Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp và nhỏ tại SGDI NHĐT&PTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.99 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
trang
Biểu đồ 2.2: Tốc dộ tăng trưởng vốn thành phần...................................................................38
Biểu đồ 2.3: Quy mô tăng trưởng tín dụng 2006 – 2008........................................................40
Biểu đồ 2.4: Thu dịch vụ rong giai đoạn 2006-2008............................................................42
Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay trung và dài hạn DNVVN.....................................................48
Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tín dụng......................................................51
DANH MỤC BẢNG BIỂU-BIỂU ĐỒ
trang
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của SGDI....................................................39
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng thành phần.................................................................40
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2: Tốc dộ tăng trưởng vốn thành phần....................................................................38
Biểu đồ 2.3: Quy mô tăng trưởng tín dụng 2006 – 2008.........................................................40
Biểu đồ 2.4: Thu dịch vụ rong giai đoạn 2006-2008.............................................................42
Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay trung và dài hạn DNVVN......................................................48
Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tín dụng.......................................................51
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1) DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
2) DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
3) NHTM: Ngân hàng thương mại
4) NHĐT&PTVN: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
5) SGDI: Sở giao dịch 1
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế, cùng sự bùng nổ của khoa
học và công nghệ, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tăng cao. Đặc biệt đối với


các nước đang phát triển như Việt Nam thì nhu cầu này càng rõ nét.
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng Việt
Nam đã có những đổi mới không chỉ về mặt cơ cấu tổ mà còn cả về phương
thức hoạt động. Phù hợp với xu hướng đa dạng hoá hoạt động ngân hàng
nhằm phục vụ bổ xung cả về vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho doanh
nghiệp
Trong mấy năm gần đây, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của các
ngân hàng tuy đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn hạn chế và gặp
không ít các khó khăn trở ngại. Những gì làm được hôm nay còn quá ít so với
những đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong thời kỳ đất nước hội nhập kinh tế thế giới.
Với những lý do trên, trong quá trình thực tập khảo sát thực tế tại Sở
giao dịch I Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam, em rất quan tâm đến
hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Là một sinh viên sắp tốt
nghiệp trong giai đoạn này của đất nước, với những kiến thức đã được học tập
tại trường và mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào viêc giải quyết
những vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt động này của ngành ngân hàng.
Hiện nay, em đang là sinh viên thực tập tại SGDI NHĐT&PTVN vì
vậy em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân
hàng đầu tư & phát triển Việt Nam.” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề gồm:
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được chia làm 3
chương:
Chương 1: Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng
tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối

với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư & phát
triển Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2008.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư
& phát triển Việt Nam.
Tuy nhiên thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết về thực tế chưa
nhiều nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của PGS.TS Phan Thu Hà và cán bộ Phòng quan hệ khách
hàng 2 SGDI NHĐT&PTVN để bài viết này được hoàn chỉnh hơn.
Nghiên cứu về vấn đề này em mong muốn sẽ hiểu biết sâu hơn về hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại kết hợp với thực tế tại dơn vị thực
tập từ đó thấy dược sự gắn kết cũng như điểm khác biệt giữa lý luận và thực
tiễn, điều này sẽ tạo thuận lợi cho em trong công việc sau này.
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
Chương 1: Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ và
chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1 Khái quát doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó trong nền kinh
tế
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có rất nhiều các định nghĩa về DNVVN khác nhau của các nhà kinh tế
tuỳ vào quan điểm hay điều kiện của từng quốc gia. Ở nước ta hiện nay có thể
hiểu DNVVN là các doanh nghiệp đạt một trong hai tiêu chí sau:
+ Các DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh,
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp tư nhân, HTX, hộ
kinh doanh cá thể có đăng kí kinh doanh có số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 lao động (không giới hạn vốn đăng kí).
+ Các DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh,

doanh ngiệp cố vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp tư nhân, HTX, hộ kinh
doanh cá thể có đăng kí kinh doanh có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng.
Tiêu chí về lao động chỉ xem xét đối với những doanh nghiệp có vốn
đăng kí trên 10 tỷ đồng.
Cơ sở xác định vốn và lao động:
+ Lao động trung bình hàng năm là số lao động bình quân mà doanh
nghiệp đăng kí với cơ quan quản lí lao động và có tham gia đóng Bảo hiểm xã
hội (không bao gồm số lao động doanh nghiệp kí hợp đồng thời vụ, hợp đồng
công việc).
+ Vốn đăng kí: Đối với DNNN là vốn điều lệ được nhà nước cấp, đối
với các doanh nghiệp còn lại là vốn ghi trên đăng kí kinh doanh, giấy phép
đầu tư
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sự phát triển của các DNVVN trong thời gian qua cho thấy DNVVN
chiếm lĩnh một vị trí quan trọng trong nền kinh tế với những ưu thế cơ bản
như:
- DNVVN linh hoạt trước sự thay đổi của thị trường, có khả năng dễ
dàng chuyển đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh
- Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí quản
lý, nâng cao hiệu quả lao động của doanh nghiệp.
- Lĩnh vực hoạt động của các DNVVN rất đa dạng và phong phú
- Khu vực DNVVN thu hút số lượng người lao động lớn trong đó có cả
những lao động có tay nghề cao và cả lao động phổ thông tạo ra nhiều việc
làm.
- Vốn đầu tư ban đầu cho DNVVN không nhiều nhưng hiệu quả kinh tế
cao, thu hồi vốn nhanh, hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần kinh
tế đầu tư vào.

Tuy nhiên DNVVN có nhiều hạn chế:
- Về vốn tín dụng: Các DNVVN luôn trong tình trạng thiếu vốn phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh,
các DNVVN vay vốn chủ yếu từ các tổ chức phi tài chính với mức lãi suất
không chính thức gấp 3 đến 5 lần lãi suất ngân hàng. Một trong những nguyên
nhân mà DNVVN khó có thể vay vốn từ nhân hàng và các tổ chức tín dụng
khác là do những khó khăn về tài sản thế chấp. Hơn nữa, thủ tục tín dụng của
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính thức thường khá phức tạp dẫn
đến chi phí giao dịch cao và mất nhiều thời gian của doanh nghiệp.
- Công nghệ: Phần lớn công nghệ mà DNVVN sử dụng là lạc hậu do
vốn đầu tư cho các DNVVN rất thấp so với các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Ngoài ra, DNVVN được xác định với tiêu chí về vốn tương đối thấp. Các
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
DNVVN khó có thể vay được một khoản tín dụng trung và dài hạn để nâng
cấp công nghệ. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu máy móc, thiết bị bị đánh thuế
cao trong khai các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lại được miễn trừ.
So với các doanh nghiệp nhà nước, các DNVVN khó tiếp cận với thị trường
công nghệ máy móc thiết bị quốc tế.
- Do DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé, vốn đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn làm cho chất lượng
sản xuất không cao, sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ yếu do đó cũng
không mở rộng được thị trường, hàng hoá khó tiêu thụ, lợi nhuận thấp, kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, dễ dân tới gian lận thương mại... Sản phẩm, dịch
vụ của các DNVVN luôn phải cạnh tranh với hàng giả, hàng nhái.
- Môi trường kinh doanh bên ngoài: Những tác động từ bên ngoài cũng
gây ra không ít khó khăn cho DNVVN, trước hết là sự tác động về quản lý
của Nhà nước về hoàn thiện Luật doanh nghiệp, thực thi Luật doanh nghiệp,
trong các cơ chế như cơ chế đất đai, chính sách thuế, tín dụng, chính sách

thương mại, chính sách khoa học công nghệ, lao động và việc làm... còn nhiều
bất cập.
- Đất đai phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN còn
thiếu. Các DNVVN gặp nhiều khó khăn trong việc cấp quyền sử dụng đất
hoặc khi thuê đất làm trụ sở hoặc nhà máy.
- Khả năng tiếp cận thị trường thế giới của các DNVVN còn rất hạn
chế, sản phẩm của DNVVN phải cạnh tranh với một lượng hàng ngoại nhập
có giá rẻ hơn. Ngoài ra sản phẩm của các DNVVN có chất lượng thấp vì trình
độ kỹ thuật, kỹ năng quản lý kém do không được đào tạo và thiếu kinh
nghiệm quản lý hiện đại.
Trong những khó khăn nêu trên, thiếu vốn là nguyên nhân căn bản vì
DNVVN hạn hẹp về vốn đưa tới năng lực kinh doanh bị hạn chế và khi tực
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
lực kinh tế yếu thì khả năng vay vốn lại càng khó khăn. Bên cạnh đó môi
trường thể chế, chính sách kinh tế còn chưa tạo điều kiện bảo vệ và bảo đảm
cho sự phát triển của khu vực này. Trong đó cơ chế chính sách về tín dụng
nhân hàng còn gây nhiều khó khăn cho việc vay vốn tín dụng của các
DNVVN. Do vậy các DNVVN phát triển hoàn toàn chưa có định hướng và
chưa được hỗ trợ nhiều từ phí Nhà nước cũng như các doanh nghiệp lớn khác.
1.1.3 Vai trò DNVVN trong nền kinh tế
DNVVN đóng góp một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt là ở Việt Nam, khi số lượng
các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ ngày càng đông đảo thì vai trò đối với
nền kinh tế càng bộc lộ rõ nét, thể hiện ở các khía cạnh sau:
1.1.3.1 Các DNVVN góp phần to lớn trong việc giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động.
Công ăn việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách hiện nay ở
Việt Nam với tốc độ tăng dân số hàng năm từ 1.8% - 2 %, tạo ra một triệu

người đến tuổi lao động cộng với số thất nghiệp là 6%/năm và bán thất nghiệp
do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước... Theo dự báo năm 2010 mặc dù dân
số có thể tăng chậm lại nhưng nguồn lao động nước ta vẫn tăng nhanh, đòi hỏi
phải giải quyết việc làm hết sức khẩn trương. Thực tế cho thấy toàn bộ các
DNNN trong thời gian qua, năm cao nhất cũng chỉ thu hút được 1.6 triệu lao
động, trong khi đó hàng năm DNVVN cũng tạo ra 50% - 80% lao động trong
các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ, khi các
DNNN cơ cấu lại nhân sự thì khu vực DNVVN lại là nơi tái tạo lại công việc
cho họ...
1.1.3.2 DNVVN đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng
phong phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được.
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
Hiện nay, ở nhiều nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNVVN đã phát triển hầu khắp các lĩnh vực, rất đa dạng và phong phú.
Trong cơ cấu các DNVVN thì doanh nghiệp siêu nhỏ, sản xuất kinh doanh
mang tính chất cá thể, gia đình chiếm tỷ lệ khá lớn. ở Pháp, doanh nghiệp
siêu nhỏ chiếm tới 80% tổng số doanh nghiệp và có gần 50% trong số này
chỉ sử dụng lao động trong gia đình, không cần thuê ngoài một nhân viên
nào.
Ngày nay trong thực tế tiêu dùng xã hội, có những mặt hàng mà người
tiêu dùng chỉ có nhu cầu ít và cá biệt song chất lượng, chủng loại mẫu mã,
kiểu cách không ngừng thay đổi. Trong trường hợp này các doanh nghiệp lớn
không thể đáp ứng được, trái lại các DNVVN do qui mô sản xuất nhỏ, có khả
năng điều chỉnh hoạt động nên có thể đáp ứng những nhu cầu nói trên của
người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận tiện. Đặc biệt có những hàng
hoá người tiêu dùng có nhu cầu không thể sản xuất ở các doanh nghiệp có qui
mô lớn, kỹ thuật hiện đại mà chỉ có thể sản xuất bằng lao động thủ công, phân
tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và hộ gia đình.

1.1.3.3 DNVVN có vai trò quan trọng trong lĩnh vực phân phối lưu thông
và trong sản xuất, chế biến hàng hoá xuất khẩu.
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu dùng phải qua khâu trung gian. Đó là khâu lưu thông do mạng lưới các
cửa hàng dịch vụ bán buôn và bán lẻ đảm nhận.
Do lợi thế của mình các DNVVN rất thích hợp với lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ bán lẻ. Vì các DNVVN chỉ cần một số vốn ban đầu nhỏ cũng có thể
hoạt động được, còn nơi làm cửa hàng và kho hàng có thể sử dụng ngay nhà
mình, nhân viên bán hàng thường cũng là người của gia đình. Do đó chi phí
lưu thông hàng hoá thấp.
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã
làm cho lực lượng sản xuất phát triển nhảy vọt, vượt ra khỏi biên giới quốc
gia và đẩy mạnh quá trình quốc tế hoá kinh tế thế giới.
Vì vậy bất kỳ nước nào, dù ở trình độ phát triển kinh tế cao hay thấp
cũng đều phải thực hiện chiến lược kinh tế mở, với nội dung cơ bản là: Tận
dụng lợi thế so sánh tích cực tham gia vào việc phân công lao động quốc tế,
chuyên môn hoá và hợp tác hoá quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh
nghiệm tốt của nước ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Đặc trưng
cơ bản của chiến lược kinh tế mở là mức bảo hộ thấp, khuyến khích xuất khẩu.
Việt Nam đang là một nước nghèo, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ đang
ở trình độ thấp so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, nên việc tích
cực tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để khai thác có hiệu quả các lợi thế bên
trong là vấn đề đặc biệt quan trọng.
Chính vì vậy, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Đảng
và Nhà nước chủ trương thực hiện chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu, coi
xuất khẩu là trọng tâm, đồng thời ra sức sản xuất những sản phẩm trong nước
sản xuất có hiệu quả để thay thế nhập khẩu.

Hiện nay trong tổng kim ngạch xuất khẩu ở nước ta, các mặt hàng
truyền thống do các DNVVN kể cả kinh tế hộ gia đình sản xuất chế biến
chiếm tỷ trọng đáng kể. Đó là những mặt hàng nông sản, thực phẩm, hải sản,
các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như: gốm sứ, mây tre, sơn mài, hàng thêu dệt,
hàng may mặc...
1.1.3.4 DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa
phương, khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng.
Do quy mô vừa và nhỏ nên các DNVVN có thể đặt văn phòng làm
việc, nhà xưởng, kho tàng ở khắp mọi nơi, ở cả những nơi cơ sở hạ tầng chưa
phát triển như ở vùng núi cao, hải đảo, ở vùng nông thôn rộng lớn nhằm khai
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
thác tiềm năng và thế mạnh của từng vùng. Nhất là các loại tài nguyên trên
mặt đất thuộc các ngành nông, lâm, hải sản.
Để khai thác có hiệu quả lao động, tài nguyên và ngành nghề đang còn
rất lớn ở từng địa phương, từng vùng lãnh thổ, cần tập trung đẩy nhanh sự
phát triển một số ngành mà nước ta có nhiều tiềm năng như: nông nghiệp, lâm
nghiệp, hải sản và công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản v.v...
Trong những năm trước mắt, chúng ta còn gặp nhiều khó khăn về vốn
và kỹ thuật nên việc đầu tư khai thác các nguồn lực của đất nước, Đảng ta chủ
trương: “Chú trọng quy mô nhỏ và vừa, vốn đầu tư ít, thu hồi nhanh theo
phương châm “lấy ngắn nuôi dài” .
DNVVN do vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém nên tỷ lệ lao động
sử dụng trong các DNVVN thường lớn rất thích hợp với những ngành cần
nhiều lao động thủ công như chế biến thuỷ sản đông lạnh, may mặc, da giầy,
công nghiệp chế biến.
Hiện nay, DNVVN ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Theo thống kê, đội ngũ này chiếm tới gần 95% tổng số doanh nghiệp trong
cả nước, đóng góp 25% GDP và thu hút một lực lượng lao động đáng kể, tạo

công ăn việc làm, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần khai
thác những tiềm năng trong dân chúng.
1.2 Tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
1.2.1 Khái niệm về NHTM.
Trong xã hội, Ngân hàng có một vị trí quan trọng và tham gia vào hoạt
động của nhiều thành phần kinh tế và dân cư. Lịch sử hình thành Ngân hàng
bắt đầu từ rất lâu. Ban đầu nó được hình thành từ những thương nhân làm
dịch vụ giữ tiền hộ. Dựa trên tính vô danh của đồng tiền cho phép những
thương nhân này chuyển từ việc giữ tiền hộ sang việc giữ hộ tiền và thu lệ phí
và huy động vốn có trả lãi để khuyến khích người có tiền nhàn rỗi trong xã
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
hội, rồi sử dụng số tiền đó để kinh doanh trực tiếp cho vay lấy lãi. Ngày nay
Ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau:
NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay đầu tư, thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán và các nghiệp vụ trung gian khác nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ
sở đảm bảo khả năng thanh khoản.
NHTM giống các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động nhằm mục đích
thu lợi nhuận nhưng là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là
tiền tệ trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu được thực hiện bằng
cách thu hút vốn trong xã hội để cho vay nhằm mục tiêu lợi nhuận cao nhất và
rủi ro thấp nhất.
1.2.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM.
1.2.2.1 Huy động vốn .
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, tính chất sống còn đối với
bất kỳ một NHTM nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các
NHTM. Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng

nhiều hình thức sau đây:
* Nhận tiền gửi:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức,
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân,
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức đoàn thể xã
hội,
- Nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng khác,
* Phát hành giấy tờ có giá:
NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá ( kỳ phiếu ngân hàng, trái
phiếu ngân hàng...) để huy động vón có kỳ hạn và có mục đích sử dụng.
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
* Các hình thức huy động vốn khác:
- Vay vốn ở các NHTM khác.
- Vay vốn tại NHNN.
1.2.2.2 Hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ vản, có ý nghĩa lớn đối với nền
kinh tế xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một
lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền
kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn.
Hoạt động tín dụng NHTM gồm có :
- Cho vay ( ngắn hạn, trung hạn, dài hạn...)
- Chiết khấu chứng từ có giá
- Cho thuê tài chính
- Bão lãnh ngân hàng
- Các hình thức khác
1.2.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Đây là hoạt động quan trọng và có tính chất đặc thù của NHTM, nhờ
hoạt động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực

hiện thông suất và thuận lợi, đồng thời qua hoạt động này mà góp phần làm
giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM gồm:
- Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng là pháp nhân, hoặc thể nhân
trong và ngoài nước.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác
- Thực hiện dịch vụ ngân quỹ
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thu Hà
- Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nước và hệ thống thanh
toán quốc tế khi được phép
1.2.2.4 Huy động khác.
Ngoài ba hoạt động nói trên, các NHTM còn được thực hiện các hoạt
động khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời không bị
luật pháp nghiêm cấm. Các hoạt động khác bao gồm:
* Góp vốn mua cổ phần:
- Góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp
- Góp vốn, mua cổ phàn vào các tổ chức tín dụng khác
* Thực hiện mu bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ
* Kinh doanh ngoại hối và vàng
* Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm
* Thực hiện các nghiệp vụ uỷ thác và đại lý
* Cung ứng dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt
* Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ và các dịch vụ khác có liên
quan
1.2.3 Tín dụng trung và dài hạn của NHTM.

1.2.3.1 Khái quát tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng trung và dài hạn là các khoản vay có kỳ hạn trên một năm (từ
1 năm đến 3 năm được coi là tín dụng trung hạn và từ 3 năm trở lên được coi
là tín dụng dài hạn). Tín dụng trung và dài hạn nhằm thoã mãn các nhu cầu về
mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của một doanh nghiệp và
một phần vốn lưu động tối thiểu của một doanh nghiệp.
Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thường xuyên
phát sinh do các doanh nghiệp luôn luôn tìn cách phát triển mở rộng sản xuất,
đổi mới công nghệ, đổi mới các phương tiện vận chuyển, kỹ thuật tin học...
SV: Lê Việt Hoà - Ngân hàng 47A
12

×