ngành sẽ ràng buộc
việc định giá của các hãng dược hiện tại. Các rào cản gia nhập trong ngành
dược:
Tính kinh tế nhờ quy mô: trong ngành dược, tính kinh tế nhờ quy mô
phát sinh từ việc có các khoản đầu tư lớn cho nghiên cứu và triển khai. Do vậy,
12


các doanh nghiệp mới gia nhập sẽ gặp rào cản lớn về chi phí so với các hãng
hiện tại.

Các rào cản pháp lý: Theo quyết định 27 của Bộ Y tế, kể từ ngày
1/7/2008, những doanh nghiệp sản xuất không đạt GMP (tiêu chuẩn sản xuất
thuốc tốt) theo khuyến cáo của WHO sẽ bị ngưng sản xuất, và chuyển sang gia
công cho những doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn.
Sức đàm phán của người mua và người bán
Sự nhạy cảm với giá
Ngành Dược chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước về giá bán. Năm 2010, tỉ lệ
tăng của giá thuốc (3,44%) thấp hơn hẳn so với tỷ lệ tăng của CPI do Bộ Y tế siết
chặt hơn các quy chế quản lý giá thuốc.


13


Với đặc điểm là một ngành chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu đầu
vào, phải nhập khẩu tới hơn 90%, biến động giá nguyên vật liệu cũng là một trở
ngại. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các DN dược. Đáng chú ý
nhất là chính sách quản lý giá của chính phủ. Các DN dược phải đăng ký giá
bán thuốc với Cục Quản lý dược dựa trên chi phí sản xuất từng năm. Nếu có
biến động mạnh về giá nguyên liệu thì có thể đề nghị điều chỉnh giá thuốc và
phải chờ được chấp thuận. Năm 2008, giá dược liệu biến động mạnh, nhiều DN
buộc phải tăng giá thuốc vượt mức đăng ký. Hiện nay, trên 90% nguyên liệu
sản xuất tân dược nhập, nên DN dược phải chịu những rủi ro đặc thù như biến
động tỷ giá, giá nguyên liệu… DN dược phẩm phân phối qua các kênh chính là
hệ thống bệnh viện, cơ sở điều trị và kênh bán lẻ. Chi phí thực bán hàng và
marketing của các DN luôn duy trì ở mức cao, chiếm khoảng 30% giá thành.
tăng cao chi phí trong sản xuất.
2.2. Phân tích chiến lược của OPC
2.2.1. Chiến lược cạnh tranh
Dựa vào những tuyên bố trong bản báo cáo thường niên năm 2010, báo
cáo tài chính 2010 và thực tế kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm OPC
ta có thể thấy chiến lược cạnh tranh chính của công ty là chiến lực khác biệt
14


hóa sản phẩm, đầu tư nhiều vào dây chuyền công nghệ, công tác nghiên cứu
sản phẩm mới, chất lượng sản xuất. Bên cạnh đó, công ty cũng tập trung quan
tâm đến việc giảm chi phí sản xuất để giảm giá thành sản phẩm. Cụ thể:
 Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
Nghiên cứu phát triển là một trong những mũi nhọn của OPC. Công ty

lập Phòng Nghiên cứu phát triển để thực thi nhiệm vụ chiến lược trong lĩnh vực
đầu tư và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
Từ năm 2000 đến nay, mỗi năm OPC nghiên cứu khoảng 10 sản phẩm
mới và đưa vào sản xuất khoảng 5 sản phẩm. Có 30 sản phẩm đã được tiến
hành thử nghiệm lâm sàng tại các bệnh viện trong và ngoài nước, viện Y dược
học dân tộc, Trung tâm nghiên cứu lâm sàng, Trung tâm nghiên cứu Y dược
học cổ truyền, v.v... để khẳng định hiệu quả điều trị và độ an toàn cao cho
người sử dụng..
Công ty đang thực hiện nghiên cứu, phát triển dạng bào chế mới là thuốc
phiến (thuốc thang). Hiện nay, các loại thuốc phiến trên thị trường chưa được
kiểm soát, chủ yếu là các sản phẩm trôi nổi từ nước ngoài (Trung Quốc,…)
hoặc các thầy lang trong nước. Tuy nhiên, cùng với kế hoạch tiêu chuẩn hóa
các sản phẩm thuốc phiến của Bộ y tế, các sản phẩm trôi nổi sẽ bị kiểm soát
chặt chẽ và khó có thể thâm nhập vào các trung tâm khám chữa bệnh, bệnh
viện y học cổ truyền. Hiện Công ty đang trình Bộ Y tế xem xét để tiến hành
tiêu chuẩn hóa thuốc phiến, như vậy Công ty là đơn vị tiên phong trong lĩnh
vực chế biến và sản xuất sản phẩm này.
Ý tưởng về sản phẩm: Trước những tác dụng phụ không mong muốn
khi sử dụng thuốc tân dược, con người có xu hướng quay về với thiên nhiên.
Do đó, công ty tập trung phát triển các sản phẩm của mình trên cơ sở các nguồn
dược liệu có nguồn gốc thiên nhiên.
 Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu
15


Trong tình hình biến động giá cả toàn thế giới, các chi phí nguyên liệu
đầu vào ngày càng tăng cùng với sự quản lý chặt chẽ của Bộ Y Tế trong những
năm gần đây với xu hướng bình ổn giá thuốc sẽ làm cho giá thành cao mà giá
bán không thay đổi cũng gây nhiều bất lợi cho các công ty dược. Tuy nhiên,
OPC đã chủ động được trong nguồn nguyên liệu đầu vào:

Đối với nguyên liệu trong nước, công ty kí hợp đồng thu mua thời vụ, hỗ
trợ vốn đầu tư nuôi trồng cho nông dân, hướng dẫn chuyển giao công nghệ chế
biến tại chỗ, bao tiêu sản phẩm với các đối tác truyền thống, nhà trồng trọt, nhà
cung ứng dược liệu có uy tín. Đặc biệt, dự án xưởng chiết xuất dược liệu tại
Bắc Giang đã đi vào hoạt động, đem lại hiệu quả lớn, cung cấp ổn định các loại
cao dược liệu chính đang sử dụng tại công ty như cao Kim Tiền Thảo, cao Ích
Mẫu. Nhờ các biện pháp nói trên, nguồn dược liệu đầu vào không những đáp
ứng đầy đủ, kịp thời về số lượng mà còn ổn định về chất lượng và ít bị ảnh
hưởng bởi biến động của thị trường.
Đối với nguồn nguyên liệu nhập từ nước ngoài, tuy nguồn nguyên liệu nhập
khẩu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí đầu vào nhưng công ty vẫn
chọn các nhà cung ứng nổi tiếng có uy tín là đối tác truyền thống và luôn duy
trì cơ số tồn kho an toàn để hoàn toàn chủ động cho kế hoạch sản xuất và đón
nhận sự biến động giá cả cũng như tình hình chung về nguồn nguyên liệu trên
thế giới.
 Chi phí sản xuất
Giá thành sản phẩm của OPC cao hơn so với các cơ sở sản xuất thuốc
nhỏ lẻ do được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn chất
lượng GMP, GLP, GSP. Tuy nhiên giá thành sản phẩm của OPC được xây
dựng hợp lý so với chất lượng, hiệu quả sự dụng và phù hợp với thu nhập, chi
tiêu của người tiêu dùng vẫn đảm bảo khả năng cạnh tranh. Thực tế cho thấy
giá vốn hàng bán được cải thiện do công ty đầu tư thêm dây chuyền sản xuất,
máy móc thiết bị hiện đại tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất. Chi phí bán hàng
trong năm vừa qua tiếp tục tăng về giá trị và tỷ trọng do công ty đang đẩy mạnh
16


việc thực hiện và phát triển, mở rộng các chi nhánh, hệ thống bán hàng trên cả
nước.
Trình độ công nghệ

Công ty cổ phần dược phẩm OPC là đơn vị sản xuất thuốc đông dược đầu tiên
đạt các chứng chỉ về chất lượng như GMP, GSP, GLP, ISO 9001-2000 và cũng
là doanh nghiệp đầu tiên trong nước có công nghệ chiết xuất dược liệu hiện đại.
Hiện nay công ty đã có 6 hệ thống chiết xuất đa năng, 2 hệ thống cô màng
mỏng hoạt động 24/24 giờ, thiết bị tiệt trùng với công suất 200kg/giờ và 1 hệ
thống sấy rung với công suất 150-200kg/giờ với công nghệ tiên tiến hàng đầu
Việt Nam.
2.2.2. Phân tích chiến lược công ty của OPC
Công ty hoạt động đơn ngành dược tuy nhiên có đầu tư sang một số lĩnh
vực khác như nhà nghỉ, khách sạn, xuất khẩu cao su…
 Tìm kiếm và hợp tác sản xuất kinh doanh dược phẩm và các lĩnh
vực khác
Theo bà Lê Thị Năm, người công bố thông tin của CTCP OPC: Công ty
đang cùng với đối tác là HTX Tân Mỹ Bắc Giang xúc tiến thành lập CTCP
Dược phẩm dược liệu OPC - Bắc Giang, với vốn điều lệ 15 tỷ đồng, trong đó
OPC góp 40%. Khi DN này đi vào hoạt động đảm bảo đáp ứng đủ nguyên liệu
cho sản xuất các dược phẩm chính của công ty. Ngoài góp vốn, OPC trực tiếp
hướng dẫn kỹ thuật trồng dược liệu, nhất là các loại dược liệu "sạch" cho nông
dân là hội viên của HTX Tân Mỹ, bao tiêu toàn bộ sản phẩm..
( TheoVneconomy.vn )
OPC sẽ liên kết nuôi trồng, chiết xuất và chế biến dược liệu tại Bắc
Giang, một tỉnh phía Bắc có điều kiện tự nhiên và truyền thống lâu đời về nuôi
trồng dược liệu quý...tạo nên một sự đầu tư khép kín. Trong tương lai, công ty
17


có thể ổn định và tự đáp ứng được nguồn nguyên liệu của mình, đặc biệt là các
nguồn dược liệu sạch và có chất lượng cao.
 Tiếp tục sắp xếp lại cơ cấu sản phẩm, tăng sản lượng những mặt
hàng trọng điểm, mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước lân cận và

châu Phi.
OPC đang tiếp tục tiến hành nghiên cứu và đưa ra thị trường kịp thời
dòng sản phẩm mới có tính đột phá, phát triển theo chiều sâu, chú trọng
nghiên cứu tiêu chuẩn hóa các tác dụng dược lí sinh khả dụng, tương đương
sinh học, nghiên cứu tiền lâm sàng và thử nghiệm lâm sàng để nâng tầm giá trị
của dược liệu cũng như các sản phẩm có nguồn gốc thảo dược.Chiến lược này
đảm bảo cho OPC luôn cập nhật và đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của thị trường
cũng như thích ứng với sự thay đổi của thị trường dược vốn đòi hỏi khắt khe về
mặt tiêu chuẩn chất lượng. Từ đó tạo bước đệm vững chắc để tạo những bước
đi quan trọng trong chiến lược và kế hoạch phát triển dài hạn cho công ty.
 Chiến lược quảng bá thương hiệu
Thương hiệu cũng là một trong những nhân tố có tầm ảnh hưởng lớn và
quyết định một phần đến hoạt động của công ty.Là một công ty có vị trí nhất
định trong ngành dược hiện nay, OPC thường có các hoạt động tích cực nhằm
quảng bá thương hiệu và giới thiệu hình ảnh của công ty ra công chúng. OPC là
doanh nghiệp nhà nước đầu tiên trong Tổng Công ty Dược Việt Nam thành lập
phòng Marketing vào năm 1988 và thực hiện các hoạt động: quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, dịch vụ tư vấn…Nhận thức
được vai trò quan trọng của Marketing trong sự thành công doanh nghiệp, OPC
đã tập trung nguồn lực để thực hiện chiến lược “Marketing mix” một cách toàn
diện nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong từng giai đoạn phát triển,
trong đó có chiến lược quảng bá thương hiệu.
Các hoạt động tiêu biểu bao gồm:
18


- Tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế, chương trình xúc tiến thương
mại, hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao; chương trình cám ơn, tri ân khách
hàng
- Tài trợ cho các hoạt động xã hội như: Câu lạc bộ người cao tuổi, xây

nhà tình thương, nhà tình nghĩa, quyên góp từ thiện, bảo trợ gia đình thương
binh liệt sĩ, cấp phát thuốc phục vụ người nghèo, xây phòng khám bệnh v.v…

PHẦN III
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THÔNG QUA BÁO CÁO KQHĐKD

3.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh dạng so sánh ngang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm gần đây (đv: tr.đ)

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

Doanh thu BH & CCDV
156.247 180.142 219.019
Các khoản giảm trừ doanh thu
1.103
720
479
Doanh thu thuần về BH & CCDV 155.144 179.422 218.540
Giá vốn hàng bán
88.500 93.101 125.721
Lợi nhuận gộp về BH & CCDV
66.644 86.320 92.819
Doanh thu hoạt động tài chính

216
4.227
6.745
Chi phí tài chính
2.386
1.659
7.639
Trong đó: chi phí lãi vay
2.386
1.631
417
Chi phí bán hàng
24.169 38.833 42.155
Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.278 12.682 15.953
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
30.028 37.373 33.816
Thu nhập khác
62
338
669
Chi phí khác
8
2
Lợi nhuận khác
62
330
668
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 30.090 37.703 34.484
Chi phí thuế TNDN hiện hành

3.027
3.826
3.229
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-3
3
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (*)
27.063 33.881 31.251
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
0,006766 0,005622 0,003785
19

2009

2010

372.705 354.995
1.242
224
371.463 354.771
235.208 197.827
136.255 156.944
5.946
6.369
-7.115
825
85
755
62.632 67.854
22.403 28.480

64.280 66.155
567
401
1.831
770
-1.263
-369
63.016 65.786
13.624 15.238
27
49.393 50.522
0,005958 0,006121


Bảng 3.2: Báo cáo khuynh hướng kết quả kinh doanh

Chỉ tiêu
DTT BH & CCDV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp BH & CCDV
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ HĐKD

2006 2007 2008 2009 2010
100
100
100

100
100
100
100
100

116
105
130
1.957
70
161
123
124

141
142
139
3.123
320
174
155
113

239
266
204
2.753
-298
259

218
214

229
224
235
2.949
35
281
277
220

Bảng 3.3: So sánh kết quả kinh doanh năm 2009 và 2010

Chỉ tiêu

2009

2010

1. Doanh thu BH & CCDV
372.705
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
1.242
3. Doanh thu thuần BH & CCDV 371.463
4. Giá vốn hàng bán
235.208
5. Lợi nhuận gộp BH & CCDV
136.255
6. Doanh thu hoạt động tài chính

5.946
7. Chi phí tài chính
-7.115
Trong đó chi phí lãi vay
85
8. Chi phí bán hàng
62.632
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22.403
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
64.280
11. Thu nhập khác
567
12. Chi phí khác
1.831
13. Lợi nhuận khác
-1.263
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
63.016
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
13.624
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
49.393
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
0,005958

354.995
224
354.771

197.827
156.944
6.369
825
755
67.854
28.480
66.155
401
770
-369
65.786
15.238
27
50.522
0,006121

20

Chênh lệch
tr.đ
±%
-17.710
-1.018
-16.692
-37.381
20.689
423
7.940
670

5.222
6.077
1.875
-166
-1.061
894
2.770
1.614
27
1.129
0,000163

-4,75
-81,96
-4,49
-15,89
15,18
7,11
788,24
8,34
27,13
2,92
-29,28
-57,95
4,40
11,85
2,29
2,74



Theo bảng 3.2, từ 2006 đến 2010 nhìn chung doanh thu thuần BH
&CCDV tăng khá đều, năm 2010 có mức giảm chút ít, chúng ta sẽ làm rõ điều
này ở phần sau. Đặc biệt, năm 2009, doanh thu thuần BH & CCDV tăng rất
mạnh. Doanh thu năm 2010 duy trì ở mức gần bằng năm 2009 trong khi các
khoản giảm trừ doanh thu giảm rất mạnh từ 1.242 triệu xuống còn 224 triệu cho
thấy chất lượng sản phẩm, việc quản lý khâu tiêu thụ của doanh nghiệp được
nâng lên rất nhiều. Giá vốn hàng bán cũng tăng đều trong các năm. Năm 2009,
giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn doanh thu thuần nhưng sang năm 2010, giá
vốn hàng bán có mức giảm mạnh hơn doanh thu có thể là do doanh nghiệp
quản lý sản xuất tốt hơn, điều này sẽ được làm rõ trong phần sau.
Từ 2006 đến 2010, lợi nhuận gộp đều có mức tăng đáng kể theo các năm,
đặc biệt năm 2009, lợi nhuận gộp tăng 46% so với năm 2008. Năm 2010, vì
mức giảm của doanh thu thuần nhỏ hơn mức giảm của giá vốn hàng bán nên lợi
nhuận gộp vẫn tăng. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ thể hiện xu
hướng thay đổi của doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn
hàng bán và lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ dưới đây:
Biểu đồ 2: Xu hướng thay đổi DTT, GVHB và LNG qua 5 năm

Cũng theo bảng 3.2, ta có thể thấy doanh thu hoạt động tài chính của
doanh nghiệp tăng rất mạnh từ 2006 đến 2007 và từ 2007 đến 2008 do sự phát
21


triển của thị trường tài chính trong nước, sau đó giảm nhẹ ổn định trong các
năm 2009 và 2010 do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu mà Việt
Nam là một bộ phận trong đó.
Chi phí tài chính nhìn chung tương đối ổn định và rất nhỏ so với doanh
thu hoạt động tài chính. Điểm đặc biệt ở đây là chi phí tài chính năm 2009 nhỏ
hơn không. Điều này là do doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng các khoản đầu tư
tài chính đã trích lập năm 2008 khi khủng hoảng tài chính nổ ra.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có mức tăng lớn hơn
mức tăng của doanh thu thuần có thể do doanh nghiệp quản lý các loại chi phí
này chưa hiệu quả đặc biệt năm 2010, doanh thu thuần giảm trong khi hai loại
chi phí này lại tăng.

3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh dạng so sánh dọc
Qua bảng 3.2, chúng ta có thể thấy được tốc độ tăng doanh thu thuần, giá
vốn, lãi gộp của công ty qua các năm. Chúng ta sẽ tiếp tục xem xét báo cáo kết
quả HDKD dạng so sánh dọc, mà ở đó các số liệu báo cáo được để ở dạng % so
với doanh thu thuần, từ đó mà có cơ sở để so sánh hiệu quả hoạt động các công
ty qua các năm.
Bảng 3.4: Báo cáo kết quả kinh doanh đồng quy mô

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần BH & CCDV

2006

2007

2008

2009

2010

100

100


100

100

100

Giá vốn hàng bán

57,04

51,89

57,53

63,32

55,76

Lợi nhuận gộp về BH & CCDV

42,96

48,11

42,47

36,68

44,24


Chi phí bán hàng

15,58

21,64

19,29

16,86

19,13

6,62

7,07

7,30

6,03

8,03

19,35

20,83

15,47

17,30


18,65

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ HĐKD

Biểu đồ 3: Tỷ trọng một số chỉ tiêu so với doanh thu thuần

22


100
90
80

Doanh thu thuần BH & CCDV

70

Giá vốn hàng bán

60
50

Lợi nhuận gộp về BH & CCDV

40

Chi phí bán hàng

30


Chi phí quản lý doanh nghiệp

20

Lợi nhuận thuần từ HĐKD

10
0

2006

2007

2008

2009

2010

Nhìn chung, giá vốn hàng bán của doanh nghiệp trong 5 năm khá ổn định.
Trong đó cần chú ý là năm 2007 và 2009. Năm 2009, cứ mỗi đồng doanh thu
thuần có được, công ty phải chi ra 63,32 đồng giá vốn nhưng đến năm 2010 còn
còn phải chi ra 55,76 đồng, giảm 7,56 đồng chứng tỏ doanh nghiệp quản lý loại
chi phí này hiệu quả hơn.
Chi phí bán hàng được duy trì ở mức khá ổn định, khoảng gần 20% so với
doanh thu thuần. Đây là mức chi phí phù hợp với một doanh nghiệp trong lĩnh
vực dược phẩm, cần chi nhiều cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, quảng bá
thương hiệu trong bối cảnh tăng trưởng doanh thu và cạnh tranh cao trong
ngành.

Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng ở mức khá ổn định từ 6-8% doanh thu
thuần nhưng có xu hướng tăng. Điều này phản ánh vai trò ngày càng quan trọng
của đội ngũ nhân viên quản lý và chuyên gia kỹ thuật. Mức tăng này là hợp lý
trong bối cảnh công ty mong muốn nâng cao quản lý chất lượng sản phẩm,
nâng cao mức lương cho người lao động. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần
chú ý hơn đến việc quản lý loại chi phí này do tỷ lệ loại chi phí này của doanh
nghiệp cao hơn hẳn các doanh nghiệp khác trong ngành theo biểu đồ dưới đây.
Do những tiến bộ trong việc kiểm soát chi phí mà tỷ suất lợi nhuận gộp và
tỷ suất lợi nhuận thuần có mức tăng đáng kể từ năm 2009 đến năm 2010. So
với các công ty khác trong ngành, đặc biệt là so với TRA, công ty cũng sản
23


xuất đông dược thì tỷ suất lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần của OPC rất ấn
tượng.
So với các doanh nghiệp khác trong ngành năm 2010, tỷ lệ giá vốn hàng
bán trên doanh thu thuần của OPC rất tốt, chỉ kém DHG. Đặc biệt, TRA cũng
là một công ty đông dược như OPC nhưng tỷ lệ này gần 70% trong khi OPC
chỉ có gần 56%. Điều này góp phần làm cho tỷ suất lợi nhuận thuần doanh thu
của OPC cao thứ 2 trong số 5 công ty.
Bảng 3.5: So sánh KQKD so với DTT 5 công ty dược năm 2010

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần BH & CCDV

DHG

DCL

TRA


IMP

OPC

100

100

100

100

100

Giá vốn hàng bán

49,94

79,22

69,33

57,74

55,76

Lợi nhuận gộp về BH & CCDV

50,06


20,78

30,67

46,19

44,24

Chi phí bán hàng

23,77

4,40

13,74

28,83

19,13

6,63

3,15

5,47

4,64

8,03


21,48

8,46

4,48

13,00

18,65

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ HĐKD

Biểu đồ 4: So sánh KQKD so với DTT 5 công ty dược năm 2010
100
90
80

Doanh thu thuần BH & CCDV

70

Giá vốn hàng bán

60
50

Lợi nhuận gộp về BH & CCDV


40

Chi phí bán hàng

30

Chi phí quản lý doanh nghiệp

20

Lợi nhuận thuần từ HĐKD

10
0

DHG

DCL

TRA

IMP

OPC

3.3. Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận
24


Năm 2008, công ty đã mở rộng hoạt động xuất khẩu cao su để gia tăng

thêm doanh thu và lợi nhuận. Đối với sản phẩm chính là dược phẩm, năm 2009
doanh thu sau khi tăng trưởng đột phá so với 2008 với tỷ lệ 130,61%, năm
2010 tiếp tục tăng trưởng tốt với tỷ lệ 118,41%. Lợi nhuận trước thuế của sản
phẩm chính cũng tăng ấn tượng và liên tục: 149,72% (2009/2008) và 118,94%
(2010/2009) trong bối cảnh tình hình kinh tế có nhiều biến động như lạm phát,
nguồn cung nguyên liệu chịu ảnh hưởng tiêu cực của thiên tai và công ty phải
chủ động sản xuất dự trữ để chuẩn bị di dời nhà máy đến Bình Dương tháng
2/2011.
Biểu đồ 5: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2006 – 2010 của OPC

Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006 - 2010
43,26%
39,06%

38%

LNTT sản phẩm
chính

LNST

23,59%
18,04%

Tổng doanh thu Doanh thu sản
phẩm chính

LNTT

Nguồn: Báo cáo HĐQT công ty OPC

3.3.1. Phân tích doanh thu
Bảng 3.6: Các khoản thu nhập 5 năm của OPC

Chỉ tiêu
DTT BH & CCDV
Doanh thu HĐTC
Thu nhập khác
Tổng

2006

2007

2008

2009

2010

155.144

179.422

218.540

371.463

354.995

216


4.227

6.745

5.946

6.369

62

338

669

567

401

155.422

183.987

225.954

377.976

361.765

25



×