Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm gas dân dụng của công ty Shell Việt Nam đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.6 KB, 72 trang )

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯC MARKETING........................1
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trò chiến lược. ..................................1
1.1.1. Khái niệm chiến lược............................................................................1
1.1.2 Tầm quan trọng của việc xây dựng và quản trò chiến lược. ..................4
1.1.3 Phân loại chiến lược...............................................................................5
1.2. Quá trình hoạch đònh chiến lược marketing................................................6
1.3 Chiến lược marketing hỗn hợp. ....................................................................9
1.3.1 Chiến lược phát triển sản phẩm............................................................9
1.3.2 Chiến lược giá cả. .................................................................................9
1.3.3 Chiến lược phân phối. .........................................................................11
1.3.4 Chiến lược yểm trợ sản phẩm..............................................................14
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG GAS DÂN
DỤNG CỦA CÔNG TY SHELL VIỆT NAM...................................................16
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Shell Việt Nam TNHH. ..........................16
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................16
2.1.2 Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp............................17
2.2 Đặc điểm của gas và thiết bò sử dụng gas. .................................................19
2.2.1 Đặc điểm về hỗn hợp gas ưu nhược điểm của việc sử dụng gas.........19
2.2.2 Đặc điểm về các dụng cụ, thiết bò chính sử dụng gas trong gia đình. .21
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh gas của công ty Shell Việt Nam...........22
2.3.1 Thực trạng thò phần gas........................................................................22
2.3.2 Thực trạng lợi nhuận kinh doanh gas...................................................24
2.4 Phân tích và đánh giá môi trường bên ngoài..............................................28
2.4.1 Các yếu tố thuộc môi trường vó mô......................................................28
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.4.2 Ma trận các yếu tố bên ngoài. .............................................................32
2.4.2 Các yếu tố thuộc môi trường ngành gas. .............................................33
2.5 Phân tích môi trường nội bộ........................................................................39
2.5.1 Marketing.............................................................................................39


2.5.2 Tài chính...............................................................................................47
2.5.3 Năng lực sản xuất.................................................................................47
2.5.4. Nhân lực. .............................................................................................49
2.5.5 Kỹ Thuật- Công Nghệ..........................................................................49
2.5.6. Ma trận các yếu tố bên trong..............................................................50
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯC MARKETING CHO SẢN PHẨM
GAS DÂN DỤNG CỦA CÔNG TY SHELL VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010....52
3.1 Xác đònh mục tiêu marketing cho sản phẩm gas dân dụng của công ty
Shell Việt Nam đến năm 2010. .......................................................................52
3.1.1 Cơ sở để xác đònh mục tiêu..................................................................52
3.1.2 Dự báo nhu cầu gas của Việt Nam đến năm 2010...............................53
3.1.3 Xác đònh mục tiêu marketing cho sản phẩm gas dân dụng của công ty
Shell Việt Nam đến năm 2010......................................................................53
3.2 Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm gas dân dụng của công ty
Shell Việt Nam đến năm 2010 .........................................................................54
3.2.1. Phân tích ma trận SWOT của công ty Shell Việt Nam.......................54
3.2.2. Chiến lược marketing hỗn hợp ( chiến lược 4P). ................................55
3.3 Kiến nghò. ...................................................................................................62
3.3.1. Đối với nhà nước.................................................................................62
3.3.2. Đối với ngành......................................................................................63

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới,
nền kinh tế Việt Nam cũng đang từng bước hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, trước tiên là tham gia AFTA sau là tham gia vào WTO. Các doanh
nghiệp Việt Nam, các ngành các lónh vực quan trọng như: dầu khí, điện tử, viễn
thông… đứng trước những cơ hội và thách thức không nhỏ khi tham gia vào sân
chơi toàn cầu. Đứng trước những thử thách khắc nghiệt đó, các doanh nghiệp
làm thế nào để có thể tồn tại, đứng vững và tiếp tục phát triển trên thò trường

cũng như làm thế nào để kích thích tiêu thụ, tăng doanh số, tăng lợi nhuận, mở
rộng thò trường?
Để đạt được điều đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành, mỗi tổ chức
phải có một chiến lược và mục tiêu cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn, chiến
lược cấp kinh doanh, chiến lược cấp chức năng. Xây dựng chiến lược marketing
cho các doanh nghiệp, các ngành đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược
chung của một tổ chức. Việc làm này là cần thiết, cấp bách và không thể thiếu
được đối với sự tồn tại và phát triển của ngành, của doanh nghiệp. Xuất phát từ
ý tưởng đó tôi chọn đề tài “ Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm gas
dân dụng của công ty Shell Việt Nam đến năm 2010”
Tính thiết thực của đề tài:
Ngành dầu khí nói chung và ngành gas nói riêng là một trong những
ngành kinh tế trọng điểm của đất nước. Nhu cầu sử dụng gas của người dân ngày
càng trở nên phổ biến đặc biệt là người dân thành phố. Hơn nữa tốc độ tăng
trưởng của ngành gas bình quân hàng năm vào khoảng 15- 16% điều đó chứng
tỏ ngành gas có tiềm năng rất lớn. Chính vì vậy việc xây dựng chiến lược
marketing cho sản phẩm gas dân dụng của công ty Shell Việt Nam nhằm tạo
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
điều kiện cho công ty phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tận dụng cơ hội,
hạn chế nguy cơ để gia tăng doanh số, lợi nhuận, mở rộng thò trường. Bên cạnh
đó tạo điều kiện cho người tiêu dùng thoả mãn nhu cầu dùng gas của mình một
cách tốt nhất và thoải mái nhất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong một xã hội
văn minh, hiện đại.
Mục tiêu của luận văn:
Đề xuất các chiến lược marketing phù hợp với đặc thù của sản phẩm gas
dân dụng của công ty Shell Việt Nam và các giải pháp khác nhau để thực hiện
có hiệu quả chiến lược.
Phạm vi nghiên cứu:
Sản phẩm gas dân dụng của công ty Shell Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu chiến lược marketing từ nay đến năm 2010.

Ý nghóa của luận văn:
Đề tài này làm tài liệu nghiên cứu cho các doanh nghiệp kinh doanh gas
trong ngành và cũng có thể vận dụng vào xây dựng chiến lược marketing cho
doanh nghiệp hoặc một tổ chức khác.
Kết cấu của luận văn: gồm 3 chương
Chương I : Tổng quan về chiến lược marketing.
Chương II: Đặc điểm và thực trạng sản phẩm gas dân dụng của công ty
Shell Việt Nam.
Chương III: Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm gas dân dụng
của công ty Shell Việt Nam đến năm 2010.
Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Kính mong thầy cô giáo đánh giá và đóng góp bổ sung những
chỉ dẫn xây dựng để hoàn thiện luận văn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯC MARKETING

1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trò chiến lược.
1.1.1. Khái niệm chiến lược.
Theo Fred R. David, tác giả cuốn “Khái luận về quản trò chiến lược”
(Concepts of Strategic Management) thì “ chiến lược là những phương tiện để
đạt tới các mục tiêu dài hạn”. Còn Alfred Chandler, giáo sư Đại học Havard, thì
đònh nghóa chiến lược chi tiết hơn: “ chiến lược là tiến trình xác đònh các mục
tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, cách lựa chọn phương hướng hành động
và phân bổ tài nguyên cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó” . Đơn giản hơn
theo quan điểm của phương pháp quản lý C3 “ chiến lược thực chất là một hệ
thống những giải pháp mang tính chất lâu dài nhằm củng cố vò thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thò trường”
Theo quan niệm mới,khái niệm chiến lược có thể bao gồm 5P: Chiến lược

là kế hoạch ( Plan), mưu lược ( Ploy), xu thế ( Patten), vò thế( Position) và triển
vọng( Perspective) mà doanh nghiệp muốn có trong hoạt động kinh doanh (
Henry Mintzberg, 1987)
- Chiến lược được hiểu theo nghóa là kế hoạch, đó là những mục tiêu,
chính sách, chương trình đònh trước của một tổ chức.Sự khác biệt giữa chiến lược
và kế hoạch là ở chỗ kế hoạch phải gắn với các điều kiện thực hiện trong một
thời hạn xác đònh.
-Chiến lược là mưu lược, là những mục tiêu mà tổ chức có ý đònh thực
hiện nhằm vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
- Chiến lược là xu thế: nó có thể không được đònh trước hoặc không được
công bố, song các hoạt động của tổ chức đều nhằm chung vào một xu thế nào đó
thì được coi là chiến lược.
- Chiến lược là vò thế: tức là vò trí công ty muốn giành được trong môi
trường cạnh tranh, đặc biệt là trong thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Theo
cách đònh nghóa này, chiến lược là sự ăn khớp, hoà hợp giữa các yếu tố nội tại
và các yếu tố môi trường. Vò thế được xác đònh và phát triển qua kế hoạch, xu
thế hoạt động của doanh nghiệp.
- Chiến lược là tầm nhìn: Chiến lược không đơn thuần là chọn vò thế của
công ty mà còn là thách thức của các nhà quản lý đó nhìn nhận thế giới, là ý
tưởng của các nhà quản lý cần được chia sẻ với các thành viên khác của tổ chức.
Có nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược, nhưng có thể nói đònh
nghóa chiến lược hiện đại được khá nhiều chuyên gia kinh tế chấp nhận và
chúng tôi cũng hết sức tâm đắc chính là của M. Porter, giáo sư nổi tiếng về
chiến lược kinh doanh của Harvard. Năm 1996 trong bài báo “ what is strategy”
ông đã đưa ra quan niệm chiến lược như sau:
- Chiến lược là sự sáng tạo ra vò thế có giá trò và độc đáo bao gồm các
hoạt động khác biệt.
- Chiến lược là sự chọn lựa, đánh đổi trong cạnh tranh

- Chiến lược là việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của công ty.
Như vậy, thông qua chiến lược, không chỉ tìm thấy những gì ta đònh làm
trong tương lai, mà còn những xu hướng rõ nét ta đã từng làm trong quá khứ và
hiện tại, chiến lược còn là việc đặt doanh nghiệp hiện tại vào trong các điều
kiện và hoàn cảnh của tương lai, là nhìn thấy trước các điều kiện phát triển trong
tương lai của doanh nghiệp để điều chỉnh các hoạt động hiện tại của doanh
nghiệp cho thích ứng với môi trường tương lai đó và đạt được các mục tiêu đề ra
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
một cách có hiệu quả nhất. Chiến lược không chỉ là mục tiêu, kế hoạch, chính
sách mà còn là tầm nhìn, cách nhìn nhận thế giới của tổ chức. Chiến lược không
chỉ là vò thế cạnh tranh mà còn là mưu lược cạnh tranh được sử dụng để đạt được
vò thế đó. Với quan điểm tiếp cận như vậy, thì chiến lược không có một đònh
nghóa duy nhất.
Nói chung, dù có những quan niệm khác nhau nhưng trong các tài liệu về
chiến lược luôn đề cập đến những điểm chung sau:
-Hiệu năng: làm sao có thể tối thiểu hoá nhu cầu sử dụng tài nguyên.
-Gây bất ngờ, ngạc nhiên cho đối thủ cạnh tranh.
-Tập trung đánh vào thế yếu, nhược điểm của đối thủ cạnh tranh.
-Tính linh hoạt của chiến lược.
-Tính chủ động của chiến lược.
-Những mục tiêu đề ra phải chính xác và có tính khả thi.
Bên cạnh đó, một chiến lược thành công phải đáp ứng 9 tiêu chuẩn sau:
-Chiến lược phải có khả năng nhận dạng các cưỡng chế xảy ra trong quá
trình hoạt động.
-Phải có tính linh hoạt, đáp ứng sự thay đổi tình hình bên ngoài.
-Phải bao gồm phân tích rủi ro.
-Phải được truyền đạt và thông hiểu trong toàn bộ tổ chức.
-Điều hoà được tài nguyên với các cơ hội kinh doanh.
-Có khả năng diễn dòch chính xác môi trường.

-Có khả năng thừa nhận phong cách hoạt động của doanh nghiệp.
-Được sự hỗ trợ hoàn toàn của tổ chức, phải phù hợp với lợi ích mọi người
trong doanh nghiệp.
-Phải có tính khả thi: nội dung chiến lược, mục tiêu chiến lược phải phù
hợp với hiện trạng doanh nghiệp, phù hợp với các dự báo môi trường tương lai
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu này với những chi phí có hiệu quả, hiệu
năng.
1.1.2 Tầm quan trọng của việc xây dựng và quản trò chiến lược.
Việc xây dựng chiến lược cho một đơn vò là một vấn đề hết sức quan
trọng để cải thiện tình hình hoạt động của đơn vò đó. Thiết kế chiến lược sẽ giúp
đơn vò đương đầu với những thay đổi nhanh chóng của môi trường cả bên trong
và bên ngoài, giúp đơn vò sử dụng và bố trí tài nguyên hiệu quả nhất, tạo ra cơ
sở xác đònh và đo lường các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể và cải
thiện môi trường thông tin nội bộ qua việc theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện
chiến lược.
Quản trò chiến lược nhằm hướng những nỗ lực của tổ chức không chỉ vào
hoạch đònh chiến lược mà còn chú trọng tới cả việc thực hiện chiến lược đã đề
ra. Quản trò chiến lược đòi hỏi doanh nghiệp quản trò tốt quy trình chiến lược của
đơn vò, thực hiện đầy đủ cả 4 chức năng của quản trò: Hoạch đònh, tổ chức, điều
khiển và kiểm tra.
Trong bối cảnh quá trình quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế
giới. Cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển vượt bậc và sự chuyển
biến, thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh, quản trò chiến lược có vò
trí quan trọng trong sự tồn tại phát triển của đơn vò.
Quản trò chiến lược nhằm đạt tới những mục tiêu của tổ chức giúp thấy rõ
các mục tiêu của tổ chức lôi kéo các nhà quản trò các cấp vào quá trình quản trò
chiến lược của tổ chức, tạo ra sự cộng hưởng trong toàn bộ tổ chức từ đó đạt tới
mục tiêu chung, giúp thoả mãn hài hoà nhu cầu và lợi ích của các tổ chức và cá

nhân có liên quan.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
Quản trò chiến lược gắn sự phát triển ngắn hạn trong bối cảnh dài hạn,
hướng sự nỗ lực của mỗi thành viên trong tổ chức tới các mục tiêu chiến lược
dài hạn.
Quản trò chiến lược đưa tổ chức đạt đến các mục tiêu của nó với hiệu suất
cao nhất nghóa là quan tâm cả đến hiệu quả và hiệu suất công việc.
1.1.3 Phân loại chiến lược.
Có nhiều cơ sở tiêu chuẩn để phân loại chiến lược. Thông thường, người
ta phân loại theo hai cách: Theo chức năng và theo cấp quản lý.
Phân loại dựa vào chức năng.
- Chiến lược chủ yếu: sử dụng để cạnh tranh trên thò trường như chiến
lược phòng thủ, chiến lược ngăn chặn, chiến lược tấn công trực diện
- Chiến lược chung: Nhằm tạo lợi thế cạnh tranh, thường sử dụng để hỗ
trợ cho chiến lược chủ yếu. Tuỳ theo nguồn tạo ra lợi thế người ta có chiến lược
chi phí hạ, chiến lược khác biệt hoá hay chiến lược tập trung.
-Chiến lược chức năng: Nhằm tăng cường thế cạnhh tranh, phản ánh
những nghiệp vụ, thực hiện những chương trình chiến lược tạo điều kiện thực
hiện hai chiến lược trên. Ví dụ, chiến lược vốn, chiến lược nhân sự, chiến lược
sản xuất, chiến lược marketing…
Phân loại theo cấp quản lý: được chia theo cấp quản lý nội bộ của tổ chức.
- Chiến lược cấp công ty: do lãnh đạo cao nhất của công ty trực tiếp quản
lý và điều hành.
- Chiến lược cấp kinh doanh: Chiến lược giao cho các đơn vò kinh doanh
trực tiếp quản lý và điều hành theo những nội dung phân giao từ cấp công ty.
- Chiến lược cấp phòng ban hay cấp chức năng: thường là chiến lược
nghiệp vụ giao cho cấp phòng ban, bộ môn chức năng quản lý điều hành.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
1.2. Quá trình hoạch đònh chiến lược marketing.
Việc hoạch đònh chiến lược là cơ sở để lập các kế hoạch khác trong
doanh nghiệp. Hoạch đònh chiến lược marketing là một quá trình quản lý nhằm
tạo ra và duy trì sự ăn khớp về chiến lược giữa các mục tiêu của doanh nghiệp,
tiềm năng của nó và những cơ hội marketing. Nó dựa vào sứ mệnh của doanh
nghiệp, những mục tiêu và nhiệm vụ bổ trợ, vốn liếng kinh tế và chiến lược phát
triển lành mạnh.
Việc hoạch đònh chiến lược marketing được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hoạch đònh chiến lược marketing






Sứ mệnh
của
doanh
nghiệp
Phân tích môi
trường bên ngoài
Phân tích môi
trường bên trong
Thiết
lập mục
tiêu
Thiết
lập
chiến

lược
Thiết
lập
chương
trình
Thực
hiện
Kiểm tra
Sứ mệnh của doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp cần xác đònh nhiệm vụ đặc trưng của mình. Đó là
việc tạo lập các ưu tiên, các chiến lược, các kế hoạch và việc phân bổ công việc.
Đôi khi người ta gọi đây là báo cáo nguyên tắc kinh doanh, báo cáo về tầm nhìn
hoặc bản báo cáo “xác đònh công việc kinh doanh của chúng ta”. Báo cáo này
cho thấy tầm nhìn dài hạn của một doanh nghiệp liên hệ đến những cái mà họ
muốn trở thành, những người mà họ muốn phục vụ.
Phân tích môi trường bên ngoài( Phân tích thời cơ và nguy cơ).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
Doanh nghiệp cần phải xác đònh những yếu tố môi trường quan trọng nhất
có tác động đến việc hoạch đònh chiến lược marketing của doanh nghiệp. Đó là
dân số, kinh tế, văn hoá- xã hội, chính trò- pháp luật…
Ngoài ra, còn các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp. Đó là: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các kênh phân phối, các nhà cung
cấp. Doanh nghiệp cần thiết kế một hệ thống marketing nhạy bén để phát hiện
ra các xu hướng phát triển hay thay đổi quan trọng.
Phân tích môi trường marketing bên trong (Phân tích điểm mạnh và
điểm yếu).
Các điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp dưới góc độ marketing là: uy
tín của doanh nghiệp, thò phần, chất lượng sản phẩm, chất lượng dòch vụ, độ hấp
dẫn của giá, hiệu quả của các kênh phân phối, hiệu quả của yểm trợ, sức mạnh

của lực lượng bán hàng, hiệu quả của việc luôn đổi mới, lợi thế về phạm vi lãnh
thổ tiêu thụ. Các chiến lược marketing cần chú ý đến các yếu tố trên khi xác
đònh điểm mạnh, điểm yếu trong phân tích môi trường bên trong.
Thiết lập mục tiêu.
Sau khi doanh nghiệp xác đònh được sứ mệnh của mình cũng như phân
tích được môi trường bên ngoài và bên trong thì cần phải xác đònh mục tiêu đặc
trưng cho doanh nghiệp của mình trong giai đoạn kế hoạch sắp tới. Chỉ rất ít
doanh nghiệp đặt ra một mục tiêu. Đa số các doanh nghiệp đặt ra nhiều loại mục
tiêu. Đó là mức lợi nhuận, tăng doanh số, tăng thò phần, giảm rủi ro, tăng uy tín,
luôn đổi mới, giảm chi phí….
Thiết lập chiến lược.
Thiết lập chiến lược là quá trình xác đònh sứ mệnh của tổ chức, đề ra
những mục tiêu và xây dựng những chiến lược cho phép tổ chức đó hoạt động
một cách thành công trong môi trường của nó.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
Thiết lập chương trình.
Cần biến những chiến lược marketing thành những hành động cụ thể, trả
lời được những câu hỏi sau: Sẽ làm được gì? Khi nào sẽ làm xong? Ai làm việc
đó? Việc đó tiêu tốn hết bao nhiêu? Ví dụ để tăng cường kích thích tiêu thụ cần
xây dựng một kế hoạch các biện pháp kích thích với một loạt các ưu đãi có ghi
rõ thời hạn hiệu lực, việc tham gia các triển lãm chuyên ngành, trưng bày các
hàng hoá mới ở nơi bán hàng… Trong năm khi xuất hiện những vấn đề mới và
những khả năng mới sẽ cần có những điều chỉnh kế hoạch biện pháp.
Trong thiết lập chương trình marketing thì thiết lập ngân sách để có điều
kiện hoạt động là rất quan trọng. Ngân sách Marketing thực chất là dự báo lời
lỗ. Trong cột “thu” ghi dự báo số lượng đơn vò hàng hoá và đơn giá ròng trung
bình của hàng hoá sẽ bán. Trong cột chi ghi những chi phí sản xuất, lưu thông
hàng hoá và marketing. Hiệu của hai cột này là lãi dự kiến. Lãnh đạo doanh
nghiệp xét dự toán ngân sách và phê chuẩn hay thay đổi nó. Khi được phê chuẩn

ngân sách sẽ là cơ sở để mua sắm vật tư, lên lòch tiến độ sản xuất, lập kế hoạch
nhu cầu nhân lực và tiến hành các biện pháp marketing.
Kiểm tra.
Kiểm tra marketing là việc nghiên cứu thường xuyên và khách quan, có
hệ thống và toàn diện môi trường makerting của doanh nghiệp, nhiệm vụ, chiến
lược và hoạt động nghiệp vụ của nó nhằm phát hiện những vấn đề nảy sinh, về
những khả năng đang mở ra và đưa ra những kiến nghò về kế hoạch hành động
nhằm cải tiến hoạt động marketing của doanh nghiệp đó. Nhà chiến lược
marketing cần được tự do tiến hành phỏng vấn những nhà quản lý, khách hàng,
nhân viên chào hàng và những người khác có thể giúp làm sáng tỏ tình trạng
hoạt động marketing của doanh nghiệp.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
1.3 Chiến lược marketing hỗn hợp.
Có nhiều loại chiến lược marketing được vận dụng trên thực tế, như chiến
lược marketing căn cứ vào chu kỳ đời sống sản phẩm, chiến lược lựa chọn và
thâm nhập thò trường, chiến lược đònh vò, chiến lược tiếp cận và đáp ứng thò
trường, chiến lược marketing theo vò thế cạnh tranh, mô hình 4P( marketing
mix)… Tuy nhiên trong khuôn khổ của luận văn này, tôi tập trung vào mô hình
4P vì chúng phù hợp với sản phẩm gas dân dụng của công ty Shell Việt Nam.
Mô hình 4P còn được gọi là mô hình marketing hỗn hợp nhằm phối hợp các công
cụ chủ yếu của marketing( chủ yếu là 4P) tác động vào thò trường mục tiêu
nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chiến
lược marketing hỗn hợp bao gồm các chiến lược sau:
1.3.1 Chiến lược phát triển sản phẩm.
Đối với sản phẩm là gas dân dụng, tôi chú trọng vào chiến lược phát triển,
hoàn thiện và nâng cao các đặc tính của sản phẩm (chất lượng sản phẩm) nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Chiến lược này bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:

-Phát triển sản phẩm mới.
- Hoàn thiện về cấu trúc kỹ thuật của sản phẩm.
- Nâng cao các thông số như độ bền, độ an toàn, khả năng bảo quản.
- Hạn chế nhiều chi tiết hay hỏng, ít phù hợp và thay thế vào đó những chi
tiết phù hợp hơn.
1.3.2 Chiến lược giá cả.
Mặc dù vai trò của yếu tố phi giá ngày càng tăng trong tiến trình tiếp thò
hiện đại, giá cả vẫn là một phần tử quan trọng trong phối thức tiếp thò. Chiến
lược đònh giá phần lớn được quyết đònh bởi thò trường trọng điểm và các mục
tiêu đònh vò của công ty. Các mục tiêu đònh giá phổ biến gồm sự tồn tại, tối đa
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
hoá lợi nhuận hiện tại, dẫn đầu về phân suất thò trường, và dẫn đầu về chất
lượng sản phẩm. Thông thường chiến lược giá cả của doanh nghiệp gồm các
loại sau:
Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp: chiến lược này thể hiện qua cách
đònh giá xuất phát từ chi phí và đảm bảo lợi nhuận cao.
Chiến lược giá hướng ra thò trường: Theo chiến lược này việc đònh giá của
doanh nghiệp căn cứ chủ yếu vào mức cầu trên thò trường.
Chiến lược giá hướng vào đối thủ cạnh tranh: chiến lược này thể hiện qua
cách đònh giá theo thời giá, hay lối đònh giá đấu thầu.
Chiến lược đònh giá sản phẩm mới:
+ Đònh giá nhằm chắt lọc thò trường: Sau khi phát minh sản phẩm mới
doanh nghiệp đònh giá ban đầu cao để “ chớp” thò trường sau đó hạ giá xuống để
lôi kéo lớp khách kế tiếp vốn nhạy cảm về giá cả.
+Đònh giá nhằm thâm nhập thò trường: doanh nghiệp đònh giá sản phẩm
mới tương đối thấp, hi vọng rằng sẽ thu hút được một lượng khách mua lớn, và
đạt được một thò phần lớn.
Chiến lược điều chỉnh giá cả:
+ Đònh giá chiết khấu và các khoản châm chước giá: bao gồm các loại sau:

Chiết khấu tiền mặt: là sự giảm giá cho người mua nào thanh toán tiền
ngay tức thì.
Chiết khấu số lượng: là sự giảm giá cho những người mua mua với số
lượng lớn
Chiết khấu theo mùa: là sự giảm giá cho các khách hàng mua hàng hoá
hay dòch vụ vào mùa ế ẩm.
Khoản chước giảm: là dạng khác của việc giảm giá từ giá bán lẻ. Chẳng
hạn, chước giảm đổi hàng là việc giảm giá dành cho chuyện trả lại món hàng cũ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
khi mua món hàng mới. Chước giảm quảng cáo là những khoản chi trả hay bớt
giá để thưởng cho những nhà buôn tham gia vào các chương trình quảng cáo và
hỗ trợ việc bán sản phẩm.
+ Đònh giá phân biệt: Các doanh nghiệp thường thay đổi giá căn bản để
thích ứng với những khác biệt nơi khách hàng, sản phẩm và đòa điểm. Trong việc
đònh giá phân biệt,doanh nghiệp bán một sản phẩm hay dòch vụ với hai hay
nhiều thứ giá, và những mức giá này không phản ánh sự khác biệt tương xứng về
phí tổn. Việc đònh giá phân biệt mang nhiều hình thức:
Khách hàng: các khách hàng khác nhau trả những khoản tiền khác nhau
cho cùng một sản phẩm hay dòch vụ.
Sản phẩm: Các kiểu loại sản phẩm khác nhau của chính sản phẩm ấy
được đònh giá khác nhau, nhưng chẳng tương thích với phí tổn của chúng.
Nơi chốn: Các nơi chốn/chỗ khác nhau được đònh giá khác nhau, mặc dù
phí tổn cống hiến tại mỗi nơi đều giống nhau.
Thời gian: giá cả được thay đổi theo mùa, theo ngày. Và thậm chí theo giờ.
1.3.3 Chiến lược phân phối.
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp không chỉ đưa ra thò trường sản
phẩm gì với giá cả là bao nhiêu, mà còn là đưa ra thò trường như thế nào. Chiến
lược phân phối là nội dung cốt lõi của hoạt động tiêu thụ sản phẩm qua mạng
lưới kênh marketing.

• Khái niệm chiến lược phân phối: chiến lược phân phối sản phẩm và
dòcvụ là phương hướng thể hiện cách thức mà doanh nghiệp cung ứng các sản
phẩm và dòch vụ cho khách hàng của mình trên thò trường lựa chọn.
• Vai trò của chiến lược phân phối:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
-Chiến lược phân phối hợp lý làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng
cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm bớt sự cạnh tranh và làm cho
quá trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng.
- Chiến lược phân phối có liên hệ chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và
chiến lược giá. Một mặt nó chòu ảnh hưởng của các chiến lược đó, nhưng mặt
khác nó cũng tác động trở lại đối với việc xây dựng và triển khai các chiến lược
đó.
• Phân loại chiến lược phân phối:
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ, hình thành các loại
chiến lược phân phối sau:
+ Chiến lược phân phối độc lập khi kênh phân phối chỉ có một nhà sản
xuất độc lập với người bán buôn và bán lẻ, mức độ cạnh tranh từ phía nhà cung
cấp là ít, chiến lược này được triển khai phổ biến ở các sản phẩm đã có uy tín
trên thò trường và khối lượng khách hàng cũng như cơ cấu sản phẩm tương đối
ổn đònh.
+ Chiến lược phân phối dọc: là thiết lập kênh phân phối mà trên đó, hệ
thống phân phối thống nhất và do một trung tâm điều hành.
+ Chiến lược phân phối ngang: là chiến lược phân phối mà kênh phân
phối được thiết lập bởi hai hay nhiều thành viên, ở đây sự cạnh tranh diễn ra
khá mạnh bởi số lượng lớn người trung gian và sự hợp tác liên kết cũng khá lỏng
lẻo.
-Căn cứ vào mối liên hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng,
theo quan điểm marketing, thì có các chiến lược phân phối sau:
+ Chiến lược phân phối trực tiếp giữa người sản xuất bán thẳng sản phẩm

cho người tiêu dùng không qua khâu trung gian. Chiến lược phân phối trực tiếp
đòi hỏi doanh nghiệp phải chi phí và chòu rủi ro cao.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
+ Chiến lược phân phối gián tiếp là thiết lập kênh phân phối qua một hay
nhiều khâu trung gian trước khi đến tay người tiêu dùng.
- Căn cứ vào số lượng kênh phân phối, có thể chia làm hai loại chiến lược
phân phối:
+ Chiến lược phân phối một kênh.
+ Chiến lược phân phối nhiều kênh.
-Căn cứ vào hình thức bán hàng có các loại chiến lược:
+ Chiến lược phân phối bán lẻ.
+ Chiến lược phân phối bán buôn.
• Nội dung chiến lược phân phối:
- Xác đònh mục tiêu của chiến lược phân phối: Mục tiêu của chiến lược
phân phối là đảm bảo phân phối nhanh, tiêu thụ được khối lượng sản phẩm và
dòch vụ lớn với chi phí thấp và đảm bảo chất lượng hàng hoá.
- Xác đònh kênh phân phối: chọn kênh phân phối phù hợp với đặc điểm
hàng hoá và khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp đạt tới mục tiêu của chiến lược
phân phối. Thông thường, doanh nghiệp có 4 khả năng lựa chọn kênh phân phối:
+ Nhà sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu dùng không qua các trung
gian thương mại dưới dạng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm kết hợp với việc
quảng cáo và thăm dò thò hiếu.
+ Người bán cung cấp cho người tiêu dùng qua khâu trung gian là người
bán lẻ.
+ Người sản xuất bán cho người bán buôn, rồi đến người bán lẻ.
+ Người sản xuất bán cho người bán buôn độc quyền, rồi bán cho người
bán buôn khác rồi mới đến người bán lẻ.
- Tổ chức kênh phân phối:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14
+ Đối với các kênh phân phối trực tiếp: doanh nghiệp phải tự thiết kế
kênh trên các mặt từ cung cấp hàng, tổ chức vận chuyển, bảo quản, dự trữ, xây
dựng mạng lưới… nhưng có ưu điểm là dễ nắm bắt nhu cầu, kòp thời điều chỉnh
thông tin về sản phẩm, phản ánh trở lại các khâu của kênh phân phối được
chính xác trực tiếp.
+ Đối với các kênh phân phối dọc và ngang thì tính chất phức tạp càng
tăng và thông tin phản hồi càng thiếu sự chính xác. Để tổ chức kênh phân phối
hợp lý và có hiệu quả, việc tuân thủ các nguyên tắc marketing hỗn hợp sẽ giúp
cho sự vận hành của kênh phân phối thông suốt cả về vận động của luồng hàng
hoá cũng như vận động luồng thông tin phản hồi từ các khâu trong kênh trở lại
khâu đầu của kênh và sản xuất.
1.3.4 Chiến lược yểm trợ sản phẩm.
Chiến lược yểm trợ sản phẩm là chiến lược sử dụng kỹ thuật yểm trợ bán
hàng nhằm mục đích để cung cầu về sản phẩm hàng hoá và dòch vụ nào đó gặp
nhau. Chiến lược yểm trợ các sản phẩm gas dân dụng bao gồm: quảng cáo, triển
lãm hội chợ, khuyến mãi….
Quảng cáo: “ quảng cáo bao gồm nhiều hình thức truyền thông không có
con người thông qua phương tiện quảng cáo”
Phương tiện quảng cáo có rất nhiều nhưng tựu trung lại gồm có: Báo chí,
truyền hình, Bandroll, tờ rơi…
Tham gia hội chợ triển lãm: Trong hoạt động thương mại hiện nay, tham
gia hội chợ triển lãm giữ vai trò hết sức quan trọng. Đây là nơi trưng bày sản
phẩm của nhiều doanh nghiệp để khách hàng có dòp so sánh và là nơi gặp gỡ
giữa người mua và người bán. Hội chợ rất thích hợp để thiết lập các mối quan hệ
giao tiếp và tìm hiểu thò trường.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
Khuyến mãi: Tuỳ từng thời điểm mà có thể làm các chương trình khuyến
mãi dành cho người tiêu dùng hay dành cho nhà phân phối nhằm kích thích tiêu

dùng và quảng bá thương hiệu. Ví dụ như là rút thăm trúng thưởng, vé cào…
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG GAS DÂN
DỤNG CỦA CÔNG TY SHELL VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Shell Việt Nam TNHH.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Shell có mặt tại Việt Nam từ rất lâu – bắt đầu là vào năm 1894,
lúc các nhà buôn bắt đầu bán những thùng dầu hỏa trong thùng bằng thiếc.
Trong nhiều năm dài cho tới 1975 Shell đã phát triển rất thành công việc kinh
doanh xăng dầu và chiếm lónh tới 70% thò phần tại miền Nam Việt Nam. Sau 13
năm tạm thời vắng mặt, Shell trở lại Việt Nam năm 1988 sau khi Luật Đầu Tư
Nước Ngoài được ban hành. Ngay lúc đó Shell ký được hợp đồng phân chia sản
phẩm đầu tiên để thăm dò dầu khí ngoài khơi Đà Nẵng và sau đó là ngoài khơi
Vũng Tàu. Các hoạt động kinh doanh thương mại bắt đầu vào năm 1989 với sự
khai trương Văn phòng đại diện Shell quốc tế tại Hà Nội và sau đó 04 năm là chi
nhánh tại Tp.HCM. Tiếp theo là hoạt động kinh doanh các sản phẩm dầu nhờn,
nhựa đường và khí đốt ở nhiều thành phố. Ngày nay Shell Việt Nam hoạt động
trong 04 lónh vực: nhựa đường, khí hoá lỏng, dầu nhớt và hoá chất. Tất cả các
hoạt động này đều do Công ty Shell Việt Nam TNHH điều hành sau khi sáp
nhập 4 công ty thành lập riêng rẽ là: Công ty TNHH Shell Nhựa
đường.(1993),Công ty TNHH dầu nhớt Shell- Codamo.(1995), Công ty TNHH
Shell Hóa chất Việt Nam.(1996) và Và công ty TNHH Shell gas Sài Gòn.(1997).
Shell Gas có mặt cả ở miền Nam lẫn miền Bắc Việt Nam với các cơ sở và
phương tiện bao gồm một trạm nhập khẩu hiện đại, nhà máy nạp bình gas, với
một đội xe tải chuyên dùng lớn với các tiêu chuẩn an toàn cao nhất. Nó cung cấp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17

cho khách hàng ở khu vực gia dụng, công nghiệp lẫn thương mại. Mạng lưới
phân phối của Shell gas được quản lý và điều hành bởi những đại lý chuyên
nghiệp và nhà buôn lẻ được huấn luyện cẩn thận để cung cấp dòch vụ đáng tin
cậy cho khách hàng.
2.1.2 Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sản xuất và phân phối các loại dầu nhờn, mỡ công nghiệp
- Nhập khẩu, tồn trữ, pha chế, đóng thùng và phân phối các loại nhựa
đường.
- Xây dựng và điều hành cơ sở sản xuất pha chế, tồn trữ, phân phối các
loại dung môi đặc biệt, chất tạo màng làm nguyên liệu để sản xuất sơn, chất dẻo
và cung cấp cho các ngành công nghiệp khác, các chất làm giảm độ đông đặc
của dầu mỏ và khử nước trong khai thác dầu mỏ, cung cấp nguyên liệu và các
chất trung gian cho sản xuất bột giặt và tẩy rửa.
- Tồn trữ, đóng bình và phân phối khí hoá lỏng (LPG), thiết kế, lắp đặt,
bảo trì các hệ thống sử dụng thiết bò khí hoá lỏng.
Sản phẩm của doanh nghiệp để xuất khẩu và tiêu thụ tại thò trường Việt Nam.
Mục tiêu của các Công ty thuộc tập đoàn Shell là hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, có trách nhiệm và có lãi trong các lónh vực dầu mỏ, khí đốt, hoá
chất, tìm kiếm và khai thác các nguồn năng lượng. Các công ty của Shell phải
tuân thủ các tiêu chuẩn cao trong hoạt động của mình và phải làm sao duy trì
được vò trí của mình lâu dài trong môi trường mang tính cạnh tranh.
Trách nhiệm: Shell có năm lónh vực cần quan tâm: các cổ đông, khách
hàng, nhân viên, đối tác và xã hội.
Nguyên tắc kinh tế: có lãi là điều kiện thiết yếu để thực hiện các nhiệm
vụ này và tồn tại trong kinh doanh. Đó là thước đo hiệu quả và lòng tin của
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
18
khách hàng đối với các sản phẩm và dòch vụ của Shell. Không có lãi và cơ sở tài
chính vững chắc thì không thể nào thực hiện các nhiệm vụ đề ra ở trên.
Mục tiêu của Shell gas là xây dựng một sự nghiệp bền vững dựa trên việc

mang lại những lợi ích tốt nhất cho khách hàng trong các lónh vực.
An toàn: với kinh nghiệm quản lý anh toàn khắp toàn cầu, các thiết bò
cao cấp nhất và các quy trình được kiểm soát chặt chẽ, Shell đảm bảo rằng
khách hàng, các nhà thầu và nhân viên hoạt động kinh doanh trong điều kiện an
toàn nhất.
Các tiêu chuẩn về sản phẩm: chất lượng cao nhất và khối lượng chính
xác được đảm bảo bằng công nghệ tiên tiến được sử dụng trong hệ thống bồn
chứa, dây chuyền sản xuất và phân phối. Giá trò mà Shell gìn giữ đó là cung cấp
sản phẩm với thng hiệu uy tính hàng đầu thế giới, có chất lượng, độ an toàn và
tiêu chuẩn cao nhất.
Giao hàng đúng hạn: Shell gas có cả một trạm cung ứng với dung tích
lớn, các bồn chứa và xe chuyên dụng hiện đại vì thế việc giao hàng cho khách
luôn luôn nhanh chóng và đúng hạn.
Hỗ trợ kỹ thuật: Shell gas luôn luôn sẵn sàng chia sẽ chuyên môn và
kinh nghiệm toàn cầu của mình với khách hàng Việt Nam để họ có được sự hỗ
trợ và giải pháp hiệu quả nhất phù hợp với nhu cầu của mình. Sự hỗ trợ đó
không ngừng lại ở lần đầu tiên mà được thực hiện bất cứ khi nào khách hàng
mua sản phẩm của Shell gas.
Hiệu qủa kinh tế: Shell gas sẵn sàng chia sẽ kinh nghiệm của mình để
làm cho việc hạch toán của khách hàng luôn luôn có kết quả tối ưu, cân bằng
giữa nhu cầu, khả năng và hiệu quả.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
19

2.2 Đặc điểm của gas và thiết bò sử dụng gas.
2.2.1 Đặc điểm về hỗn hợp gas ưu nhược điểm của việc sử dụng gas.
Có hai thành phần chính để hình thành hỗn hợp gas: propan và butan.
propan(C3) là khí carbon nhẹ hơn, có ngọn lửa xanh và nhiệt lượng hơi cao hơn,
giá rẻ hơn nhưng cũng dễ gây ra nổ hơn so với butan(C4). Tuỳ theo điều kiện

kinh doanh của các công ty gas mà tỷ lệ giữa propan và butan biến thiên từ 50%
Butan cho đến 90% butan trong hỗn hợp khí. Nhưng hiện nay,hầu hết các nhà
máy đều sử dụng tỷ lệ 50% butan và 50% propan từ nguồn cung cấp gas nội đòa
do nhà máy Dinh Cố cung cấp và nhập khẩu từ nước ngoài.Xu hướng chung của
thế giới sử dụng tỷ lệ butan cao hơn rất nhiều so với propan để hạn chế nổ khi sử
dụng. Hiện nay do cạnh tranh về giá thành nên chỉ có một số ít các công ty nhu
Elf gas Sài Gòn là mua và nhập khẩu butan và propan theo tỉ lệ 70% và 30 %.
Ưu điểm khi sử dụng gas.
-Tính an toàn:Có thể nói độ an toàn của bếp gas và bình gas rất cao so
với các loại nhiên liệu khác. Theo thống kê, chưa có một trường hợp cháy nổ
nào xảy ra khi sử dụng đúng cách bình gas và bếp gas. Nếu so với bếp điện dễ
gây ra điện giật, chết người, bếp dầu hoặc bếp củi dễ gây ra cháy nhà, gây
phỏng cho người sử dụng.
- Tính tiện lợi: So với bếp dầu hay bếp than củi bếp gas hoàn toàn tiện lợi
hơn rất nhiều, nó không phụ thuộc vào tình hình cung cấp điện của ngành điện.
Chỉ cần vài động tác giản đơn có thể sử dụng bếp để đun nấu. Ngoài ra, trong bộ
bếp gas, có cấu trúc hợp lý, có thể sử dụng nhiều bếp một lúc với nhiều công
dụng khác nhau như: đun, nấu, nướng…
-Tiết kiệm hơn dùng điện: Trong tình hình hiện nay, tuy việc cung cấp
điện được cải thiện hơn trước rất nhiều, người dân bắt đầu sử dụng các thiết bò
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
20
điện để đun nấu, nhưng mục tiêu tiết kiệm điện cũng luôn được nhà nước đặt ra
nhất là trong mùa khô khi nhu cầu sử dụng điện tăng cao thì mới thấy tính tiết
kiệm điện của việc dùng gas thật nổi bật. Cứ thử hình dung nếu một triệu hộ gia
đình của thành phố thay vì dùng gas mà dùng điện cùng một lúc thì một lượng
điện rất lớn cùng một lúc được tiêu thụ.
- Bảo vệ môi trường: Điều này rất dễ nhận thấy- khi sử dụng tốt nguồn
năng lượng này, sẽ bảo vệ được rừng, khói độc trong quá trình đun nấu sẽ không
có và bảo vệ được môi trường sống chung quanh.

- Bảo hiểm các loại tai nạn do sử dụng gas gây ra: Tất cả các loại nhiên
liệu khác đều không có chế độ bảo hiểm rủi ro và rất dễ gây tai nạn như cháy
nổ. Trái lại, các khách hàng khi sử dụng bình gas đều được bảo hiểm và mức độ
bảo hiểm có thể từ vài chục triệu cho đến cả trăm triệu đồng.
Nhược điểm khi sử dụng gas.
- Tâm lý khi sử dụng gas: hầu hết mọi người khi chưa sử dụng gas đều cho
rằng không an toàn, dễ xảy ra bất trắc. Những lời đồn hay những tâm lý e ngại
đã ít nhiều cản trở người tiêu dùng sử dụng.
- Trang thiết bò vốn đầu tư ban đầu: So với bếp dầu, bếp than, củi giá biến
động từ vài ngàn đồng đến hai ba chục ngàn đồng thì giá của bộ bếp gas khá
cao. Nếu người có thu nhập thấp, thì người dân sẽ thật sự đắn đo khi bỏ các loại
bếp đang sử dụng để dùng bếp gas.
- Nổ do chiết, rót gas: Một số đại lý của công ty vì mối tư lợi nhỏ đã tự
chiết, rót từ bình lớn vào bình loại nhỏ dùng cho bếp du lòch (loại 200gr) hoặc
chiết rót gas từ bình của hãng này sang bình của hãng khác rất dễ gây ra cháy
nổ do đó gây ra tâm lý không tốt với việc sử dụng gas.
- Thiết bò của hãng này không thể dùng gas của hãng khác: Các loại thiết
bò gas và vỏ bình gas không thể của công ty này dùng cho công ty khác để gắn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
chặt người tiêu dùng khi đã sử dụng thiết bò này phải mua gas của hãng cung cấp
thiết bò phần nào đã gây khó khăn cho người sử dụng khi đã mua thiết bò của
công ty này nhưng không thể mua gas của công ty cung cấp thiết bò (do công ty
không có hệ thống phân phối hay giá gas quá đắt so với công ty khác) đã gây ra
những hệ quả tâm lý không tốt như e ngại, hay cảm thấy bò gò bó và từ đó không
thích dùng gas.
2.2.2 Đặc điểm về các dụng cụ, thiết bò chính sử dụng gas trong gia đình.
Các thiết bò, dụng cụ chính cho bếp gas gia đình bao gồm: Bình gas, ống
dẫn gas, van điều áp, bếp gas.
- Bình gas: Cân nặng từ 220 gram đến 13 kg dùng trong hộ gia đình. Các

loại bình sản xuất theo tiêu chuẩn DOT-4BW-240 của Hoa Kỳ. Sản phẩm gas
dân dụng của công ty Shell Việt nam được đựng trong hai loại bình : Bình van
chụp ( 12kg) cổ 21 ly là sản phẩm độc quyền của Shell, các đối thủ cạnh tranh
rất khó thay thế ngoài ra còn có thêm sản phẩm bình van vặn (bình POL) dùng
để chuyển đổi hoặc thay thế các đối thủ cạnh tranh như SP, Mobil Unique, Gia
Đình gas … mà không phải thay thế van, dây khác.
- Ống dẫn gas và van điều áp: Hiện nay công ty Shell Việt Nam phân
phối Các van điều áp như SRG của Đức và TPA của Trung Quốc cho khách
hàng. Van bình có supap an toàn tự động. Khi áp suất trong bình tăng đột ngột
van sẽ tự động xả đảm bảo không có cháy nổ do va đập mạnh, nhiệt độ cao và
trong trường hợp xảy ra hoả hoạn sẽ tự động ngắt điều áp ra khỏi bình và khoá
van lại. Lưu lượng gas cung cấp qua điều áp cho bếp luôn ổn đònh không phụ
thuộc lượng gas còn trong bình.
Bếp gas: Có nhiều loại bếp gas được sử dụng trên thò trường. Thông
thường có những loại sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×