Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Viêt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.02 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập quốc tế đang là xu thế tất yếu, Việt Nam cũng không nằm ngoài
xu thế đó. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá tai Việt Nam càng đòi hỏi
chúng ta tranh thủ điều kiện cơ hội xu thế toàn cầu hoá mang lại. Đảng và Nhà
nước ta đã khẳng định kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Trong đó thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng góp phần
khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, nhờ đó
chúng ta mới tạo lên được sức mạnh tổng hợp phục vụ cho công nghiệp hoá hiện
đại hoá và phát triển đât nước.
Kết quả trong 20 năm qua kể từ khi ban hành Luật đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam vào năm 1987 đến nay đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, chúng ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng thập kỷ 80, chuyển dịch cơ cấu
theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, hoàn thành mục tiêu kinh tế xã hội đề
ra góp phần nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, thị trường rộng mở
chủ động hội nhập kinh tế quốc tê, ra nhập thành công tổ chức thương mại quốc
tế WTO.
Tuy nhiên hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam những năm
qua bộc lộ mặt yếu kém hạn chế thể hiện ở nhiều khâu, môi trường kinh tế và
pháp lý còn nhiều bất cập, thủ tục hành chính còn fiền hà...Trong khi đó, cạnh
tranh găy gắt thu hút các nhà đầu tư vào các nước trong khu vực như Trung
Quốc, Indonesia, Thái Lan, Malayxia.
Nhận thức rõ trước tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam cũng như những mặt hạn chế cần phải khắc phục và mục tiêu chiến
lược mà đảng và nhà nước đã đề ra: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước ,
phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát
triển. Em mạnh dạn chọn đề tài:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Viêt Nam”
Bài viết còn rất nhiều hạn chế, em xin được thầy cố chỉ bảo và hướng dẫn,
nhân đây em cũng xin được gửi tới cô Nguyên Thị Thanh Hiếu lời cám ơn chân


thành nhất đã hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành tốt đề án này.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
I Một số khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức của đầu tư quốc tế.
Trong đó, đầu tư quốc tế thực chất là hình thức xuất khẩu tư bản và là một hình
thức cao của xuất khẩu hàng hoá. Hoạt động này thực hiện bằng cách đầu tư vốn
ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm thu được lợi nhuận
cao hay mục đích kinh tế xã hôi nhất định khác. Ngoài hình thức đầu tư gtrực tiếp
mà ta nói tới ở trên, một hình thức khác của đầu tư nước ngoài là đầu tư gián tiếp:
Là hình thức thông qua hoạt động mua cổ phần, các giấy tờ có giá trị, hay thông
qua các định chế tài chính trung gian mà không trực tiếp quản lý.
Tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa ra định nghĩa về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu
tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền
quản lý tài sản đó.Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ
tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó
quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà
đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản gọi là “công ty con”
hay “chi nhánh công ty”.
Như vây, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là
hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng
cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ
nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Khi đó, họ tham gia trực tiếp
vào quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, vận hành các kết quả đầu tư thu hồi
vồn và thu về lợi nhuận.
2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Doanh nghiệp liên doanh: Đây là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc
các bên nước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vốn, cúng kinh doanh,
cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách
pháp nhân theo pháp luận nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài ( tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài ) do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lí và tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đước thành lập
theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân Việt Nam.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết giữa hai hay nhiều bên
( gọi là các bên hợp doanh ) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanhcho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành
lập pháp nhân.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1 . Cơ sở lý luận của việc tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài.
Lý luận lợi thế so sánhcủa P. Vernon ( Hoa Kỳ )
Trước khi lý thuyết này ra đời người ta cho rằng các nước phát triển toàn
diện. Nhưng theo Vernon đã chứng minh không có nước nào mạnh toàn diện,
không có nước nào yếu toàn diện. Nếu ta biết hợp tác thì sẽ phát huy được sức
mạnh tổng hợp, có lợi cho các nước.
Hàm sản xuất: y = f ( K, L ).
P.Vernon cho rằng nên tận dụng lợi thế so sánh sao cho tỷ lệ K/L ngày
càng cao. Do đó đối với việc đầu tư ra nước ngoài để khai thác lợi thế so sánh của
nước nhận đấu tư, các chủ đầu tư sẽ đầu tư cả vào các nước đang phát triển: công
nghệ, vốn, mặt hàng hàm lượng chất xám cao và hàm lượng công nghệ lớn. Còn
các nước phát triển để phát huy lợi thế so sánh của mình sẽ tiếp nhận công nghệ,
vốn các loại.

Xuất khẩu tư bản của Mác
2.Những nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước: Helpman và
Sibert, Richard S. Eckaus cho rằng có sự khác nhau về năng suất cận biên vốn
giữa các nước. Một nước thừa vốn sẽ có năng xuất cận biên thấp hơn. Còn các
nước thiếu vốn thường có năng suất cận biên cao hơn. Do đó sẽ dẫn đến sự di
chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chu kỳ sản phẩm: Akamatsu Kaname (1962) cho rằng sản phẩm mới đầu
tư được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó mới được xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài. Tại nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu
trên thị trường nội địa tăng lên, nên nước nhậpp khẩu chuyển sang sản xuất để
thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thuật của
nước ngoài. Khi nhu cầu sản phẩm mới trong nước bão hoà, nhu cầu xuất khẩu
lại xuất hiện. Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và hình thành FDI.
Lợi thế dặc biệt của các công ty đa quốc gia: Stephen H. Hymes và một
số nhà kinh tế khác cho rằng các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc thù
như năng lực cơ bản cho phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước
ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khi chọn địa điểm đầu tư,
những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có các điều kiện (lao động, đất đai)
cho phéphọ phát huy các lợi thế đặc thù trên.
Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại: Đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài là giải pháp để tránh xung đột thương mại song phương. Cụ thể ở
Nhật.
Khai thác các chuyên gia và công nghệ:
Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên: Nhằm có được nguồn nguyên
liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm tới những nước có nguồn tài nguyên
phong phú. Điển hình vào thập niên 1950 lần đầu tiên làn sóng đầu tư nước ngoài
trực tiếp của Nhật và FDI Trung quốc hiện nay cũng vì mục đích trên.

3. Lợi ích của việc thu hút vốn FDI
Các nước đang phát triển trong quá trình phát triển kinh tế xã hôi luôn luôn
phải đương đầu với sự thiếu thốn gay gắt các yếu tố cho sự phát triển. Việc sử
dụng nguồn vốn FDI có lợi thế:
Bổ xung cho nguồn vốn trong nước:
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập,
khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn. Và khi
vốn trong nước không đáp ứng đươc thi có nhu cầu huy động vốn từ nước ngoài
vào trong đó có FDI.
FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ
nội bộ thấp. đồng thời nước chủ nhà không phải no trả nợ. Thông qua hợp tác với
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nước ngoài, nước chủ nhà có điều kiện thậm nhập vào thị trường thế giới nơi chủ
đầu tư có chỗ đứng .
Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý:
Đề có được vốn các nước đang phát triển có thể sử dụng chính sách thắt
lưng buộc bụng song với công nghệ và bí quyết quản lý thi phải học hỏi các quốc
gia tiên tiên hơn. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp các nước tiếp
thu được kinh nghiệm tích luỹ và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản
chi phí lớn hơn.Song việc tiếp thu này còn phụ thuộc vào năng lực của từng nước
thu hút đầu tư.
Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu:
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn
đầu tư của công ty đa quốc gia. Mà ngay cả các doanh nghiệp khác trong nước có
quan hệ kinh doanh với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia vào quá trình phân công
lao động khu vực. Chính vì thế, các nước thu hút đầu tư có cơ hội tham gia mạng
lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công:
Mục đích vốn FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất

thấp nhất, nên doanh nghiệp sẽ tạo rất nhiều công ăn việc làm cho nhân dân địa
phương. Vì vậy thu nhập của bộ phận dân cư địa phương được cải thiện rõ rệt,
đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế tại khu vực này. Mặt khác để đáp ứng
nhu cầu công việc, các công ty tổ chức đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp đặc biệt
là các vấn đề mới và tiến bộ. Khi đó tạo ra không chỉ những lao động thông
thường mà các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội bồi dưỡng và nâng
cao khả năng làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nguồn thu ngân sách lớn:
Đối với các nước đang phát triển, hay tại nhiều địa phương thì thuế thu
được từ các doanh nghiệp có vốn nước ngoài nộp là nguồn vôn quan trọng.Năm
2006, thuế công ty ôtô Ford chiếm 50% số thu nội địa tại Hải dương.
Tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát
triển, tính năng động và khẳ năng cạnh tranh trong nước ngày càng được tăng
cường ,các tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã hội đất nước có điều kiện để
khai thác và được khai thác . Từ đó có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngày nay FDI đã trở thành một tất yếu khách quan trong điều kiện quốc tế
hoá nến sản xuất, lưu thông được tăng cường mạnh mẽ. Tuy nhiên, đầu tư trực
tiếp nước ngoài không phải bất cứ lúc nào và ở đâu cũng phát huy tác động tích
cực. Nó chỉ có thể phát huy tác dụng trong môi trường kinh tế chính trị ổn định
và đặc biệt là nhà nước của nước nhận đầu tư biết sử dụng và phát huy vai trò
quản lý của mình với một cơ chế thu hút FDI hợp lý trên cơ sở phát triển sản xuất
trong nước. Chỉ khi tạo đầy đủ điều kiện thì FDI mới thực sự là nhân tố giúp các
nước nhận đầu tư phát triển nhanh và bền vững.
4. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.

Đặc điểm của thị trường bản địa.

Đặc điểm của thị trường nhân lực.
Đặc điểm của thị trường nguyên vật liệu
Ổn định chính trị xã hội ở nước nhận đầu tư và trong khu vực.
Khung pháp luật và các chính sách khuyến khích đầu tư
Luât đầu tư.
Bảo vệ quyền sở hữu.
Chính sách thương mại.
Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận vốn
đầu tư.
Chính sách thuế và những ưu đãi.
Chính sách kinh tế vĩ mô.
Khả năng chuyển vốn ra nước ngoài.
Điều chỉnh hoạt động của các công ty nước ngoài.
Cơ sở hạ tầng phát triển.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
I . THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định vai trò to
lớn của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là bộ phận cấu thành quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Tuy nhiên trong
thời gian đầu mở cửa hội nhập kinh tế, hoạt động thu hút vốn FDI chủ yếu là viện
trơ từ nước ngoài, cung ứng và giao nhận bằng hàng hoá thiết bị máy móc, vì thế
xảy ra tình trạng thiết bị công nghệ thường không đòng bộ và lạc hậu. Cùng như
dòng vốn còn hạn chế.
Luật đầu tư nước ngoài lần đầu tiên vào ngày 29-12-1987 đã chính thức thể
hiện quan điểm mở cửa hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế khu vực
và thế giới. Bằng nhiều hoạt động hoàn thiện chính sách, hoạt động xúc tiến đầu

tư, môi trường hoạt động doanh nghiệp...thu hút vốn FDI ở nước ta đã đạt thành
tựu quan trọng góp phần tích cực vào thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, vào
thắng lợi to lớn của công cuộc đổi mới và thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng
cường thể và lực của Việt Nam trên trường quốc tế Gần 18 năm qua việc thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trải qua 3 giai đoạn, với khối lượng
vốn đầu tư lớn, với chuyển giáo công nghệ chuyển từ hình thức viện trợ bị động,
thì giờ đây là hoạt động tự thân của các doanh nghiêp nên đáp ứng nhu cầu cạnh
tranh gay gắt hiện nay.
Giai đoạn thứ nhất từ năm 1988 đến năm 1996
Giai đoạn thứ 2 từ năm 1997-2002
Giai đoạn thứ 3 từ năm 2003 đến nay
1 . Sơ lược về số dự án và tổng số vốn đầu tư từ năm 1988 đến nay
Giai đoạn thứ nhất: Vốn FDI tăng liên tục và đạt đỉnh cao vào năm 1996.
Trong 9 năm đó đã có 1.998 dự án với tổng số vốn đăng ký đạt 30.395 triệu USD,
bình quân mỗi năm đạt 3.377,2 triệu USD
Giai đoạn thứ hai: Từ năm 1997-2002, sô vốn đăng ký mới và bổ xung
gần như liên tục giảm sút, trong 6 năm này đã có 2.695 dự án cấp phép mới, với
tổng vốn đăng ký mới và bổ xung đạt 10.932 triệu USD, bình quân 1 năm đạt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.822,1 triệu USD. Mặc dù đã có những chính sách phù hợp và tập trung xử lý
những vướng mắc kịp thời song do ảnh hưởng kéo dài của cuộc khủng khoảng tài
chính tiền tệ trong khu vực lên số dự án cấp phép giảm đáng kể so với tiềm năng
của Việt Nam.
Gia đoạn thứ ba: Từ năm 2003 đến nay, đánh dấu bằng năm 2006 năm
bùng nổ làn sóng đầu tư thứ 2, với tổng vốn cấp mới đạt 10,2 tỷ USD. Cụ thể
trong giai đoạn cuối năm 2003 đến đầu quý 3 năm 2005 đã có 1890 dự án cấp
phép mới, tổng số vốn đăng ký bổ xung đạt 10.567,7 triệu USD, bằng 34,8%
trong 9 năm đầu và đạt xấp xỉ bằng tổng vốn trong 6 năm từ 1997-2002, bình
quân 1 năm đạt hơn 4 tỷ USD.

2 . Luỹ kế tình hình đầu tư nước ngoài từ 1988 đến nay
Nguồn vốn FDI vào Việt Nam luỹ kế theo ngành từ năm 1988 đến nay.
( Theo Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư. Tính đến ngày 2/3/2007)
Ngành Số
dự án
Tổng vốn
đầu tư
Vốn
Pháp định
Vốn
thực hiện
Công nghiệp và xây dựng 4,740
Công nghiệp dầu khí 32 2.005.241.815 1.648.241.815 5.828.865.303
Công nghiệp nhẹ 2012 10.392.623.546 4.622.366.143 3.597.393.653
Công nghiệp nặng 2062 19.646.525.165 7.556.892.103 7.263.770.794
Công nghiệp thực phẩm 272 3.293.121.416 1.408.475.719 2.194.524.166
Xây dựng 362 4.198.610.207 1.483.770.727 2.230.004.836
Nông, lâm nghiệp 848
Nông, lâm nghiệp 737 3.697.946.223 1.712.080.220 1.908.978.643
Thuỷ sản 111 328.393.159 146.583.881 165.928.501
Dịch vụ 1,497
Dịch vụ 676 1.787.958.261 783.003.091 445.566.320
GTVT-Bưu điện 185 3.695.264.235 2.544.080.425 741.622.874
Khách sạn - Du lịch 176 3.941.977.568 1.752.737.744 2.425.052.180
Tài chính - ngân hàng 64 840.150.000 777.395.000 762.870.077
Văn hoá - Ytế - Giáo dục 227 985.585.862 430.003.794 389.426.809
XD khu đô thị mới 7 3.177.764.672 884.920.500 282.984.598
XD văn phòng- Căn hộ 122 4.453.346.984 1.552.790.36 1.901.957.984
XD hạ tầng khu chế xuất 22 1.105.254.546 409.944.59 579.567.330
Phân theo ngành:

Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 67% về
số dự án và 62 % tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ chiếm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
21% về số dự án và 31,3% về số vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc linh vực
nông lâm ngư nghiệp.
Theo số liệu tháng 6/2007, thực tế vốn FDI vào nông nghiệp còn thấp chỉ
chiếm 6,3%, trong khi đó các quốc gia và vùng lãnh thổ có nền nông nghiệp phát
triển như Đài Loan, Nhật bản, Hàn Quốc luôn có tỷ trọng vốn FDI vào nông
nghiệp ổn định 13-21%. Mặc dù vậy lĩnh vực FDI trong nông nghiệp cùng đem
lại doanh thu hàng năm khoảng 312 triệu USD xuất khẩu trên 100 triệu
USD/năm.
Phân theo hình thức đầu tư :
Hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 77% về số dự án và 59% về tổng
vốn đăng ký và 40% vốn thực hiện. Liên doanh chiếm 20% về số dự án và 33%
về tổng vốn đăng ký, 38% về vốn thực hiện. Còn lại thuộc các hình thức khác.
Nguồn vốn FDI vàoViệt Nam luỹ kế phân theo hình thức đầu tư
(Theo Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư Tính đến ngày
22/3/2007)
Phân theo nước, khu vực lãnh thổ
Đã có 76 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó
các nước châu Á chiếm 67% tổng vốn đăng ký; các nước châu Âu chiếm 29%
tổng vốn đăng ký; các nước châu Mỹ chiếm 4% vốn đăng ký.
Đầu tư trực tiếp vào Việt Nam trong thời gian đầu tập trung chủ yếu là các
nước Châu âu, tuy nhiên ngày nay với sự cạnh tranh giữa các mặt lợi thế của các
nước trong khu vực lên hiện nay khu vực Châu Á tham gia mạnh mẽ vào Việt
Nam tiêu biểu 5 nền kinh tế đứng đầu trong đầu tư vào Việt Nam là Đài Loan,
Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hồng Kông đã chiếm 59,25% tổng vốn đăng
ký.
Nguồn vốn FDI luỹ kế theo quốc gia và vùng lãnh thổ

(Theo cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầ Tính đến ngày22/3/2007)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình thức đầu tư Số dự án Vốn đầu tư Vốn thực hiện
100% vốn nước ngoài 5412 37.667.397.808 12.281.214.574
Liên doanh 1431 20.733.515.172 11.686.975.950
Hợp đồng hợp tác kinh doanh 200 4.330.778.656 6.351.274.259
Hợp đồng BOT, BT, BTO 4 440.125.000 71.800.000
Công ty cổ phần 19 280.209.023 226.511.285
Công ty mẹ con 1 98.008.000 73.738.000

×