Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài này, trước hết tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới quý thầy cô giáo trường Đại học Tây Nguyên nói chung và các thầy cô
giáo Khoa Kinh tế nói riêng đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học
tập tại trường, đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Văn Hoá đã tận
tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập và thực hiện báo cáo thực tập tổng hợp
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các phòng ban đặc biệt
là phòng Tín Dụng, Phòng kế toán – Ngân quỹ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn PGD Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép
tôi có cơ hội thực tập tại đơn vị.
Đề tài được hoàn thành nhưng với thời gian và trình độ còn hạn chế, nên trong
quá trình phân tích đánh giá không tránh khỏi những sơ suất và thiếu sót. Kính mong
các thầy cô cùng bạn đọc quan tâm đóng góp ý kiến bổ sung để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.

Đắk Lắk tháng12 năm 2009
Sinh viên thực hiện:
Đặng Thị Thanh Vy
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH : Ngân hàng.
NHNN : Ngân hàng Nông Nghiệp.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
PGD : Phòng giao dịch.
NHNo&PTNT :Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
CBTD : Cán bộ tín dụng.
CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
TNHH-CP : Trách nhiệm hữu hạn.
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân.


TW : Trung ương.
UBND : Ủy ban nhân dân.
KD : Kinh doanh.
SX-KD : Sản xuất kinh doanh.
ii
BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Trang
Bảng 3.1: Tình hình thực hiện kinh doanh năm 2006-2007-2008...........................................17
Bảng 3.2 : Tình hình huy động vốn của chi nhánh (năm 2006-2007-2008).................20
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả hoạt động tín dụng năm 2006-2007-2008.................................22
Bảng 3.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế...............................................................................23
Bảng 3.5: Tình hình cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo ngành kinh tế.............................24
Bảng 3.6: Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo phương thức chuyển tải
vốn.............................................................................................................................................26
Bảng 3.7: Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo hình thức đảm bảo..........27
Bảng 3.8: Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn..........................29
Đồ thị 3.1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng theo loại vay tại NHNo & PTNT PGD Thành
Đạt.............................................................................................................................................23
Đồ thị 3.2: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh chia theo ngành kinh tế.....................25
Đồ thị 3.3: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo phương thúc chuyển tải vốn.....27
Đồ thị 3.4: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo hình thức đảm bảo....................28
Đồ thị 3.5: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn...................................29
iii
MỤC LỤC
Trang
PHẦN THỨ NHẤT .................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 2

1.4 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 2
PHẦN THỨ HAI ........................................................................................................................ 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng trong sản xuất kinh doanh ................................... 3
2.1.1 Một số khái niệm ....................................................................................................... 4
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng ............................................................................................ 4
2.1.1.2 Khái niệm về lãi suất tín dụng .............................................................................. 4
2.1.1.3 Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh ........................................................................ 5
2.1.2 Bản chất của tín dụng Ngân hàng. ............................................................................ 6
2.1.3 Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân hàng. ......................................................... 6
2.1.3.1 Chức năng của tín dụng Ngân hàng ....................................................................... 6
2.1.3.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng ........................................................................... 8
2.1.4 Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh ................................................... 8
2.1.5 Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh ................................................. 9
2.2Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 10
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung ............................................................................. 10
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể .............................................................................. 10
2.2.3 Thu thập và xử lý số liệu ......................................................................................... 10
PHẦN THỨ BA ....................................................................................................................... 11
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 11
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................................... 11
3.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế và hoạt động của hệ thống các Ngân hàng thương
mại trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột .................................................................. 11
3.1.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột 11
3.1.1.2 Hoạt động tín dụng của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành
phố Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk. ............................................................................. 11
3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Lịch sử hình
thành, phát triển và chức năng - nhiệm vụ của PGD Thành Đạt tỉnh Đắk Lắk: ............. 12
3.1.2.1 Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng – nhiệm vụ của PGD Thành Đạt –
Tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................................... 12

3.1.2.2. Một số nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. ............................................................................. 14
3.1.2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của PGD ......................................................................... 15
3.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn PGD Thành Đạt (2006-2007-2008) ....................................................................... 16
3.1.3 Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc cho vay đối với hộ sản xuất
kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt ............................................................. 18
3.2 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................................ 20
iv
3.2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk .......................................................... 20
3.2.1.1 Tình hình huy động vốn tại PGD Thành Đạt ....................................................... 20
3.2.1.2 Hoạt động tín dụng tại chi nhánh ........................................................................ 22
3.2.2Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông Thôn PGD Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. ................................. 24
3.2.2.1 Quy trình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD
Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk: ............................................................................................. 24
Bước 2 : Thẩm định các điều kiện tín dụng ......................................................................... 24
3.2.2.2 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt–
Tỉnh Đắk Lắk. ................................................................................................................... 29
3.2.2.3 Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh ............................................ 24
3.2.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk (năm
2006-2007-2008) ............................................................................................................. 30
3.2.3.1 Những mặt đã đạt được ....................................................................................... 30
3.2.3.2 Một số mặt còn tồn tại .......................................................................................... 32
3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT PGD Thành
Đạt– Tỉnh Đắk Lắk .......................................................................................................... 33
3.2.4.1 Mục tiêu, định hướng của PGD: ......................................................................... 33
3.2.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo &

PTNT Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. ................................................................................. 34
PHẦN THỨ TƯ ....................................................................................................................... 37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 37
4.1 Kết luận ........................................................................................................................... 37
4.2 Kiến nghị ......................................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 40
v
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta có những bước phát triển vượt bậc,
tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực. Có được thành quả như vậy là nhờ vào sự
đóng góp của tất cả các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế, trong đó có sự đóng
góp không nhỏ của hệ thống các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Hòa cùng với sự chuyển biến của cả nước, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn tỉnh Đắk Lắk nói riêng đã hoạch định đúng chiến lược kinh doanh của mình là
mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Đây là bước đi vững chắc, phù hợp
với chính sách của đảng, của chính phủ.
Ngân hàng thương mại Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn mà nước ta đang trong điều kiện
xây dựng để từng bước phát triển thành một nước có trình độ khoa học hiện đại tiên
tiến. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng là tấm gương phản ánh trung thực những mặt
tích cực, tiêu cực của nền kinh tế theo lộ trình hội nhập AFTA và hiệp định thương
mại Việt - Mỹ, chỉ trong một thời gian nữa các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với
ưu thế về vốn, công nghệ và kinh nghiệm hơn hẳn các ngân hàng trong nước sẽ mang
lại không ít khó khăn trong hoạt động cho vay đối với các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong công cuộc chiếm lĩnh thị trường nhất là trong công tác cho vay hộ sản
xuất kinh doanh nhỏ lẻ.

Xuất phát từ những vấn đề trên và được sự đồng ý của lãnh đạo Ngân hàng
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Thành Đạt– Trực thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk, em tập trung và tiến hành nghiên cứu
đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh
Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành
Đạt- Tỉnh Đắk Lắk”. với mục đích nghiên cứu nhằm làm rõ nhận thức cơ bản về
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế, từ đó đề xuất một
số biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản
xuất kinh doanh.
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Tìm hiểu và phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk
qua ba năm 2006 – 2007 – 2008.
 Phân tích các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk .
 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn
chế rủi ro xảy ra trong công tác cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh
doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh
Đắk Lắk .
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD
Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk, địa bàn hoạt động trên Thành phố Buôn Ma Thuột.
- Về thời gian:
+ Thời gian thực tập: từ 12/11/2009 đến 12/12/2009.
+ Thời gian về số liệu: Số liệu qua các năm 2006- 2007 – 2008.
- Về nội dung:

Tín dụng ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, gồm nhiều đối tượng với
nhiều nội dung. Xuất phát từ điều kiện thực tế chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu
hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk.
2
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng trong sản xuất kinh doanh
Bước vào thế kỷ XXI nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước việc phát triển nông nghiệp nông thôn là điều hết sức cần thiết, tuy
nhiên bên cạnh đó cũng cần cũng cần quan tâm tới những hộ sản xuất kinh doanh. vì
với sự phát triển của các hộ sản xuất kinh doanh cung ứng những sản phẩm và dịch
vụ cần thiết, những sản phẩm thiết yếu hàng ngày cho xã hội.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các hộ sản xuất cung cấp một lượng sản
phẩm rất cần thiết cho xã hội. tuy nhiên để các hộ sản xuất ngày càng phát triển ngoài
việc các hộ sản xuất có phương thức hoạt động và quản lý phù hợp thì các hộ sản
xuất phải cần có một số lượng vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, mà nguồn vốn cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài nguồn vốn sẵn có
các hộ sản xuất kinh doanh còn phải cần thêm một số vốn khác để hoạt động. mà
nguồn vốn cung cấp tốt nhất cho hộ sản xuất là từ các tổ chức tín dụng.
Các tổ chức tín dụng là nơi có thể đáp ứng được tốt nhất về nhu cầu vốn đối
với hộ sản xuất kinh doanh để giúp đỡ họ phát triển hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho người dân tiếp xúc được với
nguồn vốn tốt hơn khi họ có nhu cầu về vốn.
Tín dụng giữ một vai trò rất quan trọng vì thế mà đảng và nhà nước coi hoạt
động tín dụng là một yếu tố thiết yếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, ngoài
công việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế, việc cho các hộ nông dân
vay vốn để sản xuất kinh doanh để đảm bảo nhu cầu cuộc sống và phát triển sản xuất
là một trong những hoạt động lớn của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn từ khi chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà

nước. đặc biệt là từ khi có chỉ thị của thủ tướng chính phủ và nghị định số 14 ngày 02
tháng 02 năm 1993 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách
cho vay vốn hộ sản xuất để làm kinh tế.
3
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng ra đời rất sớm so với sự xuất hiện của bộ môn kinh tế học và được
lưu truyền từ đời này sang đời khác.
Danh từ tín dụng xuất phát từ tiếng La Tinh Greditum, có nghĩa là sự tin tưởng
và tín nhiệm lẫn nhau tức là lòng tin ở đây không chỉ có từ người đi vay mà người
cho vay cũng phải tin tưởng vào khả năng thanh toán của người đi vay, ngược lại
người đi vay phải tin vào khả năng cung cấp tiền của người cho vay theo hành vi tín
dụng.
Theo khái niệm của Mác: tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời của một
lượng giá trị từ người cho vay sang người đi vay với những điều kiện nhất định, sau
một thời gian nhất định phải hoàn trả lại một giá trị danh nghĩa với một lượng giá trị
ban đầu.
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau nhưng khái quát lại tín dụng là sự quan hệ
của hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời
gian đã thỏa thuận. giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị cho vay, hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm một khoản dôi ra gọi là lợi tức sang người cho vay
theo quy định.
Quy trình vận động được biểu thị như sau:
Cho vay (t)
Hoàn trả (t+lãi)

Người cho vay (lender) Người đi vay (borrower)
2.1.1.2 Khái niệm về lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền vay mà người vay phải trả

cho ngân hàng cho vay, lãi suất cho vay có thể cố định trong suất thời gian khi hợp
đồng tín dụng còn hiệu lực.
Người sở hữu Người sử dụng
4
Lãi suất thường phải chịu ảnh hưởng của các yếu tố như lãi phải trả cho người
gửi tiền, lãi phải trả cho chi phí quản lý của ngân hàng, rủi ro tín dụng (lợi tức có thể
thu được nếu đầu tư vào các khoản khác).
Mức lãi suất cho vay do ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận
nhưng phải phù hợp với quy định của ngân hàng nhà nước tại thời điểm cho vay và
phải công bố công khai các mức lãi suất cho vay để khách hàng biết
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi
theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước
Trường hợp các khoản vay bị chuyển nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất quá hạn
theo quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng nông
nghiệp việt nam tại thời điểm ký kết hợp đồng
2.1.1.3 Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh
- Hộ sản xuất ra đời, hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của gia
đình trong xã hội. Tuy nhiên, hộ sản xuất theo lịch sử phát triển của xã hội thì thường
xuất hiện sau. Theo đó, hộ gia đình thường được hiểu là tập hợp một số người, một
nhóm người có quan hệ huyết thống cùng cư trú, sinh sống trong một ngôi nhà, ở một
địa điểm cụ thể tại một địa phương, có quan hệ sinh hoạt cuộc sống, lao động sản
xuất, tình cảm gắn bó chặt chẽ với nhau. Hộ gia đình cũng có thể chỉ có một người,
hoặc hai người
- Hộ gia đình đó có thể tiến hành sản xuất, kinh doanh hay làm dịch vụ,
nhưng cũng có thể không tiến hành sản xuất mà làm công nhân, làm thuê, hay làm
việc trong các cơ quan, trường học, hoặc chỉ hưởng chế độ trợ cấp xã hội.
Về mặt pháp lý, hộ gia đình có đăng ký hộ tịch, hộ khẩu với cơ quan chức năng
của nhà nước. Hộ sản xuất được hiểu là hộ gia đình tiến hành một hoặc nhiều hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… khác nhau, nhưng trong phạm vi gia đình. Hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… đó có thể có đăng ký kinh doanh, hoặc không

đăng ký kinh doanh, nhưng chưa đến mức đăng ký thành lập doanh nghiệp, tuỳ theo
quy định của pháp luật và tuỳ theo nhận thức, mục đích của gia đình.
5
2.1.2 Bản chất của tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn được tạo trên nguyên tắc hoàn trả, bản chất tín
dụng cho thấy mối quan hệ tín dụng người cho vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn
cho người đi vay trong một thời gian nhất định. tuy nhiên người đi vay không có
quyền sở hữu số vốn ấy mà phải hoàn trả lại người cho vay khi đến hạn như đã thỏa
thuận.
Tóm lại dù vận động ở phương thức nào thì tín dụng cũng mang 3 đặc trưng
cơ bản sau:
- Thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu. sau khi nhận
được vốn tín dụng người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn mục đích
sử dụng hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân tuy nhiên người đi vay không được quyền sở
hữu giá trị đó mà chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định theo như
thỏa thuận
- Thời hạn tín dụng được xác định do sự thỏa thuận giữa người vay và người
cho vay sau một thời gian người đi vay phải trả lại người cho vay cả gốc và lãi theo
như sự thỏa thuận ban đầu.
- Người sở hữu được nhận thêm một phần thu nhập gọi là lợi tức. đây là giai
đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành
một chu kỳ sản xuất người đi vay phải hoàn trả lại người cho vay theo kỳ hạn nhất
định và phải trả thêm thêm một khoản lợi tức phát sinh theo như thỏa thuận.
2.1.3 Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân hàng.
2.1.3.1 Chức năng của tín dụng Ngân hàng
Cũng như phạm trù tín dụng nói chung, tín dụng ngân hàng có các chức năng
chính như sau:
- Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả: đối với tín
dụng ngân hàng, chức năng này bao gồm 2 loại nghiệp vụ được tách rời: huy động
vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay đối với nhu cầu tạm thời, đó là điểm mà nhiều loại

hình tín dụng khác không có.
Ví dụ: đối với hình thức tín dụng thương mại các doanh nghiệp chỉ cho nhau vay
vốn hàng hóa mà mình đang tạm thời thừa. nghiệp vụ cho vay này có thể không liên
6
quan gì đến nghiệp vụ đi vay của chính doanh nghiệp đó hoặc đối với một số doanh
nghiệp đi vay bằng cách phát hành trái phiếu công ty thì chỉ là để thỏa mãn nhu cầu
đang tạm thời thiếu của mình chứ không phải là để cho người khác vay.
- Tập trung và phân phối lại tiền tệ: đây là hai quá trình thống nhất trong sự
vận động của tín dụng, tín dụng ở đây được xem như chiếc cầu nối giữa các nguồn
cung - cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. thông qua chức năng này tín dụng tham
gia vào các nguồn vốn nhàn rổi trong các tổ chức, cá nhân, các đơn vị kinh tế để bổ
sung vốn kịp thời cho những doanh nghiệp nhà nước hoặc những cá nhân có nhu cầu
về vốn.
Chức năng này trên thị trường còn thể hiện bằng loại tín dụng trực tiếp bao
gồm: mua bán chịu hàng hóa trên cơ sở phát triển tín dụng thương mại, các doanh
nghiệp sẽ nhận được vốn tín dụng qua trái phiếu trên thị trường chứng khoán. tạo
điều kiện điều phối các nguồn vốn linh hoạt và hiệu quả hơn.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông xã hội: tín dụng tạo điều kiện thay
thế tiền mặt bằng các hình thức, phương tiện chi trả khác như kỳ phiếu, giấy bạc ngân
hàng, séc... từ đó giảm bớt chi phí về in ấn, phát hành và bảo quản đồng thời tạo điều
kiện ra đời tiền ghi số (bút tệ) thông qua việc tổ chức thanh toán bù trừ lẫn nhau trong
hầu hết các giao dịch giữa các doanh nghiệp và cá nhân thông qua hệ thống ngân
hàng
Điều này làm tiết kiệm khối lượng tiền mặt cần phát hành và lưu thông mặt
khác khi công tác thanh toán không dùng tiền mặt các donh nghiệp tập trung dự trữ
tiền vào các tài khoản ngân hàng sẽ làm giảm chi phí bảo quản và cất giữ tiền tại
doanh nghiệp và thúc đẩy quá trình lưu thông được nhanh hơn
Phản ánh và kiểm soát lại các hoạt động kinh tế: chức năng này được phát huy
tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của hai chức năng trên, cụ thể là: thông qua kế
hoạch huy động và cho vay của ngân hàng sẽ phản ánh mức độ phát triển của nền

kinh tế về các mặt: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu về vốn trong nền
kinh tế.
7
2.1.3.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng
• Đáp ứng nhu cầu vốn để giúp sản xuất được liên tục, đồng thời góp
phần vào đầu tư và phát triển kinh tế:
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân
bổ tín dụng để góp phần vào việc điều hành vốn trong nền kinh tế, đảm bảo cho việc
sản xuất được liên tục.
Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực để kích thích tiết
kiệm, đồng thời là đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Tín dụng là một trong
những nguồn hình thành vốn lưu thông và cố định của các doanh nghiệp, vì vậy tín
dụng góp phần động viên hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
• Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:
Hoạt động của Ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng mà
vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi trong xã hội, từ đó cho các đơn vị kinh tế vay.
Tuy nhiên trong quá trình cho vay không phải rãi đều cho mọi chủ thể có nhu cầu, mà
việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung cho các doanh nghiệp lớn, các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, điều này sẽ giúp tránh rũi ro tín dụng đồng thời thúc đẩy
nền kinh tế.
• Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài:
Trong điều kiện hiện nay việc phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền
với thị trường thế giới, vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những
phương tiện nối liền nền kinh tế của các nước với nhau. Đối với các nước đang phát
triển nói chung và nước ta nói riêng thì tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ tín dụng quốc tế để từng bước công
nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế đất nước
2.1.4 Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh
• Thẩm định trước khi cho vay:

Việc thẩm định trước khi cho vay là rất quan trọng, để tránh khi việc thực hiện
khi vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc
không cân đối được nguồn vốn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người đi vay, cán
bộ thẩm định cần phải xem xét kỹ và đánh giá được tổng vốn đầu tư của dự án đã
8
hợp lý hay chưa và đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính, khả
năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.
Làm cơ sở để tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay.
Làm cơ sở dể xác định số tiền vay và mức thu nợ hợp lý.
• Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay:
Kiểm tra và giám sát các khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc
sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng vốn đúng mục đích, có
hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đồng thời thực hiện các
biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ và đúng hạn các cam kết
như đã thỏa thuận.
• Kiểm tra, giám sát tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay:
Trong quá trình khách hàng đang còn nợ vay tại ngân hàng thì người cho vay
phải thường xuyên kiểm tra và phối hợp với các cơ quan sở tại để nắm được thông tin
về tài chính của người đi vay nhằm giúp ngân hàng hiểu rõ, biết trước và dự đoán
được tình hình hoạt động hiện tại và kế hoạch tương lai của khách hàng nhằm đảm
bảo được khi món vay đến hạn phải trả và đảm bảo được khả năng trả nợ của khách
hàng.
2.1.5 Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh
- Có năng lực pháp luật thực sự
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ theo cam kết
- Có dự án đầu tư hoặc phương án phục vụ đời sống khả thi và có hiệu quả
- Thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
• Thể loại cho vay:

Theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước (Quyết định 672/2001/QĐ-
NHNN) và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (Quyết định 72-
HĐQT)
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng
9
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến dưới 60
tháng
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên
2.2Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử nhằm đánh giá, xem xét
sự vật hiện tượng nào đó theo quan điểm lịch sử khách quan.
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
+ Phương pháp điều tra: Từ các nguồn số liệu thứ cấp là các số liệu báo cáo
qua các năm của Ngân hàng; nguồn số liệu sớ cấp từ phỏng vấn trực tiếp một số
khách hàng có quan hệ giao dịch với Ngân hàng và các đồng nghiệp cùng công tác tại
Ngân hàng No&PTNT trong ngành.
+ Phương pháp so sánh: Gồm có so sánh tuyệt đối; so sánh tương tối các số
liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
+ Phương pháp điều tra chọn mẫu: Căn cứ vào các tiêu chí số liệu cần thu
thập, tiến hành phân tổ các nhóm khách hàng giao dịch, loại huy động, hình thức huy
động, mục đích huy động tiền gửi ...để tiến hành chọn ra những mẫu tiêu biểu nhất.
đại diện nhất để tiến hành điều tra nghiên cứu.
2.2.3 Thu thập và xử lý số liệu
• Thu thập số liệu: Từ các nguồn số liệu thứ cấp, sơ cấp. Số liệu nghiên cứu
qua các năm 2006-2007-2008.
• Xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu thập được chọn lọc, phân tích và tính
toán cho hoàn chỉnh bằng phương pháp thống kê kinh tế với công cụ xử lý số liệu hỗ
trợ là phần mềm Microsoft Excel 2000.
2.3Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu:

- Chỉ số dư nợ: Dư nợ cho vay hộ sản xuất
- Dư nợ kỳ này = Dư nợ kỳ trước + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ
10
PHẦN THỨ BA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế và hoạt động của hệ thống các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột
3.1.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố Buôn Ma
Thuột
Đắk Lắk là một tỉnh cao nguyên rộng lớn với tổng diện tích tự nhiên hơn
13.062 km
2
, dân số 1.700.854 người gồm dân tộc kinh và các dân tộc thiểu số mật độ
dân số bình quân 130 người/km
2
. Là một trong những tỉnh ở Tây nguyên giàu tiềm
năng phát triển cây công nghiệp, du lịch, nuôi trồng thủy sản.
Thành Phố Buôn Ma Thuột là một trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của
tỉnh là nơi có nhiều loại hình kinh tế cùng tham gia hoạt động kinh doanh trên địa bàn
từ khi nền kinh tế chuyển đổi.
Trong giai đoạn từ năm 2005 - 2007 nền kinh tế đã phát triển ổn định với mức
tăng trưởng đạt 8,3%/năm. Mức đầu tư vào các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng dần,
bên cạnh đó ngành du lịch cũng không ngừng phát triển với việc cung ứng thêm
nhiều dịch vụ giải trí mới, nhiều điểm tham quan du lịch mới.
Hệ thống ngân hàng là thành viên tham gia tích cực vào việc cung cấp nguồn
vốn, trong đó Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Kim Ngân
- Tỉnh Đắk Lắk là một trong những đơn vị đóng trên địa bàn Thành phố Buôn Ma
Thuột tham gia tích cực vào công việc cung cấp nguồn vốn với đội ngũ nhân viên có
trình độ và nhiều kinh nghiệm đã đưa hoạt động của ngành ngân hàng trong toàn tỉnh

ngày càng lớn mạnh.
3.1.1.2 Hoạt động tín dụng của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa
bàn Thành phố Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk.
Trong những năm trước đây, khi nền kinh tế địa phương còn trì trệ kém phát
triển thì hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh cũng lâm vào tình trạng khó
khăn. Các chủ thể kinh doanh làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ khiến cho các
11
khoản nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ xấu... tại các ngân hàng ngày càng gia tăng.
Nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm giá của các mặt hàng nông sản đặc biệt là cà phê.
Đứng trước thực trạng chung đó, các ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp
để hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới, thu hồi nợ quá hạn cũ, thực hiện giãn nợ
khoanh nợ, giảm lãi, miễn lãi.. theo chính sách của Đảng và Chính phủ nhằm góp
phần tháo gỡ khó khăn, đồng thời hỗ trợ vốn tín dụng để thực hiện chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế của tỉnh nhà.
Hiện nay trên địa bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột có 16 Ngân hàng thương
mại. Trong đó có 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, 10 ngân hàng thương mại cổ
phần và 1 quỹ tín dụng Trung ương. Tất cả không ngừng nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng, áp dụng nhiều hình thức huy động vốn đa dạng phù hợp với tâm lý
của khách hàng, gia tăng cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu hoạt động kinh
tế.
Tính đến thời điểm hiện nay số nợ xấu đã giảm thấp, tỷ lệ nợ quá hạn còn
khoảng dưới 2%/tổng dư nợ, các khoản vay tương đối thu hồi được, cơ cấu tín dụng
cũng được sắp xếp lại cho phù hợp với ngành nghề đặc trưng của tỉnh.
3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Lịch sử hình
thành, phát triển và chức năng - nhiệm vụ của PGD Thành Đạt tỉnh Đắk
Lắk:
3.1.2.1 Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng – nhiệm vụ của PGD
Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk
* Quá trình hình thành và quá trình phát triển:
Hoà nhập với tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nước sau Đại hội VI của Đảng

năm 1986, hoạt động ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực, tăng cường huy
động vốn để phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước. Bước chuyển mình rõ rệt
của hệ thống ngân hàng vào năm 1990, thời điểm ban hành hai pháp lệnh ngân hàng
là: pháp lệnh ngân hàng nhà nước và pháp lệnh ngân hàng. Hợp tác xã tín dụng và
công ty tài chính đã luật hoá hoạt động ngân hàng nhằm tiếp tục đổi mới căn bản và
toàn diện công tác ngân hàng. Cũng từ đây hệ thống tổ chức của ngân hàng đã
chuyển từ một cấp sang hai cấp, có sự phân biệt rõ chức năng quản lý của nhà nước
12
đối với hoạt động kinh doanh tín dụng, tiền tệ, cung ứng và điều hoà lưu thông tiền
tệ, ổn định giá trị đồng tiền.
PGD Thành Đạt trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk.
Trụ sở đóng tại K14 Ngô Quyền - TP Buôn Ma Thuột - Đắk Lắk.
Là đại diện uỷ quyền của NHNo&PTNT tỉnh Daklak, có quyền tự chủ kinh
doanh theo sự phân cấp của NHNo&PTNT tỉnh Daklak, có con dấu riêng và được mở
tài khoản tại NHNo&PTNT tỉnh Daklak.
* Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh
Chức năng
Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn tỉnh, thành phố như: kinh doanh tiền
tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục
tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk.
Tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo uỷ quyền của giám đốc NHNo&PTNT
tỉnh Đắk Lắk.
Các chức năng khác do giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk giao.
Nhiệm vụ
* Huy động vốn
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng
khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác
trong nước và ngoài nước.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, các nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của

NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk.
* Cho vay
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Cho vay trung- dài hạ nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk .
* Kinh doanh dịch vụ ngân hàng
13
Thu, chi tiền mặt; dịc vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chúc
tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; làm dại lý cho thuê tài chính;
các dịc vụ ngân hàng khác được NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk cho phép.
* Thực hiện hoạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk .
* Đầu tư dưới các hình thức như: góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế khác khi được NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk cho phép.
* Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu,... các hình thức bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định.
* Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề
ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh
Đắk Lắk và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
* Chấp hành đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ, quy định và theo yêu cầu đột
xuất của giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk .
* Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk giao.
3.1.2.2. Một số nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk.
Hoạt động huy động vốn: Chi nhánh NHNo & PTNT Thành Đạt -Tỉnh Đắk
Lắk huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau như: tiền gửi tiết kiệm của nhân
dân,của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh…với nhiều

hình thức huy động vốn khác nhau có thể là VNĐ, ngoại tệ vàng bạc, đá quý và phát
hành các công cụ huy động vốn khác.
Hoạt động cung ứng vốn: Chi nhánh NHNo & PTNT Thành Đạt - Tỉnh Đắk
Lắk cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế như: hộ gia đình, cá thể tư nhân;
DNNN, doanh nghiệp ngoài quốc doanh; HTX... ngoài ra còn có cho vay tiêu dùng.
Với nhiều loại hình cho vay như: Cho vay tín chấp, cho vay thế chấp, vay có bảo
đảm của bên thứ ba.
14
Bên cạnh các hoạt động trên thì Chi nhánh NHNo & PTNT Thành Đạt còn có
các nghiệp vụ như: bảo lãnh dưới nhiều hình thức, dịch vụ cầm đồ, dịch vụ thẻ, kinh
doanh ngoại tệ, môi giới đầu tư, tư vấn, thanh toán quốc tế…
3.1.2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của PGD
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của
PGD Thành Đạt-NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk
Phòng giao dịch Thành Đạt gồm 10 cán bộ nhân viên làm việc trong 2 phòng
ban chuyên trách:
* Phòng tín dụng: có 3 cán bộ
- Đây là phòng quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của PGD Thành
Đạt, nó có chức năng: cho vay, đầu tư và thẩm định các dự án đối với doanh nghiệp
nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh có lãi cho phòng giao dịch.
- Nhiệm vụ chủ yếu của phòng này là thực hiện nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh
đồng tài trợ, thẩm định các dự án đầu tư và cho vay. Trong quá trình thực hiện nghiệp
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÍN DỤNG
PHÒNG KẾ TOÁN &
NGÂN QUỸ
15
vụ của mình, phòng còn luôn luôn thực thi các chính sách, kế hoạch có chọn lọc, chú
trọng các kế hoạch lớn, có năng lực tài chính mạnh, hoạt động theo hướng mở rộng

dư nợ tín dụng.
* Phòng kế toán& ngân quỹ: có 3 cán bộ, thực hiện các nhiệm vụ:
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng: mở và quản lý tài khoản khách hàng, thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng, chuyển tiền,.. đảm bảo cho sự hoạt
độngbình thường cho các tài khoản của các doanh nghiệp, cá nhân tại ngân hàng.
- Thực hiện các công tác tài chính, kế toán trong NH: ghi nhận các phát sinh
hàng ngày vào các tài khoản của khách hàng, lên báo cáo ngày, tháng, quý, năm.
Thực hiện các chế độ kế toán hiện hành của NHNN, bộ tài chính, NHNo&PTNT.
- Thực hiện chức năng thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, bảo quản tiền
mặt và các ấn chỉ như thẻ trắng, các chứng từ có giá
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
- Cung cấp cho giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ khác những thông tin vàê khách
hàng, tình hình ngân quỹ, tình hình giao dịch với khách hàng, với các NHTM
kháctheo định kỳ ngày, tháng, quý, năm và những bất thường để ban giám đốc và các
phòng ban khác có biện pháp xử lý kịp thời.
3.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn PGD Thành Đạt (2006-2007-2008)
* Đánh giá về môi trường hoạt động của chi nhánh :
Trong những năm qua, thuận lợi cơ bản của nền kinh tế đã tạo nên thế và lực
cho phát triển kinh tế của tỉnh, tuy nhiên còn có nhiều khó khăn thách thức đã tác
động không thuận lợi đến việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh:
hạn hán kéo dài, giá cả một số mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và đời sống
tăng cao, giá một số mặt hàng nông sản chủ lực như cà phê, tiêu... có tăng nhưng
không ổn định.
Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã ban hành và triển khai đến các cấp, các
ngành kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội – An ninh quốc phòng, kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản, kế hoạch ngân sách năm. Đồng thời, tỉnh cũng đã sớm ban hành các chủ
trương, giải pháp điều hành tập trung tháo gỡ khó khăn, có nhiều giải pháp linh hoạt,
phù hợp với thực tiễn, do đó tình hình kinh tế xã hội của tỉnh trong năm 2008 tiếp tục
16

ổn định và phát triển. Tốc độ tăng trưởng GDP, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 180 triệu
USD hoàn thành 120% so với kế họach. Giá trị nhập khẩu ước đạt 30 triệu USD. Tổng
doanh thu ngân sách ước đạt 820 tỷ đồng vượt 21,5% so với dự toán, tăng 25% so với
năm 2006.
* Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh (năm 2006-2007-2008)
Hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp PGD Thành Đạt đến 31/12/2008 đạt
một số kết quả sau :
- Huy động vốn đạt 108 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2007.
- Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đạt 238 tỷ đồng, tăng 40% so với
năm 2007.
- Nợ xấu: 1,6 tỷ đồng chiếm 0,67 %/ tổng dư nợ
Bảng 3.1: Tình hình thực hiện kinh doanh năm 2006-2007-2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007 2008/2006
±
%
±
%
±
%
I.Tổng nguồn vốn
huy động 60,000 80,000 108,000 20,000 33,3 28,000 35 48,000 80
II. Tổng dư nợ 130,000 170,000 238,000 40,000 30,7 68,000 40 108,000 83,07
1. Dư nợ ngắn hạn 90,000 115,000 172,000 25,000 27,7 57,000 49,5 82,000 91,11
2. Dư nợ trung – dài
hạn 40,000 55,000 66,000 15,000 37,5 11,000 20 26,000 65
III. Kết quả kinh

doanh
1. Tổng thu 15,800 18,900 24,570 3,100 19,6 5,670 30 8,770 50,05
2. Tổng chi 14,500 17,300 21,000 2,800 19,3 3,700 21 6,500 44,82
3. Lợi nhuận trước
thuế 1,300 1,600 3,570 300,000 23,0 1,970 123 2,270 147,61
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Qua bảng 2 cho ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh rất khả quan,
mặc dù mới được thành lập từ tháng 11/2005, nhưng đến năm 2006 đã huy động
được 60.000 triệu đồng, năm 2007 là 80.000 triệu đồng, năm 2008 là 108.000 triệu
đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 60%, cao hơn rất nhiều so với định hướng
của trung ương (tăng 20%/năm). Tốc độ tăng trưởng dư nợ cũng nhanh, năm 2006 là
130.000 triệu đồng, năm 2006 là 170.000 triệu đồng, năm 2008 là 238.000 triệu đồng,
17
dư nợ tăng nhanh là do yêu cầu về tài chính cần có lợi nhuận để trả lương nhân viên,
khấu hao tài sản, chi phí mua sắm công cụ lao động. Trong tổng dư nợ, dư nợ ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn trên 70%, điều này phù hợp với thông lệ quốc tế vì đảm bảo
an toàn vốn và khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Tương ứng với việc tăng nhanh
dư nợ, lợi nhuận trước thuế cũng tăng rất cao, năm 2006 là 1.300 triệu đồng, năm
2007 là 1.600 triệu đồng, năm 2008 là 3.570 triệu đồng.
* Kết quả kinh doanh :
Hoạt động kinh doanh, chi tiêu đúng chế độ, giảm thiểu chi phí nhằm thực
hiện kinh doanh có hiệu quả cao.
Trong tổng nguồn thu tại chi nhánh qua 3 năm (2006-2007-2008) chủ yếu
vẫn là nguồn thu từ tín dụng (trên 90%). Đây là vấn đề mà trong những năm tới đây
chi nhánh cần phải đa dạng hóa, tận dụng tối đa các sản phẩm hiện có của
AGRIBANK nhằm nâng cao tỷ lệ các nguồn thu khác tại chi nhánh.
Lợi nhuận trước thuế đạt 3.570 triệu đồng, tăng 1.970 triệu đồng so với năm
2007, hoàn thành kế họach TW giao, đảm bảo đủ lương cho cán bộ nhân viên và
hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân hàng cấp trên.
3.1.3 Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc cho vay đối với hộ

sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt
* Thuận lợi :
- Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách để hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhiều chính
sách được ban hành, triển khai và thực hiện có hiệu quả làm thay đổi bộ mặt nông
nghiệp – nông thôn đặc biệt là đối với vùng cao, vùng sau, vùng xa từng bước khắc
phục dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Gần đây nhất là quyết định số
67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cho vay phát triển nông nghiệp –
nông thôn, Nghị quyết liên tịch 02 của NHNo & PTNT Việt Nam với Hội nông dân
và Hội phụ nữ.
18
- Sự quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương cấp tỉnh, đặc biệt là trong
chỉ đạo tổ chức thực hiện Quyết định 67/1999/QĐ-TTg quy hoạch sản xuất nông lâm
nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Sự phối hợp thuận lợi với các sở, ngành, chính quyền địa phương. Đặc biệt
là sự phối hợp chặt chẽ của Hội nông dân, Hội phụ nữ trong việc triển khai cho vay
vốn theo tổ, nhóm theo các Nghị quyết liên tịch nói trên.
- Chi nhánh phân công cán bộ tín dụng phụ trách từng xã, phường tạo điều
kiện nắm chắc địa bàn để cho vay có hiệu quả.
- Cán bộ Ngân hàng được đào tạo cơ bản, nhiệt tình công tác, có phẩm chất
đạo đức tốt, có tâm huyết với nghề. Đội ngũ CBTD nhiệt tình, năng động, không
quản ngại khó khăn đã tiếp cận cho vay vốn tới 100% số xã, phường trên địa bàn.
- Thị trường rộng lớn, khách hàng giao dịch ổn định, phân tán rủi ro.
- Nền sản xuất Nông nghiệp thaønh phoá phát triển tương đối toàn diện, giữ
vai trò chủ yếu thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, sẽ trở thành thị trường lớn của
NHNo&PTNT trong tương lai.
- Bên cạnh đó với uy tín sẵn có của Chi nhánh NHNo & PTNT Thành Đạt,
khả năng tiếp thị của cán bộ tín dụng, cũng như thái độ phục vụ của họ tạo cảm giác
thân thiện đối với khách hàng, thủ tục vay vốn tiến hành nhanh gọn ít tốn thời gian…
Chính những điều này đã góp phần tạo lượng khách hàng ngày càng đông đến vay

tiền tại ngân hàng. Do vậy số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng ngày
càng cao.
* Khó khăn
+ Trình độ nhân viên không đồng đều, hầu như số nhân sự chuyển từ cơ chế
cũ còn lại, chiếm khoảng 60% trên tổng số CBCNV cho nên ít nhiều có những khó
khăn trong việc đào tạo và tiếp cận công nghệ mới.
+ Địa bàn rộng, món vay nhỏ do vậy chi phí KD khá cao.
+ Tỷ trọng dư nợ thuộc đối tượng cho vay đầu tư SX-KD cà phê chiếm 80%,
do vậy phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu và hết sức nhạy cảm đến giá cả sản
phẩm cà phê trên thị trường thế giới, từ đó đã gây ảnh hưởng lớn tới khả năng thanh
toán nợ vay Ngân hàng, NHNN đã thực hiện chính sách của nhà nước đã khoanh,
19
miễn và hoàn lãi với dư nợ lớn từ đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính và thu nhập
của Ngân hàng.
+ Trình độ văn hoá, nhận thức pháp luật và trình độ sản xuất của hộ sản xuất
vẫn còn nhiều hạn chế.
+ Nguồn vốn huy động tại chỗ vẫn chưa cao, do đó phải sử dụng vốn cấp trên
và phải trả phí cao, sẽ hạn chế đến kết quả kinh doanh.
+ Áp lực cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt hơn về lãi suất, phí thanh
toán, phí chuyển tiền, dịch vụ và công nghệ Ngân hàng; cùng với những khó khăn chung
của nền kinh tế của tỉnh nhà đang là những thách thức lớn đối với NHNN.
+ Giá cả hàng hoá nông sản thường xuyên biến động, công nghiệp chế biến
chưa phát triển.
3.2 Kết quả nghiên cứu
3.2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk
3.2.1.1 Tình hình huy động vốn tại PGD Thành Đạt
Trong thời gian qua, chi nhánh đã bám sát theo định hướng, chủ trương, cũng
như sự chỉ đạo của ngành về công tác nguồn vốn, chi nhánh đã giao kết hoạch cụ thể,
chi tiết đến các phòng, tổ để triển khai công tác huy động vốn. Các hình thức huy

động vốn gồm các loại tiền gửi bằng nội tệ, ngoại tệ như: tiền gửi không kỳ hạn (tiền
gửi thanh toán - thường là của các doanh nghiệp), tiền gửi tiết kiệm định kỳ và không
định kỳ; phát hành trái phiếu, kỳ phiếu trả lãi trước và trả lãi sau; huy động tiết kiệm
tích lũy; tiết kiệm dự thưởng... Công tác huy động vốn trong năm 2008 có bước tăng
trưởng vượt bậc, đánh dấu một bước thành công trong việc triển khai công tác huy
động vốn tại địa phương, điều này được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 3.2 : Tình hình huy động vốn của chi nhánh (năm 2006-2007-2008)
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007 2008/2006
±
%
±
%
±
%
Tổng nguồn vốn huy động 60,000 80,000 108,000 20,000 33,3 28,000 35,00 48,000 80,00
Trong đó:
20

×