Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa om 2517 vụ hè thu năm 2012 tại huyện châu phú, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH VĂN ĐƯỢC

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA OM 2517 VỤ HÈ THU NĂM 2012
TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA OM 2517 VỤ HÈ THU NĂM 2012
TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

Giáo viên hướng dẫn:
GS. TS. Nguyễn Bảo Vệ
ThS. Trần Thị Bích Vân


Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Văn Được
MSSV: 3108396
Lớp: Nông Học k36

Cần Thơ, 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
---- ---

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Nông Học

ĐỀ TÀI:

“ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA OM 2517 VỤ HÈ THU NĂM 2012
TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG”

Sinh viên thực hiện: Huỳnh Văn Đƣợc
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày….. tháng…..năm 2013
Cán bộ hƣớng dẫn

GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ
ThS. Trần Thị Bích Vân


i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN – GIỐNG NÔNG NGHIỆP
------Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp với đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA OM 2517 VỤ HÈ THU NĂM 2012
TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
Do sinh viên Huỳnh Văn Đƣợc thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: ...............................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:.......................................................
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2013
Thành viên Hội đồng

……………………….

………………………..
DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông nghiệp & SHƯD

ii

…………………………



QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Huỳnh Văn Được

iới tính: Nam
D n tộc: Kinh

Ngày sinh: 09/09/1992
Nơi sinh: Ch u Phú – An Giang

Quê quán: ấp Hưng H a, x Đào H u Cảnh, huyện Ch u Phú, t nh n iang
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo: 1998 đến năm 2002
Trường: Ti u học C Tà Đảnh
Địa ch : x Tà Đảnh, huyện Tri Tôn, t nh n iang
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo: 2003 đến năm 2007
Trường: Trung học cơ sở Tà Đảnh
Địa ch : x Tà Đảnh, huyện Tri Tôn, t nh n iang
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo: 2007 đến năm 2010
Trường: Trung học phổ thông Nguyễn Trung Trực
Địa ch : thị trấn Tri Tôn, huyện Tri Tôn, t nh n iang
4. Đại học
Thời gian đào tạo: 2010 đến năm 2013
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa ch : Ninh Kiều – Cần Thơ
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013

Ký tên

Huỳnh Văn Đƣợc

iii


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha mẹ hết l ng yêu thương và tạo điều kiện cho con được học tập và rèn
luyện
Xin tỏ lòng biết ơn đến
Thầy Nguyễn ảo Vệ và cô Trần Thị ích V n đ quan tâm, tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đ
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn
Quý thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ đ dạy bảo truyền đạt cho tôi nh ng
kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường
Các bạn Hoàng Nam, Thùy Trang, Hồng Nhung và các bạn sinh viên lớp
Nông Học K36 đ giúp đỡ và góp ý ch n thành đ tôi hoàn thành tốt luận văn này

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đ y là công trình nghiên cứu của bản th n. Các số liệu, kết
quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ luận văn nào trước đ y.

Tác giả luận văn


Huỳnh Văn Đƣợc

v


HUỲNH VĂN ĐƯỢC, 2013 “Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa
OM 2517 vụ Hè Thu năm 2012 tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang”. Luận văn
tốt nghiệp Đại học, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại Học Cần
Thơ.Cán bộ hướng dẫn: S.TS. Nguyễn ảo Vệ và ThS. Trần Thị ích V n.

TÓM LƢỢC
Đề tài Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa OM 2517 vụ Hè
Thu năm 2012 tại huyện Ch u Phú, t nh n iang được thực hiện nhằm mục tiêu
xác định mật độ sạ thích hợp cho năng suất và mang lại hiệu quả kinh tế trong việc
sản xuất lúa tại đi m thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí theo th thức khối hoàn
toàn ngẫu nhiên, có 3 nghiệm thức gồm: nghiệm thức 1 sạ 200 kg/ha (theo nông
d n), nghiệm thức 2 sạ 150 kg/ha, nghiệm thức 3 sạ 100 kg/ha, với 3 lần lặp lại cho
mỗi nghiệm thức
Kết quả thí nghiệm cho thấy trong vụ Hè Thu năm 2012, ở thời đi m thu
hoạch chiều cao c y và số chồi của các nghiệm thức không có sự khác biệt. Số hạt
trên bông, số hạt chắc trên bông của nghiệm thức sạ 100 kg/ha cao hơn so với hai
nghiệm thức sạ 150 kg/ha và 200 kg/ha. Nghiệm thức sạ 100 kg/ha có chiều dài
bông dài nhất là 18,81 cm và khác biệt so với hai nghiệm thức c n lại. Với việc thay
đổi mật độ sạ thì năng suất của các nghiệm thức vẫn không có sự khác biệt. Tuy
nhiên sạ với mật độ thưa sẽ giảm được một lượng giống đáng k c n giúp hạn chế
được s u bệnh hại và đổ ng . Mặt khác với mật độ sạ 100 kg/ha cho lợi nhuận tăng
thêm cao nhất là 5.110.000 đồng/ha so với nghiệm thức sạ 200 kg/ha.

vi



MỤC LỤC
Nội Dung
Tóm lược
Mục lục
Danh sách bảng
Danh sách hình
Danh sách ch viết tắt
Mở đầu
CHƢƠNG 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Đặc đi m nông học và các giai đoạn sinh trưởng của c y lúa
1.1.1 Đặc đi m nông học
1.1.1.1 Chiều cao c y
1.1.1.2 Chiều dài bông
1.1.1.3 Tỷ lệ chồi h u hiệu
1.1.2 Các giai đoạn sinh trưởng của c y lúa
1.1.2.1 iai đoạn tăng trưởng
1.1.2.2 iai đoạn sinh sản
1.1.2.3 iai đoạn chín
1.2 Các thành phần năng suất
1.2.1 Số bông trên mét vuông
1.2.2 Số hạt trên bông
1.2.3 Tỷ lệ hạt chắc
1.2.4 Trọng lượng 1000 hạt
1.3 Nhu cầu sinh thái của c y lúa
1.3.1 Điều kiện đất đai
1.3.2 Nhiệt độ
1.3.3 Ánh sáng
1.3.4 Lượng mưa

1.3.5 Gió
1.4 Phương pháp sạ
1.4.1 Sạ lan
1.4.2 Sạ hàng
1.5 Nghiên cứu mật độ sạ

vii

Trang
vi
vii
ix
x
xi
1
2
2
2
2
3
3
4
4
5
5
6
7
7
8
8

8
9
9
10
10
10
10
11
11


CHƢƠNG 2 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
2.1.1 Thời gian và địa đi m thực hiện
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
2.2 Phương pháp
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
2.2.3 Đánh giá ch tiêu nông học
2.2.4 Đánh giá ch tiêu năng suất và các thành phần năng suất
2.2.5 Đánh giá khả năng phản ứng với một số s u bệnh hại chính
2.2.6 Ph n tích số liệu
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 hi nhận tổng quát
3.1.1 Đặc đi m khí hậu và đất đai
3.1.2 Tình hình phát tri n của c y lúa
3.1.3 Tình hình s u bệnh và dịch hại
3.2 Ảnh hưởng của mật đọ sạ đến sự sinh trưởng và phát tri n của c y lúa
3.2.1 Chiều cao c y
3.2.2 Số chồi trên mét vuông

3.2.3 Chiều dài bông
3.3 Ảnh hưởng của mật độ sạ đến các thành phần năng suất
3.3.1 Số bông trên mét vuông
3.3.2 Số hạt trên bông
3.3.3 Số hạt chắc trên bông
3.3.4 Tỷ lệ hạt chắc
3.3.5 Trọng lượng 1000 hạt
3.4 Năng suất
3.4.1 Năng suất lý thuyết
3.4.2 Năng suất thực tế
3.5 Hiệu quả kinh tế
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận
4.2 Đề nghị
TÀI LI U TH M KHẢO
PHỤ CHƯ N

viii

13
13
13
14
14
14
15
15
16
18
19

19
19
19
20
20
21
22
22
22
23
24
25
26
27
27
28
28
30
30
31


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

Đáp ứng của c y lúa đối với nhiệt độ ở các giai đoạn sinh trưởng

khác nhau nguồn Yoshida, 1981 (theo Nguyễn Ngọc Đệ, 2008)

13

3.1

Ghi nhận tình hình s u bệnh hại chung của các nghiệm thức

19

3.2

Ảnh hưởng của mật độ sạ đến chiều cao c y (cm) qua các giai
đoạn sinh trưởng của giống lúa OM 2517 vụ Hè Thu năm 2012
tại Ch u Phú-An Giang.

20

Ảnh hưởng của mật độ sạ đến số chồi/m2 qua các giai đoạn sinh
trưởng của giống lúa OM 2517 vụ Hè Thu năm 2012 tại Ch u
Phú-An Giang.

21

Ảnh hưởng của mật độ sạ đến chiều dài bông (cm) của giống lúa
OM2517 vụ Hè Thu năm 2012 tại huyện Ch u Phú-An Giang.

22

Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất (tấn/ha) giống lúa OM

2517 trong vụ Hè Thu năm 2012 tại Ch u Phú - An Giang.

27

Hiệu quả kinh tế từ việc giảm mật độ sạ của giống lúa OM 2517
trong vụ Hè Thu năm 2012 tại Ch u Phú – An Giang.

29

1.1

3.3

3.4
3.5
3.6

ix


DANH SÁCH HÌNH
Tựa hình

Hình
2.1

ản đồ địa đi m thí nghiệm

Trang
13


2.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

14

3.1

Ảnh hưởng của mật độ sạ đến số bông mét vuông của giống lúa
OM 2517 vụ Hè Thu năm 2012 tại Ch u Phú- An Giang

23

Ảnh hưởng của mật độ sạ đến số hạt trên bông của giống lúa OM
2517 trong vụ Hè Thu năm 2012 tại Ch u Phú- An Giang.

24

3.2
3.3

3.4

3.5

Ảnh hưởng của mật độ sạ đến số hạt chắc trên bông của giống
lúa OM 2517 trong vụ Hè Thu năm 2012 tại Ch u Phú- An
Giang
Ảnh hưởng của mật độ sạ đến tỷ lệ hạt chắc trên bông của giống

lúa OM 2517 trong vụ Hè Thu năm 2012 tại Ch u Phú- An
Giang.
Ảnh hưởng của mật độ sạ đến trọng lượng 1000 hạt của giống
lúa OM 2517 trong vụ Hè Thu năm 2012 tại Ch u Phú- An
Giang

x

25

26

27


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Đ SCL: Đồng bằng sông Cửu Long
NSS: Ngày sau sạ
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực tế

xi


MỞ ĐẦU
Lúa là một trong các cây lƣơng thực quan trọng trên thế giới và vùng nhiệt
đới, vì nó cung cấp lƣơng thực cho khoảng 50% dân số thế giới (Nguyễn Thành
Hối, 2011). Ở Việt Nam, lúa gạo chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Trong đó, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm sản xuất
lúa, đa phần diện tích đất ĐBSCL đều phục vụ cho việc sản xuất lúa gạo, chiếm

51% tổng sản lƣợng lúa của cả nƣớc và chiếm 85% tổng sản lƣợng gạo xuất khẩu.
Ở Đồng bằng sông Cửu Long trong những năm gần đây diện tích sản xuất lúa
đã vƣơn lên mạnh mẽ, với sự phát triển của hệ thống thủy lợi và thủy nông nội
đồng, cùng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đang đƣợc áp dụng rộng rãi trên đồng
ruộng, đã trở thành vùng trọng điểm sản xuất lúa gạo trong cả nƣớc (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008). Trong những năm qua đã có nhiều nghiên cứu cải tiến, lai tạo nhằm tạo
ra nhiều giống mới cho năng suất cao, chất lƣợng tốt để đƣa ra phục vụ sản xuất.
Bên cạnh những thành tựu về giống thì các biện pháp kỹ thuật làm gia tăng năng
suất lúa cũng đƣợc nghiên cứu, trong kỹ thuật “ba giảm ba tăng” các nhà khoa học
đã khuyến cáo cho nông dân sạ với mật độ sạ 80-100 kg/ha. Tuy nhiên việc áp dụng
vẫn chƣa đƣợc rộng rãi, do nông dân có tập quán canh tác sạ lúa với mật độ khá
dày, với mật độ sạ khoảng 200-300 kg giống/ha. Nhƣng trong thực tế lúa là loại cây
có khả năng tự điều chỉnh trong quần thể, nếu sạ quá dày cây lúa sẽ đẻ nhánh ít
hoặc không đẻ nhánh, tỉ lệ chồi vô hiệu cao, thậm chí có cây bị chết do cạnh tranh
sinh tồn, bên cạnh đó sâu bệnh phá hại nặng do ánh sáng quang hợp hạn chế. Vì
vậy, sạ với mật độ hợp lý sẽ rất có ý nghĩa trong việc tăng năng suất giảm đƣợc sự
phát triển của dịch hại cũng nhƣ hạ giá thành sản xuất.
Do đó, đề tài “Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến năng giống lúa OM 2517 vụ
Hè Thu 2012 tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang” đƣợc thực hiện nhằm mục
tiêu xác định mật độ gieo sạ thích hợp cho năng suất cao, từ đó làm cơ sở khuyến
cáo cho nông dân trong canh tác để có hiệu quả kinh tế cao nhất.

1


CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỌC VÀ CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƢỞNG CỦA
CÂY LÚA
1.1.1 Đặc điểm nông học

1.1.1.1 Chiều cao cây
Chiều cao cây đƣợc kiểm soát bởi đa gen và chịu ảnh hƣởng của gen hoạt
động cộng tính. Chiều cao cây đƣợc tính từ gốc đến mút lá hoặc chóp bông cao
nhất. Chiều cao thân đƣợc tính từ gốc đến cổ bông. Chiều cao cây và chiều cao thân
liên quan đến khả năng chống đổ ngã của giống lúa. Khi khảo sát sự kháng đổ ngã,
chiều cao thân là số đo có ý nghĩa hơn chiều cao cây (Yoshida, 1981). Thân cây lúa
dày hơn thì có nhiều bó mạch hơn, nó sẽ cung cấp và tạo khả năng vận chuyển chất
khô và tích lũy tốt hơn, thân cứng và dày cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
chống đổ ngã và dẫn tới chỉ số thu hoạch cao (Clarkson và Hanson, 1980)
Theo Jenning và ctv.(1979) cũng có kết luận tƣơng tự, thân rạ thấp và cứng là
hai yếu tố quyết định tính đổ ngã. Thân rạ cao và nhỏ, dễ đổ ngã sớm ảnh hƣởng
làm hƣ bộ lá, tăng hiện tƣợng bóng rợp, cản trở sự chuyển vị các dƣỡng chất và các
chất quang hợp làm hạt bị lép và giảm năng suất. Thân rạ ngắn và dày sẽ chống lại
đổ ngã. Tuy nhiên không phải tất cả các cây lùn đều cứng rạ, một số vẫn có thể đổ
ngã vì nó còn phụ thuộc vào một số đặc tính nhƣ đƣờng kính thân, độ dài thân rạ,
mức độ bẹ lá ôm lấy các lóng…
Theo Akita (1989), cây cao từ 90-100 cm đƣợc coi là lý tƣởng cho năng suất
cao. Tuy nhiên cây lúa có thể cao tới 120 cm trong một số điều kiện nào đó
(Jenning và ctv., 1979). Lƣợng phân bón càng nhiều (đặc biệt phân đạm) sẽ làm cho
chiều cao cây càng tăng, dẫn đến thân rạ yếu và dễ ngã (Bùi Chí Bửu và ctv., 1992).
Do đó việc giảm chiều cao cây lúa là yếu tố quan trọng để tăng năng suất sau này
(Vergara, 1991).
1.1.1.2 Chiều dài bông
Chiều dài bông do yếu tố di truyền quyết định nhƣng chịu ảnh hƣởng mạnh
của điều kiện môi trƣờng, nhất là điều kiện dinh dƣỡng trong giai đoạn đầu hình
thành bông (Trịnh Thị Ngọc Sƣơng,1991). Theo Vũ Văn Liết và ctv. (2004), chiều
dài bông đƣợc tính từ đốt cổ bông đến đầu mút bông. Giống có bông dài hạt xếp
khít, tỷ lệ hạt lép thấp, khối lƣợng 1000 hạt cao sẽ cho năng suất cao.
Chiều dài bông góp phần gia tăng năng suất, bông lúa đóng vai trò quan trọng
trong quang hợp, quang hợp có thể gia tăng 25-40% nếu độ cao của thân cây lúa

2


thấp hơn 40% chiều cao của tán lá. Do vậy, trong tƣơng lai việc tạo cây lúa có chiều
dài bông bằng nửa chiều cao của thân cây lúa là tốt nhất (Setter và ctv., 1994).
1.1.1.3 Tỷ lệ chồi hữu hiệu
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2010), số chồi hình thành bông (chồi hữu hiệu hay
chồi có ích) thấp hơn so với chồi tối đa và ổn định khoảng 10 ngày trƣớc khi đạt
chồi tối đa. Các chồi ra sau đó, thƣờng sẽ bị rụi đi không cho bông đƣợc, do chồi
nhỏ, yếu không đủ khả năng cạnh tranh dinh dƣỡng và ánh sáng với các chồi khác,
gọi là chồi vô hiệu.
Hạn chế sự nhảy chồi khi sử dụng các giống lúa nhảy chồi khỏe bằng cách
trồng dày hơn sẽ không thực tiễn vì phƣơng pháp này làm cho chồi nhỏ, thân thanh
mảnh, bông phát sinh từ các chồi này tƣơng đối nhỏ. Khi so sánh chỉ tiêu nhánh hữu
hiệu với nhánh tối đa trên cây, những giống nào đẻ nhánh nhiều thì thƣờng tỷ lệ cho
chồi hữu hiệu thấp (Vũ Văn Liết và ctv., 2004).
Ở cây lúa, khoảng 10-30 chồi đƣợc sinh ra trong khoảng cách trồng hợp lý,
nhƣng chỉ 2-5 chồi đƣợc hình thành trong lúa sạ thẳng (Nguyễn Thành Phƣớc,
2003). Cho nên những giống đâm chồi mạnh thƣờng thích hợp cho lúa cấy, vì có đủ
điều kiện về khoảng cách cho sự cạnh tranh dƣỡng chất và ánh sáng để tăng số chồi
hữu hiệu và đạt tối đa về năng suất (Yoshida, 1981). Tùy vào khả năng đâm chồi
của mỗi giống mà có mật độ sạ thích hợp để có đƣợc số bông trên mét vuông cao.
1.1.2 Các giai đoạn sinh trƣởng của cây lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) đời sống cây lúa bắt đầu từ khi hạt nẩy mầm
cho đến khi lúa chín có thể chia làm ba giai đoạn chính: Giai đoạn tăng trƣởng (sinh
trƣởng dinh dƣỡng), giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín.
Với giống có thời gian sinh trƣởng 120 ngày, trong điều kiện nhiệt đới thời
gian sinh trƣởng là 60 ngày, làm đòng 30 ngày và chín 30 ngày. Thời kỳ sinh
trƣởng dinh dƣỡng thƣờng biến động mạnh nhất, thời kỳ làm đòng thƣờng biến
động trong khoảng 30-40 ngày tuỳ theo giống ngắn ngày hay dài ngày. Thời kỳ chín

thƣờng biến động theo nhiệt độ. Sự khác nhau và biến động về thời lƣợng trong các
thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh.
Những giống chín sớm có thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng ngắn, chúng có thể làm
đòng trƣớc khi đạt số nhánh tối đa. Ngƣợc lại ở giống dài ngày thƣờng đạt số nhánh
tối đa và làm đốt trƣớc làm đòng (Nguyễn Đình Giao, 1997).

3


1.1.2.1 Giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn này bắt đầu từ lúc hạt nảy mầm đến lúc cây lúa phân hóa đòng
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Trong giai đoạn này cây lúa chủ yếu hình thành và phát
triển các cơ quan dinh dƣỡng nhƣ lá, phát triển rễ, đẻ nhánh và một phần thân (Vũ
Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999). Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thƣớc
ngày càng lớn giúp cây lúa nhận đƣợc nhiều ánh sáng mặt trời để quang hợp, hấp
thụ dinh dƣỡng, gia tăng chiều cao, nở bụi và chuẩn bị cho các giai đoạn sau. Trong
điều kiện đầy đủ chất dinh dƣỡng, ánh sáng và thời tiết thuận lợi, cây lúa có thể bắt
đầu nở bụi khi có lá thứ 5-6 (Yoshida, 1981; Nguyễn Ngọc Đệ, 2008 ).
Thời gian sinh trƣởng của cây lúa kéo dài hay ngắn khác nhau chủ yếu là do
giai đoạn tăng trƣởng này dài hay ngắn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Thƣờng các
giống lúa rất ngắn ngày và ngắn ngày có giai đoạn tăng trƣởng ngắn và thời điểm
phân hóa đòng có thể xảy ra trƣớc hoặc ngay khi cây lúa đạt đƣợc chồi tối đa.
Ngƣợc lại, các giống lúa dài ngày (trên 4 tháng) thƣờng đạt đƣợc chồi tối đa trƣớc
khi phân hóa đòng.
Theo Đinh Thế Lộc (2006) việc đẻ nhánh của cây lúa phụ thuộc vào điều
kiện: ngoại cảnh, môi trƣờng, các biện pháp kỹ thuật tác động, và có mối liên hệ
chặt chẽ với sự ra lá lúa. Thời kỳ đẻ nhánh là thời kỳ quyết định đến sự phát triển
diện tích lá và số bông (Nguyễn Đình Giao, 1997). Do đó cần chú ý đến các biện
pháp kỹ thuật nhằm làm tăng diện tích lá để tăng khả năng quang hợp và tăng số
bông là yếu tố quan trọng để tăng năng suất lúa.

1.1.2.2 Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc cây lúa phân hóa đòng đến lúc trổ bông.
Giai đoạn này kéo dài khoảng 27-35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa dài ngày
hay ngắn ngày thƣờng không khác nhau nhiều. Lúc này số chồi vô hiệu giảm nhanh,
chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vƣơn dài của 5 lóng trên cùng (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008). Đòng lúa phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát ra khỏi bẹ của lá cờ:
lúa trổ bông.
Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) cho rằng, quá trình làm đòng là quá trình
phân hóa và hình thành cơ quan sinh sản có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình hình
thành năng suất lúa. Trong thời gian này nếu đầy đủ chất dinh dƣỡng, mực nƣớc
thích hợp, ánh sáng nhiều, không sâu bệnh và thời tiết thuận lợi thì bông lúa sẽ hình
thành nhiều hơn và vỏ trấu sẽ đạt kích thƣớc lớn nhất của giống, tạo điều kiện gia
tăng trọng lƣợng hạt sau này (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

4


1.1.2.3 Giai đoạn chín
Giai đoạn này bắt đầu từ lúc lúa trổ bông đến lúc thu hoạch. Giai đoạn chín
đƣợc đặc trƣng bởi sự sinh trƣởng hạt, tăng trƣởng kích thƣớc và trọng lƣợng, sự
đổi màu của hạt và sự già hoá của lá. Ở giai đoạn sớm của sự chín hạt màu lục
chúng chuyển sang màu vàng khi trƣởng thành. Cơ cấu của hạt cũng thay đổi từ
trạng thái sữa, sáp sang cứng chắc.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) giai đoạn này trung bình khoảng 30 ngày đối
với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới. Trong giai đoạn này cây lúa trải qua các
thời kỳ nhƣ sau: thời kỳ chín sữa (ngậm sữa) các chất dự trữ trong thân lá và các sản
phẩm quang hợp đƣợc chuyển vào trong hạt. Kích thƣớc hạt gạo tăng dần làm đầy
vỏ trấu, hạt gạo chứa một dịch lỏng màu trắng đục nhƣ sữa nên gọi là thời kỳ ngậm
sữa. Ở thời kỳ chín sáp hạt lúa mất nƣớc, từ từ cô đặc lại, nhƣng vỏ trấu vẫn còn
xanh. Thời kỳ chín vàng hạt tiếp tục mất nƣớc, gạo cứng dần, vỏ trấu bắt đầu

chuyển sang màu vàng đặc thù của giống lúa. Thời kỳ chín hoàn toàn: hạt gạo khô
cứng lại, thời điểm thu hoạch tốt nhất là khi 80% hạt lúa ngã sang màu vỏ trấu đặc
trƣng của giống. Theo Đinh Thế Lộc (2006) cho rằng, trong giai đoạn này gặp điều
kiện thuận lợi (ngoại cảnh, dinh dƣỡng,…) thì sẽ giảm tỷ lệ hạt lép, tăng tỷ lệ hạt
chắc (tăng số hạt trên bông) và nhất là tăng khối lƣợng hạt.
1.2 CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) năng suất lúa đƣợc hình thành và chịu ảnh
hƣởng trực tiếp bởi các yếu tố: số bông trên mét vuông (N), số hạt trên bông (n), tỷ
lệ hạt chắc (F) và khối lƣợng 1000 hạt (w). Mối quan hệ phụ thuộc trên đƣợc biểu
diễn bằng công thức sau:
Y  N n

W
1
 6  F  10 4
1000 10

Y  N  n  W  F  105

Trong đó:
Y: năng suất hạt (tấn/ha)
N: số bông trên mét vuông
n: số hạt trên bông
w: khối lƣợng 1000 hạt
W
1000
1
10 6

: khối lƣợng của 1 hạt


: hệ số đổi từ gram sang tấn
5


F: tỷ lệ hạt chắc trên bông
104: hệ số quy đổi từ mét vuông sang hecta
Các yếu tố năng suất có liên quan với nhau. Số bông trên mét vuông phụ
thuộc vào tỉ lệ đẻ nhánh, phụ thuộc vào mật độ sạ. Khi cây đẻ nhánh mạnh thì số
bông trên mét vuông tăng. Khi số bông trên mét vuông tăng quá cao thì bông lúa sẽ
bé đi, số hạt trên bông giảm, tỷ lệ hạt chắc trên bông cũng giảm. Tỷ lệ hạt chắc và
khối lƣợng hạt phụ thuộc vào số hạt trên bông (Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan,
1999).
1.2.1 Số bông trên mét vuông
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997), trong bốn yếu tố tạo thành năng suất
thì số bông/m2 là yếu tố có tính quyết định nhất và sớm nhất. Số bông trên đơn vị
diện tích quyết định vào giai đoạn sinh trƣởng ban đầu của cây lúa, nhƣng chủ yếu
là giai đoạn từ khi cấy đến khoảng 10 ngày trƣớc khi có chồi tối đa. Yếu tố này có
thể đóng góp 74% năng suất, trong khi số hạt và trọng lƣợng hạt đóng góp 26%
năng suất. Tuy nhiên, nó còn chịu ảnh hƣởng lớn của kỹ thuật canh tác và điều kiện
ngoại cảnh (chế độ phân bón, nƣớc tƣới, mật độ sạ hoặc cấy, nhiệt độ, ánh sáng,…).
Số bông trên mét vuông tỷ lệ thuận với năng suất lúa. Các giống lúa cải thiện thấp
cây có số bông trên mét vuông trung bình phải đạt 500-600 bông/m2 đối với lúa sạ,
hoặc 350-450 bông/m2 đối với lúa cấy, mới có thể cho năng suất cao (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008). Ngoài ra, số bông trên đơn vị diện tích còn chịu ảnh hƣởng bởi yếu tố
mùa vụ, trong đó vụ Đông Xuân có số bông trên mét vuông cao hơn vụ Hè Thu, vì
vụ Hè Thu mƣa nhiều nên làm ảnh hƣởng đến khả năng quang hợp, do đó làm giảm
khả năng nảy chồi (Nguyễn Bích Hà Vũ, 2006)
Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) đã khẳng định, số bông có quan hệ nghịch
với số hạt trên bông và trọng lƣợng hạt. Nên khi tăng mật độ, số bông trên một đơn

vị diện tích sẽ tăng nhƣng số hạt trên bông và trọng lƣợng hạt sẽ giảm. Nếu mật độ
quá dày, đầu tƣ phân bón sẽ cao nhƣng dễ dẫn đến gia tăng sâu bệnh trên ruộng lúa.
Theo Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999) số bông trên đơn vị diện
tích đƣợc quyết định bởi 2 yếu tố mật độ cấy và tỷ lệ đẻ nhánh. Trong phạm vi nhất
định, cấy dày lúa đẻ nhánh ít, cấy thƣa lúa đẻ nhánh nhiều cuối cùng cũng đạt đƣợc
số bông trên đơn vị diện tích nhƣ nhau. Vì vậy, để cho năng suất cao cây lúa cần có
số bông/m2 vừa phải, gia tăng số hạt chắc/bông trên một đơn vị diện tích là biện
pháp gia tăng năng suất tốt hơn là gia tăng số bông/m2 (Nguyễn Đình Giao và
ctv.,1997).

6


1.2.2 Số hạt trên bông
Đặc tính số hạt trên bông chịu tác động rất lớn của điều kiện môi trƣờng. Số
hạt trên bông nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié, hoa phân hóa, hoa không phân hóa
quyết định, số hoa phân hóa càng nhiều số hoa thoái hóa càng ít số hạt trên bông sẽ
nhiều (Vũ Văn Hiển, 1999). Số hạt trên bông đƣợc quyết định từ lúc tƣợng cổ bông
đến 5 ngày trƣớc khi trổ, nhƣng quan trọng nhất là thời kỳ phân hóa hoa và giảm
nhiễm tích cực. Ở giai đoạn này số hạt trên bông có ảnh hƣởng thuận đến năng suất
lúa do ảnh hƣởng đến số hoa đƣợc phân hóa. Sau giai đoạn này, số hạt trên bông
đƣợc hình thành có thể bị thoái hóa có ảnh hƣởng âm (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008)
Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng, số hạt trên bông tùy thuộc vào số hoa
phân hóa và số hoa bị thoái hóa. Hai yếu tố này lại bị ảnh hƣởng bởi giống lúa, kỹ
thuật canh tác và điều kiện thời tiết. Đối với những giống lúa có bông to, kỹ thuật
canh tác tốt, bón phân đầy đủ, chăm sóc đúng mức, thời tiết thuận lợi thì số hoa
phân hóa càng nhiều, số hoa thoái hóa càng ít. Lúa sạ có trung bình từ 80-100 hạt
trên bông và 100-120 hạt trên bông đối với lúa cấy là tốt trong điều kiện ở Đồng
bằng Sông Cửu Long. Trên cùng một cây lúa, những bông chính thƣờng có nhiều
hạt, những bông phụ phát triển sau nên ít hạt hơn.

1.2.3 Tỷ lệ hạt chắc
Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng, tỷ lệ hạt chắc đƣợc quyết định từ đầu thời
kỳ phân hóa đòng đến khi lúa vào chắc nhƣng quan trọng nhất là thời kỳ phân bào
giảm nhiễm, trổ bông, phơi màu, thụ phấn và vào chắc. Nguyên nhân hạt lép là do
quá trình thụ phấn gặp điều kiện không thuận lợi, khi ra hoa gặp rét hoặc quá nóng,
ẩm độ không khí quá nóng hoặc quá cao, làm cho hạt phấn mất khả năng nảy mầm
hoặc trƣớc đó nhị và nhụy phát triển không hoàn toàn (Nguyễn Đình Giao và ctv.,
1997). Theo Nguyễn Thành Hối (2003) lúa Hè Thu xuống giống muộn sẽ gặp bất
lợi nhiều về điều kiện thời tiết lúc lúa trổ, do lúc này mƣa dầm nên vũ lƣợng cao,
mƣa kéo dài và đặc biệt là trời hay mƣa vào buổi sáng nên bông lúa khó thụ phấn và
hạt bị lép nhiều.
Tỷ lệ hạt chắc tuỳ thuộc số hoa trên bông, đặc tính sinh lý của cây lúa và chịu
ảnh hƣởng lớn của điều kiện ngoại cảnh. Thƣờng số hoa trên bông quá nhiều dễ dẫn
đến tỉ lệ hạt chắc thấp. Các giống lúa có khả năng quang hợp, tích lũy và chuyển vị
các chất mạnh, cộng với cấu tạo mô cơ giới vững chắc không đổ ngã sớm, lại trổ và
tạo hạt trong điều kiện thời tiết tốt, dinh dƣỡng đầy đủ thì tỉ lệ hạt chắc sẽ cao và
ngƣợc lại (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Theo Lê Hữu Toàn (2009) tỷ lệ hạt chắc ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố nhƣ:
phân bón, nhiệt độ, mƣa gió và hạn hán. Đối với mỗi giống có yêu cầu về lƣợng
phân bón nhất định. Nhiệt độ trên 20oC nếu duy trì liên tục từ lúc lúa làm đòng đến
7


trổ bông hoặc nhiệt độ cao trên 35oC sau khi lúa trổ xong đều làm giảm tỷ lệ hạt
chắc. Gió, mƣa và bão làm ảnh hƣởng đến quá trình thụ phấn, thụ tinh và gây đổ
ngã làm ảnh hƣởng đến tỷ lệ hạt chắc. Ngoài ra, hạn hán làm thiếu nƣớc tƣới của
một số vùng cũng làm giảm tỷ lệ hạt chắc nhất là khi cây lúa vừa trổ xong và bắt
đầu ngậm sữa.
1.2.4 Trọng lƣợng 1000 hạt
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) trọng lƣợng hạt đƣợc quyết định ngay từ thời

kỳ phân hóa hoa đến khi lúa chín, nhƣng quan trọng nhất là các thời kỳ giảm nhiễm
tích cực và vào chắc rộ. Khối lƣợng hạt là một đặc tính quan trọng góp phần nâng
cao năng suất lúa. So với các yếu tố khác thì trọng lƣợng 1000 hạt tƣơng đối ít biến
động. Ở phần lớn các giống lúa, trọng lƣợng 1000 hạt thƣờng biến thiên trong
khoảng 20-30 gram. Trọng lƣợng 1000 hạt của cây lúa trong ruộng lúa là một đặc
tính ổn định (Yoshida, 1981), chủ yếu là do đặc tính di truyền của giống quyết định.
Khối lƣợng hạt do hai yếu tố cấu thành, khối lƣợng vỏ trấu chiếm 20% và khối
lƣợng hạt gạo chiếm 80% (Nguyễn Đình Giao và ctv.,1997).
Theo Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999) vào giai đoạn phân bào
giảm nhiễm nếu điều kiện dinh dƣỡng thuận lợi và ít bị ảnh hƣởng do các yếu tố
ngoại cảnh thì hạt đƣợc hình thành với kích thƣớc lớn. Để tăng khối lƣợng hạt trƣớc
lúc trổ bông cần bón thúc nuôi đồng để làm tăng kích thƣớc vỏ trấu, sau khi trổ
bông cần tạo điều kiện cho cây sinh trƣởng tốt để quang hợp và tích lũy nhiều tinh
bột thì khối lƣợng hạt sẽ cao.
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) ngoài ánh sáng, yếu tố nhiệt độ, nhất
là biên độ chênh lệch ngày và đêm, có ảnh hƣởng rõ rệt đến quá trình quang hợp,
tích lũy, vận chuyển vật chất về hạt. Vì vậy, giữ cho lá lúa xanh lâu, quang hợp vận
chuyển tốt là yếu tố quan trọng tác động đến trọng lƣợng hạt.
1.3 NHU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY LÚA
1.3.1 Điều kiện đất đai
Cây lúa đƣợc trồng nhiều trên các loại đất khác nhau: đất ngập nƣớc, đất
trũng, đất cao, đất đồi nƣơng, đất chua phèn, đất nhiễm mặn nhẹ…trong điều kiện
khí hậu và thủy văn khác nhau nên phạm vi phân bố đất ruộng lúa rất rộng. Do đó
đất trồng lúa có sự khác nhau rất lớn về mặt hóa học, địa lý, thổ nhƣỡng và sinh học
giữa các khu vực, các vùng.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) đất trồng lúa cần giàu dinh dƣỡng, nhiều hữu
cơ, tơi xốp, thoáng khí, khả năng giữ nƣớc, giữ phân tốt, tầng canh tác dầy để bộ rễ
ăn sâu, bám chặt vào đất và huy động nhiều dinh dƣỡng nuôi cây. Loại đất thịt hay
đất thịt pha sét, ít chua hoặc trung tính (pH = 5,5-7,5) là thích hợp đối với cây lúa.
8



Tuy nhiên, muốn trồng lúa đạt năng suất cao, đất ruộng cần bằng phẳng và chủ
động đƣợc nguồn nƣớc tƣới. Trong thực tế, có những giống lúa có thể thích nghi
đƣợc trong những điều kiện khắc nghiệt nhƣ: phèn, mặn, khô hạn, ngập úng…
1.3.2 Nhiệt độ
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ
sinh trƣởng của cây lúa nhanh hay chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn (2030oC), nhiệt độ càng tăng cây lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 40oC hoặc
dƣới 17oC cây lúa tăng trƣởng chậm lại. Dƣới 13oC cây lúa ngừng sinh trƣởng, nếu
kéo dài 1 tuần cây lúa sẽ chết. Phạm vi nhiệt độ mà cây lúa có thể chịu đựng đƣợc
và nhiệt độ tối hảo thay đổi tùy theo giống lúa, giai đoạn sinh trƣởng, thời gian bị
ảnh hƣởng là tình trạng sinh lý của cây lúa (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Đáp ứng của cây lúa đối với nhiệt độ ở các giai đoạn sinh trƣởng khác nhau
(Yoshida, 1981)

Giai đoạn sinh
trƣởng

Nhiệt độ (oC)
Tối Thấp

Tối cao

Tối hảo

10

45

20-35


12-13

45

25-30

16

35

25-28

Vƣơn lá

7-12

45

31

Đẻ nhánh

9-16

33

25-31

15


-

-

15-20

38

-

22

35

30-35

12-18

30

20-25

Nảy mầm
Hình thành mạ
Ra rễ

Tƣợng khối sơ khởi
Phát triển đòng
Thụ phấn

Chín

1.3.3 Ánh sáng
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) ánh sáng có ảnh hƣởng rất lớn đến sinh
trƣởng, phát triển và phát dục của cây lúa trên 2 phƣơng diện: cƣờng độ ánh sáng và
độ dài chiếu sáng trong ngày (quang kỳ). Thông thƣờng, cây lúa chỉ sử dụng đƣợc
khoảng 65% năng lƣợng ánh sáng mặt trời chiếu tới ruộng lúa. Theo Nguyễn Thành
Hối (2011) cƣờng độ ánh sáng thích hợp cho cây lúa là 250-300 cal/cm2/ngày và
quang kỳ thích hợp là 7-8 giờ/ngày (mùa nắng) và 5-6 giờ/ngày (mùa mƣa).
Thời kỳ trổ thiếu ánh sáng thì quá trình thụ phấn, thụ tinh bị trở ngại làm tăng
tỷ lệ hạt lép, giảm tỷ lệ hạt chắc và hạt tăng không đều. Giai đoạn lúa chín nếu
9


ruộng thiếu nƣớc, nhiệt độ không khí cao, ánh sáng chiếu mạnh thì lúa chín mạnh
hơn và tập trung, ngƣợc lại thời gian chín sẽ kéo dài ra (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3.4 Lƣợng mƣa
Trong điều kiện thủy lợi chƣa hoàn chỉnh, lƣợng mƣa là một yếu tố khí hậu
có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúa và các vụ lúa trong
năm. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, lƣợng mƣa hàng năm trung bình từ 1200- 2000
mm nhƣng phân phối không đồng đều, gây ngập úng giữa mùa mƣa ở nhiều nơi,
mùa khô lại không đủ nƣớc tƣới. Mƣa nhiều, trời âm u, gió nhiều, ít nắng cây lúa
phát triển không tốt. Mƣa còn tạo điều kiện ẩm độ thích hợp cho sâu bệnh phát triển
(Nguyễn Ngọc Đê, 2008).
1.3.5 Gió
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, một năm
có hai mùa rõ rệt trùng với hai mùa: mƣa và mùa khô. Mùa khô (từ tháng 12-04
dƣơng lịch), hƣớng gió chính là gió đông bắc lạnh và khô. Mùa mƣa (từ tháng 5-11
dƣơng lịch) hƣớng gió chính là hƣớng Tây-Nam nóng ẩm, mƣa nhiều ảnh hƣởng
xấu đến sự sinh trƣởng của cây lúa. Gió lớn có thể làm cho cây lúa đổ ngã, thân lá

bị tổn thƣơng tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập, nhất là bệnh cháy bìa lá. Ở
giai đoạn làm đòng và trổ, gió lớn gây ảnh hƣởng đến quá trình hình thành và phát
triển của đòng lúa, sự trổ bông, thụ phấn, thụ tinh, tăng tỷ lệ hạt lép, hạt lửng làm
giảm năng suất lúa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008)
1.4 PHƢƠNG PHÁP SẠ
1.4.1 Sạ lan
Đất đƣợc chuẩn bị trong điều kiện ƣớt: cày, bừa, trục, trang phẳng, xong rút
cạn nƣớc và tiến hành gieo hạt giống đã đƣợc ngâm ủ cho nảy mầm trên đất đã đánh
bùn nhuyễn. Phƣơng pháp này hiện phổ biến, vì phần lớn diện tích lúa đã trồng
bằng các giống lúa cao sản hay ngắn ngày, cần cho lúa mọc tốt ngay từ giai đoạn
mạ, để có cở sở ban đầu cho sinh trƣởng phát triển đạt năng suất cao và vì cây lúa
không có thời gian để hồi phục nhƣ đối với lúa mùa dài ngày (Nguyễn Văn Luật,
2001).
Nguyễn Ngọc Đệ (2008) sạ lan ƣớt có thể áp dụng cho cả các vụ Hè Thu,
Thu Đông hay Đông Xuân. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là mật độ
thƣờng không đều, bộ rễ ăn nong, dễ bị chim chuột phá hại và lúa thƣờng bị đổ ngã
vào mùa có mƣa gió nhiều (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
Theo Nguyễn Thành Hối (2011) lƣợng giống lúa cao sản ngắn ngày hiện nay
đƣợc khuyến cáo là khoảng 150 kg/ha. Tuy nhiên, trong thực tế nông dân trồng lúa
thƣờng theo tập quán sạ với mật độ cao, lƣợng giống gieo sạ từ 200-300 kg
10


giống/ha (Nguyễn Văn Luật, 2001). Với lƣợng giống gieo sạ nhiều nhƣ thế thì sẽ
ảnh hƣởng rất lớn đến sự tiếp nhận ánh sáng của từng cây lúa trong quần thể ruộng
lúa, nhu cầu dinh dƣỡng từ đất trồng và tạo điều kiện vi khí hậu dƣới tán lá thích
hợp cho sâu bệnh phát triển.
1.4.2 Sạ hàng
Sạ hàng là phƣơng pháp sạ cải tiến từ phƣơng pháp sạ lan ƣớt, có nhiều ƣu
điểm nhƣ: tiết kiệm đƣợc vật tƣ chủ yếu là giống và phân bón, tạo điều kiện thuận

lợi để thâm canh dễ dàng chăm sóc và quản lý dịch hại, giảm đƣợc thiệt hại do sâu
bệnh và tăng năng suất so với phƣơng pháp sạ lan. Về mặt gieo sạ thì sạ theo hàng
có ƣu thế hơn sạ lan vì sạ theo hàng ít hao giống, ít sâu bệnh và cho năng suất tƣơng
đối với sạ lan mật độ 200 kg/ha (Nguyễn Kim Chung và Nguyễn Ngọc Đệ, 2005).
So với phƣơng pháp sạ lan thì phƣơng pháp sạ hàng có thể làm giảm đƣợc lƣợng
giống sử dụng từ 50-75%. Lƣợng giống giảm đƣợc tƣơng ứng khoảng từ 100-150
kg giống/ha (Nguyễn Văn Luật và ctv., 1999).
Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy lƣợng giống gieo sạ thích hợp cho
kỹ thuật này ở Đồng bằng sông Cửu Long là khoảng từ 70-100 kg giống/ha (Bùi
Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2009). Trong điều kiện quản lý đồng ruộng tốt, mật
độ sạ 100 kg giống/ha đƣợc khuyến cáo để cho năng suất lúa có chất lƣợng tốt,
cũng nhƣ đáp ứng đủ số bông/m2 cho việc chín đồng bộ trong hệ thống canh tác lúa
sạ ƣớt (Trần Thị Ngọc Huân và ctv.,1999). Trong kỹ thuật này, cây lúa có sự phân
bổ quần thể ruộng lúa thích hợp nên đã tận dụng đƣợc năng lƣợng mặt trời cho quá
trình quang hợp tạo năng suất và làm giảm thiệt hại do tác động của ngoại cảnh
(Nguyễn Văn Luật, 2001).
1.5 NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ SẠ
Bùi Huy Đáp (1980) cho rằng, mật độ là yếu tố chi phối chặt chẽ quá trình
phát triển của cả quần thể, với khả năng đẻ nhánh giúp cho quần thể ruộng lúa có
khả năng điều chỉnh rất nhanh. Khả năng này còn tùy thuộc vào khả năng đâm chồi
của giống và mật độ ban đầu. Về khả năng chống chịu sâu bệnh đã có rất nhiều
nghiên cứu của nhiều tác giả và đều có chung nhận xét rằng: gieo cấy với mật độ
dày sẽ tạo môi trƣờng thích hợp cho sâu bệnh phát triển vì quần thể ruộng lúa không
đƣợc thông thoáng, các lá bị che khuất lẫn nhau nên bị chết lụi nhiều.
Yoshida (1985) cho rằng, ở quần thể lúa sạ việc đẻ nhánh chỉ xảy ra ở mật độ
300 cây/m2, tăng số cây lên nữa thì chỉ có thân chính phát triển cho ra bông. Trƣờng
hợp lúa gieo thẳng rất dễ dàng đạt 600 bông/m2 gấp 2 lần số bông của ruộng cấy tốt,
nhƣng ở lúa sạ số hạt trên bông sẽ thấp hơn lúa cấy.

11



Theo Nguyễn Văn Luật (2001) ruộng lúa sạ thƣa, sạ theo hàng do đã tận
dụng đƣợc ánh sáng mặt trời một cách hợp lý nên tạo đƣợc năng suất cao hơn ruộng
lúa sạ lan theo tập quán là 5-7 tạ/ha. Trong những năm gần đây Viện Nghiên Cứu
Lúa ĐBSCL đã thực hiện nhiều thí nghiệm về điều chỉnh mật độ sạ và phƣơng pháp
sạ, các kết quả nghiên cứu cho thấy nếu ruộng lúa bằng phẳng, quản lý nƣớc tốt khi
gieo hàng ở mật độ 75-125 kg giống/ha cho năng suất tƣơng đƣơng hoặc cao hơn so
với sạ lan ở mật độ 200-250 kg giống/ha. Khi sạ lan ở mật độ 100-150 kg giống/ha
cho năng suất lúa cao hơn sạ lan mật độ 200 kg giống/ha, do mật độ sạ dày ruộng
lúa bị nhiễm sâu bệnh, đổ ngã làm giảm năng suất (Trịnh Quang Khƣơng, 2010).
Kết quả nghiên cứu của Hồ Minh Thuận (2011) cũng cho thấy rằng mật độ sạ
có tác động đến năng suất lúa, với mật độ sạ lan 200 kg/ha cho năng suất thấp nhất
và thấp hơn so với các mật độ sạ lan 100 kg/ha, sạ hàng 50 kg/ha và sạ hàng 100
kg/ha. Ở ĐBSCL, những nghiên cứu về mật độ sạ đã khuyến cáo sạ ở mật độ 100
kg giống/ha cho năng suất tƣơng đƣơng hoặc cao hơn sạ ở mật độ 200 kg giống/ha
(Trịnh Quang Khƣơng, 2010).

12


×