Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp dân doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.13 KB, 89 trang )


Lời mở đầu
Chuyển sang cơ chế thị trờng từ cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu
bao cấp, đất nớc ta đang đứng trớc nhiều cơ hội và thách thức mới. Khu vực
kinh tế dân doanh sau bao năm bị kìm nén sự phát triển, đến thời điểm này đã
có bớc nhảy thay đổi nhanh chóng và ngày càng khẳng định đợc vị trí, vai trò
của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên trong quá trình phát triển các DNDD
vẫn gặp nhiều khó khăn, mà trớc tiên phải kể đến là vấn đề thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh của mình. Bởi vì lý do trên mà không thể không
cần đến sự giúp đỡ của các ngân hàng. Nhng hiện nay, hoạt động tín dụng
đối với các DNDD tại các NHTM chiếm tỷ trọng rất thấp so với các thành
phần kinh tế Nhà nớc.
Với sự liên tục đổi mới về hoạt động của mình từ hệ thống Ngân hàng
một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp tự hạch toán kinh doanh, tách rời
chức năng quản lý và chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng. Các nghiệp vụ
Ngân hàng cũng ngày một phát triển đa dạng và hoàn thiện hơn. Để không
ngừng mở rộng hoạt động tín dụng, trong đó có việc chiếm lĩnh các thị trờng
mới và khách hàng mới. Và sự phát triển của DNDD đã mở ra một thị trờng
mới đầy hứa hẹn cho các Ngân hàng.
Từ đó tôi thấy VIB Đống Đa mở rộng tín dụng đối với các DNDD là
vấn đề hết sức cần thiết, phù hợp với quy mô nghiệp vụ hoạt động của Ngân
hàng. Chính điều này sẽ giúp VIB Đống Đa mở rộng thị trờng và giúp các
DNDD có sự hỗ trợ về mặt tài chính để mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng
sản phẩm, từ đó thúc đẩy tốc độ tăng trởng của nền kinh tế đất nớc.
Thấy đợc tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng đối với DNDD,
trong quá trình thực tập tại VIB Đống Đa, tôi đã chọn đề tài:
Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với doanh
nghiệp dân doanh tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam-
Chi nhánh Đống Đa làm luận văn của mình.
1


Luận văn tập trung phân tích hoạt động của VIB Đống Đa, những vấn
đề lý luận về hoạt động tín dụng của NHTM, đặc biệt là tín dụng đối với
DNDD, tìm ra những tích cực, hạn chế để đa ra các giải pháp nhằm mở rộng
tín dụng đối với DNDD trên địa bàn Quận Đống Đa.
Ngoài mở đầu kết luận nội dung luận văn đợc trình bày trong ba ch-
ơng:
Chơng I : Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp dân doanh.
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNDD tại VIB
Đống Đa.
Chơng III: Giải pháp mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với các
DNDD tại VIB Đống Đa.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của thầy giáo
TS Nguyễn Đình Quang và toàn thể cán bộ công tác tại VIB Đống Đa đã
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn này.
2

Ch ơng I
Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp dân doanh
1.1. Doanh nghiệp dân doanh trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Doanh nghiệp dân doanh :
Doanh nghiệp dân doanh là tên gọi chung của các doanh nghiệp có
yếu tố t hữu trong việc sở hữu các t liệu sản xuất.
Xét về hình thức pháp lý, DNDD đợc chia thành:
- Công ty cổ phần(Điều 51- Khoản 1- Luật doanh nghiệp)
Là loại hình đặc trng của công ty đối vốn, vốn của công ty đợc chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, ngời sở hữu cổ phần đợc gọi là
cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty cho đến hết
giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị tr-

ờng chứng khoán để huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh
doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH): Luật doanh nghiệp phân biệt
hai loại hình công ty TNHH
+ Công ty TNHH một thành viên:
Là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên có t cách pháp nhân, không đợc quyền
phát hành cổ phiếu.
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Là doanh nghiệp có t cách pháp nhân và các thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
3

phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Các thành viên có thể là tổ
chức hay cá nhân.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên không đợc quyền phát hành cổ
phiếu
- Công ty hợp danh(Điều 95-Luật doanh nghiệp) :
Là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài ra còn
có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình
độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty.
Công ty hợp danh không đợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
- Doanh nghiệp t nhân(Điều 99-Luật doanh nghiệp) :
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp t nhân không có t cách pháp nhân

- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài:
+ Doanh nghiệp liên doanh: Điều 11 nghị định 24/2000 NĐ-CP
ngày31/7/2000. Là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên Việt Nam với bên hoặc các bên n-
ớc ngoài để đầu t kinh doanh tại Việt Nam.
+Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc
ngoài do nhà đầu t nớc ngoài thành lập, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh.
1.1.2.Vai trò của DNDD trong nền kinh tế thị trờng:
1.1.2.1. Vị trí:
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế toàn cầu, DNDD ngày càng
giữ vai trò hết sức quan trọng và trở thành một thành phần không thể thiếu đ-
ợc đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế thị trờng.Tại hội nghị lần VI
4

Ban chấp hành TW Đảng khoá 6(1986) khẳng định vị trí của DNDD Kinh
tế quốc doanh cần có lực lợng đủ sức chi phối thị trờng, song không nhất
thiết chiếm tỷ trọng lớn trong mọi ngành nghề. Những ngành nghề nào có thể
làm tốt, có lợi cho nền kinh tế thì các hình thức kinh tế t nhân tiểu chủ, cá
thể, t bản t nhân vẫn cần thiết lâu dài cho nền kinh tế và năm trong cơ cấu
của nền kinh tế hàng hoá đi lên chủ nghĩa xã hội
1.1.2.2.Vai trò của DNDD :
a. Thu hút mọi nguồn lực trong xã hội vào hoạt động đầu t sản xuất
kinh doanh.
Sự ra đời của các DNDD đã thu hút đợc một nguồn lao động dồi dào
trong xã hội và họ đã triệt để tận dụng nguồn lực này một cách tối đa để thực
hiện hoạt động kinh doanh của mình.Với sự linh hoạt nắm bắt nhu cầu thị tr-
ờng nhanh nhậy các DNDD đã khai thác mọi nguồn tiềm năng, sản xuất ra
nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu trong nớc và còn để xuất khẩu,

góp phần giải quyết nhiều vấn đề về kinh tế xã hội của đất nớc.
Những kết quả trên mang tính chất tất yếu, khi mà kinh tế ngoài quốc
doanh mang tính t hữu cao, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các DNDD
này gắn trực tiếp với quyền lợi, lợi ích cá nhân của ngời sản xuất. Chính vì
vậy mà các DNDD luôn tập trung tối đa những gì mà họ có và có thể huy
động đợc: sức lực, tài sản, trí tuệ để có thể mang lại lợi nhuận cao nhất.
b. Góp phần làm tăng thu nhập quốc dân, kiềm chế lạm phát, ổn
định sức mua đồng tiền.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DNDD đã góp phần làm gia
tăng hoạt động đầu t trong nền kinh tế, thông qua đó làm tăng đáng kể thu
nhập quốc dân trong nớc.
Việc sản xuất, kinh doanh của các DNDD làm cho hàng hoá đợc sản
xuất ra nhiều hơn, phong phú về chủng loại, chất lợng đợc nâng cao, giúp
thoả mãn tối đa nhu cầu của ngời tiêu dùng, và hơn thế còn góp phần vào các
mặt hàng xuất khẩu để tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. Mặt khác có
5

thể thấy tốc độ tăng trởng nhanh chóng của các DNDD cũng là một trong số
các nguyên nhân tích cực để làm cho tốc độ tăng trởng kinh tế trong nớc cao
hơn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua đồng tiền.
c. Góp phần tạo việc làm, giảm thất nghiệp
Các DNDD đã giải quyết việc làm cho 4.700.743 lao động, chiếm 70%
lục lợng lao động xã hội trong khu vực sản xuất công nghiệp.Giai đoạn 1991
1996 bình quân mỗi năm các doanh nghiệp nàyđã giải quyết thêm khoảng
72.000 việc làm.
Năm 1996 có khoảng 366.146 ngời trực tiếp làm trong các doanh
nghiệp t nhân , các công ty TNHH, các công ty cổ phần
Năm 1997 là 428.009 ngời, năm 1998 là 497.408 ngời( tăng 19,2% so
với năm 1997) chiếm 13% lực lợng lao động xã hội.Và trong năm 2003 các
DNDD đã tạo việc làm cho khoảng 6 triệu lao động, gấp 3 lần số lao động

trong các doanh nghiệp nhà nớc. Các lực lợng lao động trong các DNDD đã
tạo ra doanh thu khoảng 10 tỷ USD/ năm góp phần tạo việc làm, giảm thất
nghiệp, ổn định kinh tế xã hội.
Sự xuất hiện và phát triển của các DNDD đã làm tăng thêm cơ hội có
việc làm cho tất cả mọi ngời, đặc biệt là lao động trong khu vực nông thôn
cũng nh lao động d thừa từ các doanh nghiệp nhà nớc giải thể, cổ phần hóa.
Đây là một thế mạnh rõ rệt của các DNDD đòi hỏi Đảng và Nhà nớc cần
quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ hơn nữa để các DNDD phát triển tạo nên
những bớc đi vững chắc trong tơng lai.
d.Nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
Cạnh tranh là một trong ba quy luật chủ yếu và chi phối của nền kinh
tế thị trờng. Thông qua cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc chi
phí sản xuất vì giảm chi phí sản xuất đồng nghĩa với giảm giá thành, đồng
thời cũng thúc đẩy các doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới thiết bị, công
nghệ. Cạnh tranh không những giúp các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhất mọi
nhu cầu về tiêu dùng cho sản xuất hay tiêu dùng cho cá nhân trong xã hội,
6

mà thông qua đó nó còn giúp đào thải và bình tuyển tự nhiên các doanh
nghiệp, doanh nghiệp nào làm ăn không có hiệu quả sẽ nhanh chóng bị loại
ra khỏi thị trờng, trên thị trờng chỉ tồn tại các doanh nghiệp có hiệu quả thực
sự.
Chính sự gia tăng nhanh chóng của các DNDD trong tất cả các lĩnh
vực, các ngành nghề không những làm cho số lợng các doanh nghiệp trong
một ngành, một nghề gia tăng mà cũng làm thay đổi tơng quan lực lợng giữa
các ngành với nhau. Các DNDD với u thế về quy mô (nhỏ gọn) cộng với sự
tập trung cao độ của tinh thần làm việc và luôn sẵn sàng phát huy, tận dụng
triệt để mọi khả năng sẵn có của mình để mang lại hiệu quả cao nhất đã giúp
họ có tính cạnh tranh cao trên thị trờng. Điều này bắt buộc các doanh nghiệp
nhà nớc muốn tồn tại và phát triển đợc thì cần phải mạnh dạn, năng động và

đổi mới hơn nữa. Tính cạnh tranh cao trên thị trờng còn thể hiện ở chỗ là
không chỉ có sự cạnh tranh giữa các DNDD với các doanh nghiệp nhà nớc mà
còn giữa các DNDD với nhau và giữa các doanh nghiệp nhà nớc với nhau.
Đây thực sự là một động lực giúp cho nền kinh tế phát triển và góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế.
e.Tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc
Nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc là thuế. Thuế do các tổ
chức, các cá nhân trong quốc gia thực hiện nghĩa vụ của mình. Phần lớn thuế
thu đợc là do đóng góp của các tổ chức kinh tế trong đó có các DNDD. Về
mặt pháp luật các DNDD cũng nh các doanh nghiệp nhà nớc có nghĩa vụ nh
nhau trong việc nộp thuế. Các loại thuế phổ biến mà các doanh nghiệp này
thờng phải đóng là thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu. Do đó sự phát triển của các DNDD cũng nh sự
thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ sẽ góp phần đáng kể
làm tăng nguồn thu cho ngân sách. Ngợc lại nguồn thu này sẽ đợc dùng để
đầu t vào các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc hỗ
7

trợ giúp đỡ một số ngành yếu kém. Nh vậy nguồn thu này cũng sẽ có tác
động trở lại, trợ giúp các DNDD phát triển.
f .Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa,
hiện đại hoá
DNDD hoạt động trong mọi ngành nghề, nhng phổ biến ở các lĩnh vực
công nghiệp, thơng mại và dịch vụ. Thu hút một lực lợng lớn là lao động d
thừa ở nông thôn, lại có thể nhanh chóng thích nghi đón đầu công nghệ mới,
chuyển đổi hớng sản xuất nhanh chóng cho phù hợp với thị trờng, do đó
DNDD đã và đang tạo ra những chuyển biến hết sức quan trọng về cơ cấu
kinh tế: từ một nền sản xuất nhỏ, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp sang một
nền kinh tế có cơ cấu tiên tiến, hớng xuất khẩu, phù hợp với định hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Tóm lại, Đại hội Đảng VI với chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần đã mở đờng cho các DNDD có điều kiện tồn tại, hoạt
động và phát triển. Luật Doanh nghiệp mới ra đời gần đây đã tạo dựng một
hành lang pháp lý khá đầy đủ và hoàn thiện cho sự hoạt động của các doanh
nghiệp này. Cùng thực tế sau gần 18 năm đổi mới, các DNDD đã thể hiện rõ
vị trí và vai trò ngày càng quan trọng của mình trong nền kinh tế.
g. Sự phát triển của các DNDD góp phần tạo thị trờng vốn tín dụng
Ngân hàng.
Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng có
phát triển đợc hay không phụ thuộc chủ yếu vào nền kinh tế. Các DNDD
cung cấp một lợng hàng thờng xuyên cho Ngân hàng. Chính điều này đã tạo
điều kiện để hoạt động tín dụng, thanh toán, dịch vụ của Ngân hang càng
phát triển.
h. Đi đôi với sự phát triển của các DNDD là sự tăng trởng lớn mạnh
một đội ngũ những nhà kinh doanh theo đúng nghĩa của từ này: Năng động,
nhạy bén, dám nghĩ dám làm, sẵn sàng chịu mọi thử thách của thị trờng, tự
8

chịu trách nhiệm. Đây chính là nơi tạo ra những cán bộ sau khi tốt nghiệp ở
các trờng để bắt đầu hoà nhập với nền kinh tế thị trờng sôi động.
1.1.2.3. Đối với hoạt động ngân hàng
Nh chúng ta biết, hoạt động ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào nền khu
vực kinh tế quốc doanh - một khu vực kinh tế hoạt động cầm chừng kém hiệu
quả, thực tế này đã làm cho hoạt động của ngân hàng gặp không ít khó khăn,
trong khi đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lại hoạt động một cách sôi
nổi và ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lợng đã tạo ra một nhu cầu
lớn cho ngân hàng cả về vốn và nhu cầu tín dụng, thanh toán, dịch vụ ngân
hàng. Điều này đã tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng trở lên sôi động
hơn. Do vậy mà việc mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh sẽ giúp ngân hàng ngày càng năng động và hoàn thiện hơn

trong hoạt động của mình và giữ vững vai trò, vị trí của mình trong nền kinh
tế đặc biệt trong giai đoạn đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng nh hiện nay.
Trong tơng lai khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ chiếm một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế vì vậy nó sẽ là một thị trờng đầy triển vọng của
ngành ngân hàng, do vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực
này sẽ là một chiến lợc phát triển của ngân hàng.
1.1.3.Ưu thế và hạn chế của DNDD
1.1.3.1 Ưu thế
DNDD có những u thế nổi bật sau:
- Có khả năng hớng tới lợi nhuận cao nhất. Do các DNDD có tính t
hữu cao nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền
với quyền lợi, lợi ích cá nhân của ngời sản xuất cũng nh chủ doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà các DNDD luôn luôn tập trung, tận dụng tối đa những gì họ
có để đạt đợc lợi nhuận cao nhất có thể.
- Các DNDD có số vốn đầu t ban đầu ít, nhng hiệu quả sử dụng vốn
cao, thờng đầu t vào các ngành nghề nhanh thu hồi vốn nên khả năng thu hồi
9

vốn nhanh. Cũng chính vì u thế quy mô nhỏ mà các DNDD có thể dễ dàng
thích ứng đối với sự thay đổi của thị trờng, cơ chế chính sách của nhà nớc.
- Các DNDD thờng có bộ máy quản lý, tổ chức, kinh doanh gọn nhẹ.
Vì vậy mà các quyết định quản lý đợc thực hiện nhanh, công tác kiểm tra,
điều hành trực tiếp. Điều này góp phần đáng kể trong việc giảm chi phí quản
lý doanh nghiệp.
- Các DNDD có tính linh động cao, có khả năng chuyển hớng kinh
doanh và chuyển hớng mặt hàng nhanh và dễ dàng nhanh chóng tiếp thu đợc
những tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới giúp họ có thể nhanh chóng đi tắt,
đón đầu.
- DNDD tận dụng triệt để đợc lợi thế về nguồn lao động dồi dào, cách

thức quản lý lao động chặt chẽ và quan hệ giữa ngời lao động và chủ doanh
nghiệp cũng đợc quản lý chặt chẽ theo địa phơng, họ hàng, gia đình.
1.1.3.2 Hạn chế
Tuy có nhiều u thế, song các DNDD cũng không tránh khỏi các hạn
chế sau:
- Quy mô vốn đầu t nhỏ tuy là một u thế, song đây cũng là hạn chế lớn
cho doanh nghiệp khi muốn đầu t mở rộng sản xuất, kinh doanh. Mặt khác
việc tìm nguồn tài trợ của họ thờng khó khăn hơn so với các doanh nghiệp
nhà nớc. Tiếp cận đợc nguồn vốn ngân hàng đã khó, song để có đợc nguồn
vốn đủ cho phơng án sản xuất kinh doanh thì nguồn vốn tự có nhỏ của họ đôi
khi là rào cản bởi nó không đáp ứng đợc các tỷ lệ an toàn theo yêu cầu từ
phía ngân hàng .
- Cơ sở sản xuất, trang thiết bị, công nghệ còn yếu kém và lạc hậu chủ
yếu đầu t vào các ngành nghề ít vốn, thu hồi vốn nhanh, không đòi hỏi công
nghệ phức tạp. Do đó nhiều doanh nghiệp đã tận dụng những máy móc thiết
bị đã lạc hậu để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Mặt khác do phạm vi hoạt động
hẹp, bản thân doanh nghiệp không đủ sức tích luỹ vốn đáp ứng yêu cầu sản
10

xuất kinh doanh cho nên họ cha có đủ nguồn để tài trợ cho việc đổi mới máy
móc trang thiết bị.
- Chất lợng lao động còn thấp, trình độ tay nghề cha cao, đặc biệt là
trình độ quản lý nói chung còn hạn chế, ít đợc đào tạo cơ bản và cha đáp ứng
đợc so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Cho nên trong thực tế, một số
doanh nghiệp khi hoạt động ở quy mô nhỏ thì có hiệu quả, nhng khi mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh thì trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp không
đáp ứng một cách tơng xứng nên đã dẫn đến thua lỗ.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trờng bị hạn chế, thờng bị động trong
các quan hệ thị trờng, khả năng tiếp thị kém, nguy cơ phá sản cao.
- Hiện tợng các DNDD hoạt động phi pháp nh trốn thuế, lậu thuế, lừa

đảo v...v..còn phổ biến. Ngoài ra, đa số các DNDD còn cha thực hiện đầy đủ
các quy định của pháp luật về an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội đối
với ngời lao động của mình. Nh vậy, DNDD tuy có nhiều u thế, song cũng
bộc lộ không ít các hạn chế của mình. Các hạn chế trên mới chỉ là những hạn
chế của bản thân các doanh nghiệp. Mặt khác những doanh nghiệp này đang
phải hoạt động trong một môi trờng kinh tế mà trong đó còn có nhiều cản trở
nh sự bất bình đẳng về chế độ chính sách giữa doanh nghiệp quốc doanh và
DNDD, hay các cản trở gây khó khăn trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn tài
trợ. Do đó mà DNDD cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc về nhiều mặt nh cơ
chế chính sách, thuế, công nghệ, và đặc biệt là vốn. Có thể thấy với đặc điểm
về quy mô vốn, trình độ ban lãnh đạo, thiết bị công nghệ việc tự thu hút các
nguồn vốn bên ngoài của các DNDD là rất khó. Việc tự thu hút vốn thông
qua phát hành cổ phiếu hay trái phiếu doanh nghiệp là vô cùng khó khăn, vì
cần phải đáp ứng các điều kiện gắt gao về quy mô vốn, trình độ quản lý của
ban lãnh đạo v..v. Do đó nguồn vốn chính mà các DNDD luôn mong mỏi có
đợc chính là nguồn vốn vay từ ngân hàng.
1.2. Những vấn đề chung về hoạt động tín dụng của
NHTM đối với DNDD
11

1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng :
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditum có nghĩa là một
sự tin tởngtín nhiệm lẫn nhau hay nói cách khác là lòng tin.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn
nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi, mặc dù có nhiều quan niệm khác
nhau nhng đều thể hiện ở hai nội dung chủ yếu.
- Ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngời khác sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Ngời sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho ngời
khác sở hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch đó gọi là lãi.

Những hành vi tín dụng có thể đợc diễn ra trực tiếp giữa ngời thừa vốn
cần đầu t với ngời cần vốn để sử dụng. Nhng trên thực tế hai ngời này không
có thể phù hợp đợc với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗivà thời gian sử
dụng vốn hoặc cũng có thể phù hợp đợc thì phải tốn kém chi phí tìm kiếm.
Nên để thoả mãn nhu cầu của cả hai bên thì cần thiết phải có bên thứ ba đứng
ra tập chung đợc tất cả số vốn của những ngời tạm thời nhàn rỗi cần đầu t
kiếm lãi để cấp vốn cho ngời thiếu vốn dới hình thức cho vay. Ngời đó không
ai khác chính là các tổ chức tín dụng trong đó chủ yếu là các NHTM.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay
(cá nhân, doanh nghiệp,và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức của tín dụng, và đây cũng là hình
thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng bởi tính u việt của nó so với
các hình thức khác: khối lợng tín dụng lớn, thời gian linh hoạt, phạm vi tín
dụng rộng.
12

Theo Luật các Tổ chức tín dụng của nớc ta, điều 49: Tổ chức tín dụng
đợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dới các hình thức cho vay, chiết khấu
thơng phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc.
Nh vậy hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ bó hẹp trong phạm vi
cho vay, mà nó còn bao gồm cả các nghiệp vụ khác nh chiết khấu thơng
phiếu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Đây cũng chính là các hoạt động chủ
yếu trong nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thơng mại, do đó tín dụng là
hoạt động sinh lời lớn nhất của ngân hàng. Các ngân hàng luôn mong muốn
mở rộng tín dụng, điều này đồng nghĩa với khả năng tăng lợi nhuận của ngân

hàng. Song đây cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho hoạt động
của ngân hàng. Rủi ro này do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, nhng đều có
một điểm chung là có thể làm giảm thu nhập của ngân hàng. Chính vì vậy mà
khi xem xét việc mở rộng tín dụng, các ngân hàng cũng luôn cân nhắc đến
các rủi ro có thể gặp phải.
1.2.2. Nguyên tắc tín dụng.
Để một DNDD vay vốn Ngân hàng đều phải đảm bảo nguyên tắc tín
dụng theo quy định riêng của Ngân hàng cấp tín dụng cũng nh của Ngân
hàng Nhà nớc.
- DNDD phải cam kết sử dụng tín dụng đúng mục đích đã cam kết với
Ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định của Ngân
hàng cấp trên.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi của khoản tín dụng đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phơng án hoặc dự án khả thi. Có nh vậy
mới đảm bảo Ngân hàng có khả năng thu hồi vốn đầu t và có lãi.
Đây là nguyên tắc cơ bản để giảm thiểu những rủi ro đảm bảo vốn cho
ngời gủivà đáp ứng mục tiêu sinh lời của Ngân hàng. Tuy nhiên do đặc đIúm
của các DNDD mà Ngân hàng thờng yêu cầu thêm một nguyên tắc vay vốn
13

khác đó là vật đảm bảo hoặc bảo lãnh của cá nhân tổ chức có khả năng chi
trả.
1.2.3. Điều kiện các DNDD đợc cấp tín dụng.
Ngân hàng xem xét và quyết định về việc cấp tín dụng khi các DNDD
có đủ các điều kiện sau :
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trong thời hạn đã cam kết.
- Sử dụng khoản vay đúng mục đích, hợp pháp.

- Có dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh khả thi phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay theo quy định Chính phủ và
của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
1.2.4. Các hình thức tín dụng đối với các DNDD
1.2.4.1. Cho vay.
a. khái niệm.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Đối tợng cho vay:
Ngân hàng cho vay các đối tợng nh giá trị vật t hàng hoá, máy móc
thiết bị để thực hiện các dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên để xác định đối tợng cho vay Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu
vay của khách hàng là vay ngắn hạn, vay trung dài hạn để thoả mãn nhu
cầu vay của khách hàng đồng thời để giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó các
NHTM không cho vay các nhu cầu:
- Để mua sắm tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhợng, chuyển đổi.
14

- Để hạch toán cho các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà
pháp luật cấm.
c. Phơng thức cho vay:
Giữa Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về việc áp dụng
phơng thức cho vay.
- Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay khá phổ biến của Ngân hàng
đối với khách hàng không có nhu cầu vay thờng xuyên, không có điều kiện
để đợc cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là
chủ yếu chỉ khi nào có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới

vay Ngân hàng tức là vốn Ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất
định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tơng đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân
hàng cho phép ngời vay đợc chi trội trên số d tiền gửi thanh toán của mình
đến một thời hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn linh hoạy phần lớn là không
có tài sản đảm bảo, thủ tục đơn giản, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá
nhân trong vài ngày trong tháng, trong năm để chi trả lơng các khoản phải
nộp mua hàng Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách
hàng có uy tín thu nhập đều đặn và ký thu nhập ngắn.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng : Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó
Ngân hàng thoả thuận cấp khách hàng hạn múc tín dụng. Hạn múc tín dụng
có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số d tại thời điểm tính.
Đây là hình thức cho vay thận tiện cho khách hàng vay mợn thơng
xuyên, vốn góp tham gia thờng xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành kỳ hạn nợ cụ thể cho nên
Ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từ lần vay.
15

- Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn Ngân hàng có thể
cho vay để mua hàng hoá và sẽ thu hồi nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Cho vay luân chuyển thờng áp dụng đối với doanh nghiệp thơng
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ, tiêu thụ ngắn ngày, có quan
hệ vay trả thờng xuyên với Ngân hàng.
- Cho vay trả góp : Là hình thức tín dụng theo đó Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thờng áp dụng với các khoản vay trung dài hạn, tái nợ

cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
- Cho vay gián tiếp : Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian, các tổ chức này liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song
chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngời bán lẻ các sản phẩm
đầu vàocủa quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngời đi
vay sử dụng tiền sai mục đích. Nó thờng đợc áp dụng đối với thi trờng có
nhiều món vay nhỏ, ngời vay phân tán, xa Ngân hàng.
d. Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay do Ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận, phù hợp
với quy định của Ngân hàng Nhà nớcViệt Nam. Mức lãi suất cho vay của
Ngân hàng đợc tính nh sau:
Lãi suất cho
vay
=
Lãi suất
huy động
+
Chi phí
phi trả lãi
+
Rủi ro
dự tính
+
Lợi nhuận
dự tính
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Ngân hàng ấn
định và thoả thuận với khách hàngtrong hợp đồng tín dụng nhng không quá
150% lãi suất cho vay trong thời hạn cho vayđã đợc ký kết hoặc đIều chỉnh
trong hợp đông tín dụng.

e. Mức cho vay :
16

Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng, giới hạn pháp luật cho phép Ngân hàng cho vay đối với một
khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo để ra quyết định cho vay phù hợp. Tuy
nhiên để đáp ứng một số chỉ tiêu an toàn thì :
- Đối với cho vay ngắn hạn, DNDD phải có số vốn tối thiểu 20% tổng
nhu cầu .
- Đối với nhu cầu cho vay trung dài hạn , DNDD phảI có tối thiểu
30% tổng nhu cầu vốn.
Ngoài ra, đối với khách hàng truyền thống, có uy tín với Ngân hàng
trong quan hệ tín dụng thì vốn tự có có thể thoả thuận thấp hơn mức trên.
f. Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay là khoảng thời hạn đợc tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến hết thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
Thời hạn cho vay chia thành ba loại sau:
- Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời gian
tối đa có thể lên đến 20-30 năm , một số trờng hợp đặc biệt có thể lên đến 40
năm .
- Tín dụng dài hạn đợc cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh : Xây dựng

nhà ở, các thiết bị phơng tiện vận tải có quy mô lớn. Xây dựng các xí nghiệp
mới.
17

Khi xem xét nhu cầu vay vốn của khách hàng, để đa ra một quyết định
đúng đắn về thời hạn cho vay thì Ngân hàng căn cứ vào:
+ Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t.
+ Chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Khả năng cân đối vốn của Ngân hàng.
Đối với các DNDD có t cách pháp nhân (công ty TNHH, công ty cổ
phần, công ty có vốn đầu t nớc ngoài) thì thời hạn cho vay không quá thời
gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động.
g. Gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Trong hợp đồng tín dụng đều quy định rõ kỳ hạn trả nợ. Đây là khoảng
thời gian trong thời hạn cho vay đã đợc thoả thuận giữa Ngân hàng và khách
hàng mà tại đó khách hàng phải hoàn trả toàn bộ hay một phần vốn vay cho
Ngân hàng. Tuy nhiên trong trờng hợp không trả đợc nợ gốc và lãi đúng kỳ
hạn đúng thoả thuận thì các DNDD có văn bản đề nghị Ngân hàng xem xét
cho điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Trong trờng hợp DNDD không trả hết nợ trong thời hạn cho vay và có
văn bản đề nghị ra hạn nợ thì Ngân hàng xem xét ra hạn nợ. Thời gian gia
hạn nợ đối với cho vay vốn ngắn hạn không quá 12 tháng, đối với cho vay
trung dài hạn không quá1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
h. Kiểm tra giam sát vốn vay:
Ngân hàng đều phải kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn
và trả nợ của khách hàng điều này sẽ giúp Ngân hàng giảm thiểu rủi ro.
Ngân hàng cần phải biết khách hàng của mình sử sụng vốn vay có đúng mục
đích hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có thuận lợi hay khó khăn

nào không, có dấu hiệu lừa đảo làm ăn thua lỗ hay không
18

Đây cũng chính là quá trình Ngân hàng thu thập thêm thông tin về
khách hàng của mình. Cũng từ khâu này Ngân hàng có thêm thông tin làm
cơ sở cho các quyết định về việc cho vay của mình.
Công việc kiểm tra giám sát cần thực hiện thờng xuyên, liên tục trong
cả ba khâu: trớc, trong và sau khi cho vay.
1.2.4.2. Chiết khấu th ơng phiếu
Chiết khấu thơng phiếu là việc ngân hàng ứng trớc tiền cho khách
hàng tơng ứng với giá trị của thơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thơng phiếu cha đến hạn (hoặc một giấy nhận nợ).
Chiết khấu thơng phiếu là một hình thức tín dụng dựa trên cơ sở trao
đổi trái quyền: Ngân hàng bỏ tiền ra trong hiện tại để thu về một khoản lớn
hơn trong tơng lai với lãi suất xác định (lãi suất chiết khấu), nhng thực chất
ngân hàng đã thay ngời mua trả tiền trớc cho ngời bán, nh vậy ngời bán sớm
có tiền để tiếp tục sản xuất kinh doanh, quay vòng vốn nhanh chóng hơn, từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.3. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách
hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Cho thuê tài chính thờng là hình thức tín dụng trung - dài hạn. Ngân
hàng mua tài sản và cho khách hàng thuê với thời gian sao cho ngân hàng
phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi (thời gian
khoảng 80 đến 90% đời sống hoạt động của tài sản đó). Hết thời hạn thuê,
khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Phơng thức cho thuê là một hình thức tài trợ có nhiều u điểm, đặc biệt
là đối với các DNDD, bởi DNDD sẽ không phải đầu t với quy mô lớn ngay từ
ban đầu mà tuỳ theo thoả thuận với ngân hàng, sẽ trả gốc và lãi tơng ứng với

giá trị của tài sản thuê. Hơn nữa số tiền thuê này đợc tính thành một chi phí
19

và nó sẽ làm giảm đáng kể số thuế phải nộp của doanh nghiệp và hạn chế rủi
ro lạc hậu tài sản.
Về Ngân hàng, thông thờng cho thuê tài chính giúp Ngân hàng giám
sát đợc khách hàng vì đây là tài sản thuộc quyền sở hữu của mình nên Ngân
hàng sẽ thờng xuyên kiểm tra theo dõi điều này sẽ giảm đợc rủi ro mất vốn.
Bên cạnh những u điểm của cho thuê tài chính vẫn tồn tại những nhợc
điểm là:
Lãi suất cho thuê tơng đối cao so với cho vay nên Ngân hàng ỉ vào đó
không chịu phát huy khả năng Marketing của mình, điều này nếu kéo dài sẽ
ảnh hởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đây là tài sản
chuyên dùng nếu Ngân hàng phải thanh lý tài sản trớc hạn thì rất khó thanh
lý.
1.2.4.4. Bảo lãnh
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dới hình thức th bảo lãnh về việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng của ngân hàng không thực hiện đợc nghĩa vụ đã cam kết.
Bảo lãnh đợc coi là một hình thức tín dụng thông qua chữ ký, tuy ngân
hàng không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã dùng uy tín của mình để thu
lợi (phí bảo lãnh). Đây là hình thức tín dụng thông qua chữ ký.
1.2.5 Quy trình xét duyệt tín dụng
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng trong nửa thế kỷ qua, đặc biệt
là từ những năm thập niên 1970 trở lại đây có rất nhiều thay đổi . Cùng với sự
phát triển nh vũ bão của khoa học và công nghệ, kinh doanh Ngân hàng đã có
những bớc phát triển mới. Với phơng pháp công nghệ hiện đại, Ngân hàng đã
tiếp cận khách hàng của mình với chi phí giao dịch thấp và cung cấp nhiều
loại sản phẩm dịch vụ tài chính hơn trớc. Tuy nhiên sự mở rộng tín dụng luôn
tiềm ẩn những rủi ro. Một trong những biện pháp đó là thiết lập quy trình tín

dụng chặt chẽ để việc cho vay đạt hiệu quả cao nhất.
20

Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc quy định của
Ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bớc đi cụ thể theo
một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến
khi chấm dứt quan hệ tín dụng.
Quy trình xét duyệt cấp tín dụng gồm các bớc sau:
1.2.5.1.Tiếp nhận hồ sơ
Đây là giai đoạn đầu của quy trình tín dụng, cán bộ tín dụng làm đầu
mối tiếp nhận, hớng dẫn khách hàng hoàn thành các hồ sơ cần thiết. Các hồ
sơ đó là:
+ Hồ sơ pháp lý về doanh nghiệp: Quyết định thành lập doanh nghiệp,
điều lệ tổ chức và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép
hành nghề đối với ngành nghề cần giấy phép, biên bản họp bầu Hội đồng
quản trị, chủ tịch, kế toán trởng, các văn bản uỷ quyền và các giấy tờ có liên
quan khác.
+ Hồ sơ về khoản tín dụng: Giấy đề nghị cấp tín dụng, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính trong năm kế hoạch, các báo cáo tài
chính, bảng kê công nợ, các khoản phải trả, phải thu, các hợp đồng kinh tế
(đầu vào, đầu ra), phơng án sản xuất kinh doanh, và các hồ sơ khác có liên
quan.
+ Hồ sơ bảo đảm tín dụng: Gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu,
sử dụng, giá trị của tài sản hay hợp đồng, văn bản bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2.5.2. Phân tích tín dụng.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của
khách hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng nh khả năng hoàn trả vốn vay
Ngân hàng.
Mục đích của phân tích tín dụng là tìm kiếm tình huống có thể dẫn đến
rủi ro cho Ngân hàng và tìm cách loại rủi ro đó, cũng nh dự kiến các biện

pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín
21

dụng giúp Ngân hàng kiểm tra tính chính xác các thông tin do khách hàng
cung cấp từ đó có nhận định đúng về thái độ của khách hàng
Nội dung của việc phân tích tín dụng tập trung vào: uy tín, t cách của
khách hàng, quyền sở hữu về tài sản, giá trị tài sản và khả năng chuyển đổi
thành tiền, khả năng tạo lợi nhuận, khả năng tài chính, tính khả thi của dự án
và một số điều kiện khác có ảnh hởng đến hoạt động của khách hàng.
Cụ thể việc phân tích tín dụng phải trải qua các bớc sau:
Bớc 1: Thu thập thông tin
Cán bộ tín dụng cần phải thu thập các thông tin về DNDD xin cấp tín
dụng. Nguồn thông tin có thể do chính DNDD đó cung cấp, hay do cán bộ tín
dụng thu thập đợc trực tiếp thông qua thăm, xem xét tình hình thực tế của
doanh nghiệp, hoặc có thể lấy thông tin từ các bên thứ ba (các chủ nợ cũ,
thông tin của phòng Kế hoạch - Đầu t nơi DNDD đăng ký kinh doanh).
Bớc 2: phân tích thông tin
Sau khi có đợc đầy đủ các thông tin, cán bộ tín dụng tiến hành phân
tích các thông tin đó theo các khía cạnh sau:
+ Đánh giá về tài sản của DNDD: Bao gồm đánh giá về ngân quỹ (tiền
mặt, tiền gửi, các khoản phải thu có khả năng chuyển đổi thành tiền); các
chứng khoán có giá, hàng hóa trong kho, tài sản cố định...
+ Đánh giá các khoản nợ: Ngân hàng quan tâm đến tất cả các chủ nợ
của khách hàng (ngân hàng, ngời cung cấp, ngời lao động, các khoản nợ cũ),
các khoản nợ u đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác.
+ Phân tích luồng tiền: Các luồng tiền vào và luồng tiền ra thực tế là
một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc dự đoán các vấn đề tín dụng trong tơng
lai.
+ Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc sử
dụng các tỷ lệ để phân tích nh tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ đo khả năng

tài trợ bằng vốn tự có, tỷ lệ rủi ro...
22

+ Phân tích các điều kiện kinh tế, xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến
hoạt động của DNDD xin cấp tín dụng.
1.2.5.3.Quyết định tín dụng
Sau khi đã phân tích về khách hàng cũng nh phơng án tài trợ, ngân
hàng sẽ ra quyết định tín dụng. Việc cho hay không cho vay là công việc cực
kỳ quan trọng ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng và uy tín
của Ngân hàng.
Trong thực tế Ngân hàng rất sợ gặp hai loại sai lầm:
Thứ nhất: Quyết định chấp nhận cho vay mà sau đó khách hàng lại
không có khả năng trả nợ. Trờng hợp này sẽ làm cho Ngân hàng giảm lợi
nhuận, thậm chí mất vốn, uy tín giảm.
Thứ hai: : Quyết định không chấp nhận cho vay trong khi đó khách
hàng lại có khả năng hoàn trả vốn tín dụng đúng hạn. Trờng hợp này sẽ làm
mất cơ hội tăng thu nhập, mất khách hàng, cơ hội mở rộng thị phần bị ảnh h-
ởng. Vì lẽ đó vai trò của ngời ra quyết định tín dụng rất quan trọng.
Nếu đồng ý cung cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng và khách
hàng sẽ cùng nhau ký kết hợp đồng. Đây có thể là hợp đồng tín dụng (nếu
ngân hàng cho vay), hay hợp đồng bảo lãnh, hoặc hợp đồng cho thuê. Hợp
đồng chính là các văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa ngời nhận tài trợ
(DNDD) và ngân hàng với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cung cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng trong một khoảng thời gian và lãi suất
nhất định. Đây cũng chính là văn bản pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ
của cả hai bên trong quan hệ tín dụng.
Các nội dung chính trong hợp đồng:
+ Khách hàng: tên doanh nghiệp, địa chỉ, điện thoại, ngời đại diện của
DN.
+ Mục đích sử dụng khoản tín dụng (thờng có trong hợp đồng tín

dụng).
23

+ Số lợng tín dụng: số tiền mà ngân hàng cam kết cung cấp cho khách
hàng.
+ Lãi suất: lãi suất mà khách hàng phải trả cho khoản tín dụng và tính
chất của lãi suất (thả nổi hay cố định) hoặc phí phải trả (đối với hợp đồng bảo
lãnh).
+ Thời hạn tín dụng hoặc thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh.
+ Các loại bảo đảm.
+ Điều kiện giải ngân và kỳ hạn giải ngân (đối với hợp đồng tín dụng)
hoặc các điều kiện thực hiện bảo lãnh (đối với hợp đồng bảo lãnh).
+ Các điều kiện thanh toán.
Và một số điều kiện khác.
Nếu từ chối Ngân hàng phải có văn bản thông báo và nêu lý do từ chối
và ngời ra quyết định phải ghi ý kiến từ chối lên giấy đề nghị cấp tín dụng
cũng nh hồ sơ xin cấp.
1.2.5.4. Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền của Ngân hàng trên cơ sở mức tín dụng dã
cam kết theo hợp đồng.
Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng gắn
liền với vận động của hàng hoá tức là việc phát tiền phải có hàng hoá đối
ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng.
Cơ sở để Ngân hàng thực hiện giải ngân là kế hoạch sử dụng
vốn tín dụng đã nêu trong hợp đồng. Khi phát hiện khách hàng không thực
hiện đúng những điều kiện giải ngân thì ngân hàng có thể dừng giải ngân
hoặc chấm dứt hợp đồng do khách hàng đã vi phạm hợp đồng. Bên cạnh đó
họ cũng kiểm tra theo dõi hình thức cấp vốn bằng tiền mặt, hay chuyển
khoản, hớng sử dụng đợc Ngân hàng a thích là trả thẳng cho bên bán hoặc
đơn vị thi công để tránh khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.

1.2.5.5. Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng
a. Giám sát:
24

Mục tiêu của giám sát là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng, bao gồm:
- Khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích hay không
- Kiểm soát rủi ro có thể phát sinh
-Giám sát để kịp thời phát hiện những vi phạm để có biện pháp xử lý
thích hợp.
b.Thu nợ:
Khách hàng có nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng đúng
hạn và đầy đủ nh trong cam kết. Nếu khách hàng hoàn trả cả gốc lẫn lãi có
nghĩa là Ngân hàng đã có một khoản tín dụng an toàn và sinh lời. Những tr-
ơng hợp khách hàng không hoàn trả đúng hạn hay không đầy đủ khoản tín
dụng , khi đó Ngân hàng cần phải xem xét nguyên nhân và đa ra biện pháp
xử lý phù hợp.
c.Thanh lý tín dụng :
Là hành vi hoặc quá trình giải trừ các nghĩa vụ và quyền lợi của chủ
thể tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng.
Thanh lý tín dụng bao gồm:
- Thanh lý mặc nhiên : Là việc chấm dứt hợp đồng khi khoản nợ đã
hoàn trả đầy đủ.
- Thanh lý bắt buộc : Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả
năng trả nợ thì ngân hàng sẽ phát mại tài sản thế chấp khi Ngân hàng đã áp
dụng nhiều biện pháp khắc phục nh:
+ T vấn cho khách hàng để tạo ra lợi nhuận trả nợ Ngân hàng.
+ Điều chỉnh kỳ hạn để khách hàng có thời gian hoàn vốn trả Ngân
hàng nhng với điều kiện dự án, phơng án kinh doanh của doanh nghiệp có
khả năng thu lãi.

1.2.5.6. Các hình thức bảo đảm trong tín dụng đối với các DNDD
Thông thờng, đối với các khoản tín dụng cấp cho DNDD, các ngân
hàng thờng yêu cầu thêm một điều kiện là phải có tài sản đảm bảo. Điều kiện
25

×