Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong luật thuế thu nhập cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.58 KB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

----

----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

THU NHẬP CHỊU THUẾ CỦA CÁ NHÂN
CƯ TRÚ TRONG LUẬT THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN

Giáo viên hướng dẫn:
Ths:LÊ HUỲNH PHƯƠNG CHINH

Sinh viên thực hiện:
MSSV:
Trần Thị Ngọc Huyền
5106052
Lớp Luật thương mại 2 – k36

Cần Thơ, tháng 12/ 2013


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
………..


………..

………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
.................................................................................................................................
Cần thơ, Ngày …. tháng … năm 2013
Hội đồng phản biện

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
………..

………...

…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cần Thơ, Ngày …. tháng …. năm 2013
Hội đồng phản biện

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền



Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNCT

Thu nhập chịu thuế

NQTM

Nhượng quyền thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân

MỤC LỤC

Trang
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu ............................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
5. Cơ cấu luận văn ............................................................................................. 2

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG THU NHẬP CHỊU THUẾ CỦA
CÁ NHÂN CƯ TRÚ TRONG LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .... 4
1.1. Sơ lược về thuế thu nhập cá nhân ............................................................ 4
1.1.1. Định nghĩa thuế thu nhập cá nhân ...................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân ................................................... 6
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân ....................................................... 8
1.2. Giới thiệu chung về thu nhập chịu thuế................................................... 9
1.2.1. Định nghĩa thu nhập chịu thuế ............................................................ 9
1.2.2. Đặc điểm thu nhập chịu thuế .............................................................. 11
1.2.3. Giới thiệu những loại thu nhập chịu thuế .......................................... 12
1.3. Giới thiệu chung về cá nhân cư trú......................................................... 17
1.3.1. Định nghĩa cá nhân cư trú ................................................................. 17
1.3.2. Phân biệt cá nhân cư trú với cá nhân không cư trú ............................ 19

CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ
CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ ............................................................................. 22
2.1. Quy định pháp luật về thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú xác định
theo biểu thuế lũy tiến từng phần ..................................................................... 22
2.1.1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công ...................................................... 22
2.1.2. Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh của cá nhân cư trú ...................... 27
2.1.2.1 Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ..... 27


GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
2.1.2.2. Thu nhập từ hoạt động sản xuất hành nghề độc lập của cá nhân được
cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật ............... 32
2.1.3. Giảm trừ gia cảnh ................................................................................ 34
2.1.3.1. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế ............................ 34
2.1.3.2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của cá nhân cư trú ........... 36
2.2. Quy định pháp luật về thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú xác định
theo biểu thuế cố định ....................................................................................... 40
2.2.1. Thu nhập từ đầu tư vốn ...................................................................... 40
2.2.1.1. Thu nhập từ tiền lãi cho vay ........................................................... 40
2.2.1.2. Thu nhập từ lợi tức cổ phần ........................................................... 42
2.2.1.3. Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác ............................. 44
2.2.1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn ....................................................... 45
2.2.2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản......................................... 47
2.2.3. Thu nhập từ trúng thưởng .................................................................. 50
2.2.4. Thu nhập từ bản quyền ....................................................................... 51
2.2.5. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại ............................................ 52
2.2.6. Thu nhập từ thừa kế, quà tặng ............................................................ 53

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ CỦA CÁ
NHÂN CƯ TRÚ THEO LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ............ 56
3.1. Thực trạng xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú theo Luật
thuế TNCN ........................................................................................................ 56
3.1.1. Kết quả tích cực ................................................................................. 56

3.1.1.1. Đối với thu nhập được xác định theo biểu thuế lũy tiến từng phần . 57
3.1.1.2. Đối với thu nhập xác định theo biểu thuế cố định ........................... 59
3.1.2. Một số hạn chế.................................................................................... 61
3.1.2.1. Đối với thu nhập xây dựng theo biểu thuế lũy tiến từng phần .......... 61
3.1.1.2. Đối với thu nhập được xây dựng theo biểu thuế cố định. ................. 63

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
3.2. Một số định hướng hoàn thiện quy định pháp luật điều chỉnh thu nhập
chịu thuế của Thuế thu nhập cá nhân .............................................................. 66
3.2.1. Đối với thu nhập được xác định theo biểu thuế lũy tiến từng phần ... 66
3.2.2. Đối với thu nhập được xác định theo biểu thuế cố định ..................... 68
3.2.3. Giải pháp bổ sung ................................................................................ 71

KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân

LỜI NÓI ĐẦU

………..

……….

1. Lý do chọn đề tài
Thuế luôn là khoản thu bắt buộc, là công cụ chủ yếu trong việc tập trung các
nguồn lực tài chính của quốc gia, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cần thiết cho
xã hội. Đây cũng là một trong những công cụ hiệu quả nhất mà Nhà nước ta sử
dụng để điều tiết kinh tế, điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và là công
cụ chủ yếu để huy động nguồn lực tài chính thông qua thuế trực thu và thuế gián
thu. Trong đó, thuế trực thu đóng vai trò khá quan trọng, đặc biệt là thuế TNCN,
được ban hành năm 2007 và sửa đổi bổ sung năm 2012, thuế TNCN thể hiện được
vai trò của nó đối với NSNN trong suốt thời gian qua, thông qua việc thu thuế trên
các khoản thu nhập khác nhau.
Hiện nay, vấn đề nộp thuế đối với cá nhân, đặc biệt là cá nhân cư trú trên lãnh
thổ Việt Nam không còn là khái niệm xa lạ, có thể nói, nộp thuế là nghĩa vụ của tất
cả mọi người, từ Chủ tích nước, Thủ tướng Chính phủ đến cán bộ, công nhân viên
nhà nước, kể cả người lao động bình thường, nếu phát sinh thu nhập đều có nhiệm
vụ phải đóng góp một phần thu nhập của mình vào NSNN thông qua chính sách
thu thuế TNCN và đây luôn là vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của công
đồng dân cư. Khi một cá nhân nhận được thu nhập của mình, vấn đề đặt ra khiến
họ phải suy nghĩ là thu nhập nhận được của họ có phải nộp thuế không, nếu nộp thì
phải nộp bao nhiêu. Do thuế là nghĩa vụ gắn liền với mỗi cá nhân nên việc nộp
thuế tạo cảm giác như một gánh nặng. Tuy nhiên, chúng ta biết rằng thông qua số
thuế thu được, nhà nước sẽ sử dụng vào việc đầu tư vào các công trình công cộng
phục vụ lại cho người dân như: hệ thống cầu đường, trường học, trạm xá, bệnh
viện và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí trong cộng đồng. Do đó,
nếu thu nhập của một cá nhân là dành chi tiêu trong gia đình, thì khoản chi tiêu
trong đại gia đình Việt Nam đều đặt trên NSNN, để có những khoản chi tiêu cho
xã hội, bắt buộc Nhà nước phải đặt ra vấn đề thu thuế. Nhà nước điều tiết một

phần thu nhập của cá nhân thông qua các khoản TNCT của Luật thuế TNCN vào
GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 1

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
NSNN, nhưng vẫn đảm bảo được nguồn chi tiêu trong cuộc sống của cá nhân và
gia đình họ. Do đó, đối với TNCT còn đặt ra vấn đề xác định các khoản thu nhập,
các khoản giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế và người phụ thuộc. Đặc biệt là
khoản TNCT được giảm trừ gia cảnh cho cá nhân cư trú tại Việt Nam. Vì vậy, để
làm rõ các các khoản thu nhập nào phải chịu thuế, người viết đã chọn đề tài: “ Thu
nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế TNCN” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Người viết tập trung vào việc tìm hiểu các loại TNCT hiện nay được pháp
luật thuế TNCN điều chỉnh, đặc biệt, người viết trình bày các vấn đề liên quan đến
những khoản TNCT đối với cá nhân cư trú, đồng thời nêu lên những ý kiến, quan
điểm để hoàn thiện thêm các quy định của pháp luật liên quan đến các khoản
TNCT của cá nhân cư trú.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề pháp luật quy định liên quan đến những quy
định chung của Thuế TNCN, các quy định pháp luật TNCT của cá nhân cư trú và
thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện quy định về TNCT được điều chỉnh bởi
Luật thuế TNCN và các văn bản pháp luật liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích để làm nổi bật lên các khoản TNCT, so sánh và liệt kê
các một số vấn đề để làm rõ các quy định của pháp luật liên quan đến TNCT được

điều chỉnh bởi Luật TNCN hiện nay.
Từ đó, đánh giá các thành tựu và hạn chế để đưa một số giải pháp trong việc
hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về TNCT đối với cá nhân cư trú
5. Cơ cấu luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm những nội dung sau:
Mục lục
Lời mở đầu

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 2

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
Chương 1: Khái quát chung thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong
Luật thuế TNCN
Chương này trình bày những nội dung mang tính chất khát quát của Luật thuế
TNCN để làm rõ các: khái niệm cơ bản, đặc điểm, vai trò, các khoản TNCT và đối
tượng chịu thuế là cá nhân cư trú
Chương 2: Quy định pháp luật về thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú
Đề tài tập trung phân tích các quy định của pháp luật về TNCT của cá nhân
cư trú theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN và các vấn đề liên quan đến
thu nhập được miễn trừ, mức giảm trừ gia cảnh, đối tượng giảm trừ…
Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện quy định về thu nhập
chịu thuế của cá nhân cư trú theo Luật thuế Thu nhập cá nhân
Tập trung chủ yếu về những thành tựu và hạn chế đạt được trong thực tiễn,
thông qua đó, để đưa các giải pháp hoàn thiện đối với Luật thuế TNCN.
Kết luận

Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 3

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG THU NHẬP CHỊU THUẾ CỦA
CÁ NHÂN CƯ TRÚ TRONG LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1.1 Sơ lược về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Định nghĩa thuế thu nhập cá nhân1
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu
cho NSNN, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong nhiều sắc thuế, thuế
TNCN điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất
nước và được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế.
Thuế TNCN là một trong những loại thuế trực thu, có tác động trực tiếp đến
đời sống kinh tế, xã hội. Đây được xem là loại thuế quan trọng trong hệ thống
pháp luật về thuế của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, loại thuế này xuất hiện cũng khá sớm, ngày 27 tháng 12 năm
1990, khi Hội đồng nhà nước ban hành Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao, Pháp lệnh này được áp dụng trên thực tế kể từ ngày 01/04/1991.
Qua quá trình tổ chức thực hiện, Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao được Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung nhiều lần qua các năm

1992, 1993, 1994, 1997, 2001 và năm 2004.
Giai đoạn đầu, Pháp lệnh về Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, điều
chỉnh quan hệ thu, nộp thuế thu nhập dân cư giữa Nhà nước với cá nhân. Do đó,
Pháp lệnh thuế là loại thuế trực thu, thu trực tiếp đối với các khoản thu nhập cao
của cá nhân nhằm thực hiện chính sách điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư,
góp phần thực hiện công bằng xã hội về thu nhập và tăng nguồn thu cho NSNN
trong giai đoạn này.
Ngày 21 tháng 11 năm 2007, Quốc hội đã ban hành Luật thuế TNCN. Luật
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Đây là lần đầu tiên nước ta chính
1

Lê Thị Nguyệt Châu – Khoa Luật – ĐHCT, Giáo trình luật thuế năm 2010, phần lược sử
phát triển thuế TNCN ở Việt Nam, năm 2010.
GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 4

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
thức có văn bản quy định về thuế TNCN, chứng tỏ được tầm quan trọng và cần
thiết của sắc thuế này trong hệ thống pháp luật thuế ở nước ta.
Do là thuế trực thu, nên loại thuế này chủ yếu đánh trực tiếp vào thu nhập của
cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá
nhân vào NSNN và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua
việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không thu thuế
đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tư…
Tại kỳ họp thứ IV, Quốc hội khóa XIII, ngày 19 tháng 10 năm 2012, Luật
thuế TNCN được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực bắt đầu ngày 01 tháng 07 năm

2013. Sự sửa đổi, bổ sung kỳ này thể hiện được sự tất yếu của quá trình phát triển
của Luật thuế TNCN.2
Ban đầu, Luật thuế TNCN được ban hàng vào năm 2007 trong thời kỳ đất
nước gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO), do nhà nước thực hiện chính
sách giảm thuế gián thu (thuế xuất nhập khẩu) nhằm thu hút các hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, do đó, làm nguồn thu NSNN bị giảm đi, vì vậy nhằm bổ
sung vào các khoản giảm đi của thuế gián thu trong ngân sách, nhà nước tiến hành
thu thuế trực thu, đặc biệt là thu trên một phần thu nhập thực tế của cá nhân phát
sinh thu nhập, đã thể hiện được vai trò quan trọng của thuế trực thu gắn liền với
tình hình đất nước.
Quá trình phát triển của luật thuế TNCN năm 2007, Luật Thuế TNCN được
sửa đổi, bổ sung năm 2012 thể hiện được chính sách thuế gắn liền với quá trình
phát triển kinh tế của đất nước trong giai đoạn này. Hiện nay trong khi dân số đang
tăng nhanh, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mức sống của con người
ngày càng cải thiện, đặc biệt là các nhu cầu chi tiêu về ăn mặc, nhà ở, sức khỏe
càng được quan tâm… trong khi thu nhập thực tế của người dân không cao. Bên
cạnh đó, các yếu tố xã hội như giao tiếp, quan hệ cũng ảnh hưởng đáng kể tới việc
nảy sinh nhu cầu chi tiêu thu nhập trong cuộc sống. Đặc biệt trong những năm gần
đây, tình hình kinh tế Việt Nam bị lạm phát do ảnh hưởng của tình hình kinh tế
2

Www.dbnd.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/tong-hop-y-kien-xay-dung-cac-du-an-luat.vn
GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 5

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân

chung của thế giới, làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, vì vậy bằng biện
pháp ban hành các quy định sửa đổi, bổ sung của Luật thuế TNCN đã thể hiện
được một phần sự quan tâm, chia sẻ gánh nặng của Nhà nước đối với hoạt động
thu thuế trên thu nhập của người dân trong cả nước, bằng các tăng mức thu nhập
chịu thuế đối với người lao động, để người lao động bớt đi gánh nặng về việc nộp
thuế, có thêm một phần thu nhập để chi tiêu trong cuộc sống hằng ngày. Vì vậy,
việc sửa đổi Luật thuế trong thời kỳ này thể hiện được tính tất yếu của quá trình
phát triển của Luật thuế TNCN.
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN mang đầy đủ tính chất cơ bản của một luật thuế nói chung, đó
chính là: tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý. Luật thuế TNCN được
xây dựng trên nguyên tắc công bằng, nguyên tắc khả thi, nguyên tắc ổn định, rõ
ràng, đơn giản, dễ hiểu và tính hiệu quả khi thực hiện. Vì vậy, Luật Thuế TNCN
mang những đặc trưng chủ yếu sau:
Thứ nhất: Thuế TNCN là loại thuế trực thu, đánh lên tất cả cá nhân có TNCT
Do là loại thuế trực thu nên đây là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của
các tổ chức kinh tế và cá nhân, đối với loại thuế này người chịu thuế đồng thời
cũng là người nộp thuế. Người chịu thuế thường khó có thể chuyển gánh nặng về
thuế cho người khác. Cho nên tâm lý của người chịu thuế thường nặng nề hơn khi
thực hiện nghĩa vụ thuế này so với các loại thuế khác (như thuế gián thu), vì nó
liên quan trực tiếp đến lợi ích của người chịu thuế, do đó rất nhảy cảm và dễ gặp
phải phản ứng của người chịu thuế.
Thứ hai: Thuế TNCN là loại thuế phức tạp, có tính ổn định không cao, việc quản
lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thường lớn hơn các loại thuế
khác.
Thuế TNCN có kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi việc xác định đối tượng
chịu thuế liên quan đến toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân và đối tượng nộp
thuế bao gồm: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam liên
quan chặt chẽ đến hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội và phải xác định các
GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh


Trang 6

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
khoản khấu trừ trên thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh và
miễn trừ gia cảnh một cách chính xác để tiến hành khấu trừ, miễn trừ khi tính thuế
nhằm bảo đảm quyền lợi của người nộp thuế và khuyến khích người nộp thuế tích
cực chủ động thực hiện việc nộp thuế.
Thuế TNCN là một trong những sắc thuế có tính ổn định không cao, Luật
thuế TNCN được ban hành năm 2007 đến nay trong khoảng thời gian gần 6 năm.
Qua 4 năm thực hiện, Luật Thuế TNCN đã nảy sinh một số bất cập, đặc biệt là các
khoản giảm trừ cho cá nhân nộp thuế và người phụ thuộc mà cá nhân trực tiếp nuôi
dưỡng không còn phù hợp trong tình hình kinh tế - xã hội của đất nước ta hiện nay,
làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và thu nhập của người dân Việt Nam. Vì
vậy, Luật thuế TNCN đã được sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo quyền và lợi ích
của người nộp thuế và tạo sự bình đẳng, công bằng về nghĩa vụ thuế của công dân.
Bên cạnh đó, việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn do hoạt động thu thuế
đòi hỏi trình độ, kỹ thuật cao, chi phí quản lý thường lớn hơn các loại thuế khác.
Vì cơ quan thuế phải nắm được nguồn thu nhập của người chịu thuế, tình trạng cư
trú trên lãnh thổ Việt Nam để xác định phạm vi phát sinh TNCT. Do đó, đòi hỏi
hoạt động thu thuế đối với loại thuế này thường khó hơn các loại thuế khác, vì vậy,
các khoản chi phí bỏ ra trong việc quản lý thuế cũng tương đối nhiều.
Thứ ba, thuế TNCN còn thể hiện việc gắn liền với chính sách xã hội của đất nước.
Để đảm bảo cho việc thu thuế đạt được kết quả cao thì nhà nước cần có chính
sách đảm bảo cân bằng giữa người nộp thuế và Nhà nước trong quyền lợi và nghĩa
vụ nhất định. Ví dụ, thông qua những chính sách xã hội như: phúc lợi xã hội, dịch
vụ y tế, cơ sở hạ tầng…Tức là, người dân có nghĩa vụ nộp thuế thì nhà nước sử

dụng số thuế thu được để thực hiện những chính sách kinh tế - xã hội phục vụ lại
cho cộng đồng, như vậy, thể hiện được sự quan tâm của nhà nước đối với người
nộp thuế.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 7

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Là một bộ phận của hệ thống pháp luật thuế Việt Nam, thuế TNCN vừa mang
vai trò chủ yếu của luật thuế nói chung, vừa có vai trò riêng mà các loại thuế khác
không thể hiện được.
Thứ nhất, Thuế TNCN có vai trò điều tiết thu nhập3 của cá nhân góp phần thực
hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho NSNN.
Điều tiết thu nhập chính là một dạng phân phối lại, khi quá trình phân phối
không mang lại lợi ích cho người dân, thì việc điều tiết là đương nhiên. Điều tiết sẽ
giúp cho quá trình phân phối lại được hoàn thiện hơn, tạo động lực mạnh mẽ góp
phần tích cực thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh. Như vậy, vai trò điều tiết thu nhập của Thuế TNCN chính
là hình thức phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, tức là người có thu
nhập cao thì nộp thuế nhiều, người có thu nhập trung bình và thấp hơn thì nộp thuế
ít hơn hoặc không nộp thuế, nhằm điều chỉnh một cách tương đối hợp lý về sự
chênh lệch thu nhập của các cá nhân trong xã hội.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, trong đó thuế TNCN là một trong
những bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống pháp luật thuế nói chung nên cũng

góp phần quan trọng để tạo nguồn thu tài chính cho nhà nước. Thuế TNCN được
tính trên diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó,
thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ
quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần. Do đó, thuế TNCN luôn có sự gia tăng nhanh
chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người. Nền kinh tế nước ta
ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người tăng cao, thì số thu từ thuế
TNCN càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng NSNN.
Thứ hai, thuế TNCN có vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

3

Viện nghiên cứu và phổ biến trí thức bách khoa, Đại từ điển kinh tế thị trường, Nxb Từ điển
bách khoa, Hà Nội năm 1998, trang 354.
GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 8

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
Nhà nước thực hiện việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc khuyến
khích làm việc hay nghỉ ngơi thông qua biểu thuế. Ví dụ như: nhà nước có thể
khuyến khích người lao động làm thêm giờ, tăng thu nhập bằng cách đánh thuế
nhẹ hoặc không đánh thuế lên khoản thu nhập tăng thêm do làm thêm giờ hoặc có
thể khuyến khích nghỉ ngơi bằng cách đánh thuế nặng lên khoản thu nhập này.
Nhà nước cũng có thể khuyến khích người dân đầu tư hay không đầu tư, bảo hộ
hay không bảo hộ, tiết kiệm hay không tiết kiệm thông qua việc đánh thuế hay
không đánh thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư, thu nhập từ lãi tiết

kiệm…
Thứ ba, thuế TNCN góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác.
Một số thuế gián thu khi tiêu thụ một lượng hàng hóa như nhau, mọi người
không phân biệt là giàu hay nghèo đều chịu thuế như nhau. Do đó, việc tính thuế
TNCN theo phương pháp lũy tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược
điểm này.
Tóm lại, là một trong những sắc thuế của hệ thống pháp luật thuế của nước ta,
thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia, ngày
càng trở thành nguồn thu trong NSNN trong từng giai đoạn phát triển của đất
nước.
1.2 Giới thiệu chung về thu nhập chịu thuế
1.2.1. Định nghĩa thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế chính là một trong các cơ sở để xác định thu nhập tính
thuế trong căn cứ tính thuế của thuế TNCN. Do đó, tất cả các cá nhân sinh sống và
lao động tại Việt Nam phát sinh những giá trị vật chất đều có khả năng là TNCT.
Hiện nay, chưa có một định nghĩa nào một cách chính xác thế nào là thu nhập. Vì
vậy, thu nhập có thể hiểu là khoản lợi ích vật chất có giá trị tiền tệ gia nhập một
cách hợp pháp vào khối tài sản của một người, làm tăng thêm giá trị khối tài sản
mà người nào đó nhận được.
Thu nhập chịu thuế là khoản thu nhập phát sinh của người có thu nhập phải
khai báo đầy đủ các khoản thu nhập của mình mà nhà nước dựa vào yếu tố có cư
GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 9

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
trú hay không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam để quyết định đánh thuế hay không,

nếu đánh thuế thì mức thuế bao nhiêu là hợp lý.
Thu nhập chịu thuế được xác định theo quy định của pháp luật đó là tổng thu
nhập nhận được không phân biệt nơi trả thu nhập là trong nước hay ngoài nước trừ
đi tổng các khoản giảm trừ trong kỳ tính thuế.
Trên phương diện thực tế thì tất cả những thứ thuế của nhà nước đều nhằm
vào thu nhập của người dân. Việc đánh thuế dưới các dạng khác nhau trong quá
trình tích lũy, sử dụng thu nhập của người dân sẽ tạo điều kiện giảm bớt hình thức
thuế trực tiếp đánh vào thu nhập.
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau của thu nhập thì TNCT được phân chia thành:4
• Thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên
Thu nhập thường xuyên là các khoản thu nhập có tính lặp đi, lặp lại nhiều lần
và có tính đều đặn, ổn định của từng cá nhân bình quân tháng trong năm dưới các
hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, kinh doanh …
Thu nhập không thường xuyên là các khoản thu nhập phát sinh theo từng lần,
từng đợt riêng lẽ, không có tính chất đều đặn trong năm đối với từng cá nhân dưới
hình thức tiền và hiện vật, tính theo từng lần phát sinh thu nhập dưới các hình thức
như: chuyển giao công nghệ, trúng thưởng xổ số…
• Thu nhập hợp pháp và thu nhập bất hợp pháp: nguồn thu hợp pháp là những
nguồn thu nhập được pháp luật Việt Nam ghi nhận, còn nguồn thu bất hợp pháp là
những nguồn thu chưa được ghi nhận cụ thể .
• Thu nhập thực tế đã phát sinh và thu nhập tiềm năng: thu nhập thực tế là những
thu nhập mà cá nhân nhận được trên thực tế, còn thu nhập tiềm năng là các khoản
thu nhập cá nhân nhận trong tương lai. Cụ thể: thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập
nhận được từ chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai.
• Thu nhập có tính phổ biến và thu nhập không có tính phổ biến: thu nhập phổ
biến là các khoản thu nhập mà mọi người đều biết đến và được thừa nhận một cách
4

Trần Minh Đức, Cơ sở xác địnhthu nhập chịu thuế trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân
dưới gốc độ công bằng. Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 2/2012, trang 70.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 10

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
rộng rãi, còn thu nhập không có tính phổ biến là những khoản thu nhập mà hầu hết
mọi người chưa được biết nhiều.
• Thu nhập mà nhà nước có thể kiểm soát được và thu nhập nhà nước chưa thể
kiểm soát được. Các khoản thu nhập mà nhà nước kiểm tra và quản lý chặt chẽ
được thu nhập, nguồn phát sinh thu nhập là có thể kiểm soát được, các khoản thu
nhập nhận được dưới hình thức “ ngầm” thì nhà nước chưa thể kiểm soát được cụ
thể như: quà tặng, quà biếu…
• Thu nhập của các tổ chức và thu nhập của cá nhân, thu nhập phát sinh trong
lãnh thổ Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam. Tức là, các
khoản thu nhập nhận được của một cá nhân cụ thể như tiền lương, tiền công, trúng
thưởng… hay của một tổ chức tập thể như: kinh doanh, đầu tư vốn, nhượng quyền
thương mại… mà phát sinh tại Việt Nam hay là tại một quốc gia khác.
Việc xác định TNCT một mặt nhằm bảo đảm công bằng giữa các tầng lớp
dân cư, kiểm soát thu nhập, mặt khác, là để tăng nguồn thu cho NSNN.
1.2.2. Đặc điểm thu nhập chịu thuế
Thứ nhất, thu nhập chịu thuế là khoản thu nhập mà người nộp thuế nhận được
từ các nguồn khác nhau. Tức là, TNCT có thể là thu nhập phát sinh từ hoạt động
kinh doanh, tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập phát sinh khác như: đầu tư
vốn, chuyển nhượng vốn mà còn các tài sản khác nhận được dưới dạng thừa kế,
quà tặng hay tặng cho… mà giá trị thực tế của tài sản tương đối lớn.
Thứ hai, thu nhập chịu thuế được tính tùy theo đối tượng nộp thuế là cá nhân
cư trú hay cá nhân không cư trú và nơi phát sinh thu nhập là trong lãnh thổ hay

ngoài lãnh thổ Việt Nam. Nếu người nộp thuế là cá nhân cư trú thì thu nhập tính
thuế cũng như thuế suất, được tính khác với cá nhân không cư trú. Ngoài ra, tùy
từng đối tượng nộp thuế mà việc xác định thu nhập phát sinh là ở trong nước hay ở
nước ngoài cũng rất quan trọng trong việc xác định được đó là TNCT.
Thứ ba, thu nhập chịu thuế được áp dụng đối với từng khoản thu nhập khác
nhau mà Luật quy định, không phải tất cả các khoản thu nhập đều phải chịu thuế

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 11

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
(các khoản thu nhập được miễn trừ) mà chỉ đánh thuế vào thu nhập phát sinh phải
chịu thuế.
Tùy theo thu nhập phát sinh mà áp dụng cách tính thuế TNCT đối với từng
loại thu nhập khác nhau. Không đánh đồng lên các khoản thu nhập, mỗi khoản thu
nhập có quy định cách tính TNCT tương ứng khác nhau.
1.2.3. Giới thiệu những loại thu nhập chịu thuế
Việc xác định đầy đủ và chính xác TNCT của cá nhân là một trong những yếu
tố then chốt để đảm bảo nguyên tắc công bằng trong luật thuế TNCN và đây cũng
chính là cơ sở để tính thu nhập tính thuế trong căn cứ tính thuế TNCN.
Căn cứ tính thuế là những tiêu chí, số lượng cụ thể để xác định số thuế phải
nộp. Nói cách khác đó chính là số liệu cơ bản để tính thuế phải nộp.
Yếu tố xác định căn cứ tính thuế TNCN là thu nhập tính thuế và thuế suất,
được quy định tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng
thu nhập, yêu cầu điều tiết của xã hội trong từng điều kiện cụ thể.
Trước hết, thu nhập tính thuế chính là khoản thu nhập mà theo luật định sẽ

được dùng để xác định số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp. Thu nhập tính
thuế được thiết lập dựa trên cơ sở TNCT. Tuy nhiên, thu nhập tính thuế có thể ít
hơn TNCT do các khoản miễn thuế hoặc giảm trừ 5.
Hiện nay, việc xác định TNCT cần phải xem xét các khoản sau:
Thứ nhất, TNCT được xem xét dựa vào nguồn gốc của thu nhập, tức là, tương ứng
mỗi nguồn thu nhập, TNCT sẽ được tính các chi phí được trừ hoặc không được trừ
và mức thuế suất cụ thể đối với từng thu nhập phát sinh, bao gồm:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh
Thu nhập từ đầu tư, chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng bất động sản
Các khoản thu nhập được tính thuế đối thu nhập vượt trên 10 triệu đồng như:
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ trúng thưởng, thu
nhập từ thừa kế, quà tặng.

5

Lê Thị Nguyệt Châu – Khoa luật - ĐHCT, Giáo trình Luật thuế, phần căn cứ tính thuế, năm
2010, trang 33.
GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 12

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
Thứ hai, TNCT được xác định dựa vào đối tượng nộp thuế. Nghĩa là, tùy thuộc đối
tượng nộp thuế là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú mà việc xác định thu
nhập có tính đến khả năng được giảm trừ và các chi phí hợp lý phát sinh trước khi
tính thu nhập tính thuế.
Như vậy, nguồn thu nhập và đối tượng nộp thuế là cơ sở để xem xét tất cả các

TNCT một cách chính xác, cụ thể và rõ ràng.
Đồng thời, bên cạnh việc xác định TNCT là cơ sở để tính thu nhập tính thuế,
yếu tố thứ hai là thuế suất, thuế suất cho biết được nhà nước sẽ thu được bao nhiêu
thuế từ thu nhập tính thuế.
Thuế suất được hiểu đó là tỉ lệ trưng thu và mức thu ở ngạch thuế cần thu và đối
tượng thu. Đặc trưng của thuế suất là có tính cố định của việc thu thuế thể hiện qua
sắc thuế. Thuế suất hướng dẫn các loại: Thuế suất lũy tiến, thuế suất tỉ lệ thuận,
thuế suất cố định tuyệt đối, thuế suất luỹ thoái.6
Hiện nay, trong hệ thống pháp luật thuế, thuế suất được xem xét chủ yếu là
thuế suất lũy tiến, thuế suất lũy thoái và thuế suất cố định.
Thứ nhất, thuế suất lũy tiến là loại thuế suất tăng dần cùng nhịp tăng tiến của đối
tượng chịu thuế, tức là, tùy theo đối tượng đánh thuế nhiều ít mà thuế suất được
chia ra một số bậc, lần lượt đặt ra thuế suất khác nhau, rồi theo mức độ để tính từ
thấp lên cao. Khi xây dựng thuế lũy tiến, ưu điểm chủ yếu của thuế này là điều tiết
mềm dẻo mức thu nhập của người nộp thuế, ngược lại, thuế suất lũy tiến vẫn tồn
tại khuyết điểm đó là biểu thuế này khá phức tạp, khi thực hiện tốn nhiều công sức
và là thuế suất không khuyến khích người dân làm giàu.
Thứ hai, thuế suất lũy thoái, đây là loại thuế suất sẽ giảm khi đối tượng chịu thuế
càng tăng và cũng là thuế suất trái ngược với thuế suất lũy tiến. Tức là, tỉ suất của
khoản thuế chiếm trong thu nhập của người nộp thuế sẽ giảm theo sự gia tăng thu
nhập của họ, biểu hiện là thu nhập càng nhiều thì chịu thuế càng nhẹ. Thuế suất
này được sử dụng chủ yếu khuyến khích tạo thêm đối tượng chịu thuế và tăng tiêu
dùng trong xã hội đối với hàng hóa, dịch vụ nhất định. Tuy nhiên, thuế suất này lại
6

Www//tapchiketoan.vn/163/thue-suat-la-gi/

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 13


SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
không đảm bảo công bằng (do người chịu thuế chủ yếu là người lao động bao
gồm: người nghèo, người giàu đều áp dụng thuế suất như nhau) và khá phức tạp
khi áp dụng.
Thứ ba, một loại thuế suất khá đơn giản và ít phức tạp hơn so với hai thuế suất trên
đó là thuế suất cố định, đây là thuế suất được cố định theo tỷ lệ phần trăm hoặc cố
định bằng một số tiền.
Tùy thuộc vào mỗi loại thuế, hệ thống pháp luật thuế Việt Nam sẽ có quy
định thuế suất tương ứng với mỗi loại thuế nhất định. Trong đó, thuế suất được áp
dụng đối với thuế TNCN là thuế suất lũy tiến từng phần và thuế suất cố định toàn
phần. Mỗi loại thuế suất có hiệu quả điều tiết khác nhau, trong đó biểu thuế cố
định toàn phần có ưu điểm là đơn giản, nhưng có nhược điểm là mức điều tiết có
tính chất bình quân, không phân biệt mức thu nhập cao hay thấp, lớn hay bé. Còn
thuế suất luỹ tiến từng phần có ưu điểm là bảo đảm mức điều tiết công bằng. Thu
nhập tính thuế theo biểu và thuế suất được thiết kế theo mức độ tăng dần, do đó số
thuế phải nộp cũng luỹ tiến tăng theo, đảm bảo mức thu nhập thấp thì điều tiết
thấp, nếu có thu nhập cao hơn thì mức điều tiết của phần thu nhập cao hơn sẽ áp
dụng thuế suất cao hơn. Tuy nhiên, có nhược điểm là nhiều bậc thuế nên việc tính
thuế phức tạp hơn, mỗi bậc áp dụng một thuế suất riêng cho thu nhập của bậc đó,
số thuế phải nộp theo biểu thuế được cộng tiền thuế trong từng bậc thu nhập tuỳ
vào mức thu nhập của cá nhân.
Vì vậy, thu nhập tính thuế và thuế suất là cơ sở làm căn cứ tính thuế, tùy
thuộc đối tượng nộp thuế mà thu nhập tính thuế và thuế suất áp dụng cũng khác
nhau. Do đó, để tính được số thuế thực tế đóng góp vào NSNN, cơ quan thuế phải
xác định được TNCT thực tế làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các khoản thu nhập của cá nhân rất đa

dạng. Dựa vào nguồn hình thành thu nhập thì thu nhập cá nhân sẽ gồm: Thu nhập
từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; thu nhập từ
đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 14

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
hoặc bằng hiện vật; thu nhập từ bản quyền, nhuận bút, nhượng quyền thương mại;
thu nhập từ thừa kế, biếu, tặng, cho…
Dựa vào phạm vi lãnh thổ phát sinh thu nhập có thu nhập phát sinh trong nước và
thu nhập phát sinh ở nước ngoài.
Luật thuế TNCN hiện hành quy định TNCT của cá nhân bao gồm các loại thu nhập
sau:
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
Thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh là hai khoản thu
nhập có tính chất thường xuyên. Thu nhập nhận được do cá nhân tham gia lao
động, sản xuất, kinh doanh trong từng lĩnh vực, ngành nghề nhất định. Đối với hai
khoản thu nhập này, Luật thuế TNCN điều chỉnh nhằm thu hút một khoản tiền
nhận được do cá nhân tự tạo ra vào NSNN, thông qua thu thuế trên khoản TNCT.
Thu nhập từ tiền lương là khoản thu nhập quan trọng của một bộ phận cá
nhân tham gia lao động trong hoạt động kinh tế - xã hội, đây là khoản thu nhập tạo
động lực tăng trưởng kinh tế và giải quyết công bằng, tiến bộ xã hội, nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước, khai thác tiềm năng sáng tạo của người lao
động. Thu nhập thực tế của một cá nhân nhận được từ tiền lương là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của hầu hết người lao động khi quyết định làm việc

cho một tổ chức, doanh nghiệp. Thu nhập này đối với người lao động là sự trao đổi
sức lao động mà họ đã bỏ ra. Ngược lại đó còn là một phần thu nhập để trang trải
chi phí trong cuộc sống. Do đó, việc điều tiết thu nhập của cá nhân từ tiền lương,
tiền công vào NSNN phải hợp lý, khi tiến hành đánh thuế trên TNCT từ tiền
lương, tiền công đó là thu trên khoản thu nhập được xác định bằng tổng số tiền
lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác mà cá nhân nhận được do
tham gia lao động trong các ngành nghề, lĩnh vực nhất định.
Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh, sản xuất ngành nghề ngày càng phong
phú và đa dạng, nhằm phát triển tình hình kinh tế trong nước, cải thiện đời sống
nhân dân, không chỉ các tổ chức thành lập doanh nghiệp kinh doanh được nhà
nước thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, nhà nước còn khuyến khích cá nhân có
GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 15

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
khả năng tham gia vào sản xuất, kinh doanh trong những ngành nghề được nhà
nước cho phép nhằm tạo thêm thu nhập thực tế trong cuộc sống mà còn thể hiện
được vai trò đóng góp vào nguồn tài chính nhà nước thông qua khả năng đóng thuế
trên doanh thu thu được từ các hoạt động của cá nhân khi tiến hành kinh doanh
những ngành nghề được cấp giấy phép và chứng chỉ ngành nghề, sau khi trừ các
khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra TNCT.
Thu nhập từ đầu tư vốn
Đây là khoản thu nhập của cá nhân thu được bằng cách sử dụng các nguồn
vốn nhàn rỗi để tham gia vào các hoạt động đầu tư, kinh doanh gián tiếp trong các
tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh. Mục tiêu đầu tư của cá
nhân lấy hiệu quả thu được và lợi ích trong tương lai làm mục đích để thu lợi

nhuận. Các khoản thu nhập cá nhân nhận được chủ yếu từ các khoản tiền lãi cho
vay, lợi tức cổ phần và các thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác nhau,
các khoản thu được chính là các thu nhập của cá nhân có nghĩa vụ đóng góp một
phần vào nguồn thu ngân sách.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản
Việc một cá nhân chuyển nhượng vốn do mình sở hữu trong một doanh
nghiệp hoặc chuyển nhượng một tài sản là bất động sản là đều bình thường, cá
nhân có thể chuyển nhượng lại bất kỳ thời điểm nào, nếu thời điểm chuyển nhượng
thuận lợi cho cá nhân.
Hoạt động chuyển nhượng vốn và bất động sản là hình thức chuyển quyền sở
hữu đối với vốn hoặc bất động sản mà cá nhân sở hữu cho một chủ thể khác để
nhận được lợi ích ngay tức khắc. Khi chuyển nhượng, cá nhân sẽ nhận được một
khoản giá trị vật chất từ tài sản vừa chuyển nhượng và phần giá trị vật chất này đều
được xem là khoản TNCT được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của
phần vốn góp hoặc giá vốn của bất động sản và các chi phí liên quan đến việc tạo
ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng bất động sản.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 16

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
Đối với thu nhập từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ
trúng thưởng, thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Phần lớn, các khoản thu nhập này là những khoản thu nhập mang tính chất
không thường xuyên. Đối với các loại thu nhập này có đặc điểm chung là thu thuế
trên phần thu nhập vượt trên mười triệu đồng theo từng hợp đồng nhận chuyển

nhượng, nhượng quyền, các hợp đồng tặng cho không phụ thuộc vào số lần thanh
toán hoặc số lần nhận tiền mà cá nhân nộp thuế nhận được. Thu nhập chịu thuế sẽ
tính trên giá trị thực tế vượt mười triệu đồng đối với từng loại thu nhập khi cá nhân
phát sinh thu nhập.
1.3. Giới thiệu chung về cá nhân cư trú
1.3.1. Định nghĩa cá nhân cư trú
Nếu cá nhân là cá nhân cư trú thì sẽ phải nộp thuế TNCN trên tất cả các
khoản thu nhập phát sinh cả trong nước và ngoài nước, ngược lại, nếu cá nhân
không phải là cá nhân cư trú thì chỉ phải nộp thuế trên thu nhập phát sinh trên lãnh
thổ nơi cá nhân đó có thu nhập. Vì vậy, việc xác định đối tượng nộp thuế là cá
nhân cư trú hay cá nhân không cư trú có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định
phạm vi TNCT mà cá nhân đó phải nộp vào NSNN.
Hiện nay, chưa có văn bản hướng dẫn thi hành quy định “ cá nhân” là như thế
nào. Do đó, hiểu theo Bộ luật dân sự năm 2005 thì cá nhân là chỉ một người có họ
tên, quốc tịch, là người có năng lực pháp luật và năng lực hành vi, vì vậy cá nhân
có thể là người Việt Nam, người nước ngoài, cá nhân kinh doanh hoặc cá nhân
không kinh doanh.
Vậy thì cá nhân cư trú là cá nhân của một quốc gia có nơi cư trú tại nước đó
hoặc tại nước khác trong một thời gian nhất định nếu thỏa các điều kiện về pháp
luật cư trú của chính quốc gia mà công dân đó cư trú.
Cá nhân cư trú được hiểu theo Luật thuế TNCN là cá nhân phải thỏa các điều
kiện về thời gian cư trú và nơi ở thường xuyên.
Tại khoản 1 điều 12, Luật cư trú Việt Nam, thì: “nơi cư trú là chỗ ở hợp pháp
mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi cư trú
GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 17

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền



Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân
thường trú hoặc nơi tạm trú”. Do đó, cá nhân khi đảm bảo được khoảng thời gian
dài nhất định được cho là sinh sống, làm việc và phát sinh TNCT tại Việt Nam
được gọi là cá nhân cư trú
Như vậy, cá nhân cư trú là cá nhân có nơi cư trú hợp pháp mà người đó sinh
sống tại đó trong thời gian thường xuyên và mang tính chất ổn định.
Luật thuế TNCN quy định một cá nhân được xem là các nhân cư trú ở Việt
Nam thì phải thỏa một trong các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Cá nhân cư trú phải thỏa điều kiện về thời gian cư trú tại Việt
Nam.
Trước đây, Luật thuế TNCN năm 2007 quy định về thời gian cư trú của cá
nhân là phải : “Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương
lịch hoặc trong 12 tháng liên tục”. Như vậy, không phân biệt cá nhân đó là người
Việt Nam hay người nước ngoài, nếu đảm bảo được sự có mặt tại Việt Nam theo
quy định thì đó là cá nhân cư trú. Và hiện nay, Luật Thuế TNCN được sửa đổi, bổ
sung năm 2012 vẫn giữ lại điều kiện về thời gian cư trú như Luật thuế năm 2007.
Điều kiện 2: Cá nhân cư trú phải đảm bảo được nơi cư trú đó là: “Có nơi ở
thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi đăng kí thường trú hoặc có nhà thuê
để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn”.
Trường hợp có nơi ở thường xuyên đối với công dân Việt Nam thì nơi ở
thường xuyên chính là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời
hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng kí thường trú.
Đối với người nước ngoài thì chính là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường
trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng kí cấp Thẻ tạm trú
Trong trường hợp có nhà thuê để ở tại Việt Nam bao gồm các trường hợp ở
khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, nơi làm việc hoặc ở trụ sở cơ quan…với
thời hạn của hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trước đây, quy định của Luật thuế TNCN năm 2007 trong trường hợp cá
nhân thuê nhà để ở theo hợp đồng thuê thì phải đảm bảo số ngày thuê từ 90 ngày


GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 18

SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền


×