Điều tra đánh giá thực trạng hệ thống vờn ơm v năng lực cung cấp cây
con hiện nay lm cơ sở cho việc quản lý quy hoạch mạng lới vờn ơm phục
vụ dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (2000 2001)
Phạm Đình Tam
Lại Thanh Hải, Đặng Quang Hng, Trần Đức Mạnh
Trung tâm ứng dụng KHKT Lâm nghiệp
1. Mở đầu
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đã đợc Quốc hội nớc ta thông q+ua tại kỳ họp thứ 2
Quốc hội khóa X. Sau đó Thủ tớng Chính phủ đã ký quyết định số 661/QĐ-TTg ngày
29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án. Theo quyết định này
thì đến năm 2010 cả nớc phải trồng đợc 5 triệu ha rừng, trong đó có 1 triệu ha khoanh nuôi
tái sinh kết hợp trồng bổ sung còn lại 4 triệu ha là trồng mới. Với mật độ trồng bổ sung bình
quân 1 ha từ 400 - 500 cây và trồng mới hoàn toàn từ 1.200 - 1.600 cây thì số lợng cây con
phục vụ cho dự án vào khoảng 7.700 triệu cây. Bình quân 1 năm cần khoảng 640 triệu cây.
Ngoài ra còn có các chơng trình, các dự án trồng rừng do các nguồn vốn khác và do các tổ
chức quốc tế tài trợ cũng cần hàng trăm triệu cây con các loại. Với lợng cây con phục vụ
trồng rừng này hàng năm cả nớc phải tổ chức sản xuất trên quy mô hàng trăm ha với hàng
nghìn vờn ơm các loại mới đáp ứng đợc kế hoạch trồng rừng. Đây là một trong những
nhiệm vụ hết sức quan trọng có ý nghĩa thiết thực đến thành công hay thất bại của công tác
trồng rừng của các địa phơng.
Từ lâu nay việc cung ứng cây con phục vụ trồng rừng hàng năm của các địa phơng
phần lớn do các tổ chức lâm nghiệp đảm nhận, ngoài ra các thành phần khác nh t nhân, tập
thể cũng tạo cây con theo đơn đặt hàng của các dự án trồng rừng. Phơng thức này đã đáp ứng
kịp thời kế hoạch trồng rừng của địa phơng, tạo đợc công ăn việc làm cho ngời lao động,
góp phần hoàn thành khối lợng trồng rừng. Tuy nhiên, về mặt chất lợng cây con, hiệu quả
sản xuất của các vờn vẫn còn nhiều tồn tại, việc quản lý đầu ra thiếu chặt chẽ, mạng lới vờn
ơm cha đợc quy hoạch dẫn đến không chủ động đợc cung cầu,v.v Vì vậy, để đánh giá
một cách đầy đủ thực trạng hệ thống vờn ơm hiện có và đề xuất quy hoạch mạng lới chung
cho toàn quốc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt dự án : Điều tra đánh
giá thực trạng hệ thống vờn ơm và năng lực cung cấp cây con hiện nay làm cơ sở cho việc
quản lý quy hoạch mạng lới vờn ơm phục vụ dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
Dự án do Trung tâm ứng dụng KHKT lâm nghiệp thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam chủ trì và đợc tiến hành trong 2 năm 2000 - 2001 với sự tham gia thực hiện của
Phòng kỹ thuật lâm sinh, Trung tâm nghiên cứu Lâm sinh Lâm Đồng và 1 số đơn vị khác trong
và ngoài Viện. Dự án đã đợc hoàn thành đúng tiến độ và đã đợc nghiệm thu đấnh giá. Trong
bài này chúng tôi xin tóm tắt một số kết quả chính của dự án:
2. Phơng pháp điều tra
Phơng pháp tiếp cận :
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các tài liệu đã có liên quan đến dự án để lựa chọn nội
dung, đối tợng, địa bàn điều tra đảm bảo thu thập đợc lợng thông tin đủ tin cậy làm cở cho
2
việc đề xuất các ý kiến kết luận có cơ sở khoa học và mang tính khả thi. Phơng pháp điều tra
chung đợc thể hiện ở sơ đồ 1 :
Sơ đồ 1: Sơ đồ các biến điều tra
Phân tích tài
liệu đ có
Kế thừa kinh nghiệm
của các chuyên gia
Xây dựng kế hoạch và
đề cơng thu thập số liệu
Thu thập thông tin
tại tỉnh
Điều tra, khảo
sát thực địa
- Tổng hợp phân tích số liệu
- Viết tổng kết dự án
Phơng pháp cụ thể :
- Sử dụng các tài liệu của các dự án trồng rừng từ Trung ơng đến địa phơng để tổng
hợp theo yêu cầu, mục tiêu của dự án.
- áp dụng phơng pháp điều tra đánh giá nhanh nông thôn (RRA) để thu thập các thông
tin cần thiết. Đối tợng điều tra phỏng vấn gồm các Ban quản lý dự án địa phơng, các Sở
Nông nghiệp và PTNT và các Chi cục phát triển Lâm nghiệp. Nội dung điều tra đợc xây dựng
theo phiếu in sẵn.
- Sử dụng phơng pháp chuyên gia để đánh giá thực trạng vờn ơm hiện có bao gồm
các lĩnh vực : Lâm sinh, kinh tế, cơ giới trồng rừng, giống. Tiêu chuẩn đánh giá đợc áp dụng
theo các quy trình, quy phạm của Bộ đã ban hành .
- Về phân loại hệ thống vờn ơm áp dụng theo Tiêu chuẩn vờn ơm đợc Vụ
KHCN và CLSP thông qua năm 2000 .
- ứng dụng phơng pháp Mapinfor để xây dựng bản đồ hiện trạng và quy hoạch vờn
ơm .
- ứng dụng phơng pháp vi tính thông dụng để xử lý, tính toán và lập trình quản trị dữ
liệu .
Quy mô điều tra: chọn 45 tỉnh để điều tra và chia làm 2 mức độ.
+ Điều tra tổng quát : 30 tỉnh
+ Điều tra kỹ : 15 tỉnh
Trong 15 tỉnh điều tra kỹ đợc chọn đại diện theo các vùng sản xuất lâm nghiệp : Vùng
phòng hộ, vùng sản xuất
3
Tây Bắc: Hoà Bình
* Vùng phòng hộ Tây Nguyên: Kon Tum, Lâm Đồng
Đồng bằng sông Cửu Long: An Giang
Nguyên liệu giấy: Tuyên Quang, Phú Thọ,
Đồng Nai, Hà Giang
Nguyên liệu công nghiệp: Thái Nguyên
Gia Lai
* Vùng sản xuất Gộ trụ mỏ:Bắc Giang, Quảng Ninh
Vùng khác: Nghệ An, Quảng Bình, Phú Yên
3. Kết quả thực hiện dự án.
3.1. Kết quả điều tra về nhu cầu cây con phục vụ trồng rừng.
Mục đích của việc điều tra nhu cầu cây con của các địa phơng là nhằm nắm khái quát
nhu cầu cây con của từng địa phơng, đồng thời căn cứ vào kế hoạch trồng rừng hàng năm để
cân đối giữa cung và cầu cây con để trên cơ sở đó xây dựng 1 quy hoạch mạng lới vờn ơm
cho phù hợp. Để có đợc kết quả theo yêu cầu đặt ra, dự án đã tiến hành điều tra tại 45 tỉnh
trong cả nớc, chủ yếu tập trung vào các tỉnh có khối lợng trồng rừng tơng đối lớn. Nội dung
điều tra chủ yếu các khía cạnh sau:
- Điều tra về kế hoạch trồng rừng theo dự án 661 và các dự án khác của các địa phơng
.
- Điều tra về nhu cầu cây con để phục vụ trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán
của tỉnh .
- Điều tra về khả năng cung cấp cây con để phục vụ trồng rừng của các địa phơng .
- Trên cở các kết quả điều tra, tính toán lợng cây con thừa thiếu trong từng tỉnh .
Kết quả điều tra đã cho thấy về nhu cầu cây con phục vụ trồng rừng của các tỉnh hàng năm
rất lớn. Trong 45 tỉnh điều tra thì số lợng cây cần để trồng rừng khoảng 524.507.600 cây.
Trong đó trồng rừng tập trung là 446.985.100 cây, chiếm 85,22%, cây phân tán là 77.522.500
cây chiếm 14,78 % Các tỉnh có nhu cầu lớn là các tỉnh Sơn La, Đăc Lắc, Tuyên Quang, Thanh
Hóa,Quảng Nam, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Hà Giang ít nhất là các tỉnh : Bắc Ninh,
Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Dơng, Bình Dơng, Vĩnh Phúc, Bà Rịa-Vũng Tàu, Ninh Bình,
Hà Tây, Tây Ninh
Số liệu cũng cho thấy trong số 45 tỉnh điều tra thì 6 tỉnh có nhu cầu cây con hàng năm trên
20 triệu cây (13,3%), 17 tỉnh có nhu cầu từ 10 đến 20 triệu cây (37,7%) và 22 tỉnh có nhu cầu
dới 10 triệu cây (49%). (Xem biểu đồ số 1)
Biểu đồ 1 : Phân loại nhu cầu cây con các tỉnh
49%
37,7%
13 , 3 %
Trên 20 triệu Từ 10 đến 20 triệu dới 10 triệu
4
3.2. Kết quả điều tra thực trạng hệ thống vờn ơm hiện nay.
Để có đợc một cách nhìn nhận chính xác và khách quan làm cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp tiêu chuẩn, quản lý và xây dựng mạng lới vờn ơm hợp lý phục vụ trồng rừng,
dự án đã tiến hành điều tra thực trạng hệ thống vờn ơm hiện nay tại 45 tỉnh trong cả nớc,
chủ yếu tập trung vào các tỉnh có diện tích đất lâm nghiệp lớn và có khối lợng trồng rừng
nhiều. Nội dung điều tra đợc tập trung vào các vấn đề sau :
- Hình thức tổ chức sản xuất cây con
- Hệ thống vờn ơm đang sử dụng
- Tình hình đầu t hệ thống vờn ơm
- Trình độ KHCN và kỹ thuật
- Cơ chế chính sách
3.2.1 Tình hình tổ chức sản xuất.:
Các hình thức sản xuất cây con hiện nay:
Qua điều tra thực tế tại 45 tỉnh cho thấy có 20% số tỉnh tổ chức cả 3 hình thức sản xuất,
95,5% số tỉnh có hình thức quốc doanh, 62,2% số tỉnh có hình thức t nhân và 17,7% số tỉnh
có hình thức tập thể (xem sơ đồ 2).
Sơ đồ 2 : Loại hình tổ chức sản xuất cây con
BQL 661 tỉnh
Đơn vị quốc doanh T nhân Tập thể
Khoán từng phần
cho cá nhân
Doanh nghệp t
nhân - d
Hộ gia
đình
tổ chức
xã h
Cộng đồng (trờng
h
QD
ị
ch v
ụ
ộ
i
ọ
c, đền, chùa
)
Năng lực sản xuất của các loại hình.
Kết quả điều tra cho thấy trong 1 năm các đơn vị quốc doanh sản xuất đợc
362.270.200 cây con các loại, chiếm 65,58% tổng số cây con phục vụ trồng rừng. Khu vực t
nhân sản xuất đợc 154.804.000 cây, chiếm 29,30% và tập thể sản xuất đợc 11.197.000 cây
chiếm 2,12%. Nh vậy khu vực quốc doanh vẫn là đầu mối chính để cung ứng cây con phục vụ
cho kế hoạch trồng rừng của các địa phơng. Số lợng cây con quốc doanh sản xuất đợc gấp
2 - 3 lần khu vực t nhân và gấp 30 lần khu vực tập thể.
Hiệu quả sản xuất cây con trong các tổ chức
Cây con xuất vờn bình quân của khu vực quốc doanh đạt 87,13%, của khu vực t
nhân là 89,98% và của tập thể là 70,0%. Nh vậy khu vực quốc doanh có tỷ lệ cây xuất vờn
thấp hơn khu vực t nhân và cao hơn khu vực tập thể. Tỉnh có tỷ lệ cây xuất vờn cao là Đồng
Nai và Kon Tum, đạt 90%.
5
3.2.2. Hệ thống vờn ơm của các địa phơng:
Hệ thống vờn ơm hiện có
Dự án đã tiến hành điều tra kỹ tại 15 tỉnh đại diện cho các vùng kinh tế sinh thái chủ
yếu trong cả nớc và điều tra tổng hợp tại 30 tỉnh có kế hoạch trồng rừng tơng đối lớn. Kết
quả đã thống kê đợc 550 vờn ơm quốc doanh với tổng diện tích là 306,64 ha, trong đó vờn
ơm công nghệ cao 87 (diện tích 94,24 ha), vờn ơm bán cơ giới 22 (diện tích 13,25 ha) và
vờn ơm thủ công 454. Các tỉnh có tổ chức hệ thống vờn ơm quốc doanh lớn nhất là Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Ninh. Các tỉnh có vờm ơm hộ ít nhất là Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn,
Kiên Giang, Phú Thọ. Điều này cho thấy hầu hết các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa có điều
kiện khó khăn thì việc đầu t cho hệ thống vờn ơm cũng còn cha cao, việc tổ chức quản lý
cha đợc chú ý và đây cũng là 1 trong những nguyên nhân ảnh hởng đến chất lợng rừng
trồng sau này. Những tỉnh có điều kiện hơn cả về cơ sở vật chất đến cán bộ thực hiện thì tổ
chức hệ thống vờn ơm tơng đối bảo đảm, hiệu suất sản xuất và chất lợng cây con tơng
đối đảm bảo. Điều này cũng thể hiện rõ qua đánh giá về hiệu suất sản xuất ở 1 số vờn ơm tại
15 tỉnh (số liệu này chủ yếu là đánh giá tại các vờn ơm tập trung) .
Phân loại vờn ơm
Căn cứ vào tiêu chuẩn vờn ơm cây lâm nghiệp năm 2001, và kết quả điều tra thực địa
tại 45 tỉnh trong cả nớc, dự án đã phân loại các vờn ơm hiện có theo 3 tiêu chí: Theo quy
mô (ký hiệu q), theo hình thức sản xuất (ký hiệu h), theo tính chất của vờn (ký hiệu t). Cụ thể
đợc thể hiện trong bảng dới đây:
Biểu 1: Phân loại vờn ơm
T.T Tiêu chí phân loại Phân loại Đặc trng chính Ký hiệu
1 Quy mô q
- Loại vờn ơm lớn 1 Công suất>1 triệu cây/năm q
1
- Loại vờn ơm vừa 2 Công suất từ 50 vạn đến 1 triệu
cây/năm
q
2
- Loại vờn ơm nhỏ 3 Công suất <50 vạn cây/năm q
3
2 Hình thức SX h
- Vờn quốc doanh 1 Doanh nghiệp nhà nớc h
1
- Vờn t nhân 2 Công ty t nhân, hộ gia đình h
2
- Vờn tập thể 3 Các tổ chức xã hội h
3
3 Tính chất của vờn t
- Vờn ơm công nghiệp 1 SX bằng công nghệ cao t
1
- Vờn ơm thủ công 2 SX bằng hạt t
2
3.2.3. Năng lực sản xuất cây con:
Về khả năng cung cấp cây con
Hầu hết các tỉnh điều tra đều có kế hoạch sản xuất cây con hàng năm để phục vụ cho
trồng rừng của địa phơng. Số liệu điều tra cho thấy bình quân mỗi năm các tỉnh đã sản xuất
đợc 528.266.200 cây con các loại, trong đó các đơn vị quốc doanh sản xuất đợc 362.270.200
cây chiếm, 68,58%, khu vực t nhân sản xuất đợc 154.804.000 cây, chiếm 29,3%, khu vực
6
tập thể sản xuất đợc 11.192.000 cây, chiếm 2,12%. Các tỉnh sản xuất nhiều là : Kon Tum, An
Giang, Lạng Sơn, Đồng Nai, Kiên Giang, Quảng Ninh (từ 20 triệu cây - 38 triệu cây/năm).
Tuy nhiên, số liệu điều tra trên chỉ mới phản ánh đợc lợng cây con thực tế đã sản xuất của
từng tỉnh để phục vụ theo kế hoạch mà cha tính đến năng lực sản xuất vì nhiều vờn ơm
đợc đầu t tơng đối bài bản nhng cha sản xuất hết công suất.
Về cân đối giữa nhu cầu và khả năng cung ứng cây con:
Trong 45 tỉnh điều tra có 3 tỉnh có khả năng sản xuất đủ nhu cầu, chiếm 6,7 %; 20 tỉnh có
khả năng sản xuất d thừa theo nhu cầu, chiếm 44% và số tỉnh không có khả năng cung cấp đủ
cây con theo nhu cầu là 22 tỉnh, chiếm 49,3%.
Hiệu suất của các vờn ơm:
Hầu hết các tỉnh sản xuất chỉ đạt dới 65% công suất thiết kế, đặc biệt có những tỉnh
chỉ đạt 26% đến 36% nh Ninh Thuận, Vũng Tàu, Hà Giang. Điều này do mấy nguyên nhân
chính nh sau:
- Cha có quy hoạch mạng lới vờn ơm nên thiếu sự điều tiết về kế hoạch sản xuất,
đầu ra cây con không ổn định do đó thiếu sự cân đối giữa cung và cầu.
- Kinh phí dành cho vờn ơm rất hạn chế, nhng lại đầu t không đồng bộ nên không
đủ điều kiện để mở rộng sản xuất.
- Giá cây con trồng rừng quá thấp, hiệu quả sản xuất kém nên không thu hút đợc ng-
ời lao động.
Về phân loại hiệu suất sử dụng của các vờn ơm theo các cấp khác nhau cho thấy: có
37,7% số tỉnh có hiệu suất sử dụng trên 70%, có 11,1% số tỉnh có hiệu suất sử dụng dới 50%
và có 51,2% số tỉnh có công suất sử dụng từ 50-70
3.3. Quy hoạch hệ thống vờn ơm:
Qua kết quả điều tra xây dựng quy hoạch vờn ơm phục vụ cho dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng và quy hoạch vờn ơm theo chiến lợc phát triển lâm nghiệp đến năm 2010, dự án đã
tổng hợp đợc bảng quy hoạch mạng lới vờn ơm phục vụ trồng rừng đến năm 2010 nh
sau:
Biểu : Tổng hợp qui hoạch vờn ơm đến năm 2010
Thủ công Vờn công nghệ cao
Số lợng vờn
Số lợng vờn
TT
Địa phơng
Diện tích
(m
2
)
Cần
có
Đã có X.Mới
Diện
Tích
(m
2
)
Cần có Đã có Xây mới
I Vùng Tây bắc
1 Sơn La
104.500,0
0 29 29 - 13260 4 2 2
2 Lai Châu
108.000,0
0 18 18 - 9.822 3 1 2
3 Hoà Bình 53.814,29 45 45 -
25170 6 3 3
7
II Vùng Đông bắc
1 Hà Giang 73.157,14 10 10
3.896 2 1 1
2 Tuyên Quang
131.285,7
1 105 105 38385 6 4 2
3 Cao Bằng 24.285,71 50 50
7536 2 1 1
4 Bắc Cạn 78.857,14 53 53
7552 2 2 0
5 Lào Cai 52.400,00 10 10
9615 3 1 2
6 Yên Bái 61.871,43 84 84
17760 5 2 3
7 Lạng Sơn
150.314,2
9 177 177 17026 5 4 1
8 Thái Nguyên 22.440,00 46 46
10063 4 3 1
9 Bắc Giang 49.871,43 68 68 10875 4 4 0
10 Quảng Ninh 87.942,86 49 49 16485 5 5 0
11 Phú Thọ 44.655,71 57 57 21367 4 3 1
12 Vĩnh Phúc 24.428,57 16 16 14008 3 3 0
13 Bắc Ninh 11.000,00 2 2
III
Đ.Bằng sông
Hồng
1 Ninh Bình 21.785,71 10 10
2 Hà Tây 25.285,71 32 32
3 Hải Dơng 6.285,71 22 22
IV
Vùng Bắc
Trung bộ
1 Thanh Hoá
146.428,5
7
47 47 35063 6 5 1
2 Nghệ An
111.071,4
3
148 148 24235 7 5 2
3 Hà Tĩnh 52.200,00 43 43 5.042 2 0 2
4 Quảng Bình 81.214,29 47 47 11229 3 2 1
5 Quảng Trị 56.428,57 7 7 18229 3 3 0
6 Thừa Thiên Huế* 19.857,14 35 35 5983 4 4 0
V
Duyên hải
Trung bộ
1 Quảng Nam
130.500,0
0
21 21 34125 8 9 -1
2 Quảng Ngãi 32.571,40 27 27 19458 5 2 3
3 Bình Định
286.700,0
0
14 14 11108 4 4 0
4 Phú Yên 87.857,14 34 34 55948 3 2 1
5 Khánh Hoà 24.300,00 46 46 11948 3 3 0
VI Vùng Tây
8
nguyên*
1 Đắc Lắc 29.500,00 7 7
2 Kon Tum 30.414,29 62 62 23000 2 2 0
3 Gia Lai 47.857,14 25 25
4 Lâm Đồng 52.357,14 67 67 5000 1 1 0
VI
I
Vùng Đông
Nam bộ*
1 Ninh Thuận 17.050,00 7 7
2 Bình Thuận
3 Đồng Nai 79.285,71 19 19 1 1 0
4 Bình Dơng 19.142,86 60 60 38464 1 1 0
5 Bình Phớc 20.000,00 35 35 16843,8
6 Bà Rịa-Vũng Tàu 43.514,29 6 6
7 TP Hồ Chí Minh 10.000,00 2 2
8 Tây Ninh 21.428,57 7 7
VI
II
Vùng Tây Nam
bộ
1 An Giang 39.800,00 43 43 3208,3 2 1 1
2 Kiên Giang
144.300,0
0
107 107
3 Cà Mau 28.000,00 3 3 3208,3 1 0 1
Cộng 2743960 1802 1802 0
362920,
8
30
4. Kết luận và kiến nghị:
4.1. Kết luận:
- Từ nay đến năm 2010 bình quân mỗi năm cần khoảng 524.507.600 cây con phục vụ cho dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng và khoảng 271.333.330 cây con phục vụ cho chơng trình trồng
rừng nguyên liệu giấy và ván nhân tạo.
- Trong 3 loại hình sản xuất cây con hiện nay (quốc doanh, t nhân và tập thể) thì quốc
doanh vẫn là lực lợng chủ yếu cung cấp cây con phục vụ trồng rừng. Số lợng cây con do khu
vực quốc doanh sản xuất chiếm 65,58%, t nhân chiếm 29,3% và tập thể chiếm 2,12%.
- Trong tổng số các vờn ơm đã điều tra có 7,1% loại vờn ơm lớn (công suất>1triệu
cây/năm), 10,9% vờn ơm vừa (công suất từ 50 vạn-1triệu cây/năm) và 82% loại vờn ơm
nhỏ (công suất <50 vạn cây/năm). Có 3,7% loại vờn ơm công nghệ cao và 96,3% vờn ơm
thủ công.
- Về mức độ đầu t kinh phí cho hệ thống vờn ơm hiện nay là rất thấp chỉ có 28% số vờn
ơm đợc đầu t 80 triệu đến 2 tỷ đồng/vờn. Về cơ cấu đầu t nặng về xây dựng cơ sở hạ
9
tầng còn đầu t cho công nghệ và kỹ thuật còn rất hạn chế. Tỷ lệ đầu t cơ bản chiếm 60-75%,
thiết bị chiếm 20-30% còn sản xuất và công nghệ chỉ có 10-15%.
- Về công nghệ: trong những năm qua công nghệ tạo cây con cũng đợc chú ý một cách
đáng kể. Trong 15 tỉnh điều tra điển hình có đến 31 vờn công nghệ cao, các vờn ơm này
đều đã tiếp nhận công nghệ giâm hom, nuôi cấy mô từ các cơ sở nghiên cứu mô, hom đầu
ngành hiện nay.
- Về năng lực và hiệu quả sản xuất cho thấy khả năng để sản xuất cây con đạt tiêu chuẩn của
các điạ phơng là rất lớn, song do đầu ra và những hạn chế về điều kiện sản xuất nên các vờn
ơm đạt hiệu quả sử dụng thấp, bình quân chỉ dới 50% so với công suất đầu t.
- Dự án đã xây dựng đợc qui hoạch hệ thống vờn ơm phục vụ trồng rừng nguyên liệu và
dự án 661. Đây là những định hớng cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch đầu t và quản lý
hệ thống vờn ơm mang tính vĩ mô.
4.2. Kiến nghị
- Cần rà soát lại các quy trình, hớng dẫn kỹ thuật gieo ơm các loài cây trồng rừng
của địa phơng để bổ sung và xây dựng hoàn chỉnh. Nhất thiết các loài cây gieo ơm phục vụ
trồng rừng đều phải có quy trình hoặc hớng dẫn kỹ thuật đợc cấp có thẩm quyền ban hành.
- Các loài cây gieo ơm bằng hạt phải theo đúng tiêu chuẩn ngành phải có nguồn gốc
giống rõ ràng và các nguồn giống đó đã đợc công nhận .
- Các loài cây trồng rừng công nghiệp nhất thiết phải tạo cây con bằng công nghệ cao
(mô, hom).
- Bộ cần sớm thông qua quy hoạch mạng lới vờn ơm trên phạm vi toàn quốc nhằm
giúp cho việc quản lý chặt chẽ việc đầu t xây dựng, chất lợng hạt giống, cây con vv tránh
đầu t không đúng địa chỉ, thiếu hiệu quả và không kiểm soát đợc chất lợng cây con.
- Việc phê duyệt thẩm định các dự án vờn ơm cần tập trung một đầu mối, Công ty
Giống Trung ơng là đơn vị thẩm định về chuyên môn và Cục Phát triển Lâm nghiệp là cơ
quan thẩm định đầu t .
- Cần quản lý chặt chẽ các tổ chức sản xuất cây con nh : cấp giấy phép hành nghề,
chứng chỉ chất lợng và quy trình xuất nhạp cây con đến nơi trồng rừng.
- Phát huy hình thức sản xuất quốc doanh và hộ gia đình, hạn chế hình thức tập thể.
Cần tổ chức sản xuất tập trung những loài cây quí hiếm, cây đòi hỏi kỹ thuật cao.
- Cần nâng suất đầu t cho khâu tạo cây con, đặc biệt là một số giống cây quí hiếm, cây
bản địa và cây đòi hỏi phải đầu t kỹ thuật cao.
- Nhà nớc cần trợ giá 1 số loài cây đợc tạo bằng phơng pháp nuôi cấy mô và giâm
hom để khuyến khích ngời trồng rừng chấp nhận các giống mới .
Tài liệu tham khảo
1- Thủ tớng Chính phủ QĐ số 661/QĐ-TTg về mục tiêu, nhiệm vụ, chính
10
sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng . (1998)
2- Bộ Nông nghiệp & PTNT Chiến lợc PT Lâm nghiệp giai đoạn 2001- 2010.
(2001)
3- Bộ Nông nghiệp & PTNT Kết quả kiểm kê rừng toàn quốc . (2000)
4- Viện Khoa học Lâm nghiệp Báo cáo tổng kết dự án Điều tra tuyển chọn lâm
phần tốt để xây dựng rừng giống chuyển hóa .
(1999)
5- Bộ Nông nghiệp & PTNT Tiêu chuẩn vờn ơm Lâm nghiệp . (2001)
6- Bộ Nông nghiệp & PTNT Đề án đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh đất trống đồi
núi trọc tiến tới đóng cửa rừng tự nhiên. (1997)
7- GS.TS Đỗ Đình Sâm Một số vấn đề định hớng xây dựng chiến lợc phát
triển Lâm nghiệp ở Việt Nam. (2000)