Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với các DNVVN tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.47 KB, 98 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xu hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các
quốc gia trên thế giới nhằm tạo ra một một xã hội tiên tiến hơn, văn minh hơn
và phát triển hơn nữa. Để hoà chung vào dòng chảy đó, không còn cách nào
khác là mỗi quốc gia phải tự tìm ra một hớng đi cho riêng mình, bảo đảm sự kế
thừa và phát huy những tinh hoa của xã hội, trong đó đặc biệt quan tâm đến tốc
độ phát triển kinh tế vì đây chính là yếu tố rất quan trọng để khẳng định uy tín
và vị thế của quốc gia đó trên trờng quốc tế, qua đó quá trình hội nhập cũng đợc
thuận lợi hơn.
Trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là những đóng góp không
nhỏ của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN. Lịch sử của các nớc cho
thấy DNVVN đã hình thành và phát triển rất sớm cả về số lợng và chất lợng, tạo
điều kiện hoàn thiện nền kinh tế. Các nhà kinh tế học trên thế giới thừa nhận
rằng: DNVVN giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân về nhiều mặt
nh: tạo ra của cải vật chất, phân phối lu thông và dịch vụ đồng thời giải quyết
việc làm cho số đông ngời lao động Thực tế ở các n ớc phát triển nh Mỹ, Anh,
Đức cho thấy DNVVN tạo nên khoảng 56% giá trị gia tăng, 51% kim ngạch
xuất khẩu, số ngời lao động chiếm khoảng 75% tổng số lao động ở tất cả các
doanh nghiệp.
ở Việt Nam, trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, các DNVVN ngày càng có vai trò quan
trọng việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, chính đờng
lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc với chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành
phần có sự quản lý của Nhà nớc càng tạo điều kiện cho các loại hình doanh
nghiệp phát triển trong đó có các DNVVN.
Hơn 10 năm đổi mới, vai trò của các DNVVN ngày đợc đánh giá cao thể
hiện qua sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ quan chức năng có liên quan. Tuy nhiên
trong thực tế, các DNVVN còn vớng phải rất nhiều khó khăn cần đợc tháo gỡ
nh năng lực quản lý, trình độ công nhân viên, máy móc, thiết bị lạc hậu và
khó khăn lớn nhất là thiếu vốn để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.


Nguyên nhân của sự bất cập trên một phần do thị trờng chứng khoán của ta cha
thực sự phát triển, một phần do uy tín của các DNVVN cha đủ để đặt quan hệ
1
TD với các tổ chức TD và chính sách hỗ trợ của nhà nớc còn nhiều hạn chế vì
vậy tốc độ phát triển của các DNVVN cũng cha đạt hiệu quả tối u.
Một trong những nguồn cung cấp vốn cho các DNVVN là hệ thống
NHTM nhng hiện nay, d nợ của khối doanh nghiệp này còn rất khiêm tốn mà
hầu hết tập trung vào các doanh nghiệp, tổng công ty lớn hay những khoản vay
có quy mô nhỏ hẳn nh cho vay nông dân, hộ sản xuất , bên cạnh đó thì có
những DNVVN vay vốn nhng sử dụng không hiệu quả gây mất niềm tin ở ngân
hàng, ảnh hởng đến sự e ngại khi cấp TD cho các DNVVN khác.
Với tốc độ phát triển kinh tế nh hiện nay, nguồn vốn huy động của ngân
hàng luôn d thừa trong khi vốn để sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại
luôn thiếu, để giải quyết mâu thuẫn này thì một mặt cần có sự quan tâm về phía
Chính phủ nhằm đa ra những chính sách hỗ trợ phù hợp và kịp thời cho các
DNVVN , mặt khác cần có những giải pháp về phía các tổ chức TD, cụ thể là
các NHTM trong việc cung cấp nguồn vốn TD đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về
vốn cho các DNVVN, tạo điều kiện cho sự phát triển của các DNVVN nói riêng
và nền kinh tế đất nớc nói chung.
Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNVVN hiện
nay, qua một thời gian thực tập tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì, Hà Nội,
sau khi nghiên cứu lý luận kết hợp với tình hình thực tế, em đã mạnh dạn chọn
đề tài: Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với các DNVVN tại NHNo &
PTNT huyện Thanh Trì, Hà Nội .
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về các DNVVN, về hoạt
động TD của ngân hàng, từ đó thấy đợc vai trò của việc cấp TD cho các
DNVVN trong nền kinh tế.
Xen xét một cách thống nhất và tổng quát thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DNVVN và việc đầu t TD của NHNo & PTNT huyện

Thanh Trì cho các doanh nghiệp này, qua đó phát hiện những tồn tại, nguyên
nhân của tồn tại và tìm ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần phát triển các
DNVVN trên địa bàn huyện Thanh Trì.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
2
Đối tợng nghiên cứu của khoá luận là hoạt động cấp TD của NHNo &
PTNT huyện Thanh Trì đối với các DNVVN trên địa bàn huyện Thanh Trì, tập
trung vào giai đoạn những năm 2000- 2002.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đi từ nhận thức các quan điểm, lý luận và thực tiễn của các DNVVN
trong nền kinh tế thị trờng, từ đó tìm biện pháp mở rộng TD đối với khối doanh
nghiệp này cụ thể là ở NHNo & PTNT huyện Thanh Trì. Khoá luận sử dụng
một số phơng pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích diễn giải kết
hợp với phơng pháp tổng hợp thống kê, ngoài ra, khoá luận còn sử dụng các
bảng biểu để minh hoạ.
5. Kết cấu của khoá luận
Khoá luận gồm 3 phần: lời mở đầu, phần nội dung và kết luận, trong
phần nội dung gồm 3 chơng:
Chơng 1: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, sự cần thiết của tín dụng ngân hàng
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động TD đối với các DNVVN tại NHNo &
PTNT huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động TD đối
với các DNVVN tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì, Hà Nội.


3
Chơng 1
Doanh nghiệp vừa và nhỏ, sự cần thiết của tín dụng
ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1 DNVVN trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1 Khái niệm DNVVN
.
Kể từ khi đất nớc ta chuyển đổi nền kinh tế theo hớng đa thành phần và
phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh cũng đã và đang từng bớc khẳng định vị trí, vai trò của mình. Theo
đờng lối của Đảng và Nhà nớc thì mọi thành phần kinh tế đều là những bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế và các DNVVN cũng không là một ngoại
lệ.
Tuy vậy, khó có đợc một khái niệm chung, duy nhất về DNVVN cho tất
cả các quốc gia mà điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNVVN giữa các n-
ớc là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và lợng hoá các
tiêu thức ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể ở từng nơi. Ví dụ:
Đài Loan: theo quy định hiện nay thì trong ngành xây dựng các doanh
nghiệp có vốn dới 1,4 triệu USD, lao động dới 300 ngời; trong công nghiệp khai
khoáng các doanh nghiệp có vốn dới 1,4 triệu USD, 500 lao động và trong th-
ơng mại dịch vụ có doanh số dới 1,4 tỷ USD và dới 50 lao động là những
DNVVN.
Hàn Quốc: trong công nghiệp, xây dựng các doanh nghiệp có số lao
động nhỏ hơn 300 ngời và vốn dới 0,6 triệu USD, trong thơng mại dịch vụ
doanh nghiệp có số lao động dới 20 ngời và số vốn dới 0,25 triệu USD là những
DNVVN.
EU: DNVVN là những doanh nghiệp có số lao động dới 250 ngời, vốn d-
ới 27 triệu ECU và doanh thu đạt khoảng 40.000 ECU.
Qua việc xem xét, xác định quy mô DNVVN của một số nớc trên thế
giới thì tiêu thức lao động và tiêu thức vốn đầu t là hai tiêu thức thờng đợc nhiều
nớc lựa chọn, sử dụng để xác định quy mô doanh nghiệp.
4
ở Việt Nam, khái niệm DNVVN đợc đa ra với những điều kiện cụ thể,
đặc điểm riêng biệt về quan điểm phát triển kinh nhiều thành phần và các chính

sách, quy định phát triển kinh tế của nớc ta, với nội dung:
DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân,
không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thoả
mãn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tơng ứng với từng
thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Trớc năm 1998, do cha có quy định chính thức của Chính phủ nên nớc ta
chủ yếu sử dụng 2 tiêu thức là lao động và vốn, tuỳ theo quy định của từng cơ
quan nh: NHCT Việt Nam quy định các DNVVN là doanh nghiệp có vốn từ 5-
10 tỷ đồng với số lao động từ 500-1000 ngời. Trong khi Hội đồng liên minh các
HTX lại quy định các doanh nghiệp có vốn đầu t từ 100-300 triệu đồng và số
lao động từ 5-10 ngời là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp
có số vốn sản xuất kinh doanh trên 300 triệu và lao động trên 50 ngời. Thành
phố Hồ Chí Minh quy định các doanh nghiệp có vốn trên 1 tỷ đồng, lao động
trên 1000 ngời và doanh thu trên 10 tỷ đồng/năm là doanh nghiệp vừa và dới
các quy định trên là doanh nghiệp nhỏ.
Ngày 20/6/1998 Thủ tớng chính phủ đã ban hành công văn số 681/CP-
KTN xác định tiêu thức DNVVN tạm thời quy định trong giai đoạn hiện nay là
những doanh nghiệp có vốn điêù lệ dới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình
hàng năm dới 200 ngời.
Nh vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký
kinh doanh nh: các doanh nghiệp nhà nớc đăng ký theo luật doanh nghiệp nhà
nớc; các công ty cổ phần, công ty TNHH và các doanh nghiệp t nhân đăng ký
hoạt động theo luật công ty, luật doanh nghiệp t nhân, luật doanh nghiệp và luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam; các HTX đăng ký hoạt động theo luật HTX; các
cá nhân và nhóm sản xuất- kinh doanh đăng ký theo nghị định 66-HĐBT, đồng
thời các doanh nghiệp này thoả mãn hai tiêu thức về vốn và lao động theo công
văn 681/CP-KTN đều đợc coi là DNVVN. Với cách phân loại này, ở Việt Nam
số DNVVN chiếm khoảng 93% tổng số doanh nghiệp hiện có.
Tuy nhiên, cùng với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế khi bớc vào
kỷ nguyên mới, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các DNVVN, các chỉ

tiêu đánh giá DNVVN cũng đợc nâng lên một bậc nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Ngày 23/11/2001,
Chính phủ đã ban hành nghị định 90/NĐ-CP/2001 về Trợ giúp phát triển
5
DNVVN. Theo nghị định này thì DNVVN đợc hiểu: DNVVN là cơ sở sản
xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 ngời. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của ngành, địa
phơng, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chơng trình trợ giúp có thể linh
hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu về vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ
tiêu.
1.1.2 Đặc điểm DNVVN và DNVVN trong nông thôn.
Là một doanh nghiệp nhng với quy mô vừa và nhỏ nên bên cạnh những
đặc điểm cơ bản của một doanh nghiệp thông thờng, DNVVN còn một số đặc
điểm sau:
Đây là loại hình doanh nghiệp có thể đợc tạo lập dễ dàng vì để thành lập
chỉ cần một số vốn đầu t ban đầu tơng đối ít, với một mặt bằng sản xuất hàng
hoá nhỏ, quy mô nhà xởng không lớn nên doanh nghiệp có thể giảm đợc chi phí
cố định, tận dụng đợc lao động thay thế cho vốn với giá công lao động thấp, hơn
nữa khả năng thu hồi vốn của loại hình này khá nhanh, tăng tốc độ vòng quay
vốn, bớc đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế nên việc quan hệ TD với loại hình
doanh nghiệp này sẽ đem lại kết quả tốt cho cả hai bên.
Với quy mô thuận lợi của mình là một DNVVN, bộ máy quản lý gọn
nhẹ, các mối quan hệ dễ điều chỉnh nên tính linh hoạt cao, có khả năng quan hệ
trực tiếp với thị trờng và ngời tiêu thụ nên dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng các nhu
cầu, thị hiếu trong thị trờng chuyên môn hoá. Đồng thời, mô hình quản lý gọn
nhẹ, ít trung gian đầu mối sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, tận
dụng đợc các cơ hội kinh doanh khi thời cơ đến. Mặt khác, khi gặp những biến
cố của môi trờng kinh doanh, loại hình doanh nghiệp này dễ xoay chuyển bằng
cách chuyển đổi hoặc thu hẹp quy mô sản xuất của mình vì vậy tổn thất giảm đi

rất nhiều.
Không chỉ thuận lợi trong việc tạo lập và dễ thích nghi mà DNVVN còn
có thể phát triển rộng khắp các vùng của đất nớc, tham gia vào nhiều ngành
nghề, lĩnh vực và tồn tại nh một bộ phận không thể thiếu đợc của nền kinh tế,
tạo ra những sản phẩm phù hợp với những nhu cầu ở những vùng mang tính
chất nội bộ, cần số lợng sản phẩm ít, hoặc tạo ra một số mặt hàng thay thế hàng
nhập khẩu để phù hợp với sức mua của dân. Việc mở rộng TD với loại hình
doanh nghiệp này sẽ giúp ngân hàng tham gia vào nhiều ngành nghề trong
nhiều lĩnh vực nhằm phân tán rủi ro cho ngân hàng.
6
Khả năng tài chính của DNVVN rất hạn chế, trớc hết là do nguồn vốn tự
có thấp dẫn đến khả năng vay vốn ngân hàng cũng nh huy động vốn trên thị tr-
ờng bị hạn chế, những khoản tiền dự định vay của DNVVN thờng gặp khó khăn
vì thiếu tài sản thế chấp. Do vậy các DNVVN thờng rơi vào tình trạng thiếu vốn
cộng với khả năng tích luỹ thấp nên nguồn vốn bổ sung cho sản xuất kinh
doanh bị giới hạn, khiến cho khả năng thu lợi nhuận không tối đa ngay cả khi
có cơ hội để kinh doanh.
Cũng do quy mô loại hình doanh nghiệp, năng lực tài chính hạn hẹp, nên
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong mua sắm trang thiết bị, đổi mới công
nghệ, hầu hết là công nghệ, máy móc cũ kỹ, lạc hậu vì vậy việc tiếp cận những
thông tin, áp dụng công nghệ mới còn hạn chế nên nhiều doanh nghiệp phải tìm
đến con đờng liên doanh, liên kết nhằm đổi mới công nghệ, trang thiết bị đáp
ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Bên cạnh khó khăn về máy móc, trang
thiết bị doanh nghiệp còn bị bất lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm và khả năng
thu hút nhà quản lý và công nhân tốt. Do nguồn tài chính hạn hẹp nên doanh
nghiệp khó có thể thực hiện chiến lợc Marketing giới thiệu sản phẩm của mình.
Một loạt các chính sách trong chiến lợc Marketing nh: chiến lợc sản phẩm,
chiến lợc về giá, chiến lợc phân phối và cả chiến lợc khuyếch trơng đều cần đến
một lợng tài chính đầy đủ. Chính vì vậy, khả năng tiếp cận thị trờng thế giới của
DNVVN bị hạn chế.

Chính những hạn chế về vốn, về trình độ công nghệ, về phơng thức quản
lý mà khả năng cạnh tranh, tiếp cận thị trờng của doanh nghiệp thấp. Đây chính
là những yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro cho ngân hàng khi cho vay vì vậy để quan hệ
TD đợc thiết lập, doanh nghiệp cần khắc phục những hạn chế đó và ngân hàng
cần thẩm định kỹ khách hàng trớc khi phát tiền vay.
Đặc điểm của DNVVN trong nông thôn
Một phần trong hệ thống DNVVN ở mỗi quốc gia có sự góp mặt của các
DNVVN trong nông nghiệp, đặc biệt ở một nớc nông nghiệp nh nớc ta, điều đó
càng rõ ràng. ở Việt Nam, những thay đổi về chính sách đất đai sau Đại hội
Đảng lần thứ VI và luật đất đai đợc Quốc hội thông qua đã đánh dấu một bớc
phát triển của các DNVVN khu vực nông thôn, đa khu vực này nhanh chóng
tiến lên trên con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
Vốn của các DNVVN ở nông thôn
Vốn bình quân ban đầu của các DNVVN ở nông thôn rất thấp cả về số t-
ơng đối và số tuyệt đối so với các DNVVN khác. Với các doanh nghiệp hộ gia
7
đình, vốn bình quân là 921 USD, với các doanh nghiệp t nhân là 2153 USD.
Theo khảo sát, trên 80% số doanh nghiệp chủ yếu dựa vào vốn tự có và vốn vay
không lãi của bạn bè, họ hàng khi lập doanh nghiệp, với doanh nghiệp hộ gia
đình, con số này là 87% và với doanh nghiệp t nhân, con số này là 75%. Vốn tự
có và vốn vay không phải trả lãi của chung DNVVN khu vực nông thôn chiếm
90% số vốn ban đầu. Nguồn vốn vay ngoài chủ yếu là vay t nhân có trả lãi, TD
nhà nớc hầu nh không có vai trò gì, chỉ khoảng 3% DNVVN đợc vay vốn ngân
hàng hoặc HTX TD hoặc của chính quyền địa phơng. Hiện nay, con số này có
cao hơn do những nỗ lực của hệ thống NHTM nhà nớc theo quan điểm thúc đẩy
sự phát triển khu vực t nhân của Chính phủ, nhng tỷ trọng nguồn vốn vay ngân
hàng trong tổng nguồn vốn của các DNVVN khu vực nông thôn cha cao.
Tình trạng thiếu nguồn vốn TD vay chính thức khiến cho vốn ban đầu
của một DNVVN hoàn toàn dựa vào khả năng, quy mô của các nguồn vốn tự
có, có thể đầu t mà không trông mong gì vào các khoản dự kiến thu hồi hoặc

mục tiêu yêu cầu vốn. Đối với nền kinh tế nói chung, điều đó gây ra những hậu
quả nghiêm trọng, hơn nữa còn làm tăng chứ không giảm sự khác biệt về thu
nhập và phân phối ở trong vùng cũng nh trong từng hộ gia đình và toàn bộ cộng
đồng nông thôn. Điều đó dẫn đến hậu quả là các ngành công nghiệp nông thôn
phát triển chậm hơn.
Cũng nh các DNVVN ở các ngành khác, thiếu vốn làm cho DNVVN khu
vực nông thôn tồn tại ở trình độ công nghệ thấp kém, phơng pháp sản xuất lạc
hậu, năng suất thấp, đồng thời giảm khả năng cạnh tranh. Nó sẽ làm khác biệt
về phát triển kinh tế cũng nh những chênh lệch ngay giữa các DNVVN trong
khu vực nông thôn. Các DNVVN sẽ phát triển ở những nơi nào mà nhân dân có
nguồn đầu t đáng kể chứ không phải là nơi nào có nhu cầu lớn nhất về việc làm
và thu nhập hoặc ở những nơi có điều kiện tốt nhất để phát triển những loại hình
hoạt động phi nông nghiệp. Thực tế là các DNVVN mạnh về mặt kinh tế thờng
phát triển chủ yếu ở những vùng nông nghiệp trù phú, nơi mà lợi nhuận từ nông
nghiệp có thể đầu t vào công nghiệp còn những doanh nghiệp ở vùng nghèo nàn
thì dù có đánh giá là nhìn chung có phát triển song cũng chỉ nhỏ bé, năng suất
thấp, dễ đi đến phá sản khi phải đơng đầu với cạnh tranh bên ngoài.
Lao động ở các DNVVN khu vực nông thôn.
Sự phát triển của các DNVVN khu vực nông thôn có tác dụng chính
trong việc tạo thêm cơ hội việc làm cho các hộ gia đình vì các doanh nghiệp này
chủ yếu dựa vào lao động hộ gia đình. Trong số các DNVVN nông thôn thì có
hơn 1/3 số lao động là lao động làm công ăn lơng. Các doanh nghiệp hộ gia
8
đình nông thôn hầu nh phụ thuộc hoàn toàn vào lao động hộ gia đình. Chỉ có
8,1% số doanh nghiệp thuê lao động có trả lơng và trung bình số lao động làm
thuê chỉ chiếm 6,1% tổng lực lợng lao động. Doanh nghiệp t nhân ở khu vực
nông thôn cũng vậy, phụ thuộc phần lớn vào lao động hộ gia đình, chiếm 43,6%
tổng lực lợng lao động. Tỷ lệ lao động làm công ăn lơng lớn nhất trong các
doanh nghiệp sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Trình độ học vấn của lao động ở các DNVVN khu vực nông thôn tơng

đối thấp, 26,5% số lao động trong các doanh nghiệp hộ gia đình có trình độ lớp
6 phổ thông trở nên, con số này là 21% trong các doanh nghiệp t nhân. Chỉ có
16,6% số lao động trong các doanh nghiệp hộ gia đình có trình độ lớp 10 trở
nên, con số này là 39,6% ở các doanh nghiệp t nhân.
Hỗ trợ của Nhà n ớc đối với các DNVVN khu vực nông thôn.
Sự khuyến khích của chính quyền địa phơng hoặc sự hỗ trợ tài chính
cũng có vai trò quan trọng trong việc định hớng cho sự phát triển của các doanh
nghiệp khu vực nông thôn. Qua khảo sát, có 56% số doanh nghiệp nhận đợc sự
giúp đỡ về một số mặt khi mới thành lập trong đó hỗ trợ về TD chiếm 2,9%,
một con số còn quá kiêm tốn, cha thúc đẩy khu vực này phát triển hiệu quả, cha
khai thác hết những khả năng và thế mạnh của nó.
Thị tr ờng và tiêu thụ sản phẩm
Các DNVVN khu vực nông thôn có hai loại thị trờng chính: một loại chủ
yếu bán cho thị trờng địa phơng, một loại để bán trên thị trờng thành phố lớn.
Khoảng 1/3 các doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm của mình ở thị trờng địa phơng,
còn lại đợc tiêu thụ tại các thành phố lớn.
Mối quan hệ giữa các DNVVN khu vực nông thôn với khách hàng dờng
nh ít mật thiết hơn so với hệ thống các DNVVN trong nền kinh tế nói chung.
Các doanh nghiệp nông thôn dờng nh có nhiều khách hàng hơn, ít khi sản xuất
theo đơn đặt hàng trớc và hiếm có các hợp đồng phụ. Sự khác nhau giữa
DNVVN nông thôn với khu vực khác ở chỗ DNVVN nông thôn có mối quan hệ
không đợc chặt chẽ với khu vực nhà nớc, các doanh nghiệp nhà nớc chỉ cung
ứng dới 10% đầu vào cho doanh nghiệp nông thôn và mua sản phẩm với tỷ lệ ít
hơn 10%.
Đối với các DNVVN khu vực nông thôn, khó khăn về thị trờng là một
trong những vấn đề đợc đề cập nhiều nhất đối với sự phát triển của doanh
nghiệp bên cạnh khó khăn về vốn. Sự khó khăn thể hiện trên hai mặt: Thứ nhất,
do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dẫn đến tình trạng các DNVVN khu vực
9
nông thôn bị cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các doanh nghiệp nhà nớc trong khu

vực này. Sự hạn chế về vốn cũng nh kỹ năng quản lý, kinh nghiệm và trình độ
quản lý kinh doanh đã làm các DNVVN khu vực nông thôn khó có thể cạnh
tranh hữu hiệu. Thứ hai, sự chia cắt nền kinh tế qua nhiều thị trờng tại địa ph-
ơng làm hạn chế việc doanh nghiệp mở rộng ra các thị trờng bên ngoài khu vực
của mình, điều này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu hậu quả
khi sản xuất ra sản phẩm vợt quá nhu cầu của thị trờng địa phơng.
Thông qua những đặc điểm của DNVVN trong nông thôn, chúng ta cũng
thấy đợc những khó khăn mà họ gặp phải trong đó vẫn đặc biệt là thiếu vốn. Vì
vậy mở rộng hoạt động TD đối với các DNVVN trong nông thôn là cần thiết và
tất yếu nhằm hoàn thiện một nền kinh tế nặng về nông nghiệp.
1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trờng.
Cùng với tốc độ phát triển nhanh, hiệu quả của nền kinh tế thế giới chúng
ta càng thấy rõ hơn vị trí và vai trò của loại hình DNVVN. Trong bối cảnh cạnh
tranh toàn cầu gay gắt nh hiện nay, DNVVN đã và đang tham gia hoạt động
trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nên
ngày càng nhận đợc sự quan tâm, hỗ trợ của các Bộ, Ban ngành liên quan nhằm
huy động tối đa các nguồn lực trợ giúp cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm.
Tại các nớc công nghiệp phát triển cao nh Đức, Nhật bản, Mỹ mặc dầu
có nhiều công ty lớn nhng DNVVN vẫn có vai trò rất quan trọng. ở Nhật Bản
ngời ta coi DNVVN là một nguồn lực đảm bảo cho sức sống của nền kinh tế, là
bộ phận hợp thành quan trọng của cơ cấu quy mô nhiều tầng của các doanh
nghiệp và số DNVVN chiếm tới 99% trong tổng số các doanh nghiệp trong nớc.
Đối với các nớc phát triển và chậm phát triển thì ngoài vai trò là một bộ
phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm, góp phần tăng
trởng kinh tế, DNVVN còn có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, xoá đói giảm nghèo, giải
quyết những vấn đề xã hội.
Đối với các nớc ở Châu á nh Philippines, Hàn Quốc, Thái Lan,
Indonesia, DNVVN còn có vai trò tích cực trong việc chống đỡ các tiêu cực của

cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ, góp phần đáng kể vào sự ổn định kinh tế-
xã hội và từng bớc khôi phục nền kinh tế.
ở Việt Nam, do đặc điểm, tình hình và bối cảnh phát triển kinh tế của n-
ớc ta quy định nên sự có mặt các DNVVN là rất cần thiết để phát triển kinh tế.
10
Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã làm cho đất nớc chúng ta lạc hậu,
kém phát triển trong một thời gian dài, nhng những năm gần đây do đờng lối
đúng đắn của Đảng và Chính Phủ về phát triển kinh tế nên nhiều thành phần
kinh tế có cơ hội phát triển trong đó có DNVVN. Là một nớc có trình độ phát
triển kinh tế thấp kém so với các nớc trong khu vực và trên thế giới cộng với cơ
sở vật chất kỹ thuật yếu kém, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý còn
nhiều hạn chế nên việc phát triển loại hình DNVVN là phù hợp nhất, việc tích
tiểu thành đại sẽ giúp chúng ta đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc.
Sự phát triển của các DNVVN trong nền kinh tế thị trờng góp phần quan
trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế- xã hội ở một số mặt:
Một là, các DNVVN đóng góp phần đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân
và tăng trởng kinh tế.
Theo tính toán của các nớc thì DNVVN đóng góp rất lớn vào sự gia tăng
thu nhập quốc dân của các nớc, bình quân chiếm khoảng trên dới 50% GDP ở
mỗi nớc. ở Mỹ các DNVVN đóng góp hơn một nửa GDP năm 1994, Đức:50%,
Indonesia:38,9%, Malaysia:50,5% GDP trong công nghiệp. ở một số nớc và
lãnh thổ, DNVVN tham gia hoạt động xuất khẩu và chiếm tỷ trọng đáng kể
trong kim ngạch xuất khẩu, từ 25- 40%. Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu
quản lý TW Việt Nam thì hiện nay khu vực DNVVN của cả nớc chiếm khoảng
24%-25% GDP.
Hai là, DNVVN tham gia cung cấp một khối lợng hàng hoá đáng kể cho
xã hội.
Từ lợi thế về quy mô vừa và nhỏ, DNVVN hoạt động trong hầu hết các
lĩnh vực, các ngành nghề kể cả các loại hàng hoá mang tính chất vùng, địa ph-

ơng. Với nguồn lực sẵn có của địa phơng cùng với đội ngũ nhân công lành nghề
của doanh nghiệp, rất nhiều sản phẩm đợc ra đời đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu
dùng trong nớc và nớc ngoài.
Ba là, sự có mặt của các DNVVN đã tham gia giải quyết một số lợng lớn
chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động, góp phần xoá đói,
giảm nghèo.
Mặc dù số lợng lao động của từng DNVVN không nhiều, nhng lại chiếm
một tỷ lệ lớn trong tổng số các doanh nghiệp, nên DNVVN thu hút lợng lao
động lớn của toàn xã hội, khoảng 50- 80%. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ, khi
các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì sự phát triển của các DNVVN lại
11
thu hút thêm nhiều công nhân đang thất nghiệp. Cũng theo đánh giá của Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế TW thì số lao động của các DNVVN ở Việt Nam
trong các lĩnh vực phi nông nghiệp hiện có khoảng 7,8 triệu ngời, chiếm khoảng
79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao
động của cả nớc.
ổn định đợc việc làm cũng có nghĩa ổn định nguồn thu nhập cho ngời lao
động, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập giữa các bộ phận dân c, tạo ra
sự phát triển tơng đối đồng đều giữa các vùng của đất nớc và cải thiện mối quan
hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.
Bốn là, DNVVN có khả năng khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm
năng tại chỗ của các địa phơng, các nguồn tài chính trong dân.
Do tính chất nhỏ lẻ, quy mô vốn ban đầu không cần nhiều quá nên
DNVVN có thể đợc thành lập ở tất cả các địa phơng, tận dụng đợc những lợi thế
ngay tại chỗ, giảm chi phí sản xuất, tránh gây lãng phí nguồn lực sẵn có.
Khu vực DNVVN thu hút đợc khá nhiều vốn trong dân tham gia vào sản
xuất kinh doanh, góp phần làm tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế. Điều này đặc
biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở các nớc đang
phát triển.
Năm là, hình thành, phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động.

Cùng với việc phát triển các DNVVN là sự xuất hiện ngày càng nhiều
hơn các nhà kinh doanh sáng lập. Đây sẽ là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà kinh
doanh làm quen với môi trờng kinh doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ
và thông qua điều hành quản lý quy mô vừa và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ
trởng thành lên thành những nhà doanh nghiệp lớn, tài ba, biết đa doanh nghiệp
mình nhanh chóng phát triển. Đây là lực lợng rất cần thiết để góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh ở những nớc đang trong giai đoạn phát triển, trong đó có
Việt Nam.
Sáu là, tạo ra môi trờng cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển có hiệu quả hơn.
Sự tham gia của rất nhiều các DNVVN vào sản xuất kinh doanh làm cho
số lợng và chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng
tính cạnh tranh trên thị trờng, tạo sức ép buộc các doanh nghiệp thờng xuyên
đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lợng để thích ứng với môi trờng mới,
12
để doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển. Những yếu tố đó có tác động lớn
làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Bẩy là, các DNVVN có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu
vực nông thôn.
Sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời
thúc đẩy các ngành thơng mại, dịch vụ phát triển. Sự phát triển của các
DNVVN ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp,
dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế
quốc dân.
Tám là, các DNVVN góp phần đáng kể vào việc thực hiện đô thị hoá phi
tập trung.
Hệ thống DNVVN ở nông thôn sẽ thu hút những ngời lao động thiếu
hoặc cha có việc làm và có thể thu hút số lợng lớn lao động thời vụ trong các kỳ

nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lực lợng lao động làm
nông nghiệp chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ, nhng vẫn sống ngay tại
quê hơng, bản quán, không phải đi xa. Đồng thời hình thành các khu cơ sở sản
xuất ngay tại nông thôn, hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng
quê, thực hiện quá trình đô thị hoá phi tập trung.
1.2 Sự cần thiết của TD ngân hàng đối với các DNVVN.
1.2.1 TD ngân hàng.
1.2.1.1 Khái niệm TD ngân hàng
Để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất tiến hành liên tục, mỗi doanh
nghiệp cần có nguồn vốn ổn định. Tuy nhiên không phải lúc nào doanh nghiệp
cũng có sẵn vốn nên họ thờng xuyên có nhu cầu huy động các nguồn vốn có
thể, trong khi đó một số doanh nghiệp, cá nhân khác lại đang d thừa một lợng
tiền tệ, chính vì vậy ngân hàng đã ra đời cùng với các hoạt động của nó, kết quả
là nguồn lực của xã hội đợc sử dụng một cách có hiệu quả.
Thông qua các hoạt động của ngân hàng, vốn đợc chuyển từ tay ngời này
sang tay ngời khác và ngân hàng sẽ đợc trả công cho vai trò ngời dẫn vốn
bằng phần chênh lệch giữa lãi suất của nghiệp vụ huy động và lãi suất của
nghiệp vụ cho vay- hai nghiệp vụ chủ yếu, truyền thống của ngân hàng, trong
đó phần lợi nhuận mà ngân hàng tạo ra nằm hầu hết ở nghiệp vụ cho vay hay
13
còn gọi là nghiệp vụ TD. Có thể nói rằng, TD là nghiệp vụ quan trọng nhất
trong các hoạt động của ngân hàng, chỉ khi ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ
này thì hoạt động ngân hàng mới tiếp tục tồn tại và góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của nền kinh tế.
TD ra đời, tồn tại song song và phát triển cùng với nền sản xuất hàng
hoá. TD nói một cách khái quát là quan hệ vay mợn, nói cụ thể hơn là quá trình
mà chủ nợ chuyển nhợng tạm thời một số tài sản trực tiếp dới hình thái vật chất
hoặc hình thái hàng hoá đợc tách thành tiền hoặc trực tiếp dới hình thái tiền tệ
cho con nợ sử dụng trong một thời hạn đã thoả thuận. Hết thời hạn, khoản vay
đó đợc trả lại cho chủ nợ kèm theo một khoản lợi tức.

Một trong những loại TD quan trọng trong nền kinh tế hiện nay là TD
ngân hàng, đó là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
và bên đi vay trong đó ngân hàng vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay, theo
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Các chủ thể tham gia vào TD ngân hàng rất phong phú và đa dạng với
một bên là ngân hàng, một bên là các TCKT, cá nhân, HTX .Các quan hệ TD
giữa các chủ thể TD đợc thực hiện trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và có lợi cho
cả hai bên, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Từ bản chất là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả, TD ngân hàng
có các đặc trng:
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả về thời gian và giá trị, vì vậy quan hệ
TD đợc xây dựng trên cơ sở lòng tin giữa ngời đi vay và ngời cho vay. Đây là
điều rất cơ bản trong quản trị TD, tuy nhiên không phải bất kỳ cán bộ TD nào
cũng nhận thức rõ về điều này mà hiện nay hầu nh khi xét duyệt cho vay các
cán bộ TD không dựa vào tín nhiệm mà lại chú trọng đến các đảm bảo, đó cũng
là nguyên nhân chính tại sao d nợ TD với các DNVVN, đối tợng khách hàng
chủ yếu hiện của các ngân hàng vẫn còn hạn chế.
TD là quan hệ chuyển nhợng giá trị mang tính chất tạm thời. Chỉ sau một
thời hạn nhất định, giá trị chuyển nhợng đó sẽ quay lại với chủ sở hữu của nó
cộng thêm một khoản lợi nhuận đã thoả thuận.
Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
14
Trong quan hệ TD ngân hàng, tài sản giao dịch bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trớc đây, chỉ là cho
vay bằng tiền nên cho vay và TD đợc coi là đồng nghĩa nhng do sự phát triển
của nền kinh tế vì vậy các sản phẩm của ngân hàng cũng theo đó mà đa dạng và
phong phú hơn và hình thức cho thuê đã ra đời nhằm đáp ứng các nhu cầu của

xã hội.
Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trờng với trình độ khoa học
ngày càng cao, đòi hỏi lợng vốn đầu t lớn, do đó TD ngân hàng ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Hình thức TD này khắc phục đợc hết những nhợc điểm của các
hình thức trớc đó, đáp ứng đợc sự phát triển của nền kinh tế. Do đó có thể nói,
đây là hình thức TD chủ yếu và quan trọng ở mỗi quốc gia hiện nay.
1.2.1.2 Các hình thức của TD ngân hàng
Nhằm thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng, TD ngân hàng đợc phân loại theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định nh: thời hạn cho vay, mục đích cho vay, mức độ tín
nhiệm với khách hàng, phơng pháp hoàn trả, và xuất xứ của TD.
Căn cứ vào thời hạn cho vay có:
Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn không quá 12 tháng
nhằm đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn nh bổ sung vốn lu động của doanh nghiệp
hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Cho vay trung hạn: Thời hạn quy định của loại cho vay này là từ 12 tháng
đến 5 năm để mua sắm tài sản cố định hoặc trong nông nghiệp là để đầu t vào
máy cày, máy bơm nớc, xây dựng vờn cây công nghiệp
Cho vay dài hạn: Các khoản vay trên 5 năm đợc gọi là TD dài hạn, có thể
thời hạn lên tới vài chục năm. Loại TD này đợc sử dụng để thực hiện quá trình
tái sản xuất theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu, kết quả là tăng mức sản xuất
và của cải xã hội.
Căn cứ vào mục đích cho vay có:
Cho vay công nghiệp và thơng mại: loại vay này cung cấp cho các doanh
nghiệp thơng mại và công nghiệp nguồn vốn để bổ sung vốn lu động.
Cho vay nông nghiệp là cho lĩnh vực nông nghiệp vay vốn đảm bảo hoạt
đông nông nghiệp của mình nh: mua giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu
Cho vay cá nhân là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, các chi phí
của đời sống thờng nhật chủ yếu qua thẻ TD.
15

Cho thuê bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho
thuê là bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc, thiết bị.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng có:
Cho vay không bảo đảm: Theo loại cho vay này, uy tín của ngời đi vay đ-
ợc đặt lên hàng đầu, loại cho vay này không có tài sản thế chấp, cầm cố hay có
sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Ngân hàng chỉ dựa vào uy tín của họ để cho vay vì
vậy đối tợng khách hàng phải là những chủ thể tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì mới có thể tạo lòng tin ở
ngân hàng.
Đối với những khách hàng muốn vay theo loại này thì phải hội tụ đủ một
số điều kiện nh: có tín nhiệm với ngân hàng cho vay trong việc sử dụng vốn vay
và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi; có phơng án sản xuất kinh doanh khả
thi; có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ; cam kết thực hiện biện
pháp bảo đảm bằng tài sản nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết; cam kết
trả nợ trớc hạn nếu không thực hiện đợc các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
Cho vay có đảm bảo: Ngợc với cho vay không bảo đảm, để đợc ngân
hàng cấp TD thì ngời đi vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo
lãnh của ngời thứ ba.
Đây là loại hình TD mà khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng,
nên khi vay vốn cần có sự đảm bảo. Đó là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Căn cứ vào phơng thức hoàn trả có:
Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng, bao gồm các loại: cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ là thanh toán
một lần theo thời hạn; cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ tức là khách hàng trả nợ
cả vốn và lãi theo kỳ; cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhng không có kỳ hạn trả
nợ mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của ngời đi vay.
Cho vay không có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay này thì ngân hàng
có thể yêu cầu hoặc ngời đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhng phải báo
trớc một thời gian hợp lý, thời gian này có thể đợc thoả thuận trong hợp đồng.

Căn cứ vào xuất xứ TD có:
Cho vay trực tiếp: Theo loại hình này thì ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho
ngời có nhu cầu, đồng thời ngời đi vay cũng trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân
16
hàng. Nh vậy trong quan hệ TD này chỉ có hai chủ thể tham gia là ngân hàng và
ngời đi vay.
Cho vay gián tiếp: Là khoản vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc, các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Để
thực hiện việc vay vốn theo hình thức này thì ngời đi vay phải có các giấy tờ có
giá và còn thời hạn thanh toán, đem đến ngân hàng, nếu ngân hàng chấp nhận
thì họ sẽ cấp vốn cho khách hàng và đến thời hạn thanh toán giấy tờ có giá thì
ngân hàng sẽ đòi nợ chủ thể phát hành giấy tờ có giá đó.
Cho vay gián tiếp có thể theo các loại nh: chiết khấu thơng phiếu
(discount), mua các phiếu bán hàng (dealer paper) tiêu dùng và máy móc nông
nghiệp trả góp, nghiệp vụ thanh tín (factoring), nghiệp vụ bảo lãnh (TD bằng
chữ ký).
Việc cho vay theo hình thức nào, loại hình TD nào là phụ thuộc vào sự
đánh giá, thẩm định của ngân hàng cũng nh sự thoả thuận của hai bên.
Cùng với tốc độ tăng trởng của nền kinh tế toàn cầu hoá, hoạt động của
các doanh nghiệp nói chung và của DNVVN nói riêng không ngừng đợc phát
triển cả về lợng cũng nh về chất, nên nguồn vốn bổ sung cho sản xuất kinh
doanh cũng không thể bị ngng trệ. Chính vì vậy, đối tợng khách hàng trong giao
dịch TD với ngân hàng hiện nay chủ yếu là doanh nghiệp, việc cấp vốn thông
qua một số hình thức nh: TD ngắn hạn; TD trung, dài hạn; và một số hình thức
tài trợ TD chuyên biệt.
Để đáp ứng nhu cầu vốn lu động của các doanh nghiệp, TD ngắn hạn đợc
thực hiện thông qua bốn hình thức :
TD ứng trớc: là một nghiệp vụ TD thực hiện trên cơ sở hợp đồng TD,
trong đó khách hàng đợc sử dụng một khoản mức cho vay trong một thời gian
nhất định. TD ứng trớc bao gồm hai loại là:

Một là, cho vay từng lần. Theo phơng thức cho vay này ngân hàng sẽ
xem xét giải quyết cho vay theo từng nhu cầu vốn phát sinh của từng đối tợng
vay cụ thể. Mỗi lần có nhu cầu vay khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay
vốn và ký hợp đồng TD.
Hai là, cho vay theo hạn mức TD. Là phơng thức cho vay mà trong đó
ngân hàng và khách hàng khi ký hợp đồng TD đã thoả thuận với nhau một hạn
mức TD tức là mức dự nợ tối đa trên tài khoản cho vay và đợc duy trì suốt trong
kỳ kế hoạch.
17
Nghiệp vụ chiết khấu: là nghiệp vụ TD ngắn hạn trong đó khách hàng
chuyển nhợng quyền sở hữu những thơng phiếu cha đến hạn thanh toán cho
ngân hàng để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu
và phí hoa hồng (nếu có).
Thông qua nghiệp vụ này, ngân hàng thực hiện tốt kết quả hoạt động
kinh doanh của mình. Có thể phòng tránh đợc rủi ro do không hoàn trả, vì lập
trên cơ sở thơng mại nên ngân hàng có thể truy đòi khách hàng đã chuyển nh-
ợng thơng phiếu hoặc đòi ngời đã mua hàng hoá và ngân hàng sẽ đợc pháp luật
bảo vệ. Hơn nữa, chiết khấu thơng phiếu làm cho vốn của ngân hàng luôn đợc
luân chuyển một cách tuần hoàn.
Còn đối với ngời đi vay thì thơng phiếu chiết khấu tại ngân hàng sẽ giúp
họ đáp ứng ngay đợc nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất của mình.
TD thấu chi: Thấu chi là hình thức cấp TD đặc biệt đợc thực hiện dựa
trên cơ sở hợp đồng TD, trong đó khách hàng đợc phép có số d nợ tài khoản
vãng lai theo một hạn mức thấu chi nhất định, trong một thời gian nhất định,
giúp cho khách hàng sử dụng vốn vay chủ động và tiện lợi. Chính vì những
thuận lợi đó mà chỉ có những khách hàng có khả năng tài chính cao và có uy tín
thì ngân hàng sẽ xem xét để cho vay theo hình thức này.
TD factoring: Là một nghiệp vụ TD mà theo đó một tổ chức tín dụng
mua đứt toàn bộ các trái quyền (các phiếu nợ, các hoá đơn thu tiền) mà doanh
nghiệp là ngời bán hàng nắm giữ.

Tuy nhiên để đáp ứng các nhu cầu vốn cố định, thì ngân hàng phải đa ra
các hình thức của TD trung và dài, bao gồm:
TD theo dự án: Ngân hàng sẽ cấp TD dựa trên cơ sở dự án sau khi đã đợc
xem xét và khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án.
TD tuần hoàn: loại TD này đợc coi là TD trung và dài hạn khi thời hạn
của hợp đồng đợc kéo dài từ một năm đến vài năm và ngời vay rút tiền ra khi
cần và đợc trả nợ khi có nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
TD đồng tài trợ (TD hợp vốn) là hình thức nhiều tổ chức tín dụng cùng
tập hợp vốn để cho vay các doanh nghiệp.
Ngoài hai loại hình TD chủ yếu trên, ngân hàng còn thực hiện một số loại
hình TD chuyên biệt khác:
Nghiệp vụ bảo lãnh (TD bằng chữ ký): là nghiệp vụ mà ngân hàng đứng
ra cam kết trong khuôn khổ một hợp đồng bảo lãnh là sẽ thi hành nghĩa vụ tài
18
chính thay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) với bên thụ hởng bảo lãnh khi
khách hàng của ngân hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
Nh vậy, khi thực hiện loại hình TD này ngân hàng không phải xuất quỹ
để cho khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định mà chỉ đa ra một cam kết
thanh toán có điều kiện, chỉ khi ngời đợc bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của
mình thì lúc đó ngân hàng mới xuất quỹ để thanh toán thay cho khách hàng của
mình.
TD thuê mua: là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng TD
thuê mua theo đó ngời cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho ngời đi thuê sử dụng và ngời thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn thuê, đợc quyền mua tài sản thuê hoặc đợc quyền tiếp tục
thuê theo các điều kiện hai bên đã thoả thuận.
Tài sản cho thuê bao gồm cả bất động sản và động sản. Về mặt pháp lý,
tài sản thuê thuộc sở hữu của ngời cho thuê, còn ngời đi thuê chỉ có quyền sử
dụng. Vì vậy ngời đi thuê không đợc bán, thế chấp, cầm cố hoặc chuyển nhợng
cho ngời khác. Song họ đợc hởng những lợi ích do việc sử dụng tài sản đó đem

lại, đồng thời phải chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản.
1.2.2 Sự cần thiết của TD ngân hàng đối với các DNVVN.
Trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, khi mà tất cả các loại hình doanh
nghiệp đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các DNVVN lại
càng phải nỗ lực hơn để đáp ứng những yêu cầu mới, sản phẩm cần tốt hơn, đa
dạng hơn, thiết bị cần hiện đại hơn, máy móc, công nghệ cần tiên tiến hơn và tất
yếu vốn phải cần nhiều hơn. Nh vậy, suy cho cùng thì vốn vẫn là điều kiện tiên
quyết quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, nên TD ngân
hàng ngày càng quan trọng hơn, cần thiết hơn đặc biệt với các DNVVN và đợc
thể hiện trên một số mặt:
1.2.2.1 TD ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển
của các DNVVN.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng, bất cứ ai cũng muốn đồng vốn của
mình sinh lời. Những ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay số tiền đó
để kiếm lãi, còn những nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi của vốn mà
cần vay thêm tiền để mở rộng sản xuất. Với t cách là trung gian dẫn vốn, ngân
hàng đã giải quyết mâu thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng
đã tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở rộng
sản xuất kinh doanh có thể vay vốn để thực hiện.
19
TD ngân hàng tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu t làm bình quân
hoá tỷ suất lợi nhuận thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN, TD ngân hàng
luôn chuyển hớng đầu t vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao, hạn
chế hoặc không đầu t vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua đó
TD ngân hàng làm thay đổi quan hệ về cung- cầu hàng hoá và thay đổi cơ cấu
ngành nghề kinh tế.
1.2.2.2 TD ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các DNVVN.
Một trong những quy luật khách quan của cơ chế thị trờng là cạnh tranh
và quy luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát

triển của các doanh nghiệp trong đó có DNVVN. Tuy nhiên do những đặc điểm,
tính chất của mình DNVVN gặp không ít những khó khăn trong việc phát triển
tạo thị phần, tạo niềm tin, tạo hình ảnh trong khi vị thế của các doanh nghiệp
lớn trong và ngoài nớc đã ổn định và có chỗ đứng trên thị trờng vì vậy xu hớng
hiện nay của các DNVVN là tìm cách liên doanh, liên kết với nhau nhằm bổ
sung và hoàn thiện những hạn chế của mình, đặc biệt là hạn chế về vốn.
Mặc dù vậy, để đầu t phát triển lớn, liên doanh, liên kết thôi cha đủ vì
vốn tự có thờng hạn hẹp, khả năng tích tụ thấp cần mất nhiều năm mới có thể có
đợc đủ vốn nhng khi đó cơ hội làm ăn lại không còn do đó các DNVVN thờng
xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó chủ yếu là
nguồn TD ngân hàng. Khi vốn đợc giải ngân, sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp tăng lên thì các DNVVN cũng có cơ hội thực hiện đợc mục đích của
mình, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trờng, tạo thế cạnh
tranh.
1.2.2.3 TD ngân hàng tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận vốn nớc
ngoài.
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nớc thực
hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, TD ngân hàng
còn thu hút nguồn vốn nớc ngoài dới nhiều hình thức nh trực tiếp vay bằng tiền,
bảo lãnh cho các doanh nghiệp mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức L/C
Nh vậy quan hệ quốc tế của các doanh nghiệp đã đợc mở rộng, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Thông qua nguồn vốn vay này, DNVVN xác lập một cơ cấu vốn tối u
đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay cũng nh nguồn tự có nhằm sản
phẩm sản xuất tại giá vốn bình quân rẻ nhất, nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng
20
hàng hoá và đợc thị trờng chấp nhận. Có nh vậy thì doanh nghiệp mới đạt mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
1.2.2.4 TD ngân hàng góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống
thị trờng các yếu tố đầu vào và đầu ra cho các DNVVN .

Các DNVVN có vốn lu động tự có rất ít so với nhu cầu cần thiết. Nguồn
vốn để mua vật t hàng hoá dự trữ cho sản xuất kinh doanh (kể cả trong nớc và
nhập khẩu) chủ yếu đợc bù đắp bằng vốn TD ngân hàng. Mặt khác TD ngân
hàng cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp
thông qua việc mở rộng TD tiêu dùng; cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức
kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lu thông mua bán hàng hoá. Tuy
nhiên, ngân hàng chỉ tập trung cho vay những đối tợng hàng hoá có chất lợng
cao, có sức cạnh tranh tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế mới theo
hớng hiện đại.
1.2.2.5 TD ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DNVVN.
TD ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là vay để cho vay; vay có
hoàn trả theo thời hạn quy định cả vốn và lãi; nếu quá hạn phải chịu lãi suất
cao, đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong đó có các DNVVN nâng cao hiệu quả
kinh tế của việc sử dụng vốn.
Để có tiền cho các doanh nghiệp vay, ngân hàng phải tiến hành huy động
vốn và có quy định thời hạn trả rõ ràng, nh vậy ngân hàng cũng phải cân đối
giữa nguồn huy động và nguồn cho vay sao cho phù hợp, đảm bảo thời hạn
khớp giữa các nguồn. Vì vậy khi ký kết hợp đồng TD, ngân hàng đã cân nhắc
nguồn có khả năng giải ngân, và thời hạn cần thiết để thu hồi vốn. Cho nên đến
thời hạn trả nợ, dù doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không cũng phải thực hiện
nhiệm vụ trả nợ của mình. Do đó bắt buộc hoạt động của doanh nghiệp phải
sinh lời.
Thêm vào đó, khi cho vay ngân hàng cần kiểm tra tình hình kinh doanh
cũng nh tình hình tài chính của doanh nghiệp và họ chỉ cho vay những khách
hàng có kết quả kinh doanh cao, tài chính lành mạnh, đảm bảo có khả năng trả
nợ ngân hàng. Yếu tố này thúc đẩy các doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến
hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay vốn tạo điều kiện
nâng cao khả năng tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cho vay, vốn TD đợc cung cấp kịp thời tạo điều kiện

cho sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn của doanh
21
nghiệp. Việc quản lý vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế góp phần củng
cố chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp thêm vững chắc.
Khi quan hệ TD giữa ngân hàng và khách hàng đợc thiết lập thì cũng là
lúc họ cùng bớc trên một con đờng. Vốn đã đa vào kinh doanh thì cả ngân hàng
và doanh nghiệp đều muốn nó quay lại với một lợng giá trị lớn hơn khi bỏ ra
nên họ cùng nhau hợp tác để đồng vốn có lãi. Do đó, trớc, trong và sau khi giải
ngân, ngân hàng luôn quan tâm đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để
có thể góp ý, tham gia trên những lĩnh vực mà ngân hàng biết, cũng bởi ngân
hàng có quan hệ với rất nhiều các chủ thể kinh tế khác, vậy nên thông tin mà họ
nắm bắt đợc cũng rất nhanh, chính xác giúp doanh nghiệp chủ động trớc thời cơ
cũng nh thách thức, từ đó tìm ra các biện pháp tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Qua một vài khía cạnh, ta thâý đợc vai trò to lớn của TD ngân hàng đối
với các DNVVN, và sẽ là quan trọng hơn đối với các DNVVN trong lĩnh vực
nông thôn vì vậy việc mở rộng TD đối với DNVVN là thực sự cần thiết để hoàn
thiện một nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển nh nớc ta.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng đến mở rộng TD đối với các DNVVN.
Để bắt kịp với nhịp độ phát triển kinh tế thế giới, các DNVVN phải
không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm và bổ
sung nguồn vốn sản xuất của mình vì vậy nhu cầu về vốn của các DNVVN
không ngừng tăng do đó việc mở rộng TD để cung cấp vốn cho DNVVN là rất
cần thiết, nhằm tối u hoá các nguồn lực xã hội. Nhng để thực hiện mở rộng TD
đối với các DNVVN thì cán bộ ngân hàng cần hiểu rõ những yếu tố có thể ảnh
hởng đến việc mở rộng TD bao gồm các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài
có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Yếu tố bên ngoài
Về cơ bản có thể chia thành 3 nhóm yếu tố chính là: yếu tố kinh tế, yếu
tố xã hội và yếu tố pháp lý

Yếu tố kinh tế
Nhìn chung, thực trạng nền kinh tế có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
của các chủ thể kinh tế nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng. Một nền
kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng trong đó
có hoạt động TD. Không những vậy, nền kinh tế ổn định còn giúp hoạt động
của các doanh nghiệp diễn ra bình thờng, không bị ảnh hởng bởi các yếu tố kinh
22
tế nh khủng hoảng, lạm phát nên khả năng trả nợ đúng hạn, đúng kế hoạch do
đó tiến hành mở rộng TD cũng đơn giản hơn.
Nếu hoạt động TD đợc mở rộng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của cả
ngân hàng và cả doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao. Do đó mỗi biểu hiện tốt hay
xấu trong hoạt động của doanh nghiệp sẽ có những ảnh hởng tơng ứng với hoạt
động TD bởi cơ chế tác động của mối quan hệ TD. Với những khách hàng sản
xuất kinh doanh có lãi, có xu thế phát triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trờng và
có quan hệ TD tốt, cầu nối giữa vay và cho vay thông suốt, tạo điều kiện tăng
vòng quay TD, mở rộng quy mô vốn đầu t mang lại thu nhập cho ngân hàng
cũng nh đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế, mở rộng hoạt động TD ngân hàng tới các DNVVN còn
bị ảnh hởng bởi từng giai đoạn kinh tế. Nếu trong giai đoạn suy thoái kinh tế,
sản xuất kinh doanh đình trệ, hoạt động TD gặp khó khăn trên tất cả các mặt,
chất lợng cho vay không bảo đảm, vốn sử dụng không hiệu quả hoặc việc trả nợ
bị chây ỳ thì việc mở rộng TD là không cần thiết. Hơn nữa, sản xuất dừng lại thì
nhu cầu về vốn giảm, dẫn đến quan hệ TD cũng giảm theo nên ngân hàng
không thể thực hiện đợc nghiệp vụ này, không nói gì đến mở rộng quy mô hoạt
động của nó. Ngợc lại, ở thời kỳ hng thịnh, nhu cầu vốn TD cao, chất lợng TD
đảm bảo, nền kinh tế có tích luỹ thì hoạt động TD là rất cần thiết nên chính
sách mở rộng phạm vi hoạt động của nghiệp vụ này của các ngân hàng là tất
yếu nhằm tối đa các nguồn lực trong xã hội.
Sự cân đối giữa phần lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra và lợi tức cho vay
của NHTM cũng ảnh hởng đến hoạt động mở rộng TD. Trong trờng hợp lợi

nhuận của doanh nghiệp không đủ để trả nợ ngân hàng sẽ kéo theo một loạt các
tác nhân ảnh hởng đến quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do đó sẽ không có cơ hội
để mở rộng hoạt động TD.
Yếu tố xã hội
Nói đến các yếu tố xã hội, ngời ta đề cập đến trình độ dân trí, t cách đạo
đức của ngời vay, sự ổn định xã hội quyết định có nên mở rộng TD đối với các
DNVVN nữa hay không.
Đặc trng đợc đề cập đầu tiên trong quan hệ TD là trên cơ sở lòng tin.
Điều đó cũng có nghĩa quan hệ TD là sự kết hợp của cả ba yếu tố: ngân hàng,
khách hàng và sự tín nhiệm lẫn nhau vì vậy để có thể mở rộng TD đối với các
DNVVN cũng cần thiết có sự kết hợp của cả ba yếu tố này, trong đó sự tín
23
nhiệm là cầu nối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, là điều kiện để TD tiếp
tục tồn tại và mở rộng. Doanh nghiệp tin ngân hàng sẽ cấp TD với thủ tục đơn
giản, điều kiện u đãi, thái độ niềm nở nhất còn ngân hàng lại tin doanh nghiệp
sẽ thực hiện đúng theo hợp đồng, trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tạo điều kiện để
hoạt động TD diễn ra đợc thuận lợi, tốt đẹp. Điều đó khẳng định rằng tín nhiệm
là tiền đề, là cơ sở để mở rộng hoạt động TD.
Trình độ dân trí thể hiện trình độ phát triển của xã hội, nếu trình độ dân
trí cao, sự hiểu biết xã hội nhiều thì việc tiếp cận vốn cũng nh thấy đợc những
thuận lợi của TD ngân hàng cũng dễ dàng hơn vì vậy cơ hội mở rộng TD cũng
sẽ mở hơn ngợc lại khi trình độ văn hoá, trình độ hiểu biết của ngời dân còn hạn
chế thì không chỉ TD ngân hàng khó phát triển mà nền kinh tế quốc gia sẽ khó
mà vững mạnh.
Yếu tố xã hội còn bị tác động bởi t cách đạo đức của ngời đi vay, mặc dù
cho vay trên cơ sở tín nhiệm nhau nhng cũng không loại trừ những trờng hợp
khách hàng vay không hoàn toàn ủng hộ quan điểm đó. Khi đến xin vay và
nhận tiền vay thì khách hàng đồng ý với những điều khoản trong hợp đồng nhng
sau đó thì họ lại chây ỳ không thực hiện những gì đã cam kết, cố tình gian lận,

lừa đảo , dẫn đến rủi ro TD cho ngân hàng. Thực tế cho thấy hầu hết các vụ đổ
bể đều do lừa đảo gây ra, điều đó làm cho cán bộ TD cầm chừng trong cho vay
nên chủ trơng mở rộng TD cũng gặp khó khăn hơn.
Có thể nói, môi trờng xã hội có ảnh hởng rất lớn đến các quyết định cho
vay và mở rộng TD đối với các DNVVN. Một môi trờng lành mạnh, trong sạch
giúp ngời ta tự tin hơn vào các quyết định của mình, không lo sợ rủi ro sẽ xảy ra
tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, xã hội văn minh.
Yếu tố pháp lý
Đó là tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống nhất của
các văn bản dới luật, gắn liền với quá trình thực hiên nghiêm chỉnh các quy
định của pháp luật. Thực tế nền kinh tế thị trờng những năm qua đã cho thấy:
pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đợc trong nền kinh tế thị tr-
ờng có sự điều tiết của nhà nớc. Chính vì vậy, một hành lang pháp lý đầy đủ,
vững chắc thì hoạt động trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động TD nói
riêng sẽ diễn ra trôi chảy.
24
Yếu tố bên trong
Không chỉ bị các yếu tố khách quan tác động mà TD ngân hàng đối với
các DNVVN còn bị các yếu tố chủ quan, những hành động của chính ngân
hàng tác động.
Chính sách TD.
Trong hoạt động TD, để có đợc bớc đi và lối đi đúng hớng thì xây dựng
một chính sách TD hoàn hảo là vô cùng quan trọng. Chính sách TD chính là
kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động TD đi đúng quỹ đạo của nó, có ý nghĩa
quyết định đến thành công hay thất bại của ngân hàng. Chính sách cho vay
đúng đắn, đầy đủ, đồng bộ sẽ xác định phơng hớng đúng đắn cho cán bộ TD khi
thực hiện nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động
TD. Ngợc lại một chính sách TD không đầy đủ đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra
định hớng lệch lạc cho hoạt động TD dẫn đến việc cấp TD không đúng đối t-
ợng, tạo ra kẽ hở cho ngời sử dụng vốn, gây rủi ro TD.

Chính sách TD bao gồm những định hớng chung về hoạt động cho vay
nh quy trình TD, các quy định đảm bảo tiền vay của từng ngân hàng, về lãi suất
TD Những định h ớng này sẽ giúp TD hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng
cao khả năng mở rộng loại nghiệp vụ này.
Quy trình TD
Quy trình nghiệp vụ TD là tập hợp những nội dung kỹ thuật hớng dẫn về
trình tự tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay của ngân hàng từ khi phát sinh đến
khi kết thúc một khoản vay, bao gồm các bớc:
Thẩm định trớc khi cho vay: Để quyết định có cho vay hay không, ngân
hàng cần tiến hành thẩm định. Khi đó ngân hàng cần xem xét khách hàng là ai,
thuộc đối tợng nào, vay để làm gì, phơng án sản xuất kinh doanh có khả thi
không, có khả năng tài chính để trả nợ không sau các khâu thẩm định qua cán
bộ TD, trởng phòng TD ngời có thẩm quyền quyết định cho vay, nếu món vay
đợc chấp thuận thì tiền sẽ đợc giải ngân.
Theo dõi trong quá trình cho vay: Khi tiền vay đợc phát ra, nhiệm vụ của
cán bộ TD là tiếp tục theo dõi diễn biến của khoản vay TD, phát hiện kịp thời
khi thấy có những biểu hiện rủi ro TD có thể xảy ra để có biện pháp phòng
ngừa, kiểm tra khoản vay có sử dụng đúng mục đích, đúng đối tợng không là cơ
sở để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thu hồi vốn.
25

×