Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
Lời mở đầu
Chuyển sang cơ chế thị trờng từ cơ chế kế hoạch hoá trung quan liêu
bao cấp, đất nớc ta đang đứng trớc nhiều cơ hội và thách thức mới. Khu vực
kinh tế dân doanh sau bao năm bị kìm nén sự phát triển, đến thời điểm này đã
có những bớc thay đổi nhanh chóng và ngày càng khẳng định đợc vị trí, vai
trò của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên trong qúa trình phát triển các
DNDD vẫn gặp nhiều khó khăn, mà trớc tiên phải kể đến là vấn đề thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Bởi vì lý do trên mà trớc tiên phải kể
đến là vốn để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Bởi vì lý do
trên mà không thể không cần đến sự trợ giúp của các ngân hàng. Nhng hiện
nay, hoạt động tín dụng đối với các DNDD tại các NHTM chiếm tỷ trọng rất
thấp so với thành phần kinh tế Nhà nớc.
Với sự liên tục đổi mới về hoạt động của mình từ hệ thống Ngân hàng
một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp tự hạch toán kinh doanh, tách rời
chức năng quản lý và chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng. Các nghiệp vụ
Ngân hàng cũng ngày một phát triển đa dạng và hoàn thiện hơn. Để không
ngừng mở rộng hoạt động tín dụng trong đó có việc chiếm lĩnh các thị trờng
mới, khách hàng mới. Và sự phát triển của các DNDD đã mở ra một thị trờng
mới đầy hứa hẹn cho các Ngân hàng.
Từ những lý do trên em thấy VIB Đống Đa mở rộng tín dụng đối với
các DNDD là vấn đề hết sức cần thiết, phù hợp với quy mô là nghiệp vụ hoạt
động của ngân hàng. Chính điều này sẽ giúp VIB Đống Đa mở rộng thị tr-
ờng và giúp các DNDD có sự hỗ trợ về mặt tài chính để mở rộng sản xuất,
nâng cao chất lợng sản phẩm, từ đó thúc đẩy tốc độ tăng trởng của nền kinh
tế đất nớc.
Thấy đợc tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng với DNDD, trong
quá trình thực tập tại VIB Đống Đa em đã chọn đề tài: Giải pháp nhằm mở
rộng tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp dân doanh tại Ngân
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
Hàng Thơng Mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa làm
chuyên đề của mình.
Chuyên đề này tâp trung phân tích thực trạng hoạt động của VIB Đống
Đa, tổng hợp những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng của NHTM, đặc
biệt là tín dụng với DNDD, tìm ra những tích cực, hạn chế để đa ra các giải
pháp nhằm mở rộng tín dụng với DNDD trên địa bàn Quận Đống Đa.
Ngoài mở đầu, mục lục chuyên đề đợc trình bày trong ba chơng :
Chơng I: Tín dụng Ngân Hàng đối với doanh nghiệp dân doanh.
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNDD tại VIB Đống
Đa.
Chơng III: Giải pháp và kiến nghị mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với
các DNDD tại VIB Đống Đa.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của Thầy giáo
TSNguyễn Đình Quang và toàn thể cán bộ công tác tại VIB Đống Đa đã
giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện chuyên đề này.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
Ch ơng I:
Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp dân doanh
1.1. Doanh nghiệp dân doanh (DNDD) trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Doanh nghiệp dân doanh:
Doanh nghiệp dân doanh là tên gọi chung của các doanh nghiệp mà có
yếu tố t hữu trong việc sở hữu các t liệu sản xuất xét về hình thức pháp lý,
doanh nghiệp dân doanh chia thành:
- Công ty cổ phần (Điều 51 - khoản 1 - Luật doanh nghiệp).
Là loại hình đặc trng của Công ty đối với vốn của Công ty đợc chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, ngời sở hữu cổ phần gọi là cổ
đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của Công ty cho đến hết giá
trị cổ phần mà họ sở hữu.
Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị tr-
ờng chứng khoán để huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh
doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Theo Luật doanh nghiệp phân biệt hai loại hình công ty TNHH:
+ Công ty TNHH một thành viên (Điều 46 Luật doanh nghiệp )
Là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+ Công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
Là doanh nghiệp có t cách pháp nhân và các thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp các thành viên có thể là tổ
chức hay cá nhân.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
Công ty TNHH hai thành viên trở lên không đợc quyền phát hành cổ
phiếu.
- Công ty hợp danh (Điều 95- Luật doanh nghiệp)
Là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh ngoài ra còn
có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình
độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh không đợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Doanh nghiệp t nhân: (Điều 99 - Luật doanh nghiệp )
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn tài sản của mình về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
+ Doanh nghiệp liên doanh: Điều 11 nghị định 24/2004NĐ - CP ngày
31/7/2000. Là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
liên doanh ký giữa bên hoặc các bên Việt Nam với bên hoặc các bên nớc
ngoài để đầu t kinh doanh tại Việt Nam.
+ DN 100% vốn nớc ngoài.
DN 100% vốn nớc ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài do
nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm
về kết qủa kinh doanh.
1.1.2. Vai trò vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.2.1 Vị trí:
Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, DNDD ngày càng chiếm một vị
trí, vai trò quan trọng và trở thành một thành phần kinh tế không thể thiếu đối
với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế thị trờng. Tại hội nghị lần VI Ban
chấp hành TW Đảng khóa 6 (1986) khẳng định vị trí của DNDD. Kinh tế
quốc doanh cần có lực lợng đủ sức chi phối thị trờng, song không nhất thiết
chiếm tỷ trọng lớn trong mọi ngành nghề. Những ngành nghề nào mà kinh tế
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
hợp tác xã, kinh tế gia đình, kinh tế t nhân có thể làm tốt, có lợi cho nền kinh
tế thì các hình thức kinh tế t nhân (cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân ) vẫn cần
thiết lâu dài cho nền kinh tế và nằm trong cơ cấu của nền kinh tế hàng hoá đi
lên chủ nghĩa xã hội".
1.1.2.1. Vai trò của DNDD
a. Thu hút mọi nguồn lực trong xã hội vào hoạt động đầu t, sản xuất
kinh doanh.
Sự ra đời của các DNDD đã thu hút một phần không nhỏ nguồn lao
động dồi dào trong xã hội và họ đã triệt để tận dụng nguồn lực này một cách
tối đa để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Với sự linh hoạt nắm bắt
nhu cầu thị trờng nhanh nhậy các DNDD đã khai thác mọi nguồn tiềm năng,
sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu trong nớc và còn để
xuất khẩu, góp phần giải quyết nhiều vấn đề về kinh tế - xã hội của đất nớc.
Kết quả đạt đợc ở trên mang tính chất tất yếu bởi vì khi kinh tế dân
doanh mang tính t bản cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNDD gắn
trực tiếp với quyền lợi, lợi ích cá nhân của ngời sản xuất. Do đó các DNDD
luôn tập trung tối đa những gì mà họ có và có thể huy động đợc sức lực, tài
sản, trí tuệ . để có thể mang lại lợi nhuận cao nhất.
b. Góp phần tăng thu nhập quốc dân, kiềm chế lạm phát, ổn định sức
mua của đồng tiền.
Các DNDD đã góp phần làm gia tăng hoạt động đầu t trong nền kinh
tế, thông qua đó làm tăng đáng kể thu nhập quốc dân trong nớc.
Việc sản xuất kinh doanh các DNDD làm phong phú thêm về chủng
loại hàng hoá, chất lợng đợc nâng cao giúp thoả mãn nhu cầu ngày càng đa
dạng của ngời tiêu dùng. Không chỉ dừng lại tại đó mà các doanh nghiệp này
cũng góp phần không nhỏ vào các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam để tăng
thêm nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia và cũng làm phong phú mặt hàng xuất
khẩu .
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
Mặt khác ta có thể thấy tốc độ tăng trởng nhanh chóng vững mạnh của
các DNDD cũng là một trong các nguyên nhân tích cực để làm cho tốc độ
tăng trởng kinh tế trong nớc cao hơn góp phần kiềm chế lạm phát , ổn định
sức mua của đồng tiền.
c. Góp phần tạo việc làm, giảm thất nghiệp.
Các DNDD đã giải quyết việc làm cho 4.700.743 lao động, chiếm 70%
lực lợng lao động xã họi trong khu vực sản xuất ngoài nông nghiệp. Giai
đoạn 1991 - 1996 bình quân mỗi năm các doanh nghiệp này đã giải quyết
thêm khoảng 72.020 việc làm.
Năm 1996 có khoảng 366. 146 ngời trực tiếp làm việc trong các doanh
nghiệp t nhân. Công ty THHH, Công ty Cổ phần.
Năm 1997 là 428.009 ngời, năm 1998 là 497.480 ngời (tăng 19,2% so
với năm 1997) chiếm 13% lực lợng lao động xã hội. Và trong năm 2003 vừa
qua các DNDD cũng đã tạo việc làm cho một số không nhỏ ngời vào khoảng
6 triệu lao động, gấp 3 lần số lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc. Các
lực lợng lao động trong các DNDD đã tạo ra doanh thu khoảng 10 tỷ
USD/năm góp phần tạo việc làm, giảm thất nghiệp, ổn định kinh tế xã hội.
Sự xuất hiện và phát triển các DNDD đã làm tăng thêm cơ hội có việc
làm cho mọi ngời, đặc biệt là lao động trong khu vực nông thôn cũng nh lao
động d thừa từ các doanh nghiệp nhà nớc giải thể, cổ phần hoá. Đầy là một
thế mạnh rõ rệt của các DNDD, đòi hỏi Đảng và Nhà nớc cần quan tâm tạo
điều kiện giúp đỡ hơn nữa để các DNDD phát triển tạo nên những bớc đi
vững chắc trong tơng lai.
d. Nâng cao tính cạnh tranh trong cơ chế thị trờng, động lực quan
trọng nhất để phát triển nền kinh tế là cạnh tranh, cạnh tranh để cùng tồn tại
và phát triển. Thông qua cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc
chi phí sản xuất vì giảm chi phí sản xuất đồng nghĩa với giảm giá thành,
đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cạnh tranh không
những giúp các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu về tiêu dùng mà
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
thông qua đó còn giúp đào thải và bình tuyển tự nhiên các doanh nghiệp làm
ăn không hiệu quả. Trên thị trờng chỉ tồn tại các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, tao ra hàng hoá phù hợp với nhu cầu, chất lợng đảm bảo. Tính cạnh
tranh cao không những thể hiện giữa các DNDD với các doanh nghiệp Nhà
nớc mà còn giữa các DNDD với nhau. Sự phát triển của các DNDD là đòn
bẩy giúp cho nền kinh tế hoạt động ngày càng hiệu quả.
e. Làm tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nớc để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu thì nhà nớc cần phải thu thuế vì thuế là một nguồn thu quan trọng nhất
để đảm bao cho sự tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nớc.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt
Nam đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. Về mặt pháp luật các
DNDD hay các doanh nghiệp Nhà nớc có nghĩa vụ nh nhau trong việc nộp
thuế. Các loại thuế phổ biến mà các doanh nghiệp này thờng phải đóng là
thuế VAT thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu Do đó sự phát triển của các DNDD cũng nh sự thành công trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của họ sẽ góp phần đáng kể làm tăng nguồn thu
cho ngân sách. Từ nguồn ngân sách này nhà nớc lại tiếp tục đầu t cơ sở hạ
tầng, giúp đỡ các ngành yếu kém, điều này cũng sẽ có tác động trở lại là sẽ
trợ giúp cho các DNDD phát triển.
f. Đi đôi với sự phát triển của các DNDD là sự tăng trởng lớn mạnh
một đội ngũ những nhà kinh doanh theo đúng nghĩa của từ này: Năng động,
nhạy bén, dám nghĩ, giám làm, sẵn sàng chịu mọi thử thách của thị trờng tự
chịu trách nhiệm. Đây chính là nơi tạo ra những cán bộ sau khi tốt nghiệp ở
các trờng để bắt đầu hoà nhập với nền kinh tế thị trờng sôi động.
g. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Sự đa dạng về các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNDD( Công nghiệp, thơng mại, dịch vụ .) đã thu hút một lực l ợng lao
động d thừa ở nông thôn. Với công nghệ tiên tiến, hiện đại chuyển đổi hớng
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
sản xuất nhanh mà lại phù hợp với thị trờng do đó các DNDD đã và đang tạo
ra những biến chuyển hết sức quan trọng về cơ cấu kinh tế, từ một nền kinh
sản xuất nhỏ chủ yếu là sản xuất nông nghiệp sang một nền kinh tế có cơ cấu
tiên tiến có hớng xuất khẩu phù hợp với định hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
h. Sự phát triển của các DNDD góp phần tạo ra thị trờng vốn tín dụng
ngân hàng.
Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng có
phát triển đợc hay không phụ thuộc chủ yếu vào nền kinh tế. Các DNDD
ngày càng phát triển cung cấp một lợng khách hàng thờng xuyên cho Ngân
hàng. Chính điều này đã tạo điều kiện để hoạt động tín dụng, thanh toán,
dịch vụ .của Ngân hàng ngày càng phát triển.
Có đợc kết quả trên là nhờ đờng lối đổi mới của Đảng, bằng những
chính sách cởi mở đã tạo cho môi trờng thuận lợi cho các DNDD hoạt động
bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác.
1.1.3. Ưu thế và hạn chế của DNDD.
1.1.3.1. Ưu thế:
- Các DNDD có số vốn đầu t ban đầu ít, hiệu quả sử dụng vốn cao, th-
ờng đầu t vào ngành nghề thu hồi vốn nhanh. Và do quy mô nhỏ mà các
DNDD dễ dàng thích ứng đối với sự thay đổi của thị trờng, cơ chế chính sách
của Nhà nớc.
- Do có tính t hữu cao nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn gắn với quyền lợi, lợi ích cá nhân của ngời sản xuất cũng nh
doanh nghiệp. Vì vậy mà các DNDD luôn tập trung tận dụng tối đa những gì
họ có thể tạo đợc lợi nhuận cao nhất có thể.
- Do có tính linh động cao, khả năng nắm bắt thị trờng tiến bộ khoa
học kỹ thuật đã giúp họ có thể nhanh chóng đi tắt đối đầu phù hơp với sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam cũng nh trên thế giới.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
- Các DNDD có thể tận dụng triệt để nguồn lao động dồi dào, cách
thức quản lý lao động chặt chẽ cũng góp phần không nhỏ trong việc tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Các DNDD thờng có bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh gọn nhẹ,
hiệu quả. Do đó việc đa các quyết định đợc thực hiện nhanh, công tác kiểm
tra, điều hành trực tiếp. Điều này góp phần giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.3.2. Hạn chế.
- Nh ta thấy quy mô đầu t nhỏ tuy là một u thế song đây cũng là hạn
chế lớn của doanh nghiệp khi muốn đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặt
khác việc tìm nguồn tài trợ thờng khó khăn hơn so với các doanh nghiệp nhà
nớc.Tiếp cận đợc nguồn vốn Ngân hàng đã khó, song để có đợc nguồn vốn
đủ cho phơng án sản xuất từ nguồn tự có nhỏ đôi khi là rào cản bởi nó không
đáp ứng đợc tỷ lệ an toàn theo yêu cầu của Ngân hàng.
- Do các DNDD đầu t chủ yếu vào các ngành nghề ít vốn, thu hồi vốn
nhanh, không đòi hỏi công nghệ phức tạp cho nên cơ sở sản xuất, trang thiết
bị công nghệ còn yếu kém và lạc hậu. Mặt khác do phạm vi hoạt động hẹp
bản thân doanh nghiệp không đủ sức tích luỹ vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh cho nên họ cha có đủ nguồn để tài trợ cho việc đổi mới máy móc
trang thiết bị.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trờng bị hạn chế, thờng bị động trong
các quan hệ thị trờng, khả năng tiếp thị kém, nguy cơ phá sản cao. Hiện tợng
các DNDD hoạt động không đúng nh trong đăng ký kinh doanh, trốn thuế ,
cha thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn lao động, đóng
bảo hiểm xã hội còn phổ biến
- Các hạn chế nêu trên chỉ là những hạn chế của bản thân các doanh
nghiệp. Ngoài ra các doanh nghiệp này đang phải hoạt động trong môi trờng
kinh tế còn bất bình đẳng về chế độ chính sách doanh nghiệp Nhà nớc và
DNDD, hay các cản trở trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn tài trợ. Do đó
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
các DNDD rất cần sự quan tâm hỗ trợ hơn nữa từ phía Nhà nớc về nhiều mặt
nh cơ chế chính sách, thuế công nghệ, vốn
Trong bối cảnh nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ
theo hớng nâng cao sức cạnh tranh. Để đứng vững đòi hỏi các DNDD phải
đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành
sản phẩm. Vì vậy nhu cầu vay vốn trung dài hạn của các doanh nghiệp rất lớn
và ngày càng cao, nhng với cơ cấu huy động vốn về kỳ hạn nh hiện nay thì
khó lòng đáp ứng nhu cầu đó.
Để khắc phúc khó khăn trên bằng việc tự thu hút vốn thông qua phát
hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp là vô cùng khó khăn, vì cần phải đáp
ứng các điều kiện gắt gao về quy mô vốn, trình độ quản lý của Ban lãnh đạo..
Do đó nguồn vốn chính mà các DNDD luôn mong mỏi có đợc là nguồn vốn
vay từ các ngân hàng.
1.2. Những vấn đề chung về hoạt động tín dụng của NHTM
đối với DNDD.
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La Tinh Creditum có nghĩa là một
sự tin tởng tín nhiệm lẫn nhau hay nói cách khác là lòng tin.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn
nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi, mặc dù có nhiều quan niệm khác
nhau nhng đều thể hiện 2 nội dung chủ yếu.
- Ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngời khác sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Ngời sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho ngời sở
hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là tiền lãi.
Những hành vi tín dụng có thể đợc diễn ra trực tiếp giữa ngời thừa
vốn cần đầu t với ngời cần vốn để sử dụng. Nhng trên thực tế hai ngời này
không có thể phù hợp đợc với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời
gian sử dụng vốn hoặc cũng có thể phù hợp đợc thì phải tốn kém chi phí tìm
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
kiếm. Nên để thoả mãn đợc nhu cầu của cả hai bên thì cần thiết phải có ngời
thứ ba đứng ra tập trung đợc tất cả số vốn của của những ngời tạm thời nhàn
rỗi cần đầu t kiếm lãi để cấp vốn cho ngời thiếu vốn dới hình thức cho vay.
Ngời đó không ai khác chính là các tổ chức tín dụng trong đó chủ yếu là các
NHTM
Vậy tín dụng Ngân hàng là giao dịch về tài sản giữa ngời cho vay và
ngời đi vay trong đó ngời cho vay chuyển giao tài sản cho ngời đi vay sử
dụng trong một khoản thời gian nhất định và ngời đi vay có trách nhiệm hoàn
trả cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng của nớc ta, điều 49; Tổ chức tín dụng
đợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dới hình thức cho vay, chiết khấu th-
ơng phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc
Qua các nghiệp vụ trên ta nhận thấy hoạt động tín dụng là hoạt động
sinh lời lớn nhất của Ngân hàng. Đó là lý do mà các Ngân hàng mong muốn
mở rộng tín dụng để tăng lợi nhuận của Ngân hàng tuy nhiên đây cũng là
hoạt động mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Điều này đặt ra cho Ngân
hàng vấn đề là khi xem xét mở rộng tín dụng thì cần phải xem xét các rủi ro
có thể xảy ra và có biện pháp xử lý kịp thời.
1.2.2. Nguyên tắc tín dụng.
Để một DNDD vay vốn ngân hàng đều phải đảm bảo nguyên tắc tín
dụng theo quy định riêng của Ngân hàng cáp tín dụng cũng nh của Ngân
hàng Nhà nớc.
- DNDD phải cam kết sử dụng tín dụng đúng mục đích đã thoả thuận
với Ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định
của ngân hàng cấp trên.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi của khoản tín dụng đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phơng án hoặc dự án khả thi. Có nh vậy
mới đảm bảo Ngân hang có khả năng thu hồi vốn đầu t và có lãi để trả nợ cho
Ngân hàng.
Đây là những nguyên tắc cơ bản để giảm thiểu những rủi ro đảm bảo
vốn cho ngời gửi và đáp ứng mục tiêu sinh lời của Ngân hàng. Tuy nhiên do
đặc điểm của các DNDD mà Ngân hàng thờng yêu cầu thêm một nguyên tắc
vốn khác, đó là các môn tín dụng đối với các DNDD phải có vật đảm bảo
hoặc bảo lãnh của cá nhân tổ chức có khả năng chi trả.
1.2.3. Điều kiện để các doanh nghiệp dân doanh đợc cấp tín dụng.
Ngân hàng xem xét và quyết định về việc cấp tín dụng khi các DNDD
có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lựcpháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết.
- Sử dụng khoản vay đúng mục đích, hợp pháp
- Có dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh khả thi phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định Chính phủ
và của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
1.2.4. Các hình thức tín dụng với các DNDD.
1.2.4.1. Cho vay:
a. Khái niệm:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Đối t ợng cho vay:
Ngân hàng cho vay đối tợng nh giá trị vật t hàng hoá, máy móc, thiết
bị... để thực hiện các dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
Tuy nhiên để xác định đối tợng cho vay thì Ngân hàng căn cứ vào nhu
cầu vay của khách hàng là vay ngắn hạn, vay trung dài hạn . để thoả mãn
nhu cầu của khách hàng đồng thời cũng để giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó,
các Ngân hàng thơng mại không cho vay các nhu cầu.
- Để mua sắm tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà luật cấm
mua bán, chuyển nhợng, chuyển đổi.
- Để hạch toán cho các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà
pháp luật cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch pháp luật cấm.
c. Ph ơng thức cho vay.
Giữa Ngân hàng và khách hàng vay thoả thuận với nhau về việc áp
dụng phơng thức cho vay.
- Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay tơng đối phổ biến của Ngân
hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thờng xuyên, không có điều
kiện để đợc cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở
hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt
mới vay Ngân hàng tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn
nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nguyệp vụ cho vay từng lần tơng đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân
hàng cho phép ngời vay đợc chi trội trên số d tiền gửi thanh toán của mình
đến môt giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn linh hoạt phần lớn là không có
đảm bảo, thủ tục đơn giản, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân trong
vài ngày trong tháng, trong năm để trả lơng chi các khoản phải nộp mua hàng
Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin
cậy cao, thu nhập đều đặn và ký thu nhập ngắn.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó
ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín
dụng có thể tín cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số d tối đa tại thời điểm tính.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mợn
thờng xuyên, vốn tham gia thờng xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên
Ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từ lần vay.
- Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
- Cho vay luân chuyển thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp thơng
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ, tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ
vay trả thờng xuyên với Ngân hàng.
- Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thờng áp dụng với các khoản vay trung - dài hạn, tái
nợ cho TSCĐ hoặc hàng lâu bền.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian nh các tổ chức đội, hội, nhóm sản xuất, hội nông dân, hội Cựu chiến
binh, Hội phụ nữ các tổ chức này th ờng liên kết các thành viên theo một
mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi
thành viên.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngời bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngời
vay sử dụng tiền sai mục đích. Nó thờng đợc áp dụng đối với thị trờng có
nhiều món vay nhỏ, ngời vay phân tán, xa Ngân hàng.
d. Lãi suất cho vay.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
Lãi suất cho vay do Ngân hàng và các doanh nghiệp thoả thuận, phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam . Mức lãi suất cho vay
của Ngân hàng đợc tính nh sau:
Lãi suất
cho vay
=
Lãi suất
huy động
+
Chi phí
phi trả lãi
+
Rủi ro
dự tính
+
Lợi nhuận dự
tính
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Ngân hàng ấn
định và thoả thuận với khác hàng trong hợp đồng tín dụng nhng không quá
150% lãi suất cho vay trong thời hạn cho vay đã đợc lý kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng nhng không qúa 150% lãi suất cho vay trong thời
hạn cho vay đã đợc ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
e. Mức cho vay
Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng, giới hạn pháp luật cho phép Ngân hàng cho vay đối với một
khách hàng giá trị tài sản đảm bảo đề ra quyết định mức cho vay phù hợp.
Tuy nhiên để đáp ứng một số chỉ tiêu an toàn thì:
- Đối với cho vay ngắn hạn, DNDD phải có số vốn tối thiểu 20% tổng
nhu cầu vay vốn.
- Đối với nhu cầu cho vay trung - dài hạn DNDD phải có tối thiểu 30%
tổng nhu cầu vay vốn.
Ngoài ra, đối với khách hàng truyền thống, có uy tín với Ngân hàng
trong quan hệ tín dụng thì vốn tự có có thể thoả thuận thấp hơn mức trên.
f. Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay là khoảng thời hạn đợc tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
Thời hạn cho vay ngắn hạn chi ra làm 4 giai đoạn sau:
- Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chỉ
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
- Cho vay trung hạn theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm
Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các d án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời gian
tối đa có thể lên đến 20 - 30 năm, một số trờng hợp đặc biệt có thể lên đến 40
năm.
Tín dụng dài hạn đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh:
Xây dựng nhà ở, nhà xởng ,các thiết bị, phơng tiện vận tải.... với quy mô lớn .
Khi xem xét nhu cầu vay vốn của khách hàng, để đa ra một quyết định
đúng đắn về thời hạn cho vay thì Ngân hàng thờng căn cứ vào.
+ Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t.
+ Chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng
+ Khả năng trả nợ của khách hàng
+ Khả năng cấn đốivốn của ngân hàng.
Đối với các DNDD có t cách pháp nhân( Công ty TNHH, Công ty cổ
phần, công ty có vốn đầu t nớc ngoài ) thì thời hạn cho vay không quá thời
gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động.
g. Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Trong hợp đồng tín dụng đều quy định rõ kỳ hạn trả nợ. Đây là khoảng
thời gian trong thời hạn cho vay đã đợc thoả thuận giữa Ngân hàng và khách
hàng mà tại đó khách hàng phải hoàn trả toàn bộ hay một phần của vốn vay
cho Ngân hàng. Tuy nhiên trong trờng hợp không trả đợc nợ gốc và lãi đúng
kỳ hạn đúng thoả thuận thì các DNDD có văn bản đề nghị Ngân hàng xem
xét cho điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Trờng hợp doanh nghiệp dân doanh không trả hết nợ trong thời hạn
cho vay và có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì ngân xem xét gia hạn nợ. Thời
gian gia hạn nợ đối với cho vay vốn ngắn hạn không quá 12 tháng, đối với
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
cho vay trung hạn dài hạn không quá 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng.
h. Kiểm tra giám sát vốn vay:
Ngân hàng đều phải thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử
dụng vốn và trả nợ của khách hàng điều này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi
ro. Ngân hàng cần phải biết khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích
hay không, quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng có thuận lợi hay
khó khăn gì, có dấu hiệu lừa đảo, làm ăn thua lỗ hay không
Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm thông tin về khách
hàng của mình. Cũng từ khâu này mà Ngân hàng có đợc những thông tin làm
cơ sở cho các quyết định về việc cho vay của mình.
Công việc kiểm tra giám sát cần thực hiện thờng xuyên, liên tục trong
cả 3 khâu; trớc, trong và sau khi cho vay.
1.2.4.2. Chiết khấu thơng phiếu.
Là việc ngân hàng ứng trớc tiền cho khách hàng tơng ứng với giá trị
của thơng phiếu trừ đi phần nào thu nhập của Ngân hàng để sở hữu một th-
ơng phiếu cha đến hạn (hoặc một giấy nhận nợ).
Chiết khấu thơng phiếu là một hình thức tín dụng dựa trên cơ sở trao
đổi trái quyền: Ngân hàng bỏ tiền ra trong hiện tại để thu về một khoản lớn
hơn trong tơng lai với lãi suất xác định, nhng tiền thực tế Ngân hàng đã thay
ngời mua trả tiền trớc cho ngời bán, nh vậy ngời bán sớm có tiền đề tiếp tục
sản xuất kinh doanh, làm tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh
hơn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.3. Cho thuê:
Cho thuê là viêc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian đó khách hàng phải trả
cả gốc lẫn lãi cho Ngân hàng.
Cho thuê của Ngân hàng thờng là hình thức tín dụng trung dài hạn,
Ngân hàng mua tài sản và cho khách hàng thuê với thời gian sao cho Ngân
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
hàng phải thu gần đủ hoặc thu đủ giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi (Thời
gian khoảng 70 đến 90% thời gian hoạt động của tài sản đó. Hết thời hạn
thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Phơng thức cho thuê là một hình thức tài trợ có nhiều u điểm, đặc biệt
là đối với các DNDD vì các DNDD sẽ không phải đầu t với quy mô lớn ngay
từ đầu mà tuỳ theo thoả thuận với Ngân hàng sẽ trả gốc và lãi tơng ứng với
giá trị của tài sản thuê. Hơn nữa số tiền thuê này đợc tính thành một chi phí
và nó sẽ làm giảm đáng kể số thuế phải nộp của doanh nghiệp và hạn chế rủi
ro lạc hậu tài sản.
Về ngân hàng, thờng thông qua cho thuê tài chính cũng giúp Ngân
hàng giám sát đợc kháchhàng vì đây là tài sản thuộc quyền sở hữu của mình
nên Ngân hàng sẽ thờng xuyên kiểm tra theo dõi cho nên sẽ giảm đợc rủi ro
mất vốn.
Bên cạnh những u điểm của cho thuê tài chính vẫn tồn tại những nhợc
điểm là:
+ Lãi suất thuê tơng đối cao so với cho vay nên ngân hàng ỉ vào đó mà
không chịu phát huy khá năng Marketing của mình, điều này nếu kéo dài sẽ
ảnh hởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và đây là tài sản
chuyên dụng nếu Ngân hàng thanh lý hợp đồng trớc hạn thì rất khó thanh lý.
1.2.4.4. Bảo lãnh.
Là cam kết của Ngân hàng về thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện đợc các nghĩa vụ
đã cam kết.
Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử
dụng uy tín của mình để thu lợi (phí bảo lãnh). Đây là hình thức tín dụng
thông qua chữ ký.
Các hình thức bảo lãnh : bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lợng sản
phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
1.2.5. Quy trình xét duyệt tín dụng.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nửa thế kỷ qua, đặc biệt là từ
những thập niên 1970 trở lại đây đã có rất nhiều thay đổi. Cùng với sự phát
triển nh vũ bão của khoa học và công nghệ, kinh doanh ngân hàng đã có những
bớc phát triển mới. Với phơng pháp công nghệ hiện đại, Ngân hàng đã tiếp cận
các khách hàng của mình với chi phí giao dịch thấp và cũng cấp đơc nhiều loại
sản phẩm dịch vụ tài chính hơn trớc. Tuy nhiên sự mở rộng hoạt động luôn tiềm
ẩn những rủi ro. Một trong những biện pháp đó là thiết lập quy trình tín dụng chặt
chẽ việc cho vay đạt hiệu quả cao nhất.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bớc đi cụ thể theo một trình
tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm
dứt quan hệ tín dụng.
Quy trình xét duỵệt cấp tín dụng gồm các bớc sau.
1.2.5.1. Tiếp nhận hồ sơ
Đây là giai đoạn đầu của quy trình tín dụng, cán bộ tín dụng cán bộ tín
dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ hớng dẫn khách hàng hoàn thành các hồ sơ cần thiết
nh giâý phép thành lập doanh nghiệp, giấy đăng ký kinh doanh, báo cáo tài
chính, hồ sơ về phơng án kinh doanh , hồ sơ tài chính bảo đảm
1.2.5.2. Phân tích tín dụng.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của
khách hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng nh khả năng hoàn trả vốn vay ngân
hàng.
Mục đích của phân tích tín dụng là tìm kiếm tình huống có thể dẫn đến
rủi ro cho Ngân hàng và tìm cách loại rủi ro đó, cũng nh dự kiến các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín
dụng giúp cho Ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách
hàng cung cấp từ đó có nhận định đúng về thái độ của khách hàng.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
Nội dung của việc phân tích tín dụng tập trung vào 5 yếu tố: Uy tín, t
cách của khách hàng, quyền sở hữu về tài sản, khả năng tạo lợi nhuận và một
số điều kiện khác ảnh hởng đến hoạt động của khách hàng.
Cụ thể việc phân tích tín dụng phải trải qua các bớc sau:
B ớc 1 : Thu nhập thông tin:
Cán bộ tín dụng cần phải thu thập các thông tin về DNDD xin cấp tín
dụng. Nguồn thông tin để phân tích ở giai đoạn này rất phong phú và đa dạng
cả về chủng loại cũng nh phơng pháp thu thập. Nguồn thông tin có thể do
chính DNDD cấp, hay do cán bộ tín dụng thu thập đợc trực tiếp thông qua
thăm dò , xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp, hoặc có thể lấy thông
tin từ chủ nợ cũ, thông tin của phòng kế hoạch - đầu t nơi DNDD đăng ký
kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán
B ớc 2 : Xử lý thông tin:
Sau khi có đầy đủ các thông tin, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích
các thông tin đó theo khía cạnh sau:
Đánh giá về tài sản của DNDD bao gồm: Tiền mặt trong quỹ tiền gửi,
các khoản phải thu có khả năng thu hay không, các khoản phải trả có khả
năng trả hay không, các chứng từ có giá, hàng hoá trong kho, tài sản cố
định
- Đánh giá các khoản nợ: Ngân hàng quan tâm đến tất cả các chủ nợ
của khách hàng các Ngân hàng thơng mại khác, ngời cung cấp, ngời lao
động, các khoản nợ cũ .
- Phân tích tình hình tài chính của DNDD thông qua việc sử dụng các
hệ số tài chính:
+ Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành (6 - 12 tháng), khả năng thanh
toán nhanh (1 - 6 tháng)
+ Phân tích hệ số hoạt động, hệ số vòng quay hàng tồn kho, hệ số kỳ
thu tiền, hệ số sử dụng tài sản cố định để kiểm tra khả năng quản lý hàng tồn
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
kho, khả năng thu tiền bán chịu của doanh nghiệp cũng nh khả năng quản lý
tài sản cố định tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp.
+ Phân tích hệ số sinh lời: Doanh thu, lợi nhuận sau thuế so với tổng
tài sản, lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu để xem khả năng quản lý
chi phí, quản lý tài sản của doanh nghiệp.
+ Phân tích hê số năng lực tài chính: Hệ số nợ, hệ số chi trả lãi vay để
xem mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và
khả năng tạo ra tiền đề chi trả khoản lãi vay.
+ Phân tích các điều kiện kinh tế, chính trị xã hội có ảnh hởng trực tiếp
đến hoạt động của DNDD.
Thực chất phân tích tín dụng chính là xác định nhu cầu vay vốn của
khách hàng xác định thời hạn cho vay cũng nh kỳ hạn trả nợ.
1.2.5.3. Quyết định tín dụng
Sau khi thu thập và xử lý thông tin ngân hàng sẽ đa ra quyết định tín
dụng có cho vay hay không cho vay. Việc cho hay không cho vay là công
việc cực kỳ quan trọng ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng
và uy tín của ngân hàng.
Trong thực tế ngân hàng rất sợ gặp hai loại sai lầm:
Thứ nhất: Quyết định chấp nhận cho vay mà sau đó khách hàng lại
không có khả năng trả nợ. Trờng hợp này sẽ làm cho ngân hàng giảm lợi
nhuận, thậm chí mất vốn, uy tín giảm.
Thứ hai: Quyết định không chấp nhận cho khách hàng vay trong khi
khách hàng lại có khả năng hoàn trả vốn tín dụng đúng hạn. Trờng hợp này
sẽ làm mất cơ hội tăng thu nhập, mất khách hàng, cơ hội mở rộng thị phần bị
ảnh hởng. Vì lẽ đó vai trò của ngời ra quyết định tín dụng rất quan trọng.
Nếu đồng ý cung cấp tín dụng cho khách hàng thì hai bên sẽ ký một
hợp đồng tín dụng. Hợp đồng chính là các văn bản ghi lại thỏa thuận giữa
DNDD và ngân hàng với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cung cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng trong một khoảng thời gian và lãi suất
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
nhất định. Đây cũng chính là văn bản pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ
của hai bên trong quan hệ tín dụng.
Nếu từ chối ngân hàng phải có văn bản thông báo và nêu lý do từ chối,
và ngời ra quyết định tín dụng phải ghi ý kiến từ chối lên giấy đề nghị cấp tín
dụng cũng nh hồ sơ xin cấp.
1.2.5.4. Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền cho ngân hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam
kết theo hợp đồng.
Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng gắn liền
với vận động của hàng hóa tức là việc phát tiền phải có hàng hóa đối ứng,
phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng.
Cơ sở để ngân hàng thực hiện giải ngân là kế hoạch sử dụng vốn tín
dụng đã nêu trong hợp đồng. Khi phát hiện khách hàng không thực hiện đúng
những điều kiện giải ngân thì ngân hàng có thể dừng giải ngân hoặc chấm
dứt hợp đồng do khách hàng đã vi phạm hợp đồng. Bên cạnh đó họ cũng
kiểm tra theo dõi hình thức cấp vốn bằng tiền mặt hay chuyển khoản, hớng sử
dụng đợc ngân hàng a thích là trả thẳng cho bên bán hoặc đơn vị thi công để
tránh khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.
1.2.5.5. Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng
a. Giám sát:
Mục tiêu của giám sát là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã
cam kết theo hợp đồng tín dụng, bao gồm:
- Khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không?
- Kiểm soát rủi ro có thể phát sinh
- Giám sát để kịp thời phát hiện những vi phạm để có biện pháp xử lý
thích hợp.
b. Thu nợ:
Khách hàng có nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng đúng
hạn và đầy đủ nh trong cam kết. Nếu khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
lãi có nghĩa là ngân hàng đã có một khoản tín dụng an toàn và sinh lời.
Những trờng hợp khách hàng không hoàn trả đúng hạn hay không đầy đủ
khoản tín dụng, khi đó ngân hàng cần phải xem xét nguyên nhân và đa ra
biện pháp xử lý phù hợp.
c. Thanh lý tín dụng.
Là hành vi hoặc quá trình giải trừ các nghĩa vụ và quyền lợi của các
chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng.
Thanh lý tín dụng bao gồm:
-Thanh lý mặc nhiên: là việc chấm dứt hợp đồng khi khoản nợ đã hoàn
trả đầy đủ.
- Thanh lý bắt buộc: Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khẳ
năng trả nợ thì ngân hàng sẽ phát mại tài sản thế chấp khi ngân hàng đã áp
dụng nhiều biện pháp khắc phục nh:
+ T vấn cho khách hàng để tạo ra lợi nhuận trả nợ ngân hàng
+ Điều chỉnh kỳ hạn để khách hàng có đủ thời gian hoàn vốn trả ngân
hàng nhng với điều kiện dự án, phơng án kinh doanh của doanh nghiệp có
khả năng thu lãi.
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNDD:
1.3.1. Đáp ứng nhu cầu vốn để quá trình sản xuất kinh doanh của các
DNDD đợc liên tục và phát triển.
Có thể nói điểm yếu đầu tiên của các DNDD chính là vốn. Nguồn vốn
hạn hẹp của doanh nghiệp phần lớn đã tập trung cho việc đầu t ban đầu vào
máy móc thiết bị, nhà xởng và giá trị quyền sử dụng đất. Do đó phần vốn
dành cho vốn lu động để luân chuyển trong hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nh tái sản xuất mở rộng là rất hạn chế. Trong khi đó hoạt động chiếm
dụng vốn của nhau thông qua hình thức mua bán trả chậm của các doanh
nghiệp là một việc rất phổ biến. Và điều này đã gây khó khăn cho hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn lu động nhỏ bé nh các DNDD. Mặt khác khi
thiếu vốn, DNDD cũng không thể thực hiện đợc hoạt động tái sản xuất mở
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
rộng. Tái sản xuất mở rộng chính là tiền đề cho sự tăng trởng và phát triển
của các doanh nghiệp nói chung và các DNDD nói riêng. Một doanh nghiệp
chỉ có thể khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng thông qua hoạt động
tái sản xuất mở rộng của mình. Với các DNDD việc tái sản xuất mở rộng còn
có ý nghĩa quan trọng hơn thế, đó chính là sự khẳng đinh đúng đắn của việc
phát triển của cả một thành phần kinh tế mà trong thời kỳ tập trung quan liêu
bao cấp cha đợc xem trọng. Tuy nhiên có thể thấy công việc này cũng có khá
nhiều khó khăn mà phải kể đến đầu tiên là nguồn vốn để đầu t chiều rộng
cũng nh chiều sâu vào các máy móc thiết bị vốn dĩ là lạc hậu của doanh
nghiệp mà nguồn kinh phí để đầu t vào một dây chuyền sản xụất hay các
máy hiện đại là không nhỏ.
Tháo gỡ cho các khó khăn trên, tín dụng ngân hàng đã giúp đỡ cho
DNDD trong việc hỗ trợ vốn lu động và đầu t mở rộng sản xuất. Với các hình
thức cho vay hỗ trợ vốn lu động nh cho vay theo hạn mức, cho vay 1uân
chuyển hay chiết khấu các thơng phiếu. . . DNDD có đồng vốn để kinh
doanh, tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu động, làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc liên tục. Trên cơ sở các dự án khả thi của
DNdD về việc đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, ngân hàng sẽ xem xét
việc cấp tín dụng tài trợ cho dự án. Hình thức tài trợ chính là cho vay dự án
trung dài hạn. Với sự giúp đỡ về nguồn vốn trung dài hạn này sẽ giúp cho
DNDD có đợc một số vốn lớn ngay từ ban đầu để đầu t vào máy móc và tiến
hành trả nợ dần theo các kỳ hạn trong các năm tiếp theo với nguồn trả nợ
chính từ nguồn thu từ dự án và một số nguồn phụ trợ khác. Sự tài trợ này sẽ
giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và hiện đại hoá công nghệ
của chính mình. Nh vậy, tín dụng ngân hàng là nguồn hỗ trợ vốn duy nhất
đối với các DNDD mà có các hình thức tín dụng đa dạng, quy mô lớn thời
gian linh hoạt và phù hợp nh trên, có thể đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của
DNDD
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
1.3.2. Góp phần nâng cao hiêu quả sử dung vốn của các DNDD
Một trong những nguyên tăc cơ bản của tín dụng ngân hàng chính là
doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay ban đầu cùng với một khoản chênh lệch
cho chi phí cơ hội để đợc sử dụng vốn gọi là lãi vay, hay nh Mác nói là:
Thặng d tín dụng sau một khoảng thời gian nhất định. Chính nguyên tắc
này đã thúc đẩy các doanh nghiệp nói chung và DNDD nói riêng khi vay vốn
phải nâng cao tối đa hiệu quả sử dụng vốn để thu hồi đợc đồng tiền đầu t để
trả gốc vài lãi cho ngân hàng. Việc vay vốn của ngân hàng phải trả lãi cũng
làm tăng các chi phí hoạt động của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải
tích cực nâng cao hiệu quả của mình để tăng doanh thu bù đắp cho chi phí
tăng lên đó.
Mặt khác, trong quá trình cấp tín dụng, ngân hàng phải thờng xuyên
kiểm tra, giám sát vốn vay và quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Chính cơ chế kiểm tra giám sát này sẽ thúc đẩy tích cực hoạt động của doanh
nghiệp. Và khi phát hiện những vấn đề không thuận lợi trong hoạt động của
DNDD, thì ngân hàng cũng là nơi mà doanh nghiệp có thể xin các ý kiến t
vấn giúp đỡ. Vì vậy có thể nói trong quan hệ tín dụng thì ngân hàng và doanh
nghiệp nh những ngời ngồi chung trên một chiếc thuyền, do đó mà ngân
hàng sẽ luôn tạo những điều kiện thuận lợi nhất để giúp cho doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình, điều đó cũng sẽ giúp ngân hàng
kinh doanh có hiệu quả
1.3.3. Làm tăng khả năng cạnh tranh của DNDD
Muốn tồn tại đợc trên thị trờng và khẳng định đợc mình thì DNDD
phải chiến thắng đợc trong cạnh tranh. Trong điều kiện thị trờng hiện nay thì
DNDD phải cạnh tranh với rất nhiều các thành phần lớn mạnh khác. Đó
chính là các doanh nghiệp nhà nớc với kinh nghiệm kinh doanh lâu năm,
nguồn vốn lớn mạnh, công nghệ hiện đại lại đợc sự u ái của nhiều ngành,
cấp. Mặt khác đó cũng 1à sự cạnh tranh khốc liệt với các loại hàng ngoại
nhập lậu đầy rẫy trên thị trờng. Do đó để chiến thắng đòi hỏi DNdd phải tập
Khoa Tài Chính - Kế toán