Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

khảo sát sự sinh trưởng và phát triển của ba tổ hợp ớt kiểng ghép trên gốc ớt hiểm xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

VÕ THÀNH TÀI

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BA TỔ HỢP ỚT KIỂNG GHÉP
TRÊN GỐC ỚT HIỂM XANH

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT

Tên đề tài:

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BA TỔ HỢP ỚT KIỂNG GHÉP
TRÊN GỐC ỚT HIỂM XANH

Cán bộ hướng dẫn:
PGS. TS. Trần Thị Ba
ThS. Võ Thị Bích Thủy


Sinh viên thực hiện:
Võ Thành Tài
MSSV: 3108361
Lớp: TT1011A1

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-----------------------------------------------------------------------------------------------------

Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng trọt, với đề tài:

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BA TỔ HỢP ỚT KIỂNG GHÉP
TRÊN GỐC ỚT HIỂM XANH

Do sinh viên Võ Thành Tài thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2013
Cán bộ hướng dẫn

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết

quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ luận
văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Võ Thành Tài

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-----------------------------------------------------------------------------------------------------

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Trồng trọt với đề tài:

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BA TỔ HỢP ỚT KIỂNG GHÉP
TRÊN GỐC ỚT HIỂM XANH

Do sinh viên Võ Thành Tài thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: .....................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức: .............................................
Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2013
Thành viên Hội đồng


………………………….

………………………….

DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

iii

………………...........


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. Lý lịch sơ lược
Họ và tên: Võ Thành Tài

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 11/11/1992

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Xã Long Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
Con ông: Võ Văn Hường
Và bà: Nguyễn Thị Tuyết Nương
Chỗ ở hiện nay: Ấp Phú Sơn A, xã Long Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
II. Quá trình học tập
1. Tiểu học
Thời gian: 1999-2003
Trường: Tiểu học Long Phú A

Địa chỉ: Xã Long Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
2. Trung học Cơ sở
Thời gian: 2003-2007
Trường: Trung học Cơ sở Long Phú
Địa chỉ: Xã Long Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2007-2010
Trường: Trung học Phổ thông Long Phú
Địa chỉ: Xã Long Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
4. Đại học
Thời gian: 2010-2014
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
Chuyên ngành: Trồng trọt (Khóa 36)

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
- PGS.TS. Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, góp ý
và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành tốt luận
văn này.
- ThS. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần hoàn
chỉnh luận văn.
- Cố vấn học tập Lê Vĩnh Thúc và Võ Thị Bích Thủy đã quan tâm và dìu dắt
lớp tôi hoàn thành tốt khóa học.
- Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học

Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
- Chị Lý Hương Thanh lớp Cao học Trồng trọt khóa 18 đã giúp tôi hoàn
thành số liệu và chỉnh sửa luận văn.
- Anh Toàn, Nhí, Khoa, cùng các bạn Hồng, Dung, Nam, Luân, Linh, Như,
Tư, Thảo, An, Ngọc, Ngân, Rẻ, Phát, Lâm và Thư đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Trồng Trọt khóa 36 những lời chúc sức khỏe và thành đạt trong
tương lai.

Võ Thành Tài

v


MỤC LỤC

Mục lục……….……………………………………………………………...vi
Danh sách bảng…….……………………………………………................viii
Danh sách hình................................................................................................ix
Tóm lược ............................................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................ 2
1.1 Tổng quan về cây ớt..................................................................................2
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của cây ớt .................. 2
1.1.2 Đặc tính thực vật của cây ớt ................................................................ 2
1.1.3 Sâu bệnh hại chính trên ớt ................................................................... 4
1.1.4 Điều kiện ngoại cảnh ........................................................................... 5
1.2 Giống ớt ...................................................................................................6

1.2.1 Ớt ăn ...................................................................................................... 6
1.2.2 Ớt Kiểng................................................................................................ 6
1.2.3 Một số kết quả nghiên cứu về giống ớt............................................... 6
1.3 Kỹ thuật ghép, nguyên lý ghép..................................................................7
1.3.1 Khái niệm ghép và cơ sở khoa học của việc ghép cây ...................... 7
1.3.2 Lịch sử nghiên cứu và ứng dụng phương pháp ghép ......................... 8
1.3.3 Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép ................................................... 8
1.3.4 Phương pháp ghép rau họ cà ớt ........................................................... 9
1.3.5 Ảnh hưởng của gốc ghép lên sự sinh trưởng của ngọn ghép ............ 9
1.4 Tình hình sản xuất và giá trị của hoa, cây kiểng...................................... 10
1.4.1 Tình hình sản xuất hoa, cây kiểng trên Thế Giới và ở Việt Nam….10
1.4.2 Giá trị của hoa và cây kiểng .............................................................. 11
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................................ 12
2.1 Phương tiện ............................................................................................ 12
2.1.1 Địa điểm và thời gian ......................................................................... 12
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................. 12
2.2 Phương pháp........................................................................................... 14
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................ 14
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ................................................................................ 14
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 17
2.2.4 Xử lý số liệu ....................................................................................... 18
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ...................................................................... 19
3.1 Ghi nhận tổng quát ................................................................................. 19
3.2 Điều kiện ngoại cảnh .............................................................................. 20

vi


3.2.1 Nhiệt độ, ẩm độ không khí và cường độ ánh sáng trong phòng phục
hồi sau ghép ........................................................................................ 20

3.2.2 Cường độ ánh sáng trong và ngoài nhà lưới ..................................... 20
3.2.3 Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong và ngoài nhà lưới .................... 21
3.3 Tỷ lệ sống sau ghép ................................................................................ 23
3.4 Một số chỉ tiêu trong vườn ươm.............................................................. 24
3.4.1 Chiều cao cây, đường kính gốc và số lá của 5 giống ớt Kiểng trước
khi ghép .............................................................................................. 24
3.4.2 Chiều cao cây, đường kính gốc và số lá của 5 giống ớt Kiểng sau
ghép ..................................................................................................... 24
3.5 Chiều cao thân ........................................................................................ 25
3.5.1 Chiều cao cây ..................................................................................... 25
3.5.2 Chiều cao gốc ghép ............................................................................ 26
3.5.3 Chiều cao ngọn ghép .......................................................................... 27
3.6 Đường kính gốc thân của gốc ghép và ngọn ghép, đường kính tán……...28
3.6.1 Đường kính gốc ghép ......................................................................... 28
3.6.2 Đường kính ngọn ghép ...................................................................... 29
3.6.3 Tỷ lệ đường kính gốc ghép/ngọn ghép ............................................. 30
3.6.4 Đường kính tán ................................................................................... 30
3.7 Số trái và kích thước trái......................................................................... 31
3.7.1 Số trái .................................................................................................. 31
3.7.2 Kích thước trái .................................................................................... 32
3.8 Đánh giá tính thẫm mỹ của cây ớt Kiểng ghép........................................ 33
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 36
4.1 Kết luận .................................................................................................. 36
4.2 Đề nghị............................................................................................ … 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

vii



DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

2.1

Đặc điểm về hình dạng, màu sắc trái của 5 giống ớt Kiểng thí nghiệm

12

2.2

Loại phân, lượng phân và thời kỳ bón cho ớt

17

2.3

Thang đánh giá cảm quan tổng thể (kiểu dáng cây, cân đối cành nhánh,
xen kẽ dạng trái và màu sắc) của các tổ hợp ớt ghép làm kiểng

18

2.4

Thang đánh giá cảm quan về vị trí trưng bày của các tổ hợp ớt ghép làm
kiểng


18

3.1

Tỷ lệ sống sau ghép của 3 tổ hợp ghép trong vườn ươm

23

3.2

Chiều cao cây, đường kính gốc và số lá của 5 giống ớt Kiểng trước khi
ghép

24

3.3

Chiều cao cây, đường kính gốc và số lá của 5 giống ớt Kiểng sau ghép

25

3.4

Đường kính trung bình 3 nhánh của 1 gốc ghép của 3 tổ hợp ghép qua
các thời điểm khảo sát
Đường kính gốc thân ngọn ghép trung bình của 3 tổ hợp ghép qua các
thời điểm khảo sát

29


3.5

29

3.6

Tỷ số đường kính gốc chồi ghép/gốc thân ngọn ghép của 5 giống ớt
Kiểng ghép khảo sát

30

3.7

Đánh giá cảm quan tổng thể (kiểu dáng cây, cân đối cành nhánh, xen kẽ
dạng trái và màu sắc trái) của 3 tổ hợp ớt ghép 3 ngọn khác nhau trên
cùng 1 gốc ớt Hiểm Xanh

35

3.8

Đánh giá cảm quan về vị trí trưng bày của của 3 tổ hợp ớt ghép 3 ngọn
khác nhau trên cùng 1 gốc ớt Hiểm Xanh

35

viii



DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

2.1

Các giống ớt Kiểng dùng trong thí nghiệm (a) Dài Tím, (b) Tròn Tím,
(c) Thiên Ngọc, (d) Ớt Cà và (e) Dài Trắng

13

2.2

Giống ớt Hiểm Xanh dùng trong thí nghiệm (a) 40 ngày tuổi và (b) 66
ngày tuổi

14

2.3

Các bước ghép ớt Kiểng lên ớt Hiểm Xanh (a) chuẩn bị cắt gốc ghép,
(b) cắt bỏ ngọn của gốc ghép, (c) cắt rời ngọn ghép, (d) gắn ống cao su
vào ngọn ghép, (e) đặt ngọn ghép có ống cao su vào gốc ghép và (f)
cây ớt ghép hoàn chỉnh

16


3.1

Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong phòng phục hồi sau ghép ngày
20/8/2012

20

3.2

Cường độ ánh sáng trong và ngoài nhà lưới trong ngày nắng
14/09/2012

21

3.3

Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong và ngoài nhà lưới trong ngày nắng
14/09/2012

22

3.4

Tỷ lệ sống của các tổ hợp ớt Kiểng ghép thời điểm 15 NSKGh (a) tổ
hợp DT+TT+TN, (b) tổ hợp DT+TT+OC và (c) tổ hợp DT+TT+DTr

23

3.5


Chiều cao cây trung bình của 3 tổ hợp ớt ghép qua các thời điểm khảo
sát

25

3.6

Chiều cao gốc chồi ghép trung bình của 3 tổ hợp ớt ghép qua các thời
điểm khảo sát

26

3.7

Chiều cao ngọn trung bình của 3 tổ hợp ớt ghép qua các thời điểm
khảo sát

27

3.8

Đường kính tán trung bình của 3 tổ hợp ghép qua các thời điểm khảo
sát

30

3.9

Số trái trung bình của 3 tổ hợp ghép qua các thời điểm khảo sát


31

3.10

Kích thước trái (cm) của 5 giống ớt Kiểng ghép thời điểm 90 NSKGh

32

ix


3.11

Hình dáng cây của 3 tổ hợp ớt ghép 3 ngọn khác nhau trên cùng một
gốc ớt Hiểm Xanh (a) tổ hợp Dài Tím + Tròn Tím + Thiên Ngọc, (b) tổ
hợp Dài Tím + Tròn Tím + Ớt Cà, (c) tổ hợp Dài Tím + Tròn Tím +
Dài Trắng.

x

33


VÕ THÀNH TÀI. 2013. “Khảo sát sự sinh trưởng, phát triển của ba tổ hợp ớt
Kiểng ghép trên gốc ớt Hiểm Xanh”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Trồng trọt, khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.

TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa Nông nghiệp và

Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ từ tháng 06-12/2012 nhằm xác định
khả năng tương thích giữa ngọn ghép ớt Kiểng và gốc ghép ớt Hiểm Xanh; đặc điểm
sinh trưởng, phát triển của ba tổ hợp ớt Kiểng ghép; ảnh hưởng của 3 giống (Thiên
Ngọc, Ớt Cà, Dài Trắng) lên sinh trưởng, phát triển và thẩm mỹ của cây ớt ghép
(Dài tím + Tròn Tím/Hiểm Xanh). Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn
ngẫu nhiên với 5 lặp lại gồm 3 nghiệm thức là 3 tổ hợp ghép 3 giống ớt Kiểng ghép
trên gốc ớt Hiểm Xanh: (1) Dài Tím + Tròn Tím + Thiên Ngoc, (2) Dài Tím + Tròn
Tím + Ớt Cà, (3) Dài Tím + Tròn Tím + Dài Trắng.
Kết quả cho thấy tất cả các tổ hợp ghép trong vườn ươm đều có tỷ lệ sống
khá cao (95% thời điểm 15 ngày sau khi ghép), chiều cao cây trung bình của 3 tổ
hợp từ 42,23 đến 54,60 cm; đường kính tán trung bình của 3 tổ hợp từ 61,73 đến
87,20 cm và có số trái trung bình của 3 tổ hợp từ 22,73 đến 38,53 trái/cây giai đoạn
trưng bày làm kiểng. Khi ghép giống Dài Tím + Tròn Tím + Ớt Cà lên gốc Hiểm
Xanh, cây ghép cho dáng đẹp nhất được chọn trưng bày trước sân nhà.

xi


MỞ ĐẦU
Ớt là loại cây được con người trồng trọt và thu hái từ lâu đời. Với một ít
người, ớt là một loại gia vị không thể thiếu trong các bữa ăn, giúp làm tăng cảm
giác ngon miệng. Nhưng có lẽ ít ai biết ớt còn được dùng để trị bệnh như một loại
dược liệu nhờ chất Capsaicine có trong trái. Bên cạnh đó một số loài ớt còn có hình
dạng trái đặc biệt với nhiều màu sắc khác nhau, với vẻ đẹp tự nhiên như thế nên một
số người con dùng ớt để làm cây trang trí trong nhà vào các dịp lễ tết trong năm.
Tuy nhiên, cây ớt Kiểng chỉ đơn thuần là một dạng trái với một màu sắc nên chưa
thể hiện được hết vẻ đẹp vốn có của nó. Nếu trên cùng một gốc ớt, có sự kết hợp
giữa 3 ngọn ớt khác nhau về dáng cây phân tầng nhánh cao nhánh thấp, đa dạng về
màu sắc trái (tím, xanh, cam, đỏ,…) và nhiều hình dạng trái (trái tròn, trái thon dài,
trái to, trái nhỏ, trái chỉ thiên, trái chỉ địa) sẽ làm cây ớt Kiểng khác hẳn với cây

trồng bình thường không ghép.
Vì vậy, đề tài “Khảo sát sự sinh trưởng, phát triển của 3 tổ hợp ớt Kiểng
ghép trên gốc ớt Hiểm Xanh” được thực hiện tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ từ tháng 06-12/2012
nhằm xác định khả năng tương thích giữa ngọn ghép ớt Kiểng và gốc ghép ớt Hiểm
Xanh; đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 3 tổ hợp ớt Kiểng ghép, tạo ra một cây
ớt có 3 giống với hình dạng và màu sắc trái khác nhau cùng sống chung trên một
gốc, góp phần nâng cao giá trị làm kiểng của cây ớt, đồng thời đáp ứng được yêu
cầu về thẩm mỹ ngày càng cao của người tiêu dùng.

1


CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1

Tổng quan về cây ớt

1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của cây ớt
* Nguồn gốc: Ớt (Capsicum spp.) có tên tiếng Anh là Pepper, Chili là cây trồng
thuộc họ cà Solanaceae, có nguồn gốc từ Mexico, Trung và Nam Mỹ (Mai Thị
Phương Anh, 1999). Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), cây ớt
được thuần hóa và trồng ở châu Âu, Ấn Độ cách đây hơn 500 năm từ 1 loài ớt cay
hoang dại ở Nam Mỹ.
* Phân bố: Theo Võ Văn Chi (2005), ớt được trồng nhiều ở các nước châu Phi, khu
vực Đông và Nam châu Á. Ớt ngọt được trồng nhiều ở châu Âu, châu Mỹ và một
vài nước ở châu Á; ớt cay được trồng phổ biến ở Ấn Độ, châu Phi và các nước nhiệt
đới khác (Đường Hồng Dật, 2003).
* Phân loại: Ớt có 5 loài được trồng trọt chính trong tổng số 30 loài ớt (Mai Thị
Phương Anh, 1999). Năm loài ớt thuần hóa là C.annuum, C.baccatum, C.chinense,

C.frutescens và C.pubescens (Bosland, 1996). Cũng theo Bosland (1996), ớt được
phân loại theo đặc điểm trái, màu sắc, hình dáng, kích thước và mục đích sử dụng.
* Công dụng của cây ớt: Ớt là loại cây vừa được dùng làm rau tươi, vừa được dùng
làm gia vị. Trong ớt chứa nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin C, nhiều nhất trong
các loại rau, ngoài ra trong ớt có chứa 1 lượng Capsaicine (C18H27NO3), là một
alkaloid có vị cay, gây cảm giác ngon miệng khi ăn, kích thích quá trình tiêu hóa
(Mai Thị Phương Anh, 1999). Theo Võ Văn Chi (2005), trong 100 g ớt, trung bình
có 94 g nước; 1,3 g protid; 5,7 g glucid; 1,4 g chất xơ; 250 mg vitamin C; 100 mg
carotene và 29-30 calo. Ngoài việc dùng làm gia vị ớt còn được dùng làm thuốc,
chúng có tác dụng là kích thích tiêu hóa, trị cảm lạnh, thấp khớp, sốt rét, lá ớt dùng
đắp trị mụn nhọt (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2007).
1.1.2 Đặc tính thực vật của cây ớt
* Rễ: Ớt có nhiều rễ trụ, nhưng khi cấy rễ phân nhánh mạnh và cây phát triển thành
rễ chùm, phân bố trong vùng đất cày là chính (Phạm Hồng Cúc và ctv. 2001). Cây
ớt không chịu được úng, có thể chịu được nóng, nhưng chịu hạn trung bình, do bộ
rễ ăn nông (Mai Văn Quyền và ctv. 2007). Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn
(2005), rễ có nhiệm vụ chống đỡ, hút và vận chuyển nước, chất dinh dưỡng. Hình
dạng rễ do đặc tính di truyền quyết định và bị ảnh hưởng bởi môi trường đất.
* Thân: Ớt là cây bụi thân gỗ 2 lá mầm, thân thường mọc thẳng, đôi khi có thể gặp
các dạng thân bò, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,5-1,5 m (Mai Thị Phương

2


Anh, 1999). Theo nhận định của Mai Văn Quyền và ctv. (2000) cũng cho rằng cây
ớt phân cành, phân nhánh nhiều và chiều cao khách nhau thường phụ thuộc vào
điều kiện canh tác và đặc tính giống. Khi cây già phần gốc thân chính hóa gỗ, dọc
theo chiều dài thân có 4-5 cạnh, có nhiều lông hoặc không lông (Phạm Hồng Cúc và
ctv. 2001).
* Lá: Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2007), lá có dạng hình

thoi hơi dài về phía ngọn, có cuốn. Lá nguyên có hình trứng đến bầu dục, phiến lá
nhọn ở đầu, lá màu xanh nhạt hoặc đậm, có lông hoặc không lông (Phạm Hồng Cúc
và ctv. 2001). Lá ớt có hình ê-líp hoặc hình lưỡi mác, mép lá nhẵn, gân lá hình
mạng lông chim (Nguyễn Hữu Doanh, 2000). Lá ớt mọc đơn mọc trên thân chính
(Mai Thị Phương Anh, 1999), đôi khi mọc thành chùm hoa nhị (Phạm Hồng Cúc và
ctv. 2001). Theo Mai Thị Phương Anh (1999), lá thường mỏng, có kích thước trung
bình 1,5-12 cm x 0,5-7,5 cm. Chức năng chủ yếu của lá là quang hợp và thoát hơi
nước (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2005). Số lá trên cây quyết định diện tích
lá tổng cộng trên cây.
* Hoa: Theo Lê Quang Long (2006), ớt ra hoa, trái hầu như quanh năm, nhiều nhất
là vào mùa hạ. Hoa ớt là loại hoa lưỡng phái, mọc đơn hoặc thành chùm 2-3 hoa.
Hoa nhỏ, dài, hoa màu xanh có hình chén, lá đài nhỏ, hẹp và nhọn (Phạm Hồng Cúc
và ctv. 2001). Theo Mai Thị Phương Anh (1999), hoa thường có màu trắng, một số
giống có màu sữa, xanh lam và tím.
* Trái: Dạng trái rất thay đổi từ hình cầu đến hình nón, bề mặt trái có thể phẳng,

gợn sóng, có khía hay nhẵn, trái khi chín có màu đỏ đen vàng, trái không cay hay
rất cay (Phạm Hồng Cúc và ctv. 2001). Ớt thuộc loại trái mọng, có nhiều hạt với thịt
trái nhăn và chia thành 2-4 thùy. Các giống khác nhau có kích thước trái, hình dạng,
độ nhọn, màu sắc, độ cay và độ mềm của thịt trái rất khác nhau. Trái chưa chín có
thể có màu xanh hoặc tím, trái chín có màu đỏ, da cam, vàng, nâu, màu kem hoặc
hơi tím (Mai Thị Phương Anh, 1999). Theo Đường Hồng Dật (2003), trên cây ớt có
nhiều lứa trái, có trái đang chín, có trái già và có trái còn non.
* Hạt: Hạt có dạng thận và màu vàng rơm, chỉ có hạt của C.pubescens có màu đen.
Hạt có chiều dài khoảng 3-5 mm. Một gam hạt ớt ngọt có khoảng 160 hạt, còn ớt
cay khoảng 220 hạt theo (Mai Thị Phương Anh, 1999). Theo Trần Thị Ba và ctv.
(1999) hạt tròn, dẹp, nhỏ có màu nâu sáng, hạt có khả năng cất giữ lâu (3 năm),
trọng lượng 1000 hạt 4-6 g. Nhưng theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng
Nghĩa (2007), hạt màu vàng hoặc trắng, đường kính 1-2 mm. Hạt cay hơn thịt trái.


3


1.1.3 Sâu bệnh hại chính trên ớt
* Rầy phấn trắng (Bemisia tabaci): Rầy trưởng thành nhỏ và dài khoảng 1 mm,
màu vàng nhạt, trên cơ thể phủ lớp bột màu trắng như phấn (Nguyễn Mạnh Chinh
và Phạm Anh Cường, 2007). Cả ấu trùng và thành trùng đều sống ở ngọn và mặt
dưới lá, chích hút làm lá biến vàng, cây mau suy yếu, giảm năng suất và truyền
bệnh virus như rầy mềm (Phạm Hồng Cúc và ctv. 2001). Theo Nguyễn Văn Huỳnh
và Lê Thị Sen (2011), biện pháp phòng trị dùng bẩy vàng để thu hút và bắt thành
trùng.
* Bù lạch (Thrips palmi Karny): Bù lạch có cơ thể rất nhỏ, khoảng 1 mm, màu vàng
hơi nâu, hai mắt đen (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011). Con trưởng thành
màu đen, có màu vàng nhạt lúc còn nhỏ. Bù lạch thường sống ở đọt non và mặt
dưới lá non (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007). Theo Nguyễn Văn
Huỳnh và Lê Thị Sen (2011), bù lạch thường chích cho nhựa cây chảy ra để hút ăn,
đôi khi còn ăn cả mô lá hoặc cây. Lá bị bù lạch gây hại sẽ quăn queo, lá non biến
dạng và bị cong xuống phía dưới. Đọt non bị bù lạch tấn công không phát triển dài
ra được mà chùn lại và cất cao lên, bù lạch còn truyền bệnh khảm do virus làm vàng
và xoăn lá, cây không chết nhưng ra hoa mà không cho trái. Phòng trừ bằng cách
đốt các tàn dư thực vật, dùng bẩy vàng từ khi cây con đến lúc trổ hoa.
* Nhện đỏ (Tetranychus sp): Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011), thành
trùng nhện đỏ hình bầu dục, thân rất nhỏ khoảng 0,4 mm. Cả ấu trùng và thành
trùng nhện đỏ đều hút chích mô của lá cây làm cây bị mất màu xanh và có màu
vàng và sau cùng lá sẽ bị khô đi. Màu vàng của lá dễ nhìn thấy nhất là ở mặt dưới
lá, làm giảm phẩm chất và năng suất trái. Nhện đỏ rất khó trị vì rất nhỏ và thường
sống ở gần gân lá, nhện tạo lập quần thể rất nhanh nên mật số tăng nhanh và nhiều.
Có thể sử dụng các loại thuốc trừ nhện nhưng phải để ý đến quần thể thiên địch.
* Sâu ăn tạp (Spodoptera litura Fab): Theo Nguyễn Đức Khiêm (2006), sâu nhỏ tạp
trung thành từng đám gặm ăn lá, chừa lại biểu bì trên lá và gân lá. Khi sâu lớn thì

phân tán ăn thủng lá chỉ để lại gân lá, có thể ăn trụi hết lá, trụi cành hoa, chui vào
đục khóe trong trái, nụ hoa. Theo Mai Văn Quyền và ctv. (2000). Cây con hay
ruộng ớt mới trồng, sáng thăm đồng thấy cây con bị cắn ngang thân hay ăn trụi lá; ở
ruộng ớt đã tốt, thấy lá bị ăn còn trơ cành, đó là do sâu ăn tạp phá hoại. Sâu ăn
thủng lá có hình dạng bất định, hoặc cắn đứt cây con sau đó sâu chui vào sống trong
đất ẩn dưới các kẻ nứt hay rơm rạ phủ trên mặt đất. Hoa nụ bị hại sẽ rụng, trái bị hại
cũng sẽ rụng sớm hoặc bị thối khi trời mưa.
* Bệnh héo xanh (Pseudomonas solanacearum): Bệnh héo xanh thường thể hiện
triệu chứng sau khi vi khuẩn xâm nhập vào rễ hoặc phần thân sát mặt đất. Ở cây

4


bệnh, ban ngày lá cây mất nhẵn bóng, tái xanh, héo cụp xuống, về ban đêm có thể
hồi phục lại. Sau 2-3 ngày, lá cây bệnh không hồi phục được nữa, các lá gốc tiếp tục
héo rũ và toàn cây ớt héo rũ rồi chết (Vũ Triệu Mân, 2007).
* Bệnh khảm: Bệnh do virus, côn trùng chích hút như rầy mềm, bù lạch gây ra.
Bệnh thường làm lá đọt nhỏ, xoắn lại, lá không phát triển, lóng ngắn, cây trở nên
giòn dễ gãy; bệnh nặng cây còi cọc, hoa bị vàng nhỏ và rụng, cây rất ít trái, trái nhỏ
và vặn vẹo; cuối cùng cây có thể bị chết (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
Nhổ bỏ những cây bệnh và diệt tác nhân truyền bệnh để ngừa bệnh virus (Trần Thị
Ba và ctv. 1999).
1.1.4 Điều kiện ngoại cảnh
* Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng đến sinh trưởng, số hoa, tỷ lệ đậu trái của cây ớt;
nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng, phát triển tốt, tăng năng suất, tăng số trái
thương phẩm là 20-30oC đối với ớt cay và 20-25oC đối với ớt ngọt (Mai Thị Phương
Anh, 1999). Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), ớt là cây ưa nhiệt,
nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của ớt là 25-28oC ban ngày và 1820oC ban đêm. Nhiệt độ dưới 15oC và trên 32oC cây sinh trưởng kém, hoa bị rụng
nhiều, ít trái (Nguyễn Mạnh Chinh, 2007).
* Ánh sáng: Ớt là cây ưa ánh sáng ngày ngắn. Nếu thời gian chiếu sáng trong 9-10

giờ sẽ kích thích sinh trưởng, tăng sản phẩm khoảng 21-24% và tăng chất lượng
trái. Trời âm u sẽ hạn chế sự đậu trái, giảm năng suất (Mai Thị Phương Anh, 1999).
Trong quá trình sinh trưởng phát triển với cường độ ánh sáng từ 10.000-20.000 lux,
cây rau sẽ cho năng suất cao và chất lượng tốt (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo Đường
Hồng Dật (2003), ớt cần nhiều ánh sáng cho sinh trưởng và phát triển, thiếu ánh
sáng nhất là vào thời điểm ra hoa cây sẽ bị giảm tỷ lệ đậu trái.
* Nước và ẩm độ: Tùy điều kiện đất đai cần đảm bảo nước tưới đầy đủ mỗi ngày
trong mùa nắng để ớt phát triển tốt, mùa mưa phải đảm bảo thoát nước tốt (Phạm
Hồng Cúc và ctv. 2001). Ớt là loại cây chịu hạn không chịu được ngập úng. Ẩm độ
thấp hơn 70% ở giai đoạn ra hoa, hình thành trái thì trái bị sần sùi, giảm giá trị
thương phẩm, 70-80% là ẩm độ thích hợp nhất, ẩm độ quá cao rễ sinh trưởng kém,
cây sẽ còi cọc (Mai Thị Phương Anh, 1999). Theo nhận định của Trần Khắc Thi và
Nguyễn Công Hoan (2005), cũng cho rằng ở thời kỳ ra hoa và đậu trái, độ ẩm (đất
và không khí) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành khối lượng và chất
lượng trái.
* Đất và dinh dưỡng: Theo Nguyễn Thị Hường (2004), cây ớt không kén đất nhưng

tốt nhất là đất bãi hoặc đất trong đồng có độ màu mỡ khá, thoát nước, giãi nắng.
Theo Mai Thị Phương Anh (1999), đất phù hợp nhất để trồng ớt là đất thịt nhẹ, giàu

5


vôi, nó có thể sinh trưởng trên đất cát nhưng phải đảm bảo tưới tiêu và bón phân
đầy đủ. Đất chua và kiềm đều không thích hợp cho ớt phát triển. Lượng phân bón
cho cây ớt nên tùy thuộc vào điều kiện, độ màu mỡ của đất. Theo khuyến cáo của
Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001): 100-200 kg N, 70-150 kg P2O5, 100-250 kg K2O,
10-15 kg phân hữu cơ cho 1 ha. Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), cây ớt rất nhạy
cảm với triệu chứng thiếu canxi, biểu hiện là thối đít trái hay còn gọi là mày ốc. Vì
vậy cần phải bón lót vôi bột và bổ sung thêm Cloruacanxi (CaCl2) nồng độ 2-40/00

phun trên lá định kỳ từ 7-10 ngày/lần từ lúc trái non phát triển.
1.2

Giống ớt

1.2.1 Ớt ăn
Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005) có 2 nhóm phổ biến là ớt cay và
ớt ngọt. Ớt ngọt (Sweet pepper) được trồng nhiều ở châu Âu, châu Mỹ và một vài
nước châu Á và được dùng như một loại rau xanh hoặc dùng để chế biến. Ớt cay
được trồng phổ biến ở Ấn Độ, châu Phi và các nước nhiệt đới khác, ở nước ta ớt cay
được trồng phổ biến từ Bắc chí Nam, ớt cay được sử dụng làm gia vị, ớt cay là cây
có giá trị kinh tế (Đường Hồng Dật, 2003). Một số giống ớt cay trồng phổ biến ở
Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay: ớt cay (F1) TN 16, ớt Hiểm lai (F1) 207, ớt
cay Chilli (F1), ớt cay (F1) Hot Chilli (Hàn Quốc), ớt cay lai F1 số 20, ớt sừng trâu
địa phương, ớt hiểm địa phương. Trong đó ớt Hiểm lai (F1) 207 của công ty Hai
Mũi Tên Đỏ hiện được bà con huyện Châu Thành, Chợ Mới, tỉnh An Giang, huyện
Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp trồng nhiều.
1.2.2 Ớt Kiểng
Ớt Capsicum chinense - hay ớt Kiểng nhiều màu sắc thường dùng trang trí, không
cay. Thường có rất nhiều màu, trái to, nhỏ, hay tròn như cà hay hình giọt nước.
Theo Eshbaugh (1993), một số loài ớt có hình dạng trái độc đáo và màu sắc tươi
sáng đã được sử dụng rộng rãi như là cây kiểng (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Kim
Đằng, 2012). Một nhóm nhỏ của ớt được dùng làm kiểng và có thể ăn được vì có
hình dạng trái khác thường nhiều màu sắc, có tất cả các màu của cầu vòng, thường
hiển thị 4 hoặc 5 màu sắc trái cùng lúc trên 1 cây (Bosland, 1996).
1.2.3 Một số kết quả nghiên cứu về giống ớt
* Trên Thế giới: Để ngăn chặn sự mất mát của các gen quý trong tập đoàn ớt, vào
tháng 3 năm 2003, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau Châu Á (AVRDC) ở
Đài Loan đã thu thập được 7.492 mẫu từ hầu hết các khu vực địa lý trên Thế giới.
Một bộ sưu tập ớt khác của bộ Nông nghiệp Mỹ gồm 3.000 mẫu ớt thuộc tất cả các

dòng của rất nhiều quốc gia, là nguồn nguyên liệu rất quan trọng cho công tác

6


nghiên cứu và các chương trình chọn giống trên khắp Thế giới. Viện nghiên cứu tài
nguyên Di truyền thực vật quốc tế (IPGRI) hiện cũng đang lưu trữ 2.870 mẫu ớt
thuộc các nơi trên Thế giới (Phạm Văn Trọng Tính, 2010).
* Tại Việt Nam: Theo Phạm Văn Trọng Tính (2010) trước đây việc nghiên cứu tập
đoàn ớt chưa được quan tâm, các tài liệu báo cáo về tập đoàn ớt rất hạn chế. Chỉ có
một vài tài liệu được báo cáo như Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Hà Nội (1987)
công bố bộ sưu tập với 117 giống nội địa.
1.3

Kỹ thuật ghép, nguyên lý ghép

1.3.1 Khái niệm ghép và cơ sở khoa học của việc ghép cây
* Khái niệm ghép: Ghép là một kỹ thuật có từ rất lâu đời với cây ăn trái, ở Châu Âu
nó được ghi nhận vào những năm 327- 287 trước công nguyên, còn ở Trung Quốc
sử dụng biện pháp này cách nay 3000 năm (Lê Thị Thủy, 2000). Ghép là 1 phương
pháp kỹ thuật bằng cách áp sát phần tượng tầng của gốc ghép và ngọn ghép (Phạm
Văn Côn, 2007). Sau khi ghép có sự đáp ứng của vết thương thành lập cầu callus và
cuối cùng chữa lành vết thương (Nguyễn Bảo Toàn, 2007). Tế bào của gốc ghép và
ngọn ghép hình thành một cơ thể sống cộng sinh thống nhất, khả năng tiếp hợp của
gốc ghép và ngọn ghép tùy thuộc vào sự tiếp hợp giữa chúng và mối liên hệ di
truyền giữa chúng quyết định.
* Cơ sở khoa học của việc ghép cây: Trong quá trình ghép tượng tầng của gốc ghép
và ngọn ghép tiếp xúc với nhau, nhờ sự hoạt động và tái sinh của tượng tầng mà gốc
ghép và ngọn ghép gắn liền nhau. Sau khi được gắn liền các mô mềm chỗ tiếp xúc
giữa gốc ghép và ngọn ghép do tượng tầng sinh ra phân hóa thành các hệ thống

mạch dẫn do đó nhựa nguyên và nhựa luyện giữa gốc ghép và ngọn ghép lưu thông
nhau được (Trần Thế Tục, 2000). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2011),
việc kết hợp giữa gốc và cành ghép như sau: Áp sát phần tượng tầng của gốc với
cành ghép với nhau; lớp tế bào tượng tầng ngoài của gốc và cành ghép tạo ra những
tế bào nhu mô dính lại với nhau, gọi là mô sẹo; các tế bào nhu mô của mô sẹo phân
hóa thành những tế bào tượng tầng mới, kết hợp với tượng tầng nguyên thủy của
gốc và cành ghép; các tế bào tượng tầng mới tạo ra những mô mạch mới, gỗ bên
trong và libe bên ngoài, hình thành sự kết hợp mạch giữa gốc và cành ghép làm
dinh dưỡng và nước được vận chuyển qua lại với nhau. Gốc ghép thông qua bộ rễ,
có chức năng lấy dinh dưỡng trong đất để nuôi toàn bộ cây mới, còn phần ghép có
chức năng sinh trưởng và tạo ra sản phẩm (Vũ Khắc Nhượng và ctv. 2007).

7


1.3.2 Lịch sử nghiên cứu và ứng dụng phương pháp ghép
Theo nhận định của Oda (1995), ghép là một kỹ thuật có từ rất lâu đời đối với cây
ăn trái. Những năm 1900, phương pháp ghép rau được sử dụng lần đầu tiên trên cây
dưa hấu nhằm hạn chế bệnh héo do Fusarium (Cary và Frank, 2006; trích dẫn bởi
Nguyễn Khánh Lâm, 2008). Theo Besri (2001), việc sử dụng gốc ghép kháng bệnh
trên cây rau đã được áp dụng phổ biến ở nhiều nước như Nhật Bản, Tây Ban Nha,
Ý, Đài Loan,… Ở Nhật Bản, năm 1990 có đến 31,5% cà chua, 49,9% cà tím, 92%
dưa hấu, 71,7% dưa leo và 43,8% các loại dưa khác ứng dụng trồng bằng kỹ thuật
ghép gốc kháng bệnh (Oda, 1993; trích dẫn bởi Trần Thị Ba, 2010).
Ở Việt Nam, ghép dưa hấu đã được áp dụng từ năm 1968, chủ yếu là ở Sóc Trăng
nhằm mục đích kháng bệnh héo rũ và tăng kích thước trái (Trần Thị Ba, 2010). Việt
Nam cũng đã bắt đầu nghiên cứu kỹ thuật ghép cà chua năm 1999 tại Viện nghiên
cứu Rau Quả Hà Nội (Lê Thị Thủy, 2000) và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Miền Nam năm 2000-2003 (Trần Thị Ba, 2010). Đến năm 2004, Viện Nghiên cứu
Cây Ăn Quả Miền Nam cũng có nghiên cứu về cà chua ghép áp dụng cho Đồng

bằng Sông Cửu Long. Hiện nay tại Lâm Đồng, diện tích trồng cà chua ghép đạt
1.500 ha, với hơn 30 trại sản xuất cây ghép có công suất lớn đảm bảo cung cấp đủ
nguồn giống (Ngô Quang Vinh và Nguyễn Xuân Chinh, 2004).
Nhờ phương pháp ghép cành cộng với sự khéo léo uốn tỉa, các nhà vườn trồng hoa
kiểng đã tạo ra những cây kiểng vừa nhỏ gọn, vừa có hình dạng lạ lẫm, gây sự chú ý
cho người xem. Một cây mai thấp nhỏ có thể mang được nhiều màu sắc hoa như
mai vàng, mai trắng, mai đỏ, mai xanh; có thứ mỗi đóa chỉ 5 cánh, có thứ đến 12
cánh rồi 24 cánh (Việt Chương và Phúc Quyên, 2010). Trên một cây sứ thái có
được nhiều màu sắc hoa khác nhau (trắng, đỏ, hồng, vàng,…) từ nhiều giống khác
nhau (Huỳnh Văn Thới, 2004).
1.3.3 Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép
Theo Phạm Văn Côn (2007), mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép được thể hiện ở
sức tiếp hợp của chúng. Thông thường sức tiếp hợp giữa gốc và ngọn ghép được
đánh giá bằng tỷ số tiếp hợp T:
Đường kính gốc ghép
T=
Đường kính ngọn ghép
T = 1, cây ghép sinh trưởng phát triển bình thường là do thế sinh trưởng của
ngọn ghép tương đương thế sinh trưởng của gốc ghép.

8


T > 1, cây ghép có hiện tượng chân voi (gốc lớn hơn thân), cây ghép vẫn
sinh trưởng bình thường, tuy nhiên, T càng gần 1 thì càng tốt hơn là T càng xa 1. T
càng xa 1 thì sinh trưởng của ngọn ghép yếu hơn gốc ghép, biểu hiện cây ghép hơi
cằn cõi, chậm lớn, lá hơi vàng, phần gốc ghép vỏ nứt nhiều.
T < 1, cây ghép có hiện tượng chân hương (gốc nhỏ hơn thân), thế sinh
trưởng của ngọn mạnh hơn gốc. Phần ngọn bị nứt vỏ nhiều hơn phần gốc, cây ghép
sinh trưởng kém dần, tuổi thọ ngắn.

1.3.4 Phương pháp ghép rau họ cà ớt
Trước ghép 1-2 tuần cần tiến hành vệ sinh vườn cây gốc ghép và tăng cường chăm
sóc để cây có nhiều nhựa, tượng tầng hoạt động tốt; chọn cành, mắt ghép tốt: Cành
ghép được lấy từ vườn chuyên lấy cành ghép hoặc trên vườn sản xuất với những
cây mang đầy đủ đặc tính của giống muốn nhân (Phạm Văn Côn, 2007).
* Kỹ thuật ghép nối ống cao su: Dùng dao lam cắt ngọn ghép xiên 1 góc 30o so với
phương thẳng đứng của cây ở vị trí lá thật đầu tiên. Tương tự cắt ngọn ghép ở vị trí
lá mầm cũng thành lát xiên 1 góc 30o. Dùng ống cao su hoặc ống nhựa lồng vào
ngọn ghép rồi lồng ống cao su hoặc ống nhựa có mang theo ngọn ghép vào gốc
ghép đã cắt vát sao cho vết cắt của ngọn và gốc ghép tiếp xúc với nhau. Thao tác
ghép cần nhanh, chính xác, được tiến hành ở nơi râm mát, khuất gió, gần phòng bảo
quản (Trần Thị Ba, 2010).
* Chăm sóc cây ghép: Cây ghép cần chuyển ngay vào phòng phục hồi và điều chỉnh
điều kiện phòng ở nhiệt độ 27-29oC, độ ẩm không khí 90% (sao cho không có nước
đọng trên lá, cường độ ánh sáng yếu). Thời gian bảo quản là 7-10 ngày. Trong điều
kiện phòng phục hồi đơn giản: Gồm vòm che bằng ni lông trắng, lưới đen phía trên
(3-5 lớp) giảm cường độ ánh sáng, nền phòng được trải ni lông để đựng nước tạo độ
ẩm, giá đặt cây cần cao hơn mặt nước. Trong ngày đầu sau khi ghép, thường xuyên
phun nước cho cây để cây luôn tươi (chỉ phun mù, rất ít trên lá, không phun nhiều
làm cho nước dính vào vết ghép). Từ ngày thứ 2, thứ 3 trở đi tưới nước cho cây
bằng bình bom có vòi phun nước mịn. Trong 3 ngày đầu sau khi ghép, cây ghép
phải được che mát để có ánh sáng nhẹ. Từ ngày thứ 4 tăng dần ánh sáng, đến ngày
thứ 7 cho cây sống trong điều kiện đủ sáng. Khoảng 12-15 ngày sau khi ghép có thể
đem cây đi trồng. Khi trồng cần chú ý không vun đất quá cao giáp với vết ghép
(Trần Thị Ba, 2010).
1.3.5 Ảnh hưởng của gốc ghép lên sự sinh trưởng của ngọn ghép
Kết quả nghiên cứu của trường Đại học Cần Thơ tại Bạc Liêu cho thấy tỷ lệ sống
của cây con cà chua ghép khá cao (86-92%) ở tất cả gốc ghép cà chua và cà tím

9



(Phạm Hoàng Sỹ, 2008). Theo Lâm Anh Nghiêm (2008) thì khả năng tương thích
tốt giữa ngọn ghép cà chua Red Crown 250 và gốc ghép cà tím EG 203 với tỷ lệ
sống sau ghép cao tương đương, dao động từ 89,89-93,24%. Theo nghiên cứu của
Lê Trường Sinh (2006), ngọn ghép trên gốc cà chua có chiều cao thân, số lá, đường
kính gốc thân phát triển tốt hơn so với đối chứng không ghép. Cà Cherry ghép trên
gốc cà chua Miền Nam sinh trưởng tốt nhất về chiều cao, đường kính thân chính, số
nhánh hữu hiệu trên cây, năng suất (8,62 tấn/ha) tương đương gốc ghép cà tím EG
195 (7,07 tấn/ha) (Lư Tuấn Anh, 2008).
1.4

Tình hình sản xuất và giá trị của hoa, cây kiểng

1.4.1 Tình hình sản xuất hoa, cây kiểng trên Thế giới và ở Việt Nam
* Thế giới: Hoa, cây kiểng là một ngành kinh tế non trẻ nhưng phát triển với tốc độ
khá mạnh mẽ, giá trị sản lượng hoa, cây kiểng toàn Thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ
USD, đến năm 2004 tăng lên 66 tỷ USD. Những nước có nền sản xuất công nghiệp
hoa phát triển là Hà Lan, Pháp, Mỹ, Colombia, Kenia,… Một số nước đang có kế
hoạch đầu tư phát triển mạnh mẽ, đưa cây hoa lên thành một ngành kinh tế quan
trọng là Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo, Ixraen, Italia,… (Đặng Văn
Đông, 2008). Châu Á Thái Bình Dương có diện tích hoa, cây kiểng khoảng 134.000
ha; chiếm 60% diện tích hoa của thế giới (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim
Lý, 2005). Theo Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga (2007), sản xuất hoa ở các
nước châu Á đang phát triển mạnh và cạnh tranh quyết liệt để chiếm lĩnh thị trường
hoa trên Thế giới. Chủng loại hoa cảnh trên thị trường Thế giới hiện nay chủ yếu là
hồng, cúc, cẩm chướng, layơn (gladiolus), lan, anthurium, gerbera, gloxinia, các
loại kiểng lá và bonsai (Đặng Phương Trâm, 2004).
* Ở Việt Nam: Hiện cả nước có khoảng 11.340 ha hoa, cây cảnh, trong đó các tỉnh
Miền Bắc (mà tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Sông Hồng) có 6.300 ha, Miền Nam

có gần 5.000 ha, thu nhập bình quân trồng hoa, cây cảnh của nước ta là 72
triệu/ha/năm (Đặng Văn Đông, 2007). Theo Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị
Kim Lý (2005), diện tích trồng hoa, cây kiểng nước ta còn nhỏ, tập trung ở các
vùng truyền thống của thành phố, khu công nghiệp, khu du lịch nghỉ mát như Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt, với tổng
diện tích trồng hoa, cây kiểng khoảng 3.500 ha. Năm 2003, giá trị xuất khẩu hoa
kiểng đạt khoảng 30 triệu USD, thu nhập từ hoa kiểng trong cả nước ước tính đến
1.000 tỷ đồng (Đặng Phương Trâm, 2005).
Trong những năm gần đây, sản xuất hoa, cây kiểng đã được mở rộng khắp các tỉnh
trên cả nước, các vùng sản xuất mới còn được đầu tư các loại hoa mới và quy trình
kỹ thuật tiên tiến nên năng suất và thu nhập trên đối với diện tích cao hơn vùng

10


truyền thống từ 2-3 lần (Đặng Văn Đông, 2008). Với phong trào chơi cây kiểng cổ
thụ, bonsai thì các cây có trái đẹp, chín bền trên cây lại được các nhà trồng cây ưa
chuộng (Trần Hợp, 1998). Theo Phạm Văn Duệ (2005), một số nhà vườn ở nước ta
có sáng tạo trồng và điều chỉnh cây ăn trái thành cây kiểng lưỡng dụng, vừa có thể
trang trí, vừa làm thực phẩm.
1.4.2 Giá trị của hoa và cây kiểng
Hoa kiểng là loại cây nông nghiệp đặc biệt cung cấp cho con người các sản phẩm
mang tính nghệ thuật, khi cái ăn và cái mặc không còn là gánh nặng người ta có nhu
cầu thư giãn tinh thần (Đặng Phương Trâm, 2004).
* Giá trị tinh thần xã hội: Theo Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga (2007), hoa là
tượng trưng của cái đẹp, là nguồn cảm giác ngọt ngào của cuộc sống. Hoa và cây
kiểng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tâm linh của con người; ở nhiều nơi trên
Thế Giới, trong nghi thức lễ hội hoặc lễ nghi của quốc gia, hoa như một thông điệp
thể hiện tâm tư tình cảm của con người (Nguyễn Bảo Toàn, 2004). Hoa kiểng làm
cho con người hướng thiện, nhân hậu, dịu dàng. Sự thưởng thức cái đẹp của hoa

kiểng làm cho người ta cảm thấy cuộc đời như đẹp tươi, phấn chấn hơn (Đặng
Phương Trâm, 2005).
* Giá trị thẩm mỹ: Sự có mặt của hoa, cây kiểng có ý nghĩa rất cao về thẩm mỹ.
Trước hết vì hoa kiểng đẹp là tinh túy và muôn hình muôn vẻ. Người ta yêu chuộng
hoa cảnh vì những lý do khác nhau như có người thích hoa do sắc màu rực rỡ, có
người lại yêu màu trắng tinh khiết của cánh hoa mới nở (Đặng Phương Trâm,
2005). Theo Đặng Phương Trâm (2004), vẻ đẹp của ngôi nhà, của đường phố không
thể hoàn thiện nếu thiếu màu sắc điểm xuyến của hoa và cây xanh.
* Giá trị kinh tế: Hoa nói riêng và các loại cây cảnh nói chung là những sản phẩm
có giá trị cao về mặt kinh tế lẫn nghệ thuật (Lê Văn Hòa, 2010). Lợi nhuận từ nghề
trồng hoa cao hơn gấp nhiều lần so với trồng các loại hoa màu khác, thông thường
gấp 2-3 lần, với vùng thâm canh trình độ cao trên cùng một diện tích lợi nhuận đem
về từ trồng hoa gấp hàng chục lần so với trồng lúa (Đặng Phương Trâm, 2005). Đào
Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga (2007), cũng cho rằng cây hoa đem lại hiệu quả
kinh tế cao gấp 5-20 lần so với trồng các cây trồng khác.
* Hoa, cây kiểng và sự cải thiện môi trường: Ngày nay ở các thành phố lớn mật độ
dân số thường rất cao, sự có mặt của hoa cảnh trong khuôn viên, ngoài đường phố
góp phần làm dịu bầu không khí, điều hòa bớt sự khắc nghiệt của thiên nhiên trong
những ngày nắng nóng oi bức. Trong các cao ốc, hoa cảnh ngoài mục đích trang trí
còn giữ vai trò tạo bầu không khí trong sạch, giúp người ta cảm thấy gần gũi với
thiên nhiên hơn (Đặng Phương Trâm, 2004)

11


CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
2.1.1 Địa điểm và thời gian
- Địa điểm: Nhà lưới nghiên cứu rau sạch, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng (NN&SHƯD), trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT)

- Thời gian: Tháng 06-12/2012
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
- Giống: Ớt Hiểm Xanh (HX), ớt Kiểng có nguồn gốc từ địa phương.
+ Gốc ghép: Ớt Hiểm Xanh, cây cao, nhiều cành nhánh cho tán xòe rộng,
trái nhỏ, dài trung bình 3-4 cm, chỉ thiên, trái non có màu xanh, chín màu đỏ, cây có
khả năng kháng bệnh tốt.
+ Ngọn ghép: Ớt Cà, Tròn Tím, Dài Tím, Dài Trắng và Ớt Thiên Ngọc
(Bảng 2.1)
Bảng 2.1 Đặc điểm về hình dạng, màu sắc trái của 5 giống ớt Kiểng thí nghiệm, nhà
lưới nghiên cứu rau sạch khoa NN&SHƯD, ĐHCT (06-12/2012)
Giống ớt
Ớt Cà
Tròn Tím

Dạng trái
Tròn
Tròn

Hướng trái
Chỉ địa
Chỉ thiên

Màu sắc trái từ non đến chín
Trắng ngả vàng - cam - đỏ
Tím - cam - đỏ

Dài Trắng
Dài Tím
Thiên Ngọc


Dài
Dài
Tròn

Chỉ thiên
Chỉ thiên
Chỉ thiên

Trắng ngả vàng - cam - đỏ
Tím - cam - đỏ
Trắng ngả vàng - cam - đỏ

(Tên các giống ớt được gọi theo hình dạng, kích thước trái)

- Nhà lưới, phòng phục hồi sau ghép.
- Giá thể: Tro trấu, đất.
- Dinh dưỡng: Urê, KCl, NPK 16-16-8, BC-204, Black earth, Kina-01,
Tomato, Risopla II, Risopla V, Phân cá, Cabona.
- Thuốc trừ sâu, bệnh: Vertimec 1.8EC, Diony 75EC, Biffiny 70WP, Nazomi
5WDG, Anvil, RevusOpti, Binyvil, Actara 25WG, Sendox 200EC, Marthian 90SP,
Ridomil Gold 68WG, Appencarb super 50FL, Nissorun 5EC.
- Khay ươm cây con (28 cm x 50 cm x 5 cm), ly nhựa tròn trồng cây con (9
cm x 12 cm), chậu nhựa trồng cây sau ghép (15 cm x 15 cm x 20 cm), ống cao su,
dao lam, cồn 90o, thước dây, thước kẹp, cân, nhiệt kế, máy đo ánh sáng Lux meter
model DM-28 và một số dụng cụ cần thiết khác.

12



×