Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Hệ thống nâng kính và khóa cửa lê thanh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 30 trang )

HỆ THỐNG NÂNG KÍNH VÀ KHÓA CỬA
Người biên soạn: Lê Thanh Phúc

I. HỆ THỐNG NÂNG KÍNH

1. Khái quát
Hệ thống điều khiển cửa sổ điện là một hệ thống để mở và đóng các cửa sổ bằng
cách điều khiển các công tắc. Motor cửa sổ điện quay khi vận hành công tắc điều
khiển cửa sổ điện. Chuyển động quay của motor cửa sổ điện này sau đó được
chuyển thành chuyển động lên xuống nhờ bộ nâng hạ cửa sổ để mở hoặc đóng cửa
sổ.

Hình 18. Điều khiển công tắc chính
-Hệ thống cửa sổ điện có các chức năng sau đây :
- Chức năng đóng (mở) bằng tay
- Chức năng tự động đóng (mở) cửa sổ bằng một lần ấn
- Chức năng khoá cửa sổ
- Chức năng chống kẹt
- Chức năng điều khiển cửa sổ khi tắt khoá điện
Một số xe có chức năng vận hành cửa sổ liên kết với ổ khoá cửa người lái.

1


Hình 19. Chức năng chống kẹt cửa kính
Cửa kính người lái
1. Chức năng đóng (mở) bằng tay
Khi công tắc cửa sổ điện bị kéo lên hoặc đẩy xuống giữa chừng, thì cửa sổ sẽ mở
hoặc đóng cho đến khi thả công tắc ra.
2. Chức năng tự động đóng (mở) cửa sổ bằng một lần ấn
Khi công tắc điều khiển cửa sổ điện bị kéo lên hoặc đẩy xuống hoàn toàn, thì cửa sổ


sẽ đóng và mở hoàn toàn. Một số xe chỉ có chức năng mở tự động và một số xe chỉ
có chức năng đóng (mở) tự động cho cửa sổ phía người lái
3. Chức năng khoá cửa sổ
Khi bật công tắc khoá cửa sổ, thì không thể mở hoặc đóng tất cả các cửa kính trừ
cửa sổ phía người lái.
4. Chức năng chống kẹt cửa sổ
Trong quá trình đóng cửa sổ tự động nếu có vật thể lạ kẹt vào cửa kính thì chức
năng này sẽ tự động dừng cửa kính và dịch chuyển nó xuống khoảng 50mm.

2. Cấu tạo
Hệ thống cửa sổ điện gồm có các bộ phận sau đây:
1. Bộ nâng hạ cửa sổ
2. Các Motor điều khiển cửa sổ điện
3. Công tắc chính cửa sổ điện (gồm có các công tắc cửa sổ điện và công tắc khoá
cửa sổ).
4. Các công tắc cửa sổ điện
5. Khoá điện
6. Công tắc cửa (phía người lái).

2


Hình 20. Các bộ phận của hệ thống nâng kính
2.1. Bộ nâng hạ cửa sổ
Chuyển động quay của motor điều khiển cửa sổ được chuyển thành chuyển động
lên xuống để đóng mở cửa sổ.

Hình 21. Bộ nâng hạ cửa kính
Cửa kính được đỡ bằng đòn nâng của bộ nâng hạ cửa sổ. Đòn này được đỡ bằng cơ
cấu đòn chữ X nối với đòn điều chỉnh của bộ nâng hạ cửa sổ . Cửa sổ được đóng và

mở nhờ sự thay đổi chiều cao của cơ cấu đòn chữ X.
Các loại bộ nâng hạ cửa sổ khác với loại cơ cấu tay đòn chữ X là loại điều khiển
bằng dây và loại một tay đòn.
2.2. Motor điều khiển cửa sổ điện
Motor điều khiển cửa sổ điện quay theo hai chiều để dẫn động bộ nâng hạ cửa sổ.
Motor điều khiển cửa sổ điện gồm có ba bộ phận: Motor, bộ truyền bánh răng và
cảm biến. Motor thay đổi chiều quay nhờ công tắc. Bộ truyền bánh răng truyền
3


chuyển động quay của motor tới bộ nâng hạ cửa sổ. Cảm biến gồm có công tắc hạn
chế và cảm biến tốc độ để điều khiển chống kẹt cửa sổ.

Hình 22. Motor nâng hạ cửa kính
2.3. Công tắc chính cửa sổ điện
- Công tắc chính cửa sổ điện điều khiển toàn bộ hệ thống cửa sổ điện.
- Công tắc chính cửa sổ điện dẫn động tất cả các motor điều khiển cửa sổ điện.
- Công tắc khoá cửa sổ ngăn không cho đóng và mở cửa sổ trừ cửa sổ phía người
lái.
- Việc xác định kẹt cửa sổ được xác định dựa trên các tín hiệu của cảm biến tốc độ
và công tắc hạn chế từ motor điều khiển cửa sổ phía người lái (các loại xe có chức
năng chống kẹt cửa sổ)

Hình 23. Công tắc chính điều khiển cửa sổ điện
2.4. Các công tắc cửa sổ điện hành khách
Công tắc cửa sổ điện điều khiển dẫn động motor điều khiển cửa số điện của cửa sổ
phía hành khách phía trước và phía sau. Mỗi cửa có một công tắc điện điều khiển.
2.5. Khoá điện
Khoá điện truyền các tín hiệu vị trí ON, ACC hoặc LOCK tới công tắc chính cửa sổ
điện để điều khiển chức năng cửa sổ khi tắt khoá điện.

2.6. Công tắc cửa xe
Công tắc cửa xe truyền các tín hiệu đóng hoặc mở cửa xe của người lái (mở cửa:
ON, đóng cửa OFF) tới công tắc chính cửa sổ điện để điều khiển chức năng cửa sổ
khi tắt khoá điện.
4


Hình 24. Công tắc cửa xe
3. Hoạt động
3.1 Chức năng đóng (mở) bằng tay

Hình 25. Hoạt động của hệ thống khi nâng cửa kính UP
- Khi khoá điện ở vị trí ON và công tắc cửa sổ điện phía người lái được kéo lên nửa
chừng, thì tín hiệu UP bằng tay sẽ được truyền tới IC và xảy ra sự thay đổi sau đây:
Transistor Tr : ON (mở)  Relay UP: ON (bật)  Relay DOWN: Tiếp mát
Kết quả là motor điều khiển cửa sổ điện phía người lái quay theo hướng UP (lên).
Khi nhả công tắc ra, relay UP tắt và motor dừng lại.
- Khi ấn công tắc điều khiển cửa sổ điện phía người lái xuống nửa chừng, tín hiệu
DOWN bằng tay được truyền tới IC và xảy ra sự thay đổi sau đây:
Transistor Tr :ON (mở)  Relay UP: tiếp mát  Relay DOWN: ON (bật)
Kết quả là motor điều khiển cửa sổ phía người lái quay theo hướng DOWN

5


Hình 25. Hoạt động của hệ thống khi hạ cửa kính DOWN
3.2 Chức năng đóng (mở) cửa sổ tự động bằng một lần ấn

Hình 25. Hoạt động của hệ thống ở chế độ AUTO
Khi khoá điện ở vị trí ON và công tắc cửa sổ điện phía người lái được kéo lên (kéo

xuống) hoàn toàn, tín hiệu AUTO được truyền tới IC. IC điều khiển Motor cửa sổ
điện phía người lái tiếp tục quay ngay cả khi công tắc được nhả ra. Motor điều
khiển cửa sổ điện dừng lại khi cửa sổ phía người lái đóng hoàn toàn. IC xác định
được điều đó nhờ cảm biến tốc độ và công tắc hạn chế hành trình của motor. Có thể
dừng thao tác đóng mở tự động bằng cách nhấn vào công tắc cửa sổ điện phía người
6


lái.
3.3 Chức năng chống kẹt cửa sổ
Cửa sổ bị kẹt được xác đinh bởi hai bộ phận. Công tắc hạn chế và cảm biến tốc độ
trong motor điều khiển cửa sổ điện. Cảm biến tốc độ chuyển tốc độ motor thành tín
hiệu xung. Sự kẹt cửa sổ được xác định dựa vào sự thay đổi chiều dài của sóng
xung. Khi đai của vành răng bị đứng im, công tắc hạn chế sẽ phân biệt sự thay đổi
chiều dài sóng của tín hiệu xung trong trường hợp cửa bị kẹt với chiều dài sóng
xung trong trường hợp cửa sổ đóng hoàn toàn.

Hình 26. Cấu tạo bộ cảm biến kẹt cửa
Khi công tắc chính cửa sổ điện nhận được tín hiệu là có một cửa sổ bị kẹt từ motor
điều khiển cửa kính, nó tắt relay UP, bật relay DOWN khoảng một giây và mở cửa
kính khoảng 50 mm để ngăn không cho cửa sổ tiếp tục đóng.
Có thể kiểm tra chức năng chống kẹt cửa sổ bằng cách nhét một vật vào giữa kính
và khung. Nhưng với một vật có kích thước nhỏ, khi cửa kính gần đóng, chức năng
chống kẹt cửa sổ không kích hoạt. Do đó, việc kiểm tra chức năng này bằng tay có
thể dẫn đến bị thương. Một số kiểu xe cũ không có chức năng chống kẹt cửa sổ
điện.

7



Hình 27. Tín hiệu phát ra của cảm biến
Motor điều khiển cửa sổ điện cần được thiết lập lại (về vị trí xuất phát của công tắc
hạn chế) khi bộ nâng hạ cửa sổ và motor điều khiển cửa sổ điện bị tháo ra hoặc bộ
nâng hạ cửa sổ đã kích hoạt khi không lắp kính.

8


Hình 28. Sơ đồ mạch điện nâng hạ cửa trên xe TOYOTA CRESSIDA.

9


II. HỆ THỐNG KHÓA CỬA
1. Khái quát
Hệ thống điều khiển khoá cửa không đơn thuần đóng (mở) các cửa xe bằng công tắc
cơ khí, mà còn điều khiển motor điện tuỳ theo sự vận hành công tắc điều khiển khoá
cửa và chìa khoá. Hệ thống cũng có chức năng chống quên chìa khoá, chức năng
mở khoá hai bước và chức năng bảo vệ. Các chức năng của hệ thống khác nhau tuỳ
theo kiểu xe, cấp nội thất và thị trường.

Hình 28. Hệ thống khóa cửa
Chức năng :
Hệ thống điều khiển khoá cửa có các chức năng sau đây
- Chức năng khoá (mở khoá) công tắc:
Khi ấn công tắc điều khiển khoá cửa về phía khoá (mở khoá), thì tất cả các cửa đều
được khoá (mở khoá).

Hình 29. Chức năng mở khóa bằng công tắc và bằng chìa
- Chức năng khoá (mở khoá) cửa bằng chìa:

Khi chìa khoá được tra vào ổ khoá của cửa phía người lái và hành khách và xoay về
10


vị trí khoá (mở khoá), thì tất cả các cửa đều được khoá (mở).
Khi cửa được khoá (mở khoá) bằng chìa, thì chỉ có cửa đó có thể khoá hoặc mở
bằng hoạt động cơ khí.
- Chức năng mở khoá hai bước:
Đây là chức năng mở khoá bằng chìa. Khi chìa khoá được dùng để mở khoá một
cửa, thì chỉ duy nhất cửa đó mới mở được bằng thao tác thứ nhất (bước 1). Còn các
cửa khác muốn mở được, thì phải dùng thao tác thứ hai (bước 2).

Hình 30. Chức năng mở khóa 2 bước
2. Cấu tạo
Các bộ phận:
Hệ thống điều khiển khoá cửa được điều khiển bằng relay tổ hợp bao gồm các chi
tiết sau:

11


Hình 31. Các bộ phận của hệ thống khóa cửa
1. Relay tổ hợp (ECU điều khiển khoá cửa)
Relay tổ hợp nhận các tín hiệu từ mỗi công tắc và truyền các tín hiệu khoá (mở
khóa) cho mỗi cụm khoá cửa để dẫn động Motor điều khiển khoá cửa cho từng
cửa.
2. Cụm khoá cửa
Cụm khoá cửa khoá (mở khóa) từng cửa. Các cửa có thể được khoá (mở) khóa
khi motor điều khiển khoá cửa đặt bên trong được kích hoạt bằng điện.
3. Khoá điện

4. Công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa
Công tắc cảnh báo mở khoá cửa bằng chìa xác định xem chìa khoá điện đã
được tra vào ổ khoá điện chưa.
5. Công tắc cửa của lái xe
6. Công tắc điều khiển khoá cửa (Công tắc chính cửa sổ điện)
- Cụm khoá cửa
Cửa xe được khoá (mở khóa) khi thay đổi chiều dòng điện cho motor điều khiển
khoá cửa. Công tắc vị trí khoá cửa nằm bên trong cụm khoá xác định xem cửa có
được khoá (mở khóa) không (công tắc sẽ tắt OFF khi cửa xe được khoá và công tắc
bật khi cửa được mở). Trường hợp có công tắc hoạt động nhờ chìa khoá nằm bên
trong sẽ được phát hiện và truyền tới relay tổ hợp (chỉ có ở cụm khoá cửa của cửa
lái xe và cửa hành khách phía trước)

12


Hình 32. Cụm khóa cửa
- Motor điều khiển khoá cửa
Switch base Locking lever
Door lock
position switch

ON

Point plate
W heel gear
Return spring

Door lock
control motor


W orm gear

Hình 33. Motor điều khiển khóa cửa
Các Motor điều khiển khoá cửa đóng vai trò như các bộ chấp hành. Khi motor điều
khiển khoá cửa quay, thì sự quay của motor sẽ được truyền qua trục vít và bánh vít
tới cần khoá hãm, làm cho cửa được khoá hoặc mở khoá. Mỗi khi thao tác khoá (mở
khóa) kết thúc, thì bánh vít được quay về vị trí trung gian nhờ lò xo hồi vị.
- Công tắc vị trí khoá cửa
Công tắc này sẽ xác định xem cửa được khoá (mở khóa) chưa.Công tắc vị trí gồm
13


có tấm tiếp điểm và đế công tắc. Khi cần khoá hãm ở vị trí khoá thì công tắc tắt
OFF và khi cần khoá hãm ở vị trí mở khoá thì công tắc bật ON.

Hình 34. Công tắc vị trí khóa cửa
- Công tắc hoạt động nhờ chìa khoá
Công tắc hoạt động nhờ chìa khoá được lắp ở bên trong cụm khoá cửa. Nó truyền
các tín hiệu khoá (mở khóa) tới relay tổ hợp khi ổ khoá được mở từ bên ngoài.

Hình 35. Công tắc hoạt động nhờ chìa khóa
3. Hoạt động
3.1. Chức năng điều khiển khoá (mở khóa) bằng công tắc
Khi ấn công tắc điều khiển khoá cửa về phía khoá (mở), tín hiệu khoá (mở khóa)
được truyền tới CPU trong relay tổ hợp. Sau khi nhận được tín hiệu này, CPU sẽ bật
Tr1 hoặc Tr2 làm bật relay khoá (mở) khoá. Ở trạng thái này relay khoá (mở khóa)
tạo thành mạch kín, dòng điện đi từ ắc qui tới mát qua motor và tất cả các motor
điều khiển khoá cửa quay theo hướng khoá (mở khóa) để tắt (bật) công tắc vị trí
14



khoá cửa.
Ở một số xe, các công tắc vị trí khoá được lắp đặt cho tất cả các cửa.

Hình 36. Sơ đồ mạch điện của hệ thống khóa cửa
Nguyên lý hoạt động khi khóa cửa:
Khi bật công tắc khóa cửa, tín hiệu này được gởi tới bộ điều khiển. Bộ điều khiền
làm mở Tr1 nối mát cho cuộn dây trong Relay khóa, cung cấp dương vào một đầu
của motor khóa cửa làm nó quay đến vị trí khóa cửa.

Hình 37. Điều khiển khóa cửa bằng công tắc
Nguyên lý hoạt động khi mở khóa:
15


Khi bật công tắc mở khóa, tín hiệu này được truyền tới bộ điều khiển. Bộ điều khiển
kích hoạt Tr2 dẫn, nối mát cho cuộn dây trong relay mở khóa, cấp dương cho một
đầu của motor khóa cửa. Chiều dòng điện qua motor ngược lại so với khi khóa, làm
motor đảo chiều quay làm mở khóa cửa.

Hình 38. Điều khiển mở khóa bằng công tắc
3.2. Chức năng khoá (mở khóa) cửa bằng chìa
Khi cắm chìa khoá vào ổ khoá và xoay về phía khoá (mở) khoá, thì công tắc hoạt
động nhờ chìa khoá được quay về vị trí khoá (mở khóa) làm quay tất cả các motor
điều khiển khoá cửa theo hướng như là công tắc khoá (mở khóa) bằng tay.
Nguyên lý hoạt động khi khóa cửa:

16



Hình 38. Điều khiển mở khóa bằng chìa
Nguyên lý hoạt động khi mở khóa:

Hình 39. Điều khiển mở khóa bằng chìa
3.3. Chức năng mở khoá 2 bước (cửa của người lái)
Khi chìa khoá được xoay theo hướng mở thì chỉ có duy nhất cửa đang được mở mới
được mở khoá. Ở giai đoạn này, cực UL3 của relay tổ hợp được nối mát thông qua
công tắc hoạt động nhờ chìa khoá, nhưng Tr2 thì không được bật. Nếu chìa khoá
được xoay theo hướng mở khoá 2 lần trong thời gian 3 giây thì cực UL3 được tiếp
17


đất 2 lần và CPU trong relay tổ hợp sẽ bật Tr2. Kết quả là relay mở khoá được bật
lên và tất cả các cửa được mở.
- Khi thao tác mở khoá bằng chìa được thực hiện 1 lần

Hình 40. Mở khóa bằng chìa bước 1
- Khi thao tác mở khoá bằng chìa được thực hiện hai lần liên tục

Hình 41. Mở khóa bằng chìa bước 2
4. Hệ thống điều khiển khoá cửa bằng ECU

18


Hình 42. Các bộ phận của hệ thống điều khiển khóa cửa bằng ECU
Hệ thống điều khiển khoá cửa được điều khiển bằng ECU trong MPX gồm các bộ
phận sau đây:
1. ECU thân xe

ECU sẽ xác định trạng thái của xe dựa trên số liệu từ mỗi công tắc, mỗi cảm biến
hoặc thông qua MPX và dẫn động tất cả các motor điều khiển khoá cửa có trang bị
relay điều khiển ở bên trong.
2. ECU cửa lái xe
ECU cửa người lái xác định trạng thái của công tắc điều khiển cửa xe và công tắc
hoạt động nhờ chìa khoá của người lái và truyền tín hiệu tới ECU thân xe có MPX.
3. ECU cửa hành khách phía trước
ECU cửa hành khách phía trước xác định trạng thái của công tắc điều khiển khoá
cửa và công tắc hoạt động nhờ chìa khoá của cửa hành khách phía trước và truyền
tín hiệu tới ECU thân xe có MPX.
4. ECU đo lường
ECU đo lường tính toán tốc độ xe từ tín hiệu xung của ECU điều khiển trượt truyền
tới ECU thân xe.
5. Cụm cảm biến túi khí trung tâm
Khi cụm cảm biến túi khí trung tâm được kích hoạt, nó làm nổ túi khí và truyền
19


thông tin tới ECU thân xe để mở khoá cửa.
Hệ thống điều khiển khoá cửa được điều khiển bằng ECU thân xe trong MPX có
các chức năng sau:
1. Chức năng mở khoá cửa khi có tai nạn
Khi túi khí nổ, chức năng này tự động mở khoá tất cả các cửa để tạo điều kiện cho
việc thoát thân và cấp cứu trong trường hợp khẩn cấp.
2. Chức năng mở khoá cửa tự động bằng khoá điện
Khi cửa người lái đóng lại, tắt khoá điện từ vị trí ON về vị trí LOCK (khoá) và mở
cửa người lái khoảng 10 giây thì tất cả các cửa xe sẽ tự động mở khoá.
3. Chức năng mở cửa xe tự động liên quan đến cần số (tuỳ chọn)
Khi khoá điện đang ở vị trí ON, việc đẩy cần số về vị trí P từ bất kỳ vị trí nào sẽ tự
động mở khoá tất cả các cửa.

4. Chức năng khoá cửa tự động liên quan đến cần số (Tuỳ chọn)
Khi các điều kiện dưới đây được thoả mãn liên tiếp thì chức này sẽ làm cho tất cả
các cửa được khoá một cách tự động.
 Bật khoá điện từ vị trí LOCK hoặc ACC sang vị trí ON
 Tất cả các cửa được đóng
 Cần số không ở vị trí P
 Có ít nhất một cửa đang mở khóa
5. Chức năng khoá cửa xe tự động theo tốc độ
Khi các điều khiện dưới đây được thoả mãn liên tiếp, thì chức năng này sẽ làm cho
tất cả các cửa được khoá một cách tự động.
 Tốc độ xe lớn hơn 20 km/h
 Tất cả các cửa đều đóng
 Cần số không ở vị trí P hoặc N
 Có ít nhất một cửa đang mở khóa

20


III. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN KHÓA CỬA TỪ XA
1. Khái quát
Hệ thống điều khiển khoá cửa từ xa là một hệ thống gửi các tín hiệu từ bộ điều
khiển từ xa được gắn cùng chìa khoá để khoá (mở khóa) các cửa xe ngay cả khi
đứng cách xa xe. Khi bộ điều khiển cửa nhận được tín hiệu phát ra từ bộ điều khiển
từ xa, nó sẽ gửi tín hiệu điều khiển tới relay tổ hợp. Relay tổ hợp điều khiển các
motor khoá cửa dựa trên tín hiệu nhận được. Ngoài chức năng này relay tổ hợp còn
có chức năng khoá tự động, chức năng lặp lại, chức năng phản hồi và các chức năng
khác. Các chức năng của hệ thống điều khiển khoá cửa xe từ xa khác nhau tuỳ kiểu
xe, cấp nội thất và thị trường.

Hình 43. Các bộ phận trong hệ thống điều khiển từ xa

Hệ thống điều khiển khoá cửa từ xa có các chức năng sau:
1. Chức năng khoá (mở khóa) tất cả các cửa
Ấn vào công tắc LOCK hoặc UNLOCK của bộ điều khiển từ xa sẽ khoá hoặc mở
khoá tất cả các cửa xe.

Hình 44. Chức năng khóa tất cả các cửa và mở khóa 2 bước
2. Chức năng mở khoá 2 bước
Ấn vào công tắc UNLOCK hai lần trong thời gian 3 giây sẽ mở tất cả các cửa xe
sau khi cửa người lái được mở khoá.
21


3. Chức năng phản hồi hoặc báo lại
Đèn cảnh báo nguy hiểm sẽ nhấp nháy một lần khi khoá và hai lần khi mở khoá để
báo rằng thao tác khoá (mở khóa) cửa đã hoàn thành.
4. Chức năng kiểm tra hoạt động của bộ điều khiển từ xa
Khi ấn lên công tắc của bộ điều khiển từ xa để khoá (mở khóa) cửa xe hoặc cửa
khoang hành lý, thì đèn chỉ báo hoạt động của bộ điều khiển từ xa bật sáng để thông
báo rằng hệ thống này đang hoạt động. Tuy nhiên nếu pin hết điện, thì đèn này sẽ
không sáng.

Hình 45. Chức năng mở cửa khoang hành lý, điều khiển cửa sổ điện và báo động
5. Chức năng mở cửa khoang hành lý
Để mở cửa khoang hành lý phải ấn và giữ công tắc mở cửa khoang hành lý của bộ
điều khiển từ xa trong thời gian khoảng một giây.
6. Chức năng đóng (mở) cửa sổ điện
Nếu ấn vào công tắc khoá (mở khóa) cửa xe khoảng 2,5 giây hoặc lâu hơn mà
không có chìa khoá trong ổ khoá điện, thì tất cả kính cửa sổ của xe có thể được
đóng hoặc mở. Quá trình mở/đóng cửa sổ điện sẽ tiếp tục khi nào còn giữ công tắc
22



và dừng lại khi thả ra. Một số xe không có chức năng đóng cửa sổ.
7. Chức năng báo động
Nếu giữ công tắc khoá cửa xe của bộ điều khiển từ xa lâu hơn khoảng từ hai đến ba
giây, thì sẽ làm kích hoạt hệ thống chống trộm (còi sẽ kêu cũng như đèn pha, đèn
hậu và đèn cảnh báo nguy hiểm sẽ nháy).
Loại công tắc đẩy khoá cửa xe không có chức năng đóng cửa sổ điện.
8. Chức năng bật đèn trong xe
Các đèn trong xe sẽ bật sáng khoảng 15 giây cùng thời điểm với khi các cửa được
mở khoá bằng công tắc của bộ điều khiển từ xa.

Hình 46. Chức năng bật đèn trong xe
9. Chức năng khoá tự động
Nếu không có cửa xe nào được mở ra trong khoảng thời gian 30 giây sau khi chúng
được mở khoá bằng công tắc bộ điều khiển từ xa, thì tất cả các cửa xe đều được
khoá lại.
10. Chức năng lặp lại
Nếu một cửa không được khoá theo sự điều khiển của bộ điều khiển từ xa, thì relay
tổ hợp sẽ phát ra tín hiệu khoá sau 1 giây.
11. Chức năng cảnh báo cửa xe bị hé mở
Nếu bất kỳ một cửa nào của xe bị mở hoặc hé mở thì việc bấm vào công tắc khoá
cửa của bộ điều khiển từ xa sẽ làm cho còi báo khoá cửa kêu khoảng 10 giây.
12. Chức năng bảo vệ
Mã thay đổi theo luật cố định được sử dụng như một phần của sóng radio được
23


truyền từ bộ điều khiển từ xa. Bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa xe lưu trữ mã khi
nhận tín hiệu từ bộ điều khiển từ xa và sử dụng mã này để so sánh với mã của xe

khi nhận sóng radio tiếp theo từ bộ điều khiển từ xa nhờ đó làm tăng khả năng bảo
vệ.
13 Chức năng đăng ký mã nhận dạng của bộ điều khiển từ xa
Chức năng này tạo điều kiện cho việc đăng ký (Ghi và lưu trữ) bốn mã nhận dạng
của bộ điều khiển từ xa vào EEPROM được thiết kế ngay trong bộ nhận tín hiệu
điều khiển cửa xe. Trong trường hợp muốn ghi lại mã nhận dạng, hãy kiểm tra số
mã đăng ký hoặc bị mất bộ điều khiển từ xa, thì có thể xoá các mã nhận dạng và
chức năng điều khiển khoá cửa từ xa sẽ không còn tác dụng. Một số xe cho phép
đăng ký nhiều nhất 8 mã nhận dạng.

2. Cấu tạo
Hệ thống điều khiển khoá cửa từ xa gồm có các bộ phận sau đây:
1. Bộ điều khiển từ xa
Bộ điều khiển từ xa hoạt động nhờ pin lithium. Khi ấn vào công tắc của bộ điều
khiển từ xa, tín hiệu được truyền bởi sóng radio tới bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa
xe. Có hai loại điều khiển từ xa: Loại gắn ngay vào chìa khoá và loại đi kèm với
chìa khoá.
Dải tần số của sóng radio (tín hiệu) của bộ điều khiển từ xa vào khoảng từ 300 đến
500 MHZ và tần số này khác nhau tuỳ theo mỗi nước (tần số của các loại điều khiển
từ xa cũ từ 30 đến 70 MHZ).

Hình 47. Vị trí của các bộ phận trong hệ thống điều khiển khóa cửa từ xa
2. Bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa xe
Bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa xe nhận tín hiệu từ bộ điều khiển từ xa và truyền tín
hiệu điều khiển này tới relay tổ hợp.
3. Relay tổ hợp
Relay tổ hợp xác định trạng thái điều khiển bằng cách tuân theo tín hiệu đầu vào từ
mỗi công tắc và phát ra tín hiệu khoá (mở khóa) tới cụm khoá cửa bằng cách tuân
theo tín hiệu từ bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa xe.
24



4. Công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa
Công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa xác định xem chìa khoá có được tra vào ổ
khoá điện hay không.
5. Khoá điện
6. Công tắc cửa
7. Cụm khoá cửa

Hình 48. Bộ điều khiển từ xa

3. Hoạt động
3.1. Thao tác khoá (mở khóa) tất cả các cửa
- Thao tác truyền và đánh giá
Khi ấn vào công tắc khoá (mở khóa) của bộ điều khiển từ xa mà không có chìa khoá
trong ổ khoá điện và tất cả các cửa đã đóng thì mã nhận biết của xe và mã chức
năng được truyền đi. Khi bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa xe nhận được các mã này,
CPU trong bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa xe bắt đầu kiểm tra và đánh giá. Nếu bộ
nhận tín hiệu điều khiển cửa xe nhận thấy rằng mã nhận biết của chính xe đó, nó sẽ
phát ra tín hiệu khoá (mở khóa) cửa xe tới relay tổ hợp.
+Mã nhận biết
Mã nhận biết có 60 số gồm có mã xoay được thay đổi nhờ sự hoạt động công tắc và
mã ID.
+ Mã chức năng
Mã chức năng có 4 số để chỉ thao tác hoạt động.

25



×