Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Lập và thẩm định dự án đầu tư quán yaourt space

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.77 KB, 26 trang )

Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

MỤC LỤC
I. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................................3
III. Phân tích tổng quan.............................................................................................................................4
1.Cơ sở pháp lý.....................................................................................................................................4
6.Phân tích SWOT...............................................................................................................................7
III.Phân tích thị trường.............................................................................................................................8
1.Phân tích cung cầu hiện tại................................................................................................................8
2. Xác định thị trường mục tiêu............................................................................................................9
3. Phân tích khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường: Phân tích 4P............................................9
1.Nhóm giả định về hoạt động kinh doanh.........................................................................................15
2.Nhóm giả định về các thông số........................................................................................................15
3.Nhóm thông số khai thác dự án.......................................................................................................15
1.Xác định kết quả kinh doanh( Xem phụ lục “ Kết quả kinh doanh”)...................................................16
2.Thẩm định dự án ( Xem phụ lục “Thẩm định dự án”).........................................................................17

Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 1


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

LỜI MỞ ĐẦU


Khi mà xã hội ngày càng phát triển, Việt Nam có những bước chuyển biến mạnh
mẽ và mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới, thì nhu cầu về vui chơi giải trí ngày càng gia
tăng mạnh mẽ. Giới trẻ cần một không gian để tâm sự, giải trí…tuy nhiên nếu kinh doanh
một quán nước hay cafê thông thường thì không còn phù hợp trong thị trường hiện nay
bởi sự ra đời hoàng loạt của các quán cafê, trà sữa với đủ mọi hình thức. Ý tưởng kinh
doanh quán yaourt tự chọn ra đời, vừa phục vụ nhu cầu ăn uống, vừa là không gian cho
giới trẻ gặp nhau.
Thế nhưng nhìn chung trên địa bàn thành phố Nha Trang hiện nay theo đánh giá
của chúng tôi thì rất ít địa điểm nào cung cấp dịch vụ để đáp ứng nhu cầu này. Đây có lẽ
là một hình thức kinh doanh còn mới nhưng đầy triển vọng và hứa hẹn những thành công
cao.
Quán yaourt tự chọn, khái niệm này có lẽ còn xa lạ và thoạt nghe đối tượng hướng
đến có vẻ không cao. Nhưng theo như khảo sát thị trường của chúng tôi sẽ đề cập đến ở
những phần sau thì thành phố Nha Trang là một thành phố phát triển, với mức thu nhập
trung bình cao, nhu cầu ăn uống giải trí khá lớn thì đây là một thị trường tiềm năng cho sự
phát triển hình thức kinh doanh này.
Hình thức kinh doanh chính của chúng tôi mang tính tự phục vụ là chính, khách
hàng sẽ tự chọn cho mình loại yaourt yêu thích trong số các loại đã được trưng bày và
những đồ ăn đi kèm ( Tương tự như hình thức buffet) tuy nhiên khách hàng sẽ ra quầy
tính tiền theo số lượng mình đã chọn. Quán Yaourt Space sẽ là điểm nhấn thu hút các gia
đình, trẻ em và giới trẻ đến thưởng thức vì đây là một loại thực phẩm khá bổ dưỡng an
toàn và có lợi cho sức khỏe. Quán yaourt space của chúng tôi cũng sẽ cập nhật báo chí
quảng cáo để tất cả mọi người quan tâm có thể tìm đọc…..
Trên đây là sơ lược về lý do chọn dự án đầu tư: “Không gian yaourt tự chọn :
Yaourt Space”
A. TỔNG QUAN
Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 2



Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

I. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu về thị trường, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ.. để:





Nắm được môi trường kinh doanh.
Thành lập dự án kinh doanh với những giả định cần thiết.
Hoạch định dòng tiền-chi phí.
Đánh giá rủi ro.
II. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin:

 Trên mạng, báo chí, xin số liệu trực tiếp ở các quán nước, quán cafê trên địa bàn
thành phố Nha Trang, tại các quận trung tâm.
 Tham khảo sách báo, tập chí và ý kiến các chuyên gia về lĩnh vực đầu tư cũng như
các dự án đầu tư đã từng được thẩm định trước đây
Tổng hợp và xử lý thông tin:
 Phương pháp phân tích SWOT.
 Các phương pháp phân tích định lượng thông qua các chỉ số tài chính
 Đánh giá định tính theo ý kiến chuyên gia, theo quan sát thực tế và các thông tin
thu thập được.
III. Phạm vi nghiên cứu :

Đề tài này nghiên cứu việc khởi nghiệp là dự án mở quán Yaourt Space dành cho
gia đình, trẻ em, giới trẻ đến thưởng thức với hình thức tự phục vụ là chính.
Số liệu dùng để tính toán là dữ liệu thứ cấp, qua khảo sát thực tế và ước đoán .
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ DỰ ÁN
I. Giới thiệu sơ lược về dự án kinh doanh


Tên dự án: Không gian Yogurt tự chọn “Yogurt Space”



Địa điểm : 114 Hồng Bàng, P. Tân Lập, Nha Trang, Khánh Hòa



Chủ cửa hàng : Nhóm nghiên cứu.



Ngành nghề kinh doanh : quán yogurt tự chọn.
II. Quá trình thực hiện dự án

Từ ngày 01/09/2014 – 31/12/2014: Khảo sát thị trường, Lập dự án, hoạch định chi
phí, tiến hành huy động vốn tự có. Tiến hành các công đoạn như: ký hợp đồng thuê mặt
Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 3



Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

bằng, đăng ký kinh doanh, tìm đại lý, trang trí nội thất quán, mua sắm trang thiết bị, tìm
kiếm nhân viên, chuẩn bị hình ảnh sản phẩm cho khai trương gian hàng…
Từ ngày 07/11/2014 – 07/12/2014: hoàn thành thủ tục vay vốn ngân hàng
Vietinbank Khánh Hòa ,tiến hành xét duyệt dự án, thực hiện hoàn chỉnh dự án theo yêu
cầu phía ngân hàng.
Ngày 08/12/2014: Vay vốn ngân hàng Vietinbank trong 3 năm lãi suất 10.8%/năm
Ngày 01/03/2015 : Khai trương quán Yaourt tự chọn “Yaourt Space”
III. Phân tích tổng quan
1.Cơ sở pháp lý
Luật đầu tư số 59/2005/QH11.
Nghị định số 88 năm 2006 về Đăng Ký Kinh Doanh.
Luật An toàn thực phẩm của Quốc hội,số 55/2010/QH12.
2.Đặc điểm khách hàng
Khách hàng chính của chúng tôi là giới trẻ, với đặc điểm năng động, thích những
gì mới lạ, hấp dẫn và dễ bị thu hút bởi những gì bắt mắt. Họ được tiếp xúc nhiều với
những nền văn hóa mới, thích nghi nhanh và luôn muốn làm mới và chứng tỏ cái tôi của
mình. Vì thế họ sẽ thích phong cách bài trí đẹp mắt, chuyên nghiệp và cực kì dễ thương,
thân thiện của quán.
Đặc điểm của giới trẻ ngày nay là thích tụ tập thành từng nhóm bạn, hoặc những
cặp tình nhân, họ đi ăn và cần một không gian đẹp để trò chuyện. Bên cạnh đó học cũng
thích cùng bạn bè khám phá những quán ăn mới lạ và độc đáo, thích ăn những món lạ
miệng và khám phá những mùi vị mới.
3.Đối thủ cạnh tranh
Mặc dù mở ra cửa hàng có nhiều điều kiện khách quan cũng như chủ quan thuận
lợi. Nhưng để thành công không phải là chuyện dễ vì không chỉ có cửa hàng của mình mà

còn các đối thủ cạnh tranh, họ cũng muốn đạt những gì cửa hàng muốn, do đó chúng tôi
phải làm tốt hơn đối thủ thì mới thu hút được khách hàng .
Tại Nha Trang hiện có rất nhiều quán kem, với nhiều hình thức, phong cách đa
dạng đã thu hút đông đảo mọi người dân. Mỗi quán lại có 1 điểm riêng – như là phong
cách mới lạ, cung cách phục vụ, địa điểm, nhân viên, thức uống, và từ những đặc điểm đó
họ thu hút những dòng khách hàng riêng. Nhưng chúng tôi tự tin nói rằng thị trường dành
cho buffet những món “ăn chơi” vẫn còn khá rộng mở.
Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 4


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

Hiện nay cũng có nhiều cửa hàng kinh doanh yaourt, nhưng hình thức kinh doanh
không mới lạ so với những quán kem khác. Chúng tôi tin tưởng rằng một cửa hàng yaourt
tự phục vụ với hình thức quán đẹp, lịch sự nhưng không kém phần dễ thương và trẻ trung
sẽ thu hút được đông đảo bạn trẻ.
4. Nhà cung cấp
Theo quan niệm của tôi thì nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng tạo nên thành
công của doanh nghiệp, việc tạo quan hệ tốt với những nhà cung cấp chất lượng sẽ có
được những thuận lợi to lớn cho doanh nghiệp nhưng để tìm được nhà cung cấp tốt về
chất lượng, giá hợp lý là điều không dễ.
Qua quá trình tìm kiếm và lựa chọn thì chúng tôi quyết định kí hợp đồng nhận
cung cấp sản phẩm với các công ty sau:
 Về yaourt: chúng tôi lựa chọn công ty cung cấp là công ty Vinamilk , vì đây là 1
công ty có danh tiếng và chất lượng sản phầm đã được chứng nhận và được người

tiêu dùng ưa thích, nguồn cung ổn định và đáng tin cậy; bên cạnh đó, công ty còn
có chế độ ưu đãi khá tốt cho những đơn đặt hàng lâu dài, giúp chúng tôi giảm thiểu
chi phí. Đây là công ty tốt nhất, giúp chúng tôi giải đáp 2 câu hỏi khó.
 Về trái cây và các phụ liệu: chúng tôi đặt hàng siêu thị Coopmart, BigC Nha
Trang, hoặc chợ đầu mối lớn như chợ Đầm, Xóm Mới.
 Ly xốp và các sản phẩm muỗng nhựa khác, chúng tôi đặt hàng tại DNTN Hoa
Khanh, đây là cửa hàng đầu mối chuyên cung cấp các sản phẩm này nên giá cả
tương đối phải chăng.
5.Các yếu tố vĩ mô
Không phải chỉ cần nội tại tốt và đặc biệt mà ngoại cảnh vĩ mô cũng có ảnh hưởng
khá lớn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế cạnh tranh,
doanh nghiệp nào áp dụng và khai thác được các yếu tố vĩ mô thì có thể vượt trội hơn các
doanh nghiệp khác.
Trước tiên về dân số, dân số tăng cao – đặc biệt là lớp trẻ, là nguồn cung cấp khách
hàng khá dồi dào. Nha Trang cũng là một thành phố du lịch đông khách nên lượng khách
hàng tiềm năng là rất lớn.
Về mặt kinh tế, đời sống kinh tế được cải thiện, người dân càng lúc càng chăm lo
hơn cho đời sống vật chất và vui chơi giải trí. Người dân sẵn sàng bỏ tiền ra để được vui
vẻ với bạn bè, người thân; được có những thời gian thư giãn thoải mái đầu óc sau những
thời gian làm việc và học tập căng thẳng; đặc biệt khi đến với quán của chúng tôi bạn còn
được thưởng thức những hương vị yaourt trái cây độc đáo do chính tay bạn pha trộn rất
tốt cho sức khỏe.
Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 5


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space

GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

Về tự nhiên, Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hâu tương
đối nóng quanh năm, nhu cầu giải khát là rất lớn; bên cạnh đó, nước chúng ta đã có sẵn
nguồn sữa để làm yaourt và những phụ liệu trái cây nhiệt đới phong phú nên có thể đảm
bảo về nguồn cung cấp chuyên liệu chính của quán.
Về mặt pháp luật, trong nền kinh tế thị trường, công nghiệp hóa – hiện đại hóa,
Nhà nước ta đã có những chính sách tốt cho các doanh nghiệp, việc mở các cửa hàng kinh
doanh buôn bán không còn khó khăn.
Với sự hội nhập với quốc tế, WTO, Việt Nam càng trở nên năng động hơn, phong
cách Tây phương lại càng có ảnh hưởng đến người Việt Nam, việc tới các quán café, kem
càng trở nên thông dụng .

Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 6


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

6.Phân tích SWOT
O
- Có khách hàng tiềm
năng(O1)
Ma trận SWOT

- Tìm được nhà cung cấp

tốt (O2)

T
- Cạnh tranh với các
cửa hàng cũ (T1)

S:
- Sản phẩm đa dạng, chất
lượng(S1)

SO

- Không gian thoáng mát, ngăn
nắp,…(S2).

- Tìm thêm nhà cung cấp

- Giá hợp lý (S3)

(S4,O2)

- Ngươi quản lý có năng lực, có
quyết tâm(S4)

- Thu hút khách hàng tiềm
năng(S1,S2,S3,S5,O1)

ST
- Giành thắng lợi trong
cạnh tranh

(S2,S3,S5,1)

- Nhân viên nhiệt, tình vui vẻ,
hoạt bát(S5)

W
- Chưa có nhiều kinh nghiệm
(W1)
- Hạn chế về vốn (W2)

WO
- Huy động nguồn vốn
(O1,O2,O3,O5,W2)

WT
- Học hỏi kinh nghiệm
(T1,W1)

Diễn giải ma trận SWOT
SO:
Chúng tôi phát huy những điểm mạnh để nắm bắt các cơ hội như với sản phẩm
chất lượng, giá hợp lý, không gian buôn bán và giao thông thuận lợi cộng với đội ngũ
Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 7


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space

GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

nhân viên nhiệt tình vui vẻ sẽ thu hút khách hàng tiềm năng thành khách hàng. Người
quản lý có năng lực sẽ có cơ hội tìm thêm các nhà cung cấp tốt.
ST:
Dựa vào vào những lợi thế so với đối thủ về không gian quán, về khả năng tiếp thị,
nhân viên vui vẻ, nhiệt tình tạo sức mạnh trong cạnh tranh.
WO:
Các doanh nghiệp mới mở thường thiếu vốn và cửa hàng của chúng cũng không
ngoại lệ do đó chúng tôi sẽ tranh thủ sự ủng hộ của nhà nước và các cơ hội lạc quan của
cửa hàng về khách hàng, nhà cung cấp,… làm tăng tính khả thi của dự án để có thể huy
động nguồn vốn từ ngân hàng, tìm các đối tác kinh doanh.
WT:
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay môi trường kinh doanh luôn sôi động,
việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác là cơ hội cho người kinh doanh trưởng thành
trong làm ăn và cũng cố thêm kinh nghiệm.
III.Phân tích thị trường
1.Phân tích cung cầu hiện tại
Có thể nói, không gian ẩm thực tại thành phố Nha Trang cực kì phong phú và đa
dạng chủng loại, thế nhưng không phải vì thế mà không còn thị trường cho những ý tưởng
độc đáo và mới lạ về những quán ăn ở thành phố Nha Trang.
Việt Nam ngày nay, đặc biệt là giới trẻ có xu hướng tiếp xúc nhiều với sách báo và
đời sống Châu Âu, họ có phong cách sống hiện đại và năng động, họ thích tự tay lựa chọn
và trình bày, chế biến những món ăn cho riêng mình. Dường như họ không thích những gì
có sẵn và rập khuôn, họ luôn thích những gì mang đậm màu sắc cá nhân của mình và
“không đụng hàng” với người khác.
Thế những những không gian tự chọn như thế này hiện nay ở thành phố Nha Trang
không nhiều. Theo khảo sát của chúng tôi trên mẫu 150 bạn trẻ (trong độ tuổi từ 14 đến
26), trung bình cứ 10 bạn trẻ được hỏi “bạn thích tự tay chọn và trình bày những món ăn
khi đi ăn tiệm hay gọi món được làm sẵn” thì 8 bạn trả lời thích được tự tay chọn lựa và

trình bày. Quán ăn tự chọn hiện nay hầu hết là ở các nhà hàng hay buffet khá đắt tiền và
không phổ biến với giới trẻ. Mặt khác, khi nói đến buffet người tư thường nghĩ đến những
món ăn mặn thay vì những món ăn ngọt, dường như buffet mặn đã nằm trong tiềm thức
của người VN. Chính vì thế, những cửa hàng tự chọn về những món “ăn chơi” chứ không
phải “ăn no” sẽ là một điều khá thú vị và mới mẻ đối với thị trường Nha Trang hiện nay.
Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 8


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

Lại nói về hương vị kem. Ngày nay, khi mà đời sống người dân ngày càng nâng
cao thì họ có xu hướng chọn những thực phẩm tốt cho sức khỏe. Bạn trẻ ngày nay ngoài
ăn kem như một thú vui, họ cũng quan tâm đến ảnh hưởng của nó đến sức khỏe. Yaourt là
một lựa chọn hoàn hảo để thay thế kem. Yaourt không quá lạnh, ít gây viêm họng, lại có
tác dụng làm đẹp da.
Đó là những điều chúng tôi ghi nhận được khi khảo sát thị trường kem ở thành phố
Nha Trang, có thể nói, đây là một lỗ hổng khá lơn trong ẩm thực ở một thị trường khá
phong phú về ẩm thực, và đó cũng sẽ là một thị trường tiềm năng để thực hiện dự án đầu
tư này.
2. Xác định thị trường mục tiêu
a)

Phân khúc thị trường

Dựa vào những phân tích về tổng quan thị trường, trước hết chúng tôi nhắm vào

lượng khách hàng là học sinh sinh viên, giới trẻ trong độ tuổi từ 13 đến 28,29. Vì đây là
lực lượng dễ tiếp nhận những cái mới, thích khám phá những gì mới lạ và hấp dẫn, năng
động và luôn muốn tìm tòi.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ có kế hoạch trong tương lai thu hút những người
đã lập gia đình và đưa con em đến quán chúng tôi.
b)

Thị trường mục tiêu

Ban đầu, chúng tôi hướng đến mục tiêu là giới trẻ, học sinh sinh viên các trường
trung học, phổ thông, đại học và quanh khu vực của quán, sau đó là những người có gia
đình đưa con em tới quán. Vì có thể ban đầu, công tác chiêu thị của chúng tôi chưa được
rộng. Thị trường trọng tâm ban đầu sẽ là bạn trẻ được thu hút bởi sự mới lạ của loại hình
kinh doanh, và sự bắt mắt về hình thức đẹp, trẻ trung, của quán. Với số lượng đông đảo
thì họ là đối tượng khách hàng giúp nhanh thu hồi vốn.
Về sau, khi công tác chiêu thị đã được triển khai chặt chẽ trên trị trường thì lượng
khách hàng đến từ các nơi khác sẽ phong phú hơn.
3. Phân tích khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường: Phân tích 4P
3.1 Chiến lược sản phẩm
Đây là quán yogurt nên chỉ chuyên về yogurt, tuy nhiên đề thu hút khách hàng thì quán sẽ
cung cấp đủ loại yogurt với các hương vị khác nhau như hương kiwi, cam, dâu, chanh
dây,xoài,mít,nho…. và các thức ăn khô đi kèm với yogurt như sô cô la, hạt hạnh nhân, hạt
điều…
3.2 Chiến lược giá
Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 9


Lập và thẩm định dự án đầu tư


Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

Vì đây là quán yogurt tự chọn nên quán cung cấp đầy đủ và đa dạng các loại hương vị
yogurt đều có cùng một giá bán là 15.000đ/100gram. Khách hàng sẽ đến tại kệ đựng ly
giấy, chọn cho mình cỡ ly theo nhu cầu. Sau đó đến dàn 6 máy làm yaourt chọn cho mình
mùi vị yêu thích được lấy trực tiếp từ máy sau khi nhấn nút. Tiếp theo khách hàng sẽ đến
2 tủ đựng thức ăn kèm chọn những khẩu vị trái cây và kẹo yêu thích cho ly yaourt của
mình. Khách hàng có thể lấy bao nhiêu tùy thích không giớn hạn số lượng.
3.3 Chiến lược xúc tiến
Để quán yaourt space nhanh chóng được biết đến, và trở thành quen thuộc với khách hàng
thì chúng tôi đã vạch ra kế hoạch chiêu thị khách hàng như sau:
 Vì khách hàng đầu tiên mà chúng tôi hướng đến là học sinh sinh viên nên trước
tiên chúng tôi sẽ phát tờ rơi và dán tờ rơi ở bảng thông báo của các trường đại học
giới thiệu về quán và thông báo về ngày khai trương quán.
 Trong ngày khai trương quán, để lôi kéo khách hàng thì chúng tôi dự định sẽ áp
dụng chiến dịch khuyến mãi là “giảm giá 20%”.
 Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ làm phiếu “Khách hàng thân thiết”, rất dễ dàng để có thẻ
này, bạn chỉ cần đến và thưởng thức yaourt của quán 1 lần sẽ được cấp thẻ; với
chiếc thẻ này thì bạn sẽ được khuyễn mãi trong những lần sau; ngoài ra, với mỗi
lần đến với quán bạn còn được tính điểm để được nhận quà vào cuối mỗi tháng và
nhận các dịch vụ kèm theo của quán như quà tặng đáng yêu.
 Quán sẽ có những chương trình đặc biệt vào các dịp lễ tết, trang hoàng quán sẽ
lộng lẫy hơn phù hợp với từng dịp đặc biệt. Như sắp tới sẽ có lễ Valentine và tết
âm lịch, quán sẽ tổ chức chương trì lì xì may mắn cho các khách hàng bốc thăm
trúng, bên cạnh đó sẽ có quà tặng tình yêu đặc biệt cho các cặp tình nhân vào ngày
14-2, 8-3.
 Về lâu dài thì quán sẽ thu hút các bạn học sinh sinh viên trên diện rộng khắp địa
bàn thành phố Nha Trang. Chúng tôi sẽ tiến hành quảng cáo trên các trang

Facebook cá nhân và của cửa hàng, đây là một kênh quảng cáo miễn phí với tốc độ
lan truyền rất nhanh.
3.4 Chiến lược phân phối
Đây là loại hình quán yogurt nên chủ yếu là bán trực tiếp người tiêu dùng không thông
qua kênh phân phối trung gian nào theo sơ đồ phân phối sau:

Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 10


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán Yogurt Space

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai
Khách hàng tại chỗ

Khách hàng mang về

CHƯƠNG II: Ý TƯỞNG ĐẦU TƯ VÀ NHỮNG GIẢ ĐỊNH CẦN THIẾT
I. Ý tưởng đầu tư
Ý tưởng được ra đời dựa theo phong cách quán ăn buffet hiện tại đang có rất nhiều
ở Việt Nam. Tuy nhiên khắc phục được nhược điểm về giá cả (vì hầu hết chi phí cho việc
sử dụng một bữa tiệc buffet là khá cao) bằng cách tính theo đơn giá. Mặc khác cải thiện
để thu hút được số lượng lớn khách hàng thuộc mọi lứa tuổi và tầng lớp có thể đến
thưởng thức tại quán với chi phí giá cả phải chăng tùy theo nhu cầu.
Quán sẽ được trang trí theo không gian màu mát mẻ, bắt mắt, hợp với tuổi teen.
Được thiết kế bố trí trrên một không gian rộng tuy nhiên không tách biệt dành riêng cho

các bạn trẻ gồm : Sinh viên, học sinh. Ngoài ra còn có không gian riêng yên tĩnh hơn
dành cho đối tượng khách hàng là một gia đình. Không gian quán được chia ra làm hai
khu vực lớn :
Khu vực bên ngoài là để bố trí 30 bộ bàn ghế với hình thức sắp xếp khác nhau và
một vài vật dụng trang trí, chậu cây cảnh, âm thanh ánh sáng…
Khu vực bên trong để bố trí:
 6 máy làm yaourt tươi, mỗi máy cho ra 2 mùi vị riêng, và 1 mùi vị chung.
Mùi được thay đổi hằng ngày và xét theo thị hiếu của khách hàng. Đó là
điểm thu hút phong cách trẻ.
 2 tủ làm lạnh để đựng các loại đồ ăn kèm tự chọn. 1 tủ đựng các loại trái cây
tươi như : Xoài, mít, kiwi, nhãn, nho, táo, lê, thạch, hạt đác, long nhãn…1
tủ đựng các loại thức ăn khô như : socola, hạt điều, hạt hạnh nhân, các loại
kẹo sỏi…
 Kệ đựng ly giấy, muỗng và khăn giấy
 Quầy tính tiền
Trong đó,nguồn vốn đầu tư ban đầu là (đvt: đồng):

Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 11


Lập và thẩm định dự án đầu tư

TỔNG CỘNG:

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

559,751,000


Tỷ lệ tài trợ ngân hàng:

36%

Vay NH:

200,000,000

Vốn tự có:

359,751,000

 Tỷ lệ góp vốn (đvt: đồng)
Stt

Danh sách thành viên

Số Vốn Góp

1

Phạm Nguyễn Duy

=

59,958,500

2


Trần Huỳnh Hạnh

=

59,958,500

3

Lại Trần Hoài Khanh

=

59,958,500

4

Nguyễn Thị Minh Phương

=

59,958,500

5

Hà Thị Ngọc Hòa

=

59,958,500


6

Nguyễn Xuân Hiền

=

59,958,500

TỔNG CỘNG:

359,751,000

Không gian quán được phủ sóng wifi mạnh, phục vụ cho các bạn trẻ sự dụng
internet miễn phí bằng laptop của riêng mình. Quán không bố trí desktop. Ổ cắm điện
được trang bị nhiều nơi trong quán tiện lợi cho việc sử dụng laptop.
Khách hàng sẽ đến tại kệ đựng ly giấy, chọn cho mình cỡ ly theo nhu cầu. Sau đó
đến dàn 6 máy làm yaourt chọn cho mình mùi vị yêu thích được lấy trực tiếp từ máy sau
khi nhấn nút. Tiếp theo khách hàng sẽ đến 2 tủ đựng thức ăn kèm (topping) chọn những
khẩu vị trái cây và kẹo yêu thích cho ly yaourt của mình. Khách hàng có thể lấy bao nhiêu
tùy thích không giớn hạn số lượng. Và cuối cùng là đến bàn cân tính tiền theo đơn giá
15.000đ/100gram. Nhận muỗng và khăn ăn tại quầy. Sau khi tính tiền xong khách hàng có
thể mang ly yaourt thơm ngon của mình về bàn thưởng thức và nhân viên phục vụ sẽ
mang trà đến.
Quán mang phong cách chủ đạo là hiện đại và lịch sự theo phong cách phương
Tây. Đây là hình thức kinh doanh còn khá mới tại thành phố Nha Trang. Đặc biêt đối với

Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 12



Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

loại thực phẩm là yaourt ngon, không gây béo, bổ dưỡng có lợi cho sức khỏe, mát lạnh,
được nhiều tầng lớp yêu thích ngoài ra còn có các loại trái cây ăn kèm tươi ngon.
II. Hoạch định nhân sự
- Sơ đồ tổ chức

Cơ cấu tổ chức
- Nghĩa vụ:
 Chủ cửa hàng: Là người quản lý và điều hành mọi hoạt động của quán, chịu
trách nhiệm trước pháp luật
 Quản lý : Là người trực tiếp và thuờng xuyên quản lý và điều hành mọi hoạt
động của quán, chịu trách nhiệm trước chủ cửa hàng
 Kế toán, thu ngân: Theo dõi và ghi chép lại tất cả mọi hoạt của doanh
nghiệp và tổng hợp chi phí và xác định doanh thu, lợi nhuận của quán và lập
báo cáo thuế
 Nhân viên: đảm trách nhiệm vụ khác của quán. Bao gồm các nhóm nhân
viên
Nhân viên bàn: 6 người chia làm 2 ca từ 7h-15h và tứ 15h-23h
Nhân viên rửa ly: 2 người chia làm 2 ca từ 7h-15h và tứ 15h-23h
Nhân viên pha chế: 2 người, làm nhiệm vụ pha chế yaourt theo công
thức chuyển giao khi mua máy làm yaourt
Nhân viên bảo vệ, dẫn xe khách: 2 người : làm nguyên ngày.
Ưu điềm của hình thức kinh doanh tự chọn này không cần số lượng nhân viên
nhiều, nhân viên phục vụ chỉ làm nhiệm vụ tiếp trà và giám sát khách hàng. Ngoài ra sử


Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 13


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

dụng ly giấy dùng 1 lần một mặt giảm bớt trọng lượng cho khách hàng khi tính tiền, mặt
khác giảm bớt số lượng nhân viên rửa ly.
- Đào tạo và khen thưởng
Đào tạo: Chủ cơ sở chịu trách nhiệm hướng dẫn cho nhân viên của mình quen với
công việc, đặc biệt là nhân viên lao động chân tay hướng dẫn cách buôn bán và ứng xử,
ngoài ra chính bản thân người chủ cũng cần phải học về kiến thức chuyên ngành để phục
vụ tốt hơn.
Khen thưởng: Ngoại trừ những đợt thưởng thêm lương vào dịp lễ, tết, tặng lịch,
áo, nón, cửa hàng còn trích lợi nhuận thưởng nếu vượt chỉ tiêu doanh thu. Biện pháp này
nhằm kích thích sự phấn khởi nhiệt tình của nhân viên trong công việc để họ làm tốt công
việc.
III. Ước tính chi phí hoạt động
- Chi phí nhân viên là:
Bảng tính lương nhân viên
Số
Lương
lượng (đ/tháng)
Nhân viên bàn:

6


2,400,000 14,400,000

đ/tháng

Nhân viên rửa ly:

2

2,400,000 4,800,000

đ/tháng

Pha chế:

2

2,500,000 5,000,000

đ/tháng

Nhân viên trực tiếp quản lý:

2

2,500,000 5,000,000

đ/tháng

Nhân viên thu ngân, kế toán:

Nhân viên bảo vệ xe, dẫn xe cho
khách:

3

2,400,000 7,200,000

đ/tháng

2

2,400,000 4,800,000

đ/tháng

Tổng:

17
Lương bình quân:

Nhóm 6-CHQT2013-3

41,200,000

đ/tháng

2,423,529

đ/tháng/người


Trang 14


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

- Ngoài việc ước tính các chi phí nhân viên, còn có các chi phí giả định ước tính
khác như chi phí điện, nước, chi phí nguyên vật liệu và tất cả các khoản chi phí đó cũng
đều được tính chia ra theo 1gram yaourt để thuận tiện cho việc tính toán giá thành.
IV. Những giả định cần thiết:
1.Nhóm giả định về hoạt động kinh doanh
Quán sẽ được mở cửa vào lúc 8h sáng và đóng cửa lúc 23h. Tuy nhiên giả định
thời gian hoạt động trung bình của ngày là chỉ 10h/ngày. Vì trong khoảng thời gian từ 8h23h sẽ có những lúc đông khách và những lúc vắng khách.
Với số lượng 30 bàn, giả định tiếp theo được đưa ra là số gram yaourt phục vụ
trung bình trên mỗi bàn một giờ là 200gram. Đây là những giả định đã được tính toán khá
kỹ lưỡng vì theo như ước tính, trung bình mỗi khách vào quán sẽ dùng khoảng từ 0400gram yaourt, tuy nhiên 1 bàn sẽ có số lượng khách hàng khách nhau, và có thể có
trường hợp nhiều khách hàng dùng chung một ly lớn. Nên tính trung bình cho 2 khách 1
bàn và mỗi khách dùng khoảng 100gram. Nên số lượng yaourt trung bình cho 1 bàn là
200gram.
Công suất ước tính cho năm đầu tiên kinh doanh là khoảng 40% công suất thiết kế.
Và với giá bán là 15.000đ/100gram thì doanh thu ước tính trung bình cho 1 ngày là
9.000.000đ. Ở đây để thuận tiện cho việc tính toán, chúng tôi quy đổi 15.000đ/100gram
thành 150đ/1gram.
2.Nhóm giả định về các thông số
(Xem bảng Input file excel kèm theo)
Giả định nhu cầu bổ sung vốn lưu động hằng nằm là 5% Doanh thu.
Nguồn vốn vay 200 triệu đồng chủ yếu được huy động từ vốn vay tại ngân hàng
Vietinbank với lãi suất là 10,8%/năm. Không sử dụng nguồn vốn vay từ các tổ chức khác.

Thời gian trả nợ trong vòng 3 năm theo hình thức trả nợ gốc cố định và trả lãi giảm dần
theo năm. Bảng trên cho thấy dự án hoàn tất trả nợ và vốn vay trong vòng 3 năm theo kế
hoạch.
Khấu hao cơ bản theo phương pháp đường thẳng.( Xem thêm bảng “khấu hao,lãi
vay,lương” file excel)để theo dõi kế hoạch trích khấu hao cơ bản hàng năm
3.Nhóm thông số khai thác dự án
Công suất tiêu thụ của năm đầu tiên giả định là 40%. Hoàn toàn phù hợp với hiện
trạng thực sự của quán mới khai trương, mức thu hút khách là chưa cao. Năm thứ 2 sẽ
Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 15


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

tăng 10% so với năm nhất, và ở những năm sau đó, khi có thế đứng trên thị trường, công
suất tiêu thụ tăng dần.
Khả năng tiêu thụ sản phẩm thực sự với giả định ban đầu là 100% so với công suất
đề ra.
Đây chính là 2 nhân tố chính để phân tích những kịch bản sau này.
Thay đổi giá bán và chi phí nguyên vật liệu giả định ban đầu là 0%. Ở những phần
sau chúng ta sẽ thử đi phân tích độ nhạy để biết xem những ảnh hưởng do sự thay đổi về
giá bán và chi phí nguyên vật liệu gây ra.
Dự án giả định sẽ được hoạt động trong thời gian là 4 năm. Sau 4 năm thị trường
sẽ dần trở nên bão hòa và là thời điểm thích hợp để kết thúc dự án và chuyển sang một
hướng kinh doanh mới thích hợp với xu hướng thị trường hơn.
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG DÒNG NGÂN LƯU VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN

1.Xác định kết quả kinh doanh( Xem phụ lục “ Kết quả kinh doanh”)
-

Xây dựng dòng tiền để xác định kết quả kinh doanh dựa trêncác giả định ban đầu
trong sheet Input.

- Với doanh số bán 1 ngày, chúng tôi tính toán ra doanhsố bán theo năm, và doanh số
bán năm đầu tiên thực sự bằng 40% doanh số bán đã tính toán (40% Công suất thiết
kế). Với giá bán150đ/gram, ước tính được doanh thu cho năm đầu tiên.Tương tự,
chúng tôi tính được doanh thu cho các năm tiếp theo, dự kiến năm thứ 2 tăng công
suất so với năm đầu tiên 10%, năm thứ 3 trở đi tăng 15% so với các năm trước.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
ST
T

Khoảnmục

Năm
1

2

3

4

1,296,000,000

1,701,000,000


2,321,865,000

3,000,564,000

Công suất dự đoán

40%

50%

65%

80%

-

Sản lượng tiêu thụ

8,640,000

10,800,000

14,040,000

17,280,000

-

Giá bán/gram


150

158

165

174

II

TỔNG CHI PHÍ

1,241,701,833

1,438,656,233

1,681,047,853

1,930,640,746

1

Biến phí

828,688,000

1,025,642,400

1,319,924,520


1,614,340,746

-

Nguyên vật liệu

691,200,000

864,000,000

1,123,200,000

1,382,400,000

I

TỔNG DOANH THU

Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 16


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

-


Điện

69,120,000

86,400,000

112,320,000

138,240,000

-

Nước

17,280,000

21,600,000

28,080,000

34,560,000

-

Lương

41,200,000

43,260,000


45,423,000

47,694,150

-

BHYT+BHXH+BHTN
+KPCĐ

9,888,000

10,382,400

10,901,520

11,446,596

-

Lãi vay vốn lưu động

-

-

2

Định phí

413,013,833


413,013,833

361,123,333

316,300,000

-

CP thuê đất

240,000,000

240,000,000

240,000,000

240,000,000

-

CP khác

12,000,000

12,000,000

12,000,000

12,000,000


-

Khấu Hao

161,013,833

161,013,833

109,123,333

64,300,000

Lợi nhuận trước thuế
và lãivay (EBIT)

54,298,167

262,343,767

640,817,147

1,069,923,254

Lãi vay

21,600,000

14,400,000


7,200,000

Lợi nhuận trước thuế

32,698,167

247,943,767

633,617,147

1,069,923,254

6,539,633

49,588,753

126,723,429

213,984,651

26,158,533

198,355,013

506,893,717

855,938,603

Năm 1


Năm 2

Năm 3

Năm 4

19%

2%

12%

22%

29%

III
IV

Thuế TNDN
V

Lợi nhuận sau thuế

CHỈ TIÊU SINH LỜI

Cả dự
án

-


-

-

-

Tỷ suất LN/Doanh thu

-

Tỷ suất LN/VCSH

110%

7%

55%

141%

238%

TSLN/Vốn đầu tư

71%

5%

35%


91%

153%

2.Thẩm định dự án ( Xem phụ lục “Thẩm định dự án”)
Lập bảng kế hoạch ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư (TIP) và bản kế hoạch
ngân lưu theo quan điểm chủ sở hữu (EPV).
 Theo quan điểm tổng đầu tư:
Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 17


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

Dựa trên dòng ngân lưu ròng của dự án và lãi suất chiết khấu WACC (Sheet Input)
chúng tôi tính được hiện giá của dòng ngân lưu ròng, từ đó tính toán được NPV, IRR của
dự án.
ST
T

Khoản mục

Năm
0


A.

Ngân lưu vào
1 Doanh thu

1

2

3

4

5

0

1,231,200,000

1,680,750,000

2,290,821,750

2,966,629,050

214,328,200

0

1,296,000,000


1,701,000,000

2,321,865,000

3,000,564,000

0

0

64,800,000

85,050,000

116,093,250

150,028,200

0

(64,800,000)

(20,250,000)

(31,043,250)

(33,934,950)

150,028,200


Chênh lệch khoản
2 phải thu
Khoản phải thu
Chênh lệch khoản
phải thu
Thanh lý tài sản
3 cố định
B.

64,300,000

Ngân lưu ra

559,751,000

1,033,193,233

1,317,383,433

1,683,933,843

2,065,604,586

1 Đầu tư ban đầu

559,751,000

0


0

0

0

1,080,688,000

1,277,642,400

1,571,924,520

1,866,340,746

0

108,068,800

127,764,240

157,192,452

186,634,075

0

(108,068,800)

(19,695,440)


(29,428,212)

(29,441,623)

186,634,075

Nhu cầu tồn quỹ
tiền mặt

54,034,400

63,882,120

78,596,226

93,317,037

0

Chênh lệch tồn
quỹ tiền mặt

54,034,400

9,847,720

14,714,106

14,720,811


(93,317,037)

Thuế thu nhập
5 doanh nghiệp

6,539,633

49,588,753

126,723,429

213,984,651

0

198,006,767

363,366,567

606,887,907

901,024,465

121,011,163

2 Chi phí hoạt động

93,317,037

Chênh lệch khoản

3 phả itrả
Khoản phải trả
Chênh lệch khoản
phải trả
Chênh lệch quỹ
4 tiền mặt

C.

Ngân lưu ròngNhóm 6-CHQT2013-3

(559,751,00

Trang 18


Lập và thẩm định dự án đầu tư
TIP

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai
0)

1.00

0.8
3

0.
70


0.
58

0.
48

0.
40

Hiện giá ngân lưu
ròng

(559,751,00
0)

165,107,021

252,648,069

351,856,040

435,590,721

48,781,256

Lũy kế hiện giá
dòng ngân lưu
ròng


(559,751,00
0)

(394,643,979)

(141,995,910)

209,860,130

645,450,851

694,232,107

Hệ số chiết khấu

Kết quả thẩm
định
694,232,
107

NPV
IRR

60%

Thờigianthuhồivố
n (có CK)

2.40


năm

 Hiện giá thuần NPV: Thể hiện tổng số tiền lời sau khi hoàn đủ vốn
Với NPV = 694,232,107 ta có NPV >0, điều này thể hiện dự án có thu nhập
lớn hơn chi phí, dự án có tính khả thi.


Suất thu nhập nội bộ (IRR) Biểu hiện suất sinh lợi thực tế của dự án

Việc IRR (60%) > chi phí sử dụng vốn (19,9%) cho thấy dự án này có khả năng
sinh lợi. IRR còn là một tiêu chuẩn an toàn, thể hiện khả năng bù đắp chi phí sử
dụng vốn của dự án so với tính rủi ro của nó. Mức chênh lệch giữa IRR (60%) và
chi phí sử dụng vốn (19,9%) là mức chênh lệch lớn, có thể cho phép Doanh nghiệp
sửa sai lầm.


Thời gian thu hồi vốn của dự án là 2.4 năm. So với các dự án có số vốn
đầu tư bằng với dự án này (như đầu tư vào cửa hàng tạp hoá...) thì thời gian
hoàn vốn của dự án là có thể chấp nhận được.
 Theo quan điểm chủ sở hữu:
Dựa trên lãi suất chiết khấu để tính hiện giá dòng ngân lưu ròng theo quan điểm
chủ sở hữu là không bao gồm lãi vay. Chúng tôi tính toán được NPV và IRR của dự án
như sau:
ST
T

Khoản mục

Năm
0


Nhóm 6-CHQT2013-3

1

2

3

4

5

Trang 19


Lập và thẩm định dự án đầu tư
C.

Ngân lưu ròng- TIP

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

(559,751,000)

198,006,767

363,366,567


606,887,907

901,024,465

121,011,163

Ngân lưu tài trợ

200,000,000

(88,266,667)

(81,066,667)

(73,866,667)

0

0

Ngânlưuvốntựcó
-EPV

(359,751,000)

109,740,100

282,299,900

533,021,240


901,024,465

121,011,163

Hệ số chiết khấu

1.
00

0.80

0.64

0.51

0.41

0.
33

Hiện giá ngân lưu
ròng

(359,751,000)

87,792,080

180,671,936


272,906,875

369,059,621

39,652,938

Lũy kế dòng ngân lưu

(359,751,000)

(271,958,92
0)

(91,286,984)

181,619,891

550,679,512

590,332,449

Kết quả thẩm định
590,332,4
49

NPV
IRR

75%


Thời gian thu hồi vốn
(có CK)



2.
33

năm

Hiện giá thuần NPV: Thể hiện tổng số tiền lời sau khi hoàn đủ vốn
Với NPV = 590,332,449 ta có NPV >0, điều này thể hiện dự án có thu nhập lớn
hơn chi phí, dự án có tính khả thi.



Suất thu nhập nội bộ(IRR) =75%, lớn hơn nhiều so với tỷ suất sinh lời
mong muốn của chủ sở hữu (25%).



Thời gian thu hồi vốn của dự án là 2.33 năm .

Ngoài ra, dựa trên các chỉ số bên bảng kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho thấy dự
án kinh doanh có hiệu quả:
-

Tỉ suất sinh lợitrên vốn CSH là 110%/năm. Đây là một con số khá cao so với yêu cầu tỉ
suất lợi nhuận/ VCSH ban đầu đưa ra chỉ là 25%/năm.


-

Lợi nhuận ròng/doanh thu đạt 19% trong đó năm đầu tiên là 2% và tăng trong các năm
tiếp theo, chứng tỏ dự án kinh doanh có hiệu quả.

-

Lợi nhuận ròng/vốn đầu tư đạt 71% là khá cao vì một đồng bỏ ra đầu tư có khả năng sinh
lời 0.71 đồng.
Bảng Phân tích 3 tình huống kinh doanh có thể xảy ra:
Scenario Summary

Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 20


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai
Current
Values:

Xấu

TrungBình

Tốt


Changing Cells:
CSTK nămđầutiên

$C$52

40%

20%

40%

60%

Thayđổigiábán

$C$57

0%

-30%

0%

30%

Thayđổigiá NVL

$C$62

0%


30%

0%

-30%

$C$85

697,127,463

-1,309,515,883

697,127,463

3,749,273,365

Result Cells:

-

Trong trường hợp kinh doanh tốt công suất năm đầu tiên đạt 60%, giá bán tăng 30%,
giá NVL giảm 30%, NPV dự án đạt 3,7 tỷ.

-

Trong trường hợp kinh doanh trung bình công suất năm đầu tiên đạt 40% như dự kiến,
giá bán không tăng, giá NVL giữ nguyên, NPV dự án đạt 697 triệu.

-


Trong trường hợp kinh doanh xấu công suất năm đầu tiên đạt 20%, giá bán giảm 30%,
giá NVL tăng 30%, NPV dự án đạt -1,3 tỷ (dự án lỗ).
3.Tiến hành phân tích độ nhạy( Xem phụ lục “ thông số độ nhạy”)

Phân tích độ nhạy cung cấp cho chúng ta một bức tranh dễ hiểu về các kết quả có
thể xảy ra. Các biến số mà nó được xem là tác động chính yếu đến thành công hoặc thất
bại của dự án được xác định cũng như mức độ cần thiết của các biến số này trong sự
thành công của dự án. Thông thường,chúng ta thường dựa trên những kết quả này để
quyết định rằng rủi ro có thể chấp nhận hay không, mà không cần sử dụng những xác suất
cụ thể. Chúng ta cũng có thể quyết định thực hiện những hành động giảm thiểu rủi ro ví
dụ như chọn địa điểm khác hoặc thuê thay cho mua đất để giảm thiểu sự không chắc chắn
trong giá trị thu hồi.
Bảng 1: Sự thay đổi giá bán ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án
Nhìn vào bảng phân tích độ nhạy, chúng tôi nhận thấy khi giá bán thay đổi sẽ làm ảnh
hưởng nhiều nhất đến NPV, Tỉ suất sinh lợi/VCSH và tỉ suất sinh lợi/VĐT. Giá bán tăng
hay giảm 5% làm cho NPVtăng hay giảm đồng thời 30%, Tỉ suất sinh lợi/VCSH và tỉ suất
sinh lợi/VĐT tăng hay giảm đồng thời 20%. Từ đó chúng ta sẽ có kế hoạch xem xét cụ
thể khi thay đổi giá bán để quyết định tăng hay giảm giá bán bao nhiêu để đánh đổi lại
những chỉ tiêu đã đưa ra.
Bảng 2: Sự thay đổi của chi phí nguyên vật liệu ảnh hưởng đến dự án
Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 21


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai


Từ những bảng trên cho thấy dự án có khả năng chịu đựng sự thay đổi về nguyên vật
liệu và giá bán khá tốt, vì khi chi phí nguyên vật liệu thay đổi thì ảnh hưởng không lớn
đến các chỉ tiêu khác. Khi giá bán thay đổi tăng hay giảm 5% thì NPV vẫn là chỉ tiêu bị
ảnh hưởng lớn nhất và IRR là chỉ tiêu ít bị ảnh hưởng hơn tuy nhiên mức độ chênh lệch là
khá nhỏ.
Bảng 3: Khả năng huy động Công suất thiết kế năm đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu
quả của dự án
Khi công suất thiết kế năm đầu tiên giảm từ 40% xuống tới 5% thì NPV giảm đáng
kể chuyển sang mức lỗ. Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời đã bắt đầu bước vào ngưỡng giá trị
âm. Khi công suất thiết kế thay đổi thì nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi là bị ảnh hưởng
nhiều nhất và mức độ thay đổi cũng lớn hơn nhiều so với các chỉ tiêu còn lại. Chứng tỏ
chỉ tiêu Tỷ suất sinh lợi là nhạy cảm nhất với sự thay đổi của công suất thiết kế.
Bảng 4: Sự thay đổi giá bán và chi phí nguyên liệu ảnh hưởng đến chỉ tiêu NPV
Chỉ có sự đột biến về giá bán, hay chi phí nguyên vật liệu mới ảnh hưởng đến mạnh
khả năng sinh lời của dự án. Nói cách khác, dự án có khả năng chịu đựng rủi ro cao.
Bảng 5:Sự thay đổi giá bán và chi phí nguyên liệu ảnh hưởng đến thời gian trả nợ
Giả sử giá nguyên vật liệu thay đổi từ -10% đến 20% và giá bán cũng thay đổi từ -10
đến 20% thì sẽ ảnh hưởng tới thời gian trả nợ
Bảng 6: Sự thay đổi của giá bán và khả năng tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng tới
NPV
Giả sử khả năng tiêu thụ của năm đầu tiên thay đổi từ 60-100%, và giá sản phẩm thay
đổi tử -30 đến 30% thì sẽ ảnh hưởng tới chỉ tiêu NPV. Trong trường hợp xấu nhất giá
bán giảm 30% thì công suất tiêu thụ có đạt 100% thì dự án vẫn lỗ.
Bảng 7: Sự thay đổi giá bán và khả năng tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng đến thời
gian trả nợ
Từ các bảng phân tích độ nhạy trên, chúng tôi thấy rằng giá bán là yếu tố ảnh
hưởng lớn nhất đến sự thay đổi của NPV. Và khi các yếu tố về giá bán, chi phí nguyên vật
liệu...thì NPV là yếu tố bị ảnh hưởng lớn nhất .
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ RỦI RO BẰNG PP MÔ PHỎNG VÀ ĐƯA RA CÁC

PHƯƠNG ÁN QUẢN TRỊ RỦI RO CẦN THIẾT
1.Phương pháp môphỏng:
a) Phương pháp phân tích độ nhạy, phân tích hòa vốn
Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 22


Lập và thẩm định dự án đầu tư

Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

Phương pháp này chúng ta chỉ có thể biết được mức độ ảnh hưởng khi thay đổi các
biến về giá cả, chi phí nguyên vật liệu, công suất thiết kế...ảnh hưởng như thế nào tới
NPV. Không xác định được xác suất bị lỗ.
b) Phương pháp mô phỏng
Giả sử Công suất thiết kế đầu vào thay đổi tự do từ 1% -100% qua các năm, ta sẽ
tính được NPV ở mỗi lần chạy thử, số phép thử trong bài là 1000. Từ kết quả đạt được,
với mô hình histogram ta có thể thấy được xác suất bị lỗ là 18,9%, và xác suất có lời là
81,1%.
=>Mức xác suất bị lỗ trên đưa ra là khá thấp cho thấy tính khả thi của dự án là rất cao.
2.Rủi ro của các phương pháp phân tích và phương pháp khắc phục:
a) Phương pháp phân tích độ nhạy, phân tích hòa vốn
Đây là phương pháp khá mang tính chủ quan theo ý tưởng của người kinh doanh
nên kết quả tốt hay xấu cũng phụ thuộc vào ý chủ quan của người phân tích. Tuy nhiên để
có được một dự báo tương đối chính xác hơn thì chúng tôi cũng đã ứng dụng một vài
phương pháp để giảm thiểu rủi ro:



Đưa ra các chỉ tiêu và thông số khách quan theo điều tra thực tế và có
thể thấp hơn mức thực tế để tránh gặp phải tình trạng bất ngờ trong kinh
doanh ( giá cả nguyên liệu tăng đột biến, làm giá sản phẩm tăng lên; kinh tế
bất ngờ bị suy giảm; sự ra đời hàng loạt của các đối thủ cạnh tranh....)



Nắm rõ và xây dựng một phân tích độ nhạy tương đối hoàn hảo để có thể
ứng dụng nhanh khi gặp phải những thay đổi.

b)Phương pháp mô phỏng
Mô phỏng Monte Carlo là kỹ thuật mô phỏng được sử dụng cho phân tích vốn đầu
tư trong bốn thập kỷ gần đây. Kỹ thuật này có tên như vậy vì nó sử dụng những giá trị
được rút ra một cách ngẫu nhiên nhưng với xác suất của việc được rút ra được kiểm soát
để xấp xỉ với xác suất thực sự của việc xảy ra. Tuy nhiên cũng không thể đảm bảo rằng
giá trị NPV sẽ chạy xung quanh các giá trị mà thống kê mô tả đã đưa ra và xác suất lãi lỗ
mà chúng ta đạt được sẽ là chừng đó. Mặc dù cách làm này có vẻ logic nhưng vẫn còn
một vài điểm yếu tiềm năng cho lập luận này. Và sau đây là một số rủi ro được đưa ra để
làm cho mô hình mô phỏng không còn đảm bảo chắn chắn.


Cách thức mà theo đó các giá trị về khả năng tiêu thụ để tính toán dòng
tiền hàng năm và cho ra giá trị NPV đơn tương ứng (hoặc một giá trị đo

Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 23


Lập và thẩm định dự án đầu tư


Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

lường nào khác) có khả năng là mối quan hệ phi tuyến nhiều hơn là tuyến
tính.


NPV (hoặc bất kỳ một giá trị đo lường nào khác) tại mức giá trị mong
đợi của các biến ngẫu nhiên đầu vào không nhất thiết phải đúng bằng với giá
trị NPV mong đợi.



Kết quả mô phỏng là khá nhạy cảm theo những yếu tố nhập lượng đầu
vào.



Mô phỏng Monte Carlo không tách ra rủi ro hệ thống mà nó là mối quan
tâm chính yếu của các nhà đầu tư. Điều này là đúng đối với mô phỏng Monte
Carlo cũng như các kỹ thuật phân tích khác mà chúng tôi đã thảo luận. Rất
nhiều người ra quyết định thì có sự quan tâm mang tính chất cá nhân đối với
rủi ro. Vì thế, họ muốn xem xét rủi ro tổng thể cũng như rủi ro đối với các
nhà đầu tư đa dạng hóa. Thực chất, mô phỏng Monte Carlo có thể sử dụng để
tạo ra những dữ liệu đầu vào của những phương pháp khác.



Mô phỏng Monte Carlo cũng chia sẽ với những phương pháp khác về sự

thiếu của quy luật ra quyết định tài chính doanh nghiệp. Nhà quản trị sử dụng
những phán đoán của riêng họ trong quyết định là liệu sự kết hợp giữa lợi ích
và rủi ro được tổng hợp qua mô phỏng Monte Carlo là có hấp dẫn hay không.

Một số phương pháp quản trị rủi ro:
 Gia tăng số lượng phép thử đến mức cần thiết
 Chọn đúng mô hình quy luật phân phối cho các biến.
CHƯƠNG V: PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG CỦA DỰ ÁN:
Từ những phân tích trên đây, ta có thể đưa ra nhận định đây là một dự án có tính khả thi ,
tính sinh lời cao, mức độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, không thể có một dự án đầu tư nào hoàn
toàn không có rủi ro, do đó, nhóm nghiên cứu qua quá trình tìm hiểu, đã nhận thấy những
rủi ro có thể gặp, cùng biện pháp khắc phục sau :
a. Những rủi ro có thể gặp


Dự báo nhu cầu sai lệch do tính lạc quan dẫn đến đánh giá sai tình hình



Bị thiếu sót trong phân tích đánh giá



Hàng nhập về bị hư hại trong vận chuyển, lưu kho (trái cây, đồ pha chế)



Sự ra đời của các đối thủ cạnh tranh với phong cách hiện đại tiên tiến hơn

Nhóm 6-CHQT2013-3


Trang 24


Lập và thẩm định dự án đầu tư



Quán yaourt Space
GVHD: TS.Huỳnh Thị Xuân Mai

Những thay đổi bất ngờ xấu của nền kinh tế làm ảnh hưởng đến nhu cầu
khách hàng
b. Một số biện pháp khắc phục rủi ro


Bám sát các nguồn thông tin có liên quan



Theo dõi tình hình hình các quán khác trong thành phố.



Kiểm soát hạn chế tổn thất nếu có xảy ra



Hạn chế rủi ro


Từ những kết quả của thẩm định dự án và phân tích rủi ro, chúng tôi nhận thấy dự
án là vô cùng khả thi với NPV thu lại cao, lợi nhuận chia cho mỗi thành viên góp vốn
hàng tháng đủ bù đắp chi phí cơ hội mất đi do đầu tư vào dự án, tỷ suất IRR cao hơn
nhiều so với chi phí sử dụng vốn WACC, thời gian hoàn vốn ngắn, xác suất bị lỗ là rất
thấp....Chúng tôi quyết đinh sẽ thực hiện và triển khai dự án theo thời gian đã định và kết
thúc dự án sau 4 năm.

Nhóm 6-CHQT2013-3

Trang 25


×