Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa om5451 vụ đông xuân năm 2012 2013 tại xã tân hưng, huyện bình tân, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN KIM PHÚ

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA OM5451 VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 20122013 TẠI XÃ TÂN HƯNG, HUYỆN BÌNH TÂN,
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA OM5451 VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 20122013 TẠI XÃ TÂN HƯNG, HUYỆN BÌNH TÂN,
TỈNH VĨNH LONG

Giáo viên hướng dẫn:
Gs.Ts Nguyễn Bảo Vệ
Ths. Trần Thị Bích Vân

Sinh viên thực hiện:


Nguyễn Kim Phú
MSSV: 3108400
Lớp: NH K36

Cần Thơ, 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
------  O  -----Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông Học

ĐỀ TÀI:

ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA OM5451 VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2012 –
2013 TẠI XÃ TÂN HƢNG, HUYỆN BÌNH TÂN,
TỈNH VĨNH LONG

Do sinh viên Nguyễn Kim Phú thực hiện.
Kính trình lên Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày ...….tháng…….năm 2013
Cán bộ hướng dẫn

Gs.Ts. Nguyễn Bảo Vệ
Ths. Trần Thị Bích Vân

i



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn với đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA OM5451 VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2012 2013 TẠI XÃ TÂN HƢNG, HUYỆN BÌNH TÂN,
TỈNH VĨNH LONG
Do sinh viên Nguyễn Kim Phú thực hiện và bảo vệ trước Hội Đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp .....................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được đánh giá ......................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Hội đồng

............................................

...............................................

DUYỆT KHOA
Trƣởng Khoa Nông Nghiệp & SHƢD

ii

........................................


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng

Cha mẹ lòng biết ơn sâu sắc đã lo lắng, chăm sóc, hy sinh và luôn dành cho con
những gì tốt đẹp nhất.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Gs.Ts. Nguyễn Bảo Vệ, Ths. Trần Thị Bích Vân đã tận tình hướng dẫn, dạy bảo
và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt luận văn này.
Quý Thầy Cô Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa Nông
nghiệp và Sinh học ứng dụng đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em
trong những năm học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn
Các cô, chú nông dân đã nhiệt tình chỉ dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện thí nghiệm ngoài đồng.
Các bạn của tập thể lớp Nông Học K36 đã giúp đỡ và chia sẻ cùng em trong quá
trình làm luận văn và trong suốt 4 năm học.

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu và kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn
(ký tên)

Nguyễn Kim Phú

iv



LƢỢC SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Nguyễn Kim Phú

Giớ tính: Nữ

Sinh Ngày: 26/08/1992

Dân tộc: kinh

Nơi thường trú : Ấp Tân Vĩnh, xã Tân Lược, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Từ năm 1998 - 2002: Học tại Trường Tiểu học Tân Lược A, xã Tân Lược, huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Năm 2003 - 2006: Học tại Trường THCS Tân Lược, xã Tân Lược, huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Năm 2007 - 2009: Học tại Trường THPT Tân Lược, xã Tân Lược, huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Năm 2010 - 2013: Học tại khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường
ĐH Cần Thơ.

v


NGUYỄN KIM PHÚ, 2013. “Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất giống
lúa OM5451 vụ Đông Xuân năm 2012 - 2013 tại xã Tân Hưng, huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông Học, khoa Nông Nghiệp
và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: Gs.Ts.
Nguyễn Bảo Vệ và Ths. Trần Thị Bích Vân


TÓM LƢỢC
Đề tài: “Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa OM5451 vụ
Đông Xuân năm 2012 - 2013 tại xã Tân Hưng, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long” được thực hiện nhằm mục tiêu xác định mật độ sạ thích hợp cho năng suất
và hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản suất lúa ở vùng nghiên cứu. Thí nghiệm
được thực hiện ngoài đồng từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 03 năm 2013, trong
vụ Đông Xuân năm 2012 - 2013 tại xã Tân Hưng, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với ba
nghiệm thức, ba lần lặp lai: Nghiệm thức 1: đối chứng (sạ với mật độ 200 kg
giống/ha sạ theo nông dân), nghiệm thức 2: sạ với mật độ 150 kg giống/ha,
nghiệm thức 3: sạ với mật độ 100 kg giống/ha. Kết quả thí nghiệm cho thấy cả
hai nghiệm thức sạ với mật độ 100 kg giống/ha và 150 kg giống/ha ít bị sâu bệnh
hai tấn công. Nghiệm thức sạ với mật độ 200 kg giống/ha có số chồi và chiều cao
cây cao nhất nhưng giảm dần qua các giai đoạn, đến lúc cây lúa được 80 NSS
(ngày sau sạ) thì không khác biệt với các nghiệm thức. Tỷ lệ hạt chắc và trọng
lương 1000 hạt cao hơn nghiệm thức sạ 200 kg giống/ha. Tuy nhiên, nghiệm thức
sạ với mật độ 150 kg giống/ha mang lại lợi nhuận cao nhất cho người nông dân.

vi


MỤC LỤC
Trang
Duyệt của Hội Đồng ............................................................................................. ii
Lời cảm tạ ............................................................................................................ iii
Lời cam đoan ........................................................................................................ iv
Lược sử cá nhân ..................................................................................................... v
Tóm lược ............................................................................................................... vi
Danh sách hình ..................................................................................................... ix
Danh sách bảng ..................................................................................................... x

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1......................................................................................................... 2
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................................ 2
1.1 Đặc điểm thực vật .......................................................................................... 2
1.1.1 Rễ ....................................................................................................... 2
1.1.2 Thân ................................................................................................... 2
1.1.3 Lá ....................................................................................................... 3
1.1.4 Bông lúa ............................................................................................. 3
1.1.5 Hoa lúa ............................................................................................... 3
1.2 Đặc điểm sinh trƣởng của cây lúa ................................................................ 4
1.2.1 Giai đoạn tăng trưởng ........................................................................ 4
1.2.2 Giai đoạn sinh sản .............................................................................. 5
1.2.3 Giai đoạn chín .................................................................................... 5
1.3 Đặc điểm sinh thái cây lúa ............................................................................ 6
1.3.1 Yêu cầu về đất đai.............................................................................. 6
1.3.1.1 Nhiệt độ ..................................................................................... 7
1.3.1.2 Ánh sáng .................................................................................... 8
1.3.1.3 Lượng mưa ................................................................................ 8
1.3.1.4 Gió ............................................................................................. 8
1.3.1.5 Thủy văn .................................................................................... 9
1.4 Các thành phần năng suất ............................................................................ 9
1.4.1 Số bông/m2 ....................................................................................... 10
1.4.2 Số hạt/bông ...................................................................................... 10
1.4.3 Tỉ lệ hạt chắc (%) ............................................................................. 11
1.4.4 Trọng lượng 1000 hạt ...................................................................... 12
1.5 Những nghiên cứu về mật độ gieo sạ ......................................................... 13
1.5.1 Mật độ sạ cho lúa cao sản ................................................................ 13
1.5.2 Phương pháp gieo sạ ........................................................................ 14
1.6 Một số sâu bệnh hại chính của lúa.............................................................. 15
1.6.1 Bệnh hại ........................................................................................... 15

1.6.2 Sâu rầy ............................................................................................. 16
1.7 Đánh giá khả năng phản ứng của cây lúa với một số sâu bệnh hại chính
1.7.1 Bệnh đạo ôn ..................................................................................... 16
1.7.2 Rầy nâu ............................................................................................ 17
vii


1.7.3 Sâu cuốn lá ....................................................................................... 17
CHƢƠNG 2 ....................................................................................................... 18
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP ...................................................... 18
2.1 Phƣơng tiện thí nghiệm ............................................................................... 18
2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 18
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm .......................................................................... 18
2.2 Phƣơng pháp thí nghiệm ............................................................................. 19
2.2.1 Bố trí thí nghiệm .............................................................................. 19
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ............................................................................. 20
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 20
2.2.3.1 Các chỉ tiêu nông học .............................................................. 20
2.2.3.2 Năng suất và các thành phần năng suất .................................. 21
2.4 Phân tích số liệu ........................................................................................... 21
CHƢƠNG 3 ....................................................................................................... 22
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 22
3.1 Ghi nhận tổng quát ..................................................................................... 22
3.2 Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây lúa
3.2.1. Chiều cao cây .................................................................................. 23
3.2.2 Số chồi/m2 ........................................................................................ 24
3.2.3 Chiều dài bông ................................................................................. 25
3.3 Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến thành phần năng suất và năng suất cây
lúa ........................................................................................................................ 26
3.3.1 Các thành phần năng suất ................................................................ 26

3.3.1.1 Số bông/m2 .............................................................................. 26
3.3.1.2 Số hạt/bông .............................................................................. 27
3.3.1.3 Số hạt chắc/bông ..................................................................... 28
3.3.3.4 Tỷ lệ hạt chắc (%) ................................................................... 28
3.3.1.5 Trọng lượng 1000 hạt) ............................................................ 28
3.3.2 Năng suất ......................................................................................... 29
3.3.2.1 Năng suất lý thuyết ................................................................. 29
3.3.2.2 Năng suất thực tế ..................................................................... 30
3.4 Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến hiệu qua kinh tế ....................................... 30
CHƢƠNG 4 ....................................................................................................... 32
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 32
4.1 Kết luận ......................................................................................................... 32
4.2 Đề nghị .......................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 33

viii


DANH SÁCH HÌNH
Tựa hình

Hình

Trang

2.1

Bản đồ địa điểm thí nghiệm

19


2.3

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

20

ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
1.2
3.1

3.2

3.3

3.4

Tựa bảng
Đáp ứng của cây lúa đối với nhiệt độ ở các giai đoạn sinh
trưởng khác nhau (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Ghi nhận tổng quan thí nghiệm giống lúa OM5451 sạ với các
mật độ khác nhau vụ Đông Xuân 2012-2013 tại Bình Tân Vĩnh Long.
Ảnh hưởng của mật độ sạ đến chiều cao cây (cm) qua các
giai đoạn sinh trưởng của giống lúa OM5451 vụ Đông Xuân
năm 2012-2013 tại xã Tân Hưng, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long.

Ảnh hưởng của mật độ sạ đến số chồi/m2 qua các giai đoạn
sinh trưởng của giống lúa OM5451 vụ Đông Xuân năm
2012-2013 tại xã Tân Hưng, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long.
Ảnh hưởng của mật độ sạ đến chiều dài bông (cm) của giống
lúa OM5451 vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại xã Tân
Hưng, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

Trang
7
23

24

26

27

3.5

Thành phần năng suất của giống lúa OM5451 ở các mật độ
sạ khác nhau trong vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại xã Tân
Hưng, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

28

3.6

Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất (tấn/ha) giống lúa
OM5451 vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại xã Tân Hưng,

huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

30

3.7

Ảnh hưởng của mật độ sạ đến hiệu quả kinh tế của giống lúa
OM5451 vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại xã Tân Hưng,
huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

32

x


MỞ ĐẦU

Cây lúa là một trong những cây lương thưc quan trọng của nước ta và một
số nước trên thế giới. Nó cung cấp lương thực cho khoảng một nửa dân số trên
trái đất, vì lẻ đó mà cây lúa đã có một vị trí kinh tế không thể thiếu trong cơ cấu
cây trồng hiện nay và nghề trồng lúa đã trở thành ngành nghề chính của người
nông dân. Ở Việt Nam, Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất
lúa gạo trọng điểm, chiếm khoảng 48% diện tích sản xuất lúa, 50% sản lượng lúa
cả nước và chiếm khoảng 90% lượng gạo xuất khẩu hằng năm (Nguyễn Thành
Hối, 2011). Dự kiến đến năm 2020 dân số Việt Nam sẽ vào khoảng 100 triệu,
dân số thế giới sẽ tăng lên gấp rưỡi, trong khi đó thì diện tích đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp.
Yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải tăng sản lượng lúa để đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia cũng như an ninh lương thực của thế giới. Trước đây người
dân đã áp dụng nhiều biện pháp giúp tăng năng suất lúa như: sử dụng giống xác

nhận, làm đất và quản lý tốt nguồn nước, bón phân cân đối… . Tuy nhiên, một
trong những biện pháp quan trọng giúp gia tăng năng suất lúa là giảm mật độ sạ
vẫn chưa được chú trọng, do chưa hiểu hết về đặc tính sinh trưởng của cây lúa
nên người dân sạ với mật độ cao khoảng 200 kg giống/ha, nhưng trong thực tế
lúa là loại cây có khả năng tự điều chỉnh trong quần thể, với lượng giống gieo sạ
cao trước tiên sẽ làm tăng chi phí tiền giống, thứ hai sẽ làm tăng số chồi trên
ruộng, việc tăng mật độ này kéo theo hậu quả là dễ phát sinh dịch bệnh, làm tăng
chi phí sử dụng thuốc BVTV. Đồng thời do số chồi/m2 tăng dẫn đến sự thiếu
dinh dưỡng, nên phải bón thêm nhiều phân hơn. Nhưng nếu bà con bón quá
nhiều lượng phân đạm so với nhu cầu của cây lúa thì không những không làm
tăng năng suất mà còn làm cho cây lúa mất cân đối về dinh dưỡng dễ bị sâu bệnh
tấn công, dẫn đến giảm năng suất. Do đó, đề tài: “Ảnh hƣởng của mật độ sạ
đến năng suất giống lúa OM5451 vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại Xã Tân
Hƣng, Huyện Bình Tân, Tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện nhằm tìm ra mật độ
sạ thích hợp mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản suất lúa ở
vùng nghiên cứu.
1


CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 Đ C ĐIỂM TH C V T C

L

1.1.1 Rễ
Rễ lúa thuộc loại rễ chùm, có chức năng giữ vững cây trong đất, hút nước
và dinh dưỡng để nuôi cây. Rễ lúa có hai loại: rễ mầm và rễ phụ. Khi hạt nảy
mầm, rễ xuất hiện đầu tiên là rễ mầm thường mỗi hạt lúa chỉ có một rễ mầm. Rễ

mầm không ăn sâu, ít phân nhánh, thường dài khoảng 10 - 15 cm. Rễ mầm giữ
nhiệm vụ chủ yếu là hút nước cung cấp cho phôi phát triển và chết sau 10 - 15
ngày, lúc cây mạ được 3 - 4 lá.
Các rễ khác mọc ra từ các đốt thân (rễ phụ) với 2 vòng rễ, vòng trên khoẻ
mạnh và vòng dưới kém phát triển hơn, mỗi đốt có từ 5 - 25 rễ mọc thành chùm
với nhiều rễ nhánh và lông hút (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Thời kỳ mạ nếu gieo
thưa rễ mạ có thể dài từ 5 - 6 cm. Thời kỳ sau cấy bộ rễ tăng dần về số lượng,
chiều dài ở thời kỳ đẻ nhánh và làm đòng. Bộ rễ lúa thường có khoảng 500 - 800
rễ với tổng chiều dài 168 m. Số rễ đạt tối đa ở giai đoạn trổ bông và giảm khi vào
thời kỳ chín (Đinh Thế Lộc, 2006).
1.1.2 Thân
Thân lúa gồm nhiều đốt và lóng nối tiếp nhau, thân lóng rỗng và được ôm
chặt vào bẹ lá. Các lóng bên dưới ngắn nên rất sát nhau, khoảng 5 – 6 lóng trên
cùng vươn dài nhanh chóng khi lúa có đòng (tượng bông, tượng khối sơ khởi),
trên các giống lúa nổi địa phương có khả năng vươn lóng rất nhanh để kịp vươn
khỏi mặt nước (có khi 10 cm/ngày) và các lóng thì dày 30 – 40 cm nên thân lúa
đo được khi rút cạn có khi đến 5 m (biến động từ 2 – 5 m). Tại mỗi đốt trên thân
có một mầm chồi, khi cung cấp đầy đủ các điều kiện cho sự sinh trưởng và phát
triển các mầm chồi này sẽ phát triển thành chồi hoàn thiện cấp 1 (chồi sơ cấp), và
có thể từ đây sẽ hình thành ra chồi cấp 2 (chồi thứ cấp) rồi chồi cấp 3 (chồi tam
2


cấp), nếu chăm sóc tốt các chồi này sẽ mang bông với rất nhiều hạt (chồi hữu
hiệu) (Nguyễn Thành Hối, 2011).
Tuy nhiên, trong điều kiện không thuận lợi như gieo sạ quá dày, cấy sâu,
nước nhiều, thiếu dinh dưỡng thì mầm chồi sẽ thoái hóa đi mà không phát triển
thành chồi được, lúa nở bụi kém. Các chồi mọc sớm sẽ cho bông to và ngược lại.
1.1.3 Lá
Lúa là cây một lá mần (đơn tử diệp) nên lá lúa có dạng hình thon dài với

nhiều gân lá chạy dọc trên phiến lá, các lá mọc liên tiếp đối diện nhau trên thân
lúa. Cấu tạo một lá lúa bao gồm phiến lá, cổ lá và bẹ lá.
Phiến lá là phần hướng ra ngoài ánh sáng, có một gân chính ở giữa và
nhiều gân phụ chạy song song từ cổ đến chót lá, phiến lá càng đứng và chứa
nhiều diệp lục thì quang hợp càng mạnh để tạo chất khô nuôi cây và bông lúa về
sau. Bẹ lá là phần tiếp theo phiến lá ôm sát thân cây lúa giúp cây càng đứng vững
và ít bị đổ ngã, bẹ lá có nhiều khoảng trống nối liền tới các khí khổng ở phiến lá
thông với thân, rễ, dẫn khí từ trên lá xuống rễ giúp rễ có thể hô hấp trong điều
kiện ngập nước là nơi trung gian tích trữ, vận chuyển không khí, dinh dưỡng và
sản phẩm quang hợp cho các bộ phận khác của cây lúa. Cổ lá là nơi tiếp giáp
giữa phiến lá và bẹ lá, có hai bộ phận đặc biệt cần chú ý ở đây là tai lá và thìa lá,
đủ hai bộ phận này là đặc điểm để phân biệt cây lúa và các cây cỏ khác cùng họ
tương tự cây lúa (Đinh Thế Lộc, 2006).
1.1.4 Bông lúa
Phát hoa hay còn gọi là bông lúa bao gồm rất nhiều gié mang hoa. Từ lúc
tượng cổ bông cho đến khi bông trổ hoàn toàn (hạt phấn chín) mất khoảng 25 30 ngày. Do tác động vươn dài của các lóng thân trên cùng đã đẩy bông lúa thoát
khỏi bẹ của lá cờ. Bông lúa có nhiều dạng: bông túm hay xòe, đóng hạt thưa hay
dày, cổ hở hay cổ kín là tùy giống và điều kiện môi trường.
1.1.5 Hoa lúa
Hoa lúa là hoa lưỡng tính tự thụ (hầu hết), cấu tạo gồm vỏ với vỏ trấu lớn
(dưới) và vỏ trấu nhỏ (trên), một vòi nhụy cái chẻ đôi thành 2 nướm và 6 nhị đực
3


mang bao phấn, khi trổ khỏi thân, các hoa lúa sẽ phơi màu trong nắng (đa số
trong buổi sáng từ 8 – 13 giờ) để qua giai đoạn thụ phấn, thụ tinh để tạo nên hạt
gạo. Hạt phấn chỉ sống trong 5 phút sau khi tung phấn (hạt phấn mất sức nảy
mầm ở 430C trong 7 phút) nhưng nướm nhụy cái có thể sống đến một tuần lễ và
ít ảnh hưởng do nhiệt độ cao (Nguyễn Thành Hối, 2011).
1.2 Đ C ĐIỂM SINH TRƢỞNG CỦ C


L

Đời sống của cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nảy mầm cho đến khi lúa chín.
Các giống có thời gian sinh trưởng khác nhau chủ yếu do sự dài, ngắn khác nhau
ở thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng, giống và điều kiện ngoại cảnh. Theo Nguyễn
Ngọc Đệ (2009), sự phát triển của cây lúa chia làm ba giai đoạn chính: giai đoạn
tăng trưởng (sinh trưởng dinh dưỡng), giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn
chín.
1.2.1 Giai đoạn tăng trƣởng
Giai đoạn tăng trưởng bắt đầu từ khi nảy mầm đến khi bắt đầu phân hóa
đòng. Thời gian dành cho giai đoạn này dài hay ngắn tùy theo thời gian sinh
trưởng từng giống lúa. Đối với những giống có thời gian sinh trưởng 120 ngày
thì giai đoạn này chiếm 60 ngày (Yosida, 1981), còn đối với giống có thời gian
sinh trưởng 90 ngày thì giai đoạn này chiếm 30 ngày. Ở giai đoạn này lúa bắt đầu
phát triển về thân lá, sự gia tăng chiều cao và ra nhiều chồi mới. Cây lúa bắt đầu
nở bụi khi có lá thứ 5 - 6 nếu trong điều kiện đầy đủ dinh dưỡng, ánh sáng và
thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện ruộng lúa cấy với mật độ cao, dinh dưỡng hạn
chế các nhánh được sinh sản ra ở nhánh thứ tư và sau khi cấy 20 – 25 ngày là
nhánh vô hiệu (Võ Tòng Xuân, 1984).
Trong giai đoạn này những nhánh được hình thành chỉ có hai khả năng,
một là hình thành nhánh hữu hiệu (nhánh sẽ hình thành bông) và hai là hình
thành nhánh vô hiệu (nhánh không hình thành bông). Thường các nhánh đẻ sớm
thì cho bông, còn các nhánh đẻ muộn thì có thể cho bông hoặc không (Yosida,
1981).

4


1.2.2 Giai đoạn sinh sản

Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc phân hóa đòng đến khi lúa trổ bông. Giai
đoạn này kéo dài khoảng 27 – 35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa dài ngày
hay ngắn ngày thường không khác nhau nhiều (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Biểu
hiện với sự giảm nhanh số chồi vô hiệu, chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vươn dài
của 5 lóng trên cùng, xuất hiện lá đòng (lá cờ), ngậm đòng trổ gié và trổ bông.
Trong giai đoạn này, điều quan tâm nhất chính là sự hình thành và phát triển của
đòng lúa, sự phân hóa đòng thường diễn ra sau khi cây lúa đạt được số chồi tối
đa. Đòng lúa hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát ra
khỏi bẹ của lá cờ và lúa trổ bông. Hoa lúa sẻ bắt đầu nở trong khoảng thời gian từ
8 giờ sáng đến 13 giờ chiều và thụ phấn cũng kết thúc trong 5 - 6 giờ sau khi nở
hoa. Trong thời gian này nếu đầy đủ chất dinh dưỡng, mực nước thích hợp, ánh
sáng nhiều, không sâu bệnh và thời tiết thuận lợi thì bông lúa sẽ hình thành nhiều
hơn và vỏ trấu sẽ đạt kích thước lớn nhất của giống, tạo điều kiện gia tăng trọng
lượng hạt, góp phần gia tăng năng suất sau này.
Như vậy, trong giai đoạn này đặc trưng bởi sự phân hóa và hình thành
đòng của cây lúa, quá trình này sẽ quyết định đến số hoa được phân hóa trên
bông lúa nên ảnh hưởng đến sự hình thành số hạt/bông, số hạt chắc/bông và tỷ lệ
hạt chắc của cây lúa (Nguyễn Trường Giang, 2010).
1.2.3 Giai đoạn chín
Giai đoạn này bắt đầu từ lúc lúa trổ bông đến lúc thu hoạch, trung bình
khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, nếu
đất ruộng có nhiều nước, thừa đạm, thiếu lân, trời u ám, ít nắng thì thời gian
chính sẻ kéo dài ra và ngược lại (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Ở giai đoạn này cây
ổn định về chiều cao quá trình tích lũy chất khô bắt đầu xảy ra ngày càng mạnh.
Hạt lúa chuyển màu từ màu xanh sang màu vàng đặc trưng của giống. Trọng
lượng hạt tăng dần và ổn định đến khi chín hoàn toàn. Giai đoạn này cây lúa trải
qua các thời kỳ sau:
+ Thời kỳ chín sữa (ngậm sữa): các chất dự trữ trong thân lá và các sản
phẩm quang hợp được chuyển vào trong hạt. Hơn 80% chất khô tích lũy trong
5



hạt là do quang hợp ở giai đoạn sau khi trổ. Do đó, các điều kiện dinh dưỡng,
tình trạng sinh trưởng, phát triển của cây lúa và thời tiết từ giai đoạn lúa trổ trở đi
hết sức quan trọng đối với quá trình hình thành năng suất lúa. Ở thời kỳ này kích
thước và trọng lượng hạt gạo tăng dần làm đầy vỏ trấu. Hạt gạo chứa một dịch
lỏng màu trắng đục như sữa nên gọi là thời kỳ ngậm sữa. Bông lúa nặng cong
xuống nên gọi là lúa “cong trái me”. Từ giai đoạn trổ trở đi điều kiện sinh
trưởng, phát triển và ảnh hưởng của thời tiết là hết sức quan trọng đối với năng
suất sau này.
+ Thời kỳ chín sáp: Hạt lúa mất nước, từ từ cô đặc lại, nhưng vỏ trấu vẫn
còn xanh.
+ Thời kỳ chín vàng: hạt tiếp tục mất nước, gạo cứng dần, vỏ trấu bắt đầu
chuyển sang màu vàng đặc thù của giống lúa, bắt đầu từ đuôi lúa cho đến cổ
bông nên gọi là "lúa đỏ đuôi", lá già tiếp tục rụi dần.
+ Thời kỳ chín hoàn toàn: hạt gạo khô cứng lại. Thời điểm thu hoạch tốt
nhất là khi 80% hạt lúa ngã sang màu vỏ trấu đặc trưng của giống.
1.3 Đ C ĐIỂM SINH THÁI CÂY LÚA
1.3.1 êu cầu về đất đai
Lúa có thể được trồng trên nhiều loại đất khác nhau từ đất phù sa, đất
phèn, đất mặn cho đến đất bạc màu. Tuy nhiên, năng suất lúa trên các loại đất là
tương đối khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố hạn chế của từng loại đất (Nguyễn
Minh Huy, 2011). Nói chung, đất trồng lúa cần nhiều dinh dưỡng, chất hữu cơ,
tơi xốp, thoáng khí, khả năng giữ nước, giữ phân tốt, tầng canh tác dày để bộ rễ
ăn sâu, bám chặt vào đất và huy động nhiều dinh dưỡng nuôi cây. Loại đất thịt
hay đất pha sét, ít chua hoặc trung tính là thích hợp đối với cây lúa.
Trong thực tế, có những giống lúa có thể thích nghi được với những điều
kiện đất đai khắc nghiệt (phèn, mặn, khô hạn hay ngập úng) rất tốt. Đồng Bằng
Sông Cửu Long với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao và ít biến
đổi trong năm, lượng bức xạ dồi dào là điều kiện thuận lợi cho việc trồng lúa.

Tuy nhiên, do lượng mưa nhiều nhưng phân bố không đều, đất đai, địa hình phức
tạp đã giới hạn năng suất lúa rất nhiều và hình thành những vùng trồng lúa khác
6


nhau với chế độ nước, cơ cấu giống, mùa vụ và tập quán canh tác rất đa dạng.
1.3.2 Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố có tác động quyết định lên tốc độ sinh trưởng của cây
lúa nhanh hay chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn (20 – 300C), nhiệt độ
càng tăng cây lúa phát triển càng mạnh. Ở 400C hoặc dưới 170C cây lúa tăng
trưởng chậm lại. Dưới 130C cây lúa ngừng sinh trưởng và nếu kéo dài khoảng
một tuần thì cây lúa sẽ chết. Phạm vi nhiệt độ mà cây lúa có thể chịu đựng được
và nhiệt độ tối hảo thay đổi tùy theo giống lúa, giai đọan sinh trưởng, thời gian bị
ảnh hưởng là tình trạng sinh lý của cây lúa (Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Đáp ứng của cây lúa đối với nhiệt độ ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Giai đoạn sinh trƣởng

Nhiệt độ (0C)
Tối thấp
10

Tối cao
45

Tối hảo
20-35

12-13


45

25-30

16

35

25-28

Vươn lá

7-12

45

31

Nở buội (đẻ nhánh)

9-16

33

25-31

Tượng khối sơ khởi

15


-

-

15-20

38

-

22

35

30-35

12-18

30

20-25

Nảy mầm
Hình thành mạ
Ra rễ

Phát triển đòng
Thụ phấn
Chín


Cây lúa ôn đới chịu đựng nhiệt độ thấp giỏi hơn các giống lúa nhiệt đới.
Khi mà thời gian ảnh hưởng của nhiệt độ càng dài, cây lúa sẽ càng suy yếu và
khả năng chịu đựng càng kém. Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng nếu nhiệt độ
quá thấp không chỉ làm giảm hoặc ngưng sự nảy mầm của hạt mà còn làm mạ
chậm phát triển, cây ốm yếu, lùn lại, lá bị mất màu, sự thụ phấn bị đình trệ, khả
năng bất thụ cao hạt lép nhiều và chín kéo dài bất thường.
Bên cạnh đó, nếu nhiệt độ quá cao sẽ làm cho chót lá bị khô trắng, trên lá
có những dãy và đốm bị mất màu, nở bụi kém, giảm chiều cao, số hạt trên bông
giảm, số hạt chắc giảm.
7


1.3.3 Ánh sáng
Yếu tố ánh sáng ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây
lúa trên hai phương diện chủ yếu là cường độ ánh sáng và độ dài chiếu sáng
(quang kỳ). Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp của cây
lúa. Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng trong giai đoạn non, khi thiếu ánh sáng
cây lúa sẽ ốm yếu màu lá từ xanh nhạt chuyển sang vàng, lúa không nở bụi.
Trong thời kỳ phân hóa đòng nếu thiếu ánh sáng bông lúa sẽ ngắn, dễ bị sâu bệnh
phá hoại, ít hạt, hạt nhỏ và hạt thoái hóa nhiều. Trong thời kỳ thụ phấn nếu thiếu
ánh sáng sự thụ phấn bị trở ngại làm tăng số hạt lép, giảm hạt chắc, tăng hạt lửng,
cây vươn lóng dài dễ đỗ ngã.
Quang kỳ là khoảng thời gian chiếu sáng trong ngày tính từ lúc bình minh
đến lúc hoàng hôn, nó ảnh hưởng đến sự phát dục của cây lúa, cây lúa chỉ làm
đòng và trổ bông khi gặp quang kỳ thích hợp. Trong giai đoạn chín nếu ruộng
khô, nhiệt độ không khí cao, ánh sáng yếu thì lúa chín chậm lại và không tập
trung. Theo Nguyễn Thành Hối (2011) cường độ ánh sáng thích hợp cho cây lúa
là 250 – 300 cal/cm2/ngày và quang kỳ thích hợp là 7 – 8 giờ/ngày (mùa nắng), 5
– 6 giờ/ngày (mùa mưa).
1.3.4 Lƣợng mƣa

Lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình là 6 – 7 mm/ngày vào mùa
mưa và 8 – 9 mm/ngày vào mùa khô. Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng khi công
tác thủy lợi thực hiện tốt, ruộng lúa chủ động được nước thì mưa không có ảnh
hưởng lên sự gia tăng năng suất lúa. Ngược lại, nếu mưa nhiều, gió to, trời âm u,
ít nắng, cây lúa phát triển không thuận lợi. Đồng thời, nó còn tạo điều kiện thích
hợp để sâu bệnh phát triển.
1.3.5 Gió
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có 2 loại gió chính trong năm là
gió mùa Đông – Bắc và Tây – Nam. Ở giai đoạn làm đòng gió mạnh ảnh hưởng
đến sự hình thành và phát triển của đòng lúa, sự trổ bông, thụ phấn, thụ tinh, tích
lũy chất khô trong hạt bị trở ngại làm tăng tỉ lệ hạt lép, hạt lững từ đó làm giảm
8


năng suất lúa. Tuy nhiên, gió nhẹ giúp cho quá trình trao đổi không khí trong
ruộng lúa tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quang hợp và hô hấp của
cây lúa.
1.3.6 Thủy văn
Ở ĐBSCL điều kiện thủy văn quyết định chế độ nước, mùa vụ, tập quán
canh tác và góp phần hình thành các vùng trồng lúa khác nhau. Tùy theo địa hình
cao hay thấp, gần hay xa sông, thời gian ngập nước và độ nông sâu khác nhau.
Từ đó hình thành nên các vùng trồng lúa, kiểu canh tác và mùa vụ khác nhau.
Bên cạnh đó, tùy vào điều kiện canh tác và đặc biệt là chế độ lũ mà nông dân
ĐBSCL đã chọn lọc và sử dụng các giống lúa khác nhau.
Vùng lúa nổi: nước lũ từ thượng nguồn sông Mê Kông tràn về ngập ruộng
sớm (tháng 7 dương lịch) và tiếp tục dâng lên cao thêm 1 m, có nơi lên từ 2 – 3
m (tháng 9 – 10 dương lịch). Do đó, nông dân sử dụng các giống lúa có đặc tính
vươn lóng nhanh để có thể ngoi theo mực nước và sạ vào đầu mùa mưa hàng
năm.
Vùng lúa cấy 2 lần: đây là vùng trũng, nước rút chậm, nằm ở khu vực

trung tâm của đồng bằng. Các giống lúa được trồng thường là những giống lúa
mùa muộn, cao cây, dài ngày, gieo mạ, cấy lần 1, một thời gian lúa nở bụi rồi
nhổ lên cấy lần 2 trên diện tích rộng. Vùng lúa cấy 1 lần: vùng cao và trung bình,
nước rút nhanh hoặc bị nhiễm phèn, nhiễm mặn ven biển. Các giống lúa thường
được sử dụng là các giống lúa mùa lỡ và chỉ làm một vụ lúa trong năm.

1.4 CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) thì năng suất được hình thành và chịu ảnh
hưởng của bốn yếu tố gọi là bốn thành phần năng suất: số bông/m2, số hạt/bông,
tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt. Năng suất lúa được tính theo công thức:
Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = số bông/m2 x số hạt/bông x tỉ lệ hạt chắc
(%) x trọng lượng 1000 hạt (g) x 10-5 (Yoshida, 1981 và Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Năng suất là chỉ tiêu tổng hợp của tất cả các yếu tố cấu thành năng suất.
Trên thực tế, mỗi thành phần năng suất được quyết định ở một giai đoạn nhất
9


định và có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Muốn tăng năng suất lúa không chỉ tác
động riêng rẽ từng yếu tố mà phải tác động tổng hợp (Nguyễn Thị Nga, 2011).
1.4.1 Số bông/m2
Số bông/m2 là yếu tố có tính quyết định nhất và có ảnh hưởng sớm nhất
trong bốn yếu tố cấu thành năng suất của cây lúa. Nó đóng góp 74% năng suất,
trong khi số hạt và trọng lượng hạt đóng góp 26% năng suất còn lại. Số bông có
quan hệ nghịch với số hạt/bông và trọng lượng hạt. Cho nên, khi tăng mật độ thì
số bông/m2 sẽ tăng nhưng số hạt/bông và trọng lượng 1000 sẽ giảm (Nguyễn
Đình Giao và ctv., 1997). Với mật độ gieo sạ khác nhau thì số bông/m2 là khác
nhau (Nguyễn Thị Nga, 2011). Số bông/m2 tương quan thuận với lượng đạm được
cây hấp thu lúc trổ bông, lượng đạm được hấp thu nhiều thì số bông cũng tăng.
Trong điều kiện mật độ sạ cao làm tăng số bông/m2 ở mức vừa phải, nếu tăng
mật độ sạ lên quá cao sẽ gây hiện tượng lốp đổ, sâu bệnh sẽ bộc phát và số

hạt/bông sẽ ít đi rõ rệt (Yoshida, 1981).
Số bông/m2 được quyết định bởi mật độ sạ, số chồi hữu hiệu của cây lúa,
các điều kiện ngoại cảnh và điều kiện canh tác. Thời gian quyết định số bông là
thời kỳ đẻ nhánh. Trong đó là thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu, kết thúc trước đẻ nhánh
tối đa 10 – 20 ngày (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Theo Nguyễn Ngọc Đệ
(2008), số bông trên đơn vị diện tích có ảnh hưởng thuận với năng suất. Các
giống lúa thấp cứng cây có số bông/m2 trung bình phải đạt 500 - 600 bông/m2 đối
với lúa sạ hoặc 350 - 450 bông/m2 đối với lúa cấy mới có thể cho năng suất cao.
1.4.2 Số hạt/bông
Số hạt/bông là yếu tố quan trọng thứ hai trong các yếu tố cấu thành năng
suất lúa. Số hạt/bông được quyết định từ lúc tượng cổ bông đến 5 ngày trước khi
trổ, nhưng quan trọng nhất là thời kì phân hóa hoa và giảm nhiễm tích cực.
Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng, số hạt/bông tùy thuộc vào số hoa được phân
hóa và số hoa bị thoái hóa. Hai yếu tố này bị ảnh hưởng bởi giống lúa, kĩ thuật
canh tác và điều kiện thời tiết. Đối với những giống lúa bông to, kĩ thuật canh tác
tốt, bón phân đầy đủ, chăm sóc đúng mức, thời tiết thuận lợi thì số hoa phân hóa
càng nhiều, số hoa thoái hóa càng ít, nên số hạt cuối cùng trên bông cao. Ở các
10


giống lúa cải thiện, số hạt/bông từ 80 - 100 hạt đối với lúa sạ hoặc 100 - 120 hạt
đối với lúa cấy là tốt trong điều kiện Đồng bằng sông Cửu Long.
Người ta thấy rằng, bón phân đón đòng cho lúa vào giai đoạn phân hóa
đòng đến giai đoạn phân hóa hoa có tác dụng làm tăng số lượng hoa phân hóa và
giảm hoa thoái hóa một cách rõ rệt. Bón thúc vào giai đoạn bắt đầu phân hóa
đòng còn có tác dụng làm tăng quá trình phân hóa gié. Số gié cấp 1, đặc biệt là số
gié cấp 2 nhiều thì số hoa/bông cũng nhiều. Số hoa trên bông nhiều là điều kiện
cần thiết để đảm bảo cho số hạt/bông cao (Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan,
1999).
1.4.3. Tỷ lệ hạt chắc (%)

Tỉ lệ hạt chắc là yếu tố quan trọng thứ ba trong các yếu tố hình thành năng
suất lúa. Theo Yoshida (1981) thì tỷ lệ hạt chắc được quyết định ở thời kỳ trước
và sau trổ bông, nhưng thời kỳ quyết định trực tiếp là giảm nhiễm, trổ bông và
chín sữa. Ngoài ra, tỷ lệ hạt chắc cao hay thấp còn phụ thuộc vào số hoa/bông,
đặc tính sinh lý của cây lúa. Các giống lúa có khả năng quang hợp, tính lũy và
chuyển vị các chất mạnh, cộng với cấu tạo mô cơ giới vững chắc không đổ ngã
sớm, lại trổ và tạo hạt trong điều kiện thời tiết tốt, dinh dưỡng đầy đủ thì tỷ lệ hạt
chắc sẽ cao và ngược lại. Vì vậy, muốn đạt năng suất cao thì tỷ lệ hạt chắc phải
trên 80% (Nguyễn Xuân Trường, 2004).
Tỷ lệ hạt chắc bị ảnh hưởng bởi những yếu tố như:
+ Phân bón: Mỗi giống lúa yêu cầu một lượng phân bón nhất định để sinh
trưởng và hình thành năng suất. Vượt quá giới hạn yêu cầu một số giống có tỷ lệ
hạt chắc thấp (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
+ Lúa bị đổ ngã: Theo Hoshikawa (1990) lúa bị đổ ngã thì sự hấp thu
dưỡng chất và quang hợp không bình thường, sự vận chuyển carbohydrate về hạt
bị trở ngại, hô hấp mạnh làm tiêu hao chất dự trữ dẫn đến hạt lép nhiều, năng
suất giảm. Khi lúa bị đổ ngã thì một lượng lớn tinh bột tích lũy trong thân và bẹ
lá không được vận chuyển lên hạt. Sự đổ ngã càng sớm thì năng suất lúa giảm
càng nhiều. Thiệt hại do đổ ngã phụ thuộc vào mức độ và thời điểm xảy ra đổ
ngã. Sự đổ ngã làm giảm mạnh năng suất hạt, đặc biệt nghiêm trọng khi đổ ngã
xảy ra sau khi trổ gié và khi bông chạm mặt nước (Setter và ctv., 1994). Sự đổ
11


ngã làm giảm diện tích cắt ngang của bó mạch, làm rối loạn sự vận chuyển các
chất đồng hóa và dưỡng chất hấp thu qua rễ. Hiện tượng này làm rối loạn sự sắp
xếp và làm tăng bóng rợp dẫn đến giảm hiệu suất quang hợp (Yoshinaga, 2005).
+ Cường độ ánh sáng: Khi bức xạ mặt trời thấp hoặc trong điều kiện cây
đổ ngã nhiều, không nhận đủ lượng ánh sáng mặt trời cung cấp cho quang hợp để
tạo lượng carbohydrate giúp cho quá trình sinh trưởng của tất cả các hạt lúa dẫn

đến số hạt lép gia tăng.
+ Nhiệt độ: Vào lúc trổ bông nếu gặp nhiệt độ xuống dưới 250C hoặc cao
hơn 350C đều không có lợi. Ngoài ra, nhiệt độ cao rút ngắn thời gian chín cũng
ảnh hưởng đến tỷ lệ hạt chắc (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Gió, mưa, bão
và hạn hán cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ hạt chắc. Lúa lúc nở gặp điều kiện bất lợi
như mưa to, gió mạnh sẽ ảnh hưởng tới sự thụ phấn của lúa làm giảm tỷ lệ hạt
chắc.
1.4.4. Trọng lƣợng 1000 hạt.
Trọng lượng 1000 hạt là yếu tố cuối cùng tạo nên năng suất lúa. So với các yếu tố
khác thỉ đây là yếu tố tương đối ít biến động và phụ thuộc chủ yếu vào giống. Ở
phần lớn các giống lúa, trọng lượng 1000 hạt thường biến thiên tập trung trong
khoảng 20 - 30 g. Yếu tố này do hai bộ phận cấu thành là trọng lượng vỏ trấu và
trọng lượng hạt gạo. Trọng lượng vỏ trấu thường chiếm 20% và trọng lượng hạt
gạo chiếm 80% trọng lượng toàn hạt. Muốn có trọng lượng hạt gạo cao phải tác
động vào cả hai yếu tố này (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) trọng lượng hạt được quyết định ngay từ kì
phân hóa hoa đến khi lúa chín, nhưng quan trọng nhất là thời kì giảm nhiễm tính
cực và vào chắc rộ. Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999) cho rằng, vào giai
đoạn phân bào giảm nhiễm nếu điều kiện ngoại cảnh và điều kiện dinh dưỡng
thuận lợi thì hạt được hình thành với kích thước lớn. Sau khi trổ bông nếu dinh
dưỡng kém, thiếu ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp, quá trình vận chuyển các
chất về hạt bị cản trở sẽ làm giảm khối lượng của hạt.
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) ngoài ánh sáng, yếu tố nhiệt độ
nhất là biên độ chênh lệch ngày - đêm, có ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình quang
12


hợp, tích lũy, vận chuyển vật chất về hạt. Vì vậy giữ cho lá lúa xanh lâu, quang
hợp vận chuyển tốt là yếu tố quan trọng tác động lên trọng lượng hạt.


1.5 NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ M T ĐỘ GIEO SẠ
Mật độ gieo sạ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa và
chi phối chặt chẽ quá trình phát triển của cả quần thể lúa. Mật độ sạ thích hợp là
tạo điều kiện cho cây lúa phát triển tốt, tận dụng có hiệu quả các chất dinh
dưỡng, nước và ánh sáng. Mật độ sạ thích hợp còn tạo nên sự tương tác hài hòa
giữa các cá thể cây lúa và quần thể ruộng lúa để đạt mục đích cuối cùng là cho
năng suất cao (Hiraoka, 1996). Cây lúa có khả năng tự điều chỉnh mật độ, khả
năng này nằm trong phạm vi nhất định phụ thuộc vào bản chất di truyền của
giống, khả năng đẻ nhánh, chiều cao và góc độ lá, độ màu mỡ của đất, điều kiện
nước trong ruộng lúa và những điều kiện sinh thái khí hậu khác, nhất là nhiệt độ
và phân bón (Trịnh Quang Khương, 2010).
Theo Đinh Văn Lữ (1967; Trích dẫn bởi Nguyễn Thị Chuộng, 1987) tăng
mật độ sẽ kéo theo sự gia tăng số chồi/m2, hiệu suất sử dụng ánh sáng mặt trời,
chất dinh dưỡng trong đất cũng tăng. Không những thế, khi mật độ cao thì sự
cạnh tranh quần thể cũng cao hơn, sự sắp xếp các cây trong quần thể cũng sẽ
khác nhau. Trong điều kiện mật độ càng thưa, đất tốt, nhiều phân, đủ nước thì tỷ
lệ đẻ nhánh trong quần thể tăng càng lớn, đến thời kì đẻ rộ số chồi đạt cao nhất.
Trong một phạm vi nhất định thì mật độ không ảnh hưởng nhiều. Nhưng nếu
trong điều kiện mật độ quá thưa, lúa chưa kín hàng thì việc tăng mật độ là thích
hợp.
1.5.1 Mật độ sạ cho lúa cao sản
Cây lúa được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, thế nhưng mỗi
nước có một mật độ sạ riêng. Ở Nhật Bản đã kết luận mật độ sạ thích hợp cho
năng suất cao nhất là 500 hạt/m2, tương đương với 120 kg giống/ha (Wasano,
1987). Đối với vùng khí hậu ôn đới như: Ý, Bắc Mỹ thì mật độ sạ từ 120-840
hạt/m2 đều cho năng suất 9,8-10,6 tấn/ha (Hill và ctv., 1990). Ở Philippines
khuyến cáo sạ 100 kg giống/ha. Tuy nhiên, hầu hết nông dân vẫn sạ ở mật độ cao
hơn để trừ hao do chim, chuột, ốc và tăng khả năng cạnh tranh giữa lúa và cỏ dại
13



×