CNG BI GING TUN SINH HOT CễNG DN HSSV
U NM HC 2013- 2014
Phần I: Tình hình công tác quản lý HSSV năm học 2012 - 2013 và ch ơng trình
công tác HSSV của nhà trờng giai đoạn 2012 - 2016
I. Tình hình công tác quản lý HSSV năm học 2012 - 2013
- Tình hình chung về t tởng của HSSV là: Có lập trờng t tởng vững vàng, an tâm học
tập, rèn luyện tu dỡng, tin tởng tuyệt đối vào đờng lối chính sách của Đảng pháp luật Nhà nớc, tự hào về truyền thống hào hùng của dân tộc, có lối sống lành mạnh, đoàn kết, tự tin và
luôn vơn lên trong học tập.
- Số đông HSSV quan hệ tình bạn, tình yêu trong sáng, lành mạnh, giữ gìn đợc các giá trị
truyền thống tôn s trọng đạo, kính thầy, yêu bạn
- Đa số HSSV nêu cao đợc tính tích cực chính trị - xã hội, tinh thần xung phong tình
nguyện, tích cực tham gia các hoạt động tập thể, mong muốn các phong trào sinh hoạt của
Đoàn, của Hội đợc đổi mới, có tính cộng đồng và nhiệt tình với các hoạt động từ thiện, tích
cực tham gia phong trào tình nguyện, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT.
- Phần lớn HSSV nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nớc, các nội quy, quy chế
của Nhà trờng, các quy định trong sinh hoạt tập thể
Kết quả học tập: Xuất sắc: 84/10791 = 0,78%; Giỏi: 864/10791 = 8,01%; Khá
3716/10791 = 34,44%; TB khá: 3119/10791 = 28,90%; Trung bình: 1701/10791 = 15,76%;
Yếu: 782/10791 = 7,25%; Kém: 525/10791 = 4,87%.
Kết quả rèn luyện: Xuất sắc: 793/11455 = 7,22%; Tốt: 6451/11455 = 50,03%; Khá
3606/11455 = 36,93%; TB khá: 518/11455 = 3,67%; Trung bình: 40/11455 = 0,57%; Yếu:
2/11455 = 0,27%; Kém: 45/11477 = 1,32%.
Số HSSV đợc kết nạp vào Đảng:
14
Số HSSV đợc khen thởng:
598 (Giỏi: 566, XS: 03, 10 ĐV, 4 đầu vào, 5
Olimpic Cơ học, 10 đề tài NCKH) + Công nhận Khá: 565
Tập thể lớp HSSV đợc khen thởng: 29 (16 tiên tiến, 03 XS, 10 chi đoàn)
Số HSSV bị kỷ luật:
426
Tuy nhiên, thực trạng đạo đức HSSV hiện nay đang nổi lên một số vấn đề đáng quan
tâm:
- Đó là một bộ phận HSSV sống thiếu niềm tin, phai nhạt lý tởng chạy theo lối sống cá
nhân, thực dụng, đua đòi, sa vào tệ nạn xã hội, coi trọng giá trị vật chất hơn giá trị văn hóa,
tinh thần trong các mối quan hệ
- Đã có biểu hiện của tình trạng thơng mại hóa các mối quan hệ, nh quan hệ thầy, trò, gia
đình, bè bạn. Một bộ phận HSSV có nhận thức về tình yêu lệch lạc, tính toán thực dụng, sống
thử trớc hôn nhân đã xuất hiện, nhất là đối với HSSV ngoại trú.
- Một bộ phận HSSV đua đòi, bắt chớc cách ăn mặc phong cách của các ca sĩ, diễn viên,
ăn mặc kỳ dị khi đến giảng đờng, đến phòng làm việc.
- Một bộ phận HSSV thờ ơ với các hoạt động của tập thể, thiếu trách nhiệm với cộng đồng,
chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân.
1
- Bán hàng đa cấp có ý xấu (Hàng loạt nông dân vỡ nợ vì mua gian hàng điện tử MB24).
- Một bộ phận tỏ thái độ thờ ơ trong học tập, quay cóp bài, xin điểm, sao chép luận văn,
đồ án, ý thức rèn luyện, phấn đấu kém, vi phạm quy chế, vi phạm pháp luật. Nhiều HSSV
thiếu ý thức trong sinh hoạt nh nói tục, chửi bậy, gây gổ đánh nhau, uống rợu bia, sa đà hàng
quán, có trờng hợp chơi đề, cắm quán, cá độ bóng đá xa vào các tệ nạn xã hội; Có trờng hợp
nhà trờng kỷ luật buộc thôi học. Trong sinh hoạt công cộng xả rác bừa bãi, hút thuốc lá nơi
công cộng, thiếu trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo vệ tài sản công; Tổ chức sinh nhật, uống
rợu, chè đàn đúm chơi khuya làm ảnh hởng đến cộng đồng đặc biệt là HSSV khu vực ngoại
trú.
Thống kê HSSV vi phạm kỷ luật năm học 2012-2013
TT
1
2
3
4
Hình thức xử lý
Tổng số
HSSV
vi phạm
Khiển trách
Cảnh cáo
Đình chỉ học tập 1 năm
Buộc thôi học
Tổng cộng
9
30
1
386
426
Nội dung vi phạm
Đánh nhau, trộm
cắp tài sản, cơ
bạc, thiếu trung
thực với CBVC
0
8 (1+1+5+1)
1
0
9
Vi phạm
Nội quy
học tập
Bỏ học dài
ngày không
lý do
9
22
0
0
31
386
386
Thống kê học sinh, sinh viên vi phạm quy chế thi
(Từ năm học 2007-2008 đến năm học 2012-2013)
TT
Năm học
Số SV bị KL
Khiển trách
Cảnh cáo
Đình chỉ
1
2012-2013
432
7
29
396
1
2011-2012
355
7
51
297
2
2010-2011
757
40
17
700
3
2009-2010
309
24
9
276
4
2008-2009
403
60
29
199
5
2007-2008
362
111
36
215
Xử lý khác
115
II. Chỉ tiêu tuyển sinh của Nhà trờng năm học 2013 - 2014
Năm học 2013 - 2014 qui mô đào tạo của nhà trờng khoảng 13.031 HSSV.
Năm 2013 tuyển sinh: Cao học: 250; Đại học CQ: 1900; ĐHLT: 500; ĐHVLVH: 410;
CĐCQ: 600; Cao đẳng nghề: 280; (khoảng 3940 SV), Ngoi ra: 100 ch tiờu o to nhõn lc
cho khu cụng nghip Vng ỏng, H Tnh
III. Chng trỡnh Cụng tỏc hc sinh, sinh viờn của Nh trng giai on 20122016
2
1. Tng cng giỏo dc t tng chớnh tr, o c, li sng cho HSSV. Trin khai cú
hiu qu, sỏng to vic hc tp v lm theo t tng, tm gng o c, tỏc phong H Chớ
Minh theo Ch th s 03/CT-TW ngy 14/5/2011 ca B Chớnh tr gn vi c thự ca ngnh
Giỏo dc.
a) i mi ni dung Tun sinh hot cụng dõn HSSV u nm, u khúa hc giỏo
dc lũng yờu nc, trỏch nhim xó hi i vi dõn, i vi t quc, i vi Nh trng.
b) Giỏo dc chun mc o c ngh nghip cho HSSV theo t tng, tm gng o
c, tỏc phong H Chớ Minh gn vi chun u ra ca mi ngnh, ngh o to;
c) Tip tc t chc thi Olympic cỏc mụn lý lun Ch ngha Mỏc Lờnin, T tng H
Chớ Minh cho sinh viờn, thi hựng bin, phõn tớch ỏnh giỏ v k nhng cõu chuyn ó bit
minh ha;
d) Phỏt huy mnh m vai trũ, trỏch nhim ca ng viờn l HSSV nhm to ng lc
phn u trong ton th HSSV. T chc s kt v tip tc trin khai vic thc hin Ch th
34-CT/TW ngy 30/5/1998 ca B Chớnh tr (khoỏ VIII) v Tng cng cụng tỏc chớnh tr
t tng, cng c t chc ng, on th qun chỳng v cụng tỏc phỏt trin ng viờn trong
trng hc.
e) Kt hp vi on thanh niờn Cng sn H Chớ Minh Nh trng t chc giao lu,
thi gii ỏp cỏc vn ny sinh trong thc t hc tp, sinh hot ca sinh viờn
2. Tip tc i mi ni dung, phng phỏp cụng tỏc HSSV phự hp vi o to theo
h thng tớn ch v yờu cu i mi giỏo dc o to.
a) R soỏt, sa i, b sung cỏc ni quy, quy nh ca nh trng ỏp ng yờu cu
o to theo h thng tớn ch;
b) Xõy dng quy ch phi hp vi cỏc khoa, trung tõm trong t chc hc tp, ph o,
ụn thi, gii ỏp thc mc, hc li, hc ci thin.
c) T chc nghiờn cu, xõy dng mụ hỡnh qun lý sinh viờn, phng phỏp t chc cỏc
hot ng ngoi khúa, hot ng on, Hi, ỏnh giỏ kt qu rốn luyn ca sinh viờn phự
hp vi c im o to theo h thng tớn ch;
d) T chc, nh hng, h tr phỏt trin h thng cỏc cõu lc b ngh nghip,
cụng tỏc xó hi, vn húa, vn ngh, th thao trong HSSV. Xõy dng tiờu chớ ỏnh giỏ rốn
luyn ca HSSV thụng qua cỏc hot ng tỡnh nguyn vỡ cng ng v hot ng cõu lc b;
e)Tăng cờng ứng dụng công nghệ thông tin trong qun lý HSSV; xây dựng mạng lới,
công cụ hiệu quả trong công tác thông kê, nắm tình hình HSSV;
3
f) C th húa tiờu chớ t ỏnh giỏ ca sinh viờn thụng qua chp hnh k lut hc tp,
thi gian, li sng, s mụn hc li, thỏi ng x trong hc tp v t ỏnh giỏ cụng tỏc
HSSV ca nh trng.
3. m bo an ninh chớnh tr, trt t an ton xó hi trong trng hc, phũng chng ti
phm, t nn xó hi trong HSSV:
a) i mi hỡnh thc, phng phỏp tuyờn truyn, giỏo dc HSSV thụng qua: Tun
sinh hot cụng dõn HSSV u nm, u khúa; Cỏc chng trỡnh phỏt thanh Ký tỳc xỏ;
Phi hp vi chớnh quyn a phng tuyờn truyn thụng qua h thng phỏt thanh ca xó;
Thụng qua i ng cỏn b lp, cỏn b on, ng thi i mi ni dung tuyờn truyn, giỏo
dc theo hng phỏt huy tớnh ch ng, tớch cc ca HSSV; ch ng trang b kin thc, k
nng HSSV t phũng trỏnh cỏc vn tiờu cc ngoi xó hi;
b) Xõy dng c ch t qun trong khu Ký tỳc xỏ, trc tng, trc phũng, kt hp tng
cng giỏm sỏt, phõn ca trc ca cỏn b phũng Thanh tra & Cụng tỏc sinh viờn, gi gỡn trt
t v sinh Ký tỳc xỏ.
c) Hon thin c ch phi hp, phõn nh rừ trỏch nhim ca nh trng, chớnh quyn
v cỏc t chc on th a phng v gia ỡnh HSSV trong cụng tỏc qun lý, giỏo dc
HSSV v cụng tỏc HSSV ni trỳ, ngoi trỳ;
d) Trin khai thc hin tt Phong tro ton dõn bo v an ninh t quc gn vi vic
thc hin Chng trỡnh mc tiờu quc gia phũng chng ti phm, Chng trỡnh mc tiờu
quc gia phũng chng ma tỳy giai on 2012-2016; Chng trỡnh hnh ng ca ngnh Giỏo
dc v phũng chng tỏc hi ca trũ chi trc tuyn cú ni dung khụng lnh mnh, bo lc
giai on 2011-2015.
4. Thc hin tt cỏc ch , chớnh sỏch v hot ng h tr, phc v HSSV:
a) Tip tc phi hp thc hin tt chớnh sỏch tớn dng o to;
Năm học vừa qua có 7206 HSSV c nhà trng cp giy xác nhn vay vn ti Ngân
hàng chính sách xã hi a phng, trong s ó có 3675 HSSV c vay vn ti Ngân hàng
CSXH và đợc sử dụng đúng mục đích số tiền vay từ nguồn tín dụng đào tạo).
b) Ch ng tỡm kim cỏc gii phỏp, phi hp cht ch vi cỏc c quan, on th,
doanh nghip, nh ho tõm giỳp HSSV khú khn v kinh t, khụng HSSV phi b
hc vỡ khụng cú tin úng hc phớ v m bo cuc sng ti thiu;
c) y mnh cụng tỏc phi hp vi on thanh niờn Cng sn H Chớ Minh Nh
trng, cỏc giỏo viờn ch nhim, cỏc n v o to hng nghip, t vn vic lm; t
4
vấn, hỗ trợ HSSV về phương pháp học tập, kỹ năng xã hội, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu thực tiễn công việc sau khi tốt nghiệp;
d) Tổ chức hiệu quả các dịch vụ phục vụ HSSV như: ký túc xá, nhà ăn, căng – tin,
trông giữ xe, dịch vụ văn hóa, thể thao,…
5. Công tác giáo dục thể chất, thể thao trường học:
a) Thực hiện đổi mới về nội dung, phương pháp giảng dạy môn học thể dục, các hoạt
động thể thao trường học và tiêu chí đánh giá về công tác thể dục, thể thao trong các nhà
trường.
b) Tiếp tục tăng cường tổ chức, tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa trong
HSSV với các trường đóng trên địa bàn và khu vực phía Bắc. Tăng cường xã hội hóa các
hoạt động thể dục, thể thao trường học.
6. Công tác y tế trường học:
a) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác y tế trong các trường học và Quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm
y tế trong các nhà trường;
b) Triển khai thực hiện Chương trình hành động của ngành Giáo dục về phòng chống
HIV/AIDS giai đoạn 2012-2020; khung giám sát, đánh giá của ngành về phòng chống
HIV/AIDS;
c) Chú trọng giáo dục sức khỏe sinh sản, kỹ năng sống cho HSSV; phối hợp triển
khai Đề án “Giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng chống bạo lực gia
đình giai đoạn 2011-2020; Chiến lược quốc gia về phòng chống, giảm nhẹ thiên tai giai đoạn
2011-2020;
d) Huy động các nguồn kinh phí từ các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp, nhà hảo tâm
để triển khai có hiệu quả công tác y tế trường học.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ
làm công tác HSSV:
a) Tiếp tục phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp của các đơn vị thực
hiện công tác HSSV trong nhà trường;
b) Rà soát chức năng, nhiệm vụ để kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác
HSSV tại nhà trường đảm bảo thực hiện tốt các nội dung công tác HSSV;
5
c) Tip tc t chc tp hun v chuyờn mụn, nghip v cho cỏn b, giỏo viờn lm
cụng tỏc HSSV trong nh trng theo tng chuyờn ; t chc giao lu, hc hi kinh nghim
gia cỏc nh trng.
IV. Một số vấn đề khác
1. Công tác Khen thởng HSSV năm học 2012-2013 và đăng ký thi đua năm học
2013-2014
2. Nhắc nhở HSSV thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định của Bộ Giáo dục &
Đào tạo; của trờng đại học S phạm Kỹ thuật Hng Yên:
3. Phổ biến văn bản
Thông báo về việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi chơng trình đào tạo tiếng Anh
từ chuẩn TOEIC sang chuẩn B1 (CEFR)
- Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tớng Chính phủ về phê
duyệt đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thông giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020;
- Căn cứ kế hoạch 808/KH-BGDĐT ngày 16/10/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc triển khai đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 trong các cơ sở giáo dục đại học.
- Căn cứ công văn số 7274/BGDĐT-GD ĐH ngày 31/10/2012 về việc hớng dẫn thực
hiện kế hoạch triển khai Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020 trong các cơ sở giáo dục đại học.
- Căn cứ kết luận của cuộc họp giữa khoa Ngoại ngữ với Ban Giám hiệu và lãnh đạo
các khoa và Trung tâm ngày 10/4/2013
Thống nhất thực hiện kế hoạch chuyển đổi chơng trình đào tạo từ chuẩn TOEIC sang
chuẩn B1 (CEFR) áp dụng cho sinh viên đại học, cao đẳng chính quy hoặc liên thông tốt
nghiệp từ năm 2015 trở đi (K9, K10 và CDK42) và tuyển sinh từ năm học 2013-2014.
A. Chơng trình đào tạo tiếng Anh áp dụng từ năm học 2013-2014 theo chuẩn B1
(CEFR)
TT
1
Tên học phần
Trình độ B1
(CEFR)
A2-B1
Số TC
Tiếng Anh 1
2
Giáo trình New Headway Pre-Intemediate (B1)
2
Tiếng Anh 2
B1
3
Giáo trình New Headway Pre-Intemediate (B1)
3
Tiếng Anh 3A
B1
2
Tiếng Anh luyện thi B1
B. Kế hoạch thực hiện cho sinh viên các khóa
1. Đối với sinh viên tốt nghiệp năm 2013 và năm 2014 (K7, K8, CDK40, CDK41):
Giữ nguyên chuẩn đầu ra TOEIC nh hiện hành để đảm bảo sự ổn định đối với các sinh viên đã
thực hiện TEST chuẩn đầu ra
2. Đối với sinh viên tốt nghiệp từ năm 2015 trở đi (DHK9, K10 và CDK42)
2.1. Nếu các sinh viên đã đợc học 2 TC tiếng Anh (Tiếng Anh ST TOEIC 1) thì học
tiếp các học phần: Tiếng Anh 1, Tiếng Anh 2, Tiếng Anh 3A
2.2. Nếu các sinh viên đã đợc học 5 TC tiếng Anh (Tiếng Anh ST TOEIC 1 + Tiếng
Anh ST TOEIC 2) thì học tiếp các học phần: Tiếng Anh 2, Tiếng Anh 3A
2.3. Nếu các sinh viên đã đợc học 7 TC tiếng Anh (Tiếng Anh ST TOEIC 1 + Tiếng
Anh ST TOEIC 2 + Tiếng Anh DE TOEIC 1 giáo trình Developing skill for TOEIC test)
thì học bổ sung học phần: Tiếng Anh 3C (3TC luyện thi B1)
6
3. Đối với sinh viên đại học và cao đẳng nhập học từ năm học 2013-2014: Thực
hiện chơng trình đào tạo mới để đạt chuẩn B1 theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo (mục
A)
4. Đối với sinh viên đại học và cao đẳng liên thông
- Không áp dụng chuẩn B1 cho các khóa đợc tuyển vào các năm học 2010-2011, 20112012, 2012-2013, nếu các sinh viên của khóa này phải tốt nghiệp cùng khóa nhập học từ năm
2013-2014 thì sẽ thực hiện chuẩn B1 theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đối với các khóa mới nhập học từ năm học 2013-2014 học 4 TC tiếng Anh luyện thi
3B
C. Đánh giá
1. Đánh giá học trên lớp: Tính theo thang điểm 10 cho cả 4 kỹ năng, kết quả học phần
là điểm chung bình chung của 4 kỹ năng.
- GHP: Kiểm tra 3 kỹ năng nghe - đọc - viết
- KTHP: Kiểm tra 3 kỹ năng nghe - đọc - viết
- Kỹ năng nói đợc tính là điểm bài tập chơng
2. Đánh giá thi chuẩn đầu ra B1
2.1. Tổng điểm của bài thi: Nghe - đọc - viết và nói là 100 điểm
2.2. Sinh viên đạt yêu cầu phải có tổng số điểm tối thiểu 50 điểm và điểm mỗi phần thi
kỹ năng không dới 30% tổng điểm của kỹ năng đó. Cụ thể
- Nói và nghe: Điểm đạt là từ 6 điểm trở lên (6/20)
- Đọc và viết: Điểm đạt là từ 9 điểm trở lên (9/30)
Chú ý: Chuẩn nội bộ của Trờng Đại học S phạm Kỹ thuật Hng Yên có giá trị trong
vòng 02 năm kể từ ngày cấp.
Phần II: Quy chế đánh giá kqrl mới, khung học phí Năm học
2013-2014, một số kỹ năng mềm.
1. Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện
(Dùng cho SV Đại học, Cao đẳng và TCCN - áp dụng từ Học kỳ II năm học 2012-2013)
TT
Nội dung đánh giá
Khung
điểm
I
1
Đánh giá về ý thức học tập
Đi học đầy đủ, đúng giờ
Tuỳ theo số buổi đi học muộn; Nghỉ học không lý do và nghỉ học không làm đơn
xin phép theo Nội quy học tập của Nhà trờng (theo văn bản số 463 ngày
30/7/2008) sẽ trừ từ 1 điểm cho đến hết điểm.
Nghỉ học không lý do và nghỉ học không làm đơn xin phép 1 buổi trừ 1 điểm, 2
buổi trừ 3 điểm, ba buổi trừ hết.
Vào muộn giờ học 2 lần trừ 1 điểm, 3 lần trừ 2 điểm, 4 lần trừ hết điểm.
Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp trong thực tập, SX
Thực hiện đúng các quy tắc an toàn, thờng xuyên sử dụng các trang bị bảo hộ lao
động quy định trong quá trình thực tập, sản xuất tại xởng trờng,phòng thí nghiệm
và thực tập tại công ty, xí nghiệp ngoài trờng. Nếu vi phạm sẽ bị trừ hết điểm.
Không vi phạm quy chế thi, kiểm tra
Nếu vi phạm quy chế thi kiểm tra trừ hết điểm.
Đảm bảo các môn thi và kiểm tra đạt trung bình trở lên
- Số tín chỉ/ĐVHT thi lại nhỏ hơn 10% trừ 1 điểm.
30
10
2
3
4
Điểm
SV tự
đánh
giá
Điểm
Lớp
Đ/giá
4
4
4
7
5
6
II
1
2
3
4
III
1
2
3
4
IV
1
2
3
4
- Số tín chỉ/ĐVHT thi lại từ 10% đến 20% trừ 2 điểm.
- Số tín chỉ/ĐVHT thi lại lớn hơn 20% đến 30% trừ 3 điểm.
- Số tín chỉ/ĐVHT thi lại >30% trừ hết điểm.
Điểm thởng theo kết quả học tập
- Điểm TBCHT: 6 đến cận 7.
- Điểm TBCHT: 7 đến cận 8.
- Điểm TBCHT: 8 đến cận 9.
- Điểm TBCHT: 9 điểm trở lên.
Tham gia nghiên cứu khoa học hoặc dự thi học sinh, sinh viên giỏi
Tuỳ theo mức độ và kết quả tham gia để đánh giá điểm.
- Đợc chọn đi dự thi HSSV giỏi.
- Đạt học sinh giỏi và nghiên cứu khoa học cấp khoa.
- Đạt học sinh giỏi và nghiên cứu khoa học cấp trờng trở lên.
Đánh giá về ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy
chế trong nhà trờng
Thực hiện tốt nghĩa vụ HSSV trong nhà trờng
- Nộp các loại giấy tờ cần thiết theo quy định.
- Thực hiện tốt việc khám sức khoẻ khi mới vào học tại trờng.
- Nộp tiền học phí đầy đủ, đúng quy định của Nhà trờng.
- Thực hiện đúng quy định việc cấp và sử dụng thẻ HSSV, thẻ th viện.
Nếu vi phạm 1 trong các mục trên thì bị trừ hết điểm.
Thực hiện tốt quy chế nội trú, ngoại trú
- Nếu vi phạm tuỳ theo mức độ bị trừ từ 3 điểm đến hết điểm hoặc xử lý kỷ luật.
Thực hiện tốt về vệ sinh môi trờng, nơi ở và nơi học tập, có ý thức giữ gìn bảo
vệ của công
Nếu vi phạm bị nhắc nhở 1 lần trừ 1 điểm 2 lần trừ 2 điểm 3 lần trừ hết.
Thực hiện quy tắc ứng xử, nếp sống văn hoá, góp phần tạo môi trờng s phạm
trong sạch, lành mạnh
Nếu vi phạm, tuỳ theo mức độ sẽ bị trừ từ 1 đến hết điểm.
Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia các hoạt động
chính trị xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao, phòng
chống các tệ nạn xã hội
Tham gia đầy đủ các buổi học tập, sinh hoạt ( chính trị đầu khoá, đầu năm,
học tập nội quy, quy chế, nghe thời sự ) do Nhà trờng và đơn vị tổ chức
Nếu bỏ 1 buổi không có lý do trừ hết điểm.
Thực hiện đầy đủ các hoạt động của Lớp, Khoa, Đoàn thanh niên, Hội sinh
viên tổ chức
Tuỳ theo thời gian tham gia, ý thức và kết quả đạt đợc mà đánh giá.
Tích cực tuyên truyền, đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội nh:
Ma tuý, mại dâm, cờ bạc, số đề, cá cợc, rợu chè, quan hệ nam nữ không lành
mạnh
Không vi phạm 1 trong các tệ nạn trên.
Kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện vi phạm.
Đạt đợc 1 trong các danh hiệu thi đua
- Đợc bình xét là đoàn viên u tú, HSSV giỏi, xuất sắc.
- Hoặc đợc công nhận là đối tợng Đảng hoặc đợc kết nạp Đảng.
Đánh giá phẩm chất công dân, quan hệ cộng đồng
Chủ động học tập, tìm hiểu, chấp hành tốt chủ trơng chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nớc
Tham gia phong trào tự quản ở nơi c trú; Đoàn kết, quan hệ đúng mực với
bạn bè, thầy cô giáo và cộng đồng
Có tinh thần bảo vệ lẽ phải; Tích cực hoạt động có hiệu quả trong công tác
an ninh trật tự
Tận tình giúp bạn trong học tập, sinh hoạt, làm tốt công tác từ thiện
5
2
3
4
5
3
1
2
3
25
8
5
6
6
20
8
5
5
3
2
2
15
5
4
3
3
8
V
1
2
3
Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia công tác phụ
trách lớp, các đoàn thể, tổ chức trong nhà trờng hoặc
đạt đợc thành tích đặc biệt trong học tập và rèn
luyện của học sinh sinh viên
Là cán bộ lớp, đoàn, hội sinh viên hoặc sinh viên đợc giao nhiệm vụ phụ
trách các hoạt động Chính trị -Xã hội, văn hoá, thể thao của khoa, trờng
ý thức trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ đợc giao
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ : 5 điểm.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
3 điểm.
- Hoàn thành nhiệm vụ:
2 điểm.
Sinh viên có thành tích đặc biệt trong học tập và rèn luyện
- Học tập đạt loại xuất sắc.
- Hoặc thi, nghiên cứu khoa học đạt giải quốc gia.
- Hoặc cứu ngời bị nạn, nhặt đợc của rơi có giá trị trả lại ngời bị mất
Tổng cộng:
10
5
5
10
100
2. HC PH NM HC 2013-2014
2.1.
Ch hc phớ (theo Ngh nh s 49/ 2010/N-CP)
Cỏc vn liờn quan n hc phớ c thc hin theo Ngh nh s 49/ 2010/N-CP quy nh
v min, gim hc phớ, h tr chi phớ hc tp v c ch thu s dng hc phớ i vi c s GD
thuc h thng GD quc dõn t nm hc 2010-2011 n nm hc 2014-2015.
1.1.1. Quy nh hc phớ
+ i vi giỏo dc ngh nghip v giỏo dc i hc:
-
Mc trn hc phớ i vi o to trỡnh i hc ti trng cụng lp theo cỏc nhúm
ngnh o to chng trỡnh i tr t nm hc 2010 - 2011 n nm hc 2014 - 2015
nh sau:
-
Nhúm ngnh: Khoa hc t nhiờn; k thut, cụng ngh; th dc th thao, ngh thut;
khỏch sn, du lch
-
Nm hc 2010 -2011: 310.000 ng/thỏng/sinh viờn
-
Nm hc 2011 -2012: 395.000 ng/thỏng/sinh viờn
-
Nm hc 2012 -2013: 480.000 ng/thỏng/sinh viờn
-
Nm hc 2013 -2014: 565.000 ng/thỏng/sinh viờn
-
Nm hc 2014 -2015: 650.000 ng/thỏng/sinh viờn
-
Mc trn hc phớ i vi trung cp chuyờn nghip, cao ng, o to thc s, tin s t
nm hc 2010 - 2011 n nm hc 2014 - 2015 c xỏc nh theo h s iu chnh
nh sau:
9
-
Trung cấp chuyên nghiệp 0,72 Hệ số so với đại học
-
Cao đẳng : 0,83.
-
Đại học: 1.
-
Đào tạo thạc sĩ: 1,5
-
Đào tạo tiến sĩ: 2,5
2.2. Møc thu häc phÝ n¨m häc 2013-2014 cña trêng ĐHSPKT Hng Yªn
Bậc Đào tạo
I. Đào tạo cao học
Học phí niên chế
Học phí tín chỉ
847,500
314,000 (54TC)
565,000
165,000 (137TC)
II. Đào tạo Đại học
1. Chính qui
2. Đào tạo liên thông
- Từ cao đẳng lên ĐH
735,000
- Từ trung cấp lên ĐH
735,000
- Từ cao đẳng nghề lên ĐH
735,000
3. Đào tạo văn bằng 2
735,000
4. Học cùng một lúc 2
chương trình
5. Vừa làm vừa học
Thu bổ sung phần học theo chương trình 2 theo mức thu đào
tạo văn bằng 2
720,000
III. Đào tạo Cao đẳng
1. Chính quy
452,000
2. Liên thông từ TC lên
Cao đẳng
678,000
3. Vừa làm vừa học
625,000
126,000 (Hệ số 0,8)
IV. Đào tạo nghề
Cao đẳng nghề
550,000
Trung cấp nghề
500,000
Chú ý:
- Mức học phí đào tạo tín chỉ theo công thức sau:
10
Học phí tín chỉ =
Tổng học phí toàn khóa
Tổng số tín chỉ toàn khóa
11
PHẦN III: GIÁO DỤC ATGT, ANTT, PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
I.An ninh trật tự, an toàn xã hội trong HSSV
Trường đóng trên địa bàn xã Dân tiến huyện khoái châu tỉnh Hưng Yên (cơ sở 1). Xã
có 3 trường cùng nằm trên địa bàn là trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, Trường
Cao đẳng Nghề cơ điện và thủy lợi, Trường trung học kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu, ngoài ra còn
có 17 Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tạo công ăn việc làm ổn định cho hàng trăm lao
động. Xã có 1345 hộ gia đình = 5820 nhân khẩu, cán bộ công nhân viên, học sinh sinh viên
của 3 trường năm học 2012-2013 khoảng 10 ngàn người, trong đó chủ yếu là cán bộ công
nhân viên, học sinh sinh viên của trường đại học sư phạm kỹ thuật Hưng yên khoảng 9 ngàn
người. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân nơi trường
đóng đã nhạy bén tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi mạnh cơ cấu cây
trồng vật nuôi, chuyển đổi mạnh từ cây lúa sang đào ao thả cá, trồng cây ăn quả cho thu nhập
cao hơn so với cấy lúa, với lợi thế xã có nhiều cán bộ viên chức, học sinh sinh viên trọ ngoài
nhà dân, nhân dân tích cực xây dựng nhà trọ cho thuê trọ và bán hàng tại nhà cho thu nhập
khá, đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều nhà cao tầng được xây dựng từ bán hàng và cho
HSSV trọ, đời sống kinh tế xã hội của địa phương phát triển mạnh. Song do tác động mặt trái
của kinh tế thị trường từ đó cũng nảy sinh một số khó khăn trong công tác bảo vệ an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội của địa phương cũng như của trường. Tình hình tội phạm
phát triển mạnh, nhất là các tội trộm cắp tài sản, gây thương tích, nghiện hút, cờ bạc diễn ra
nhiều. Bọn tội phạm không đơn thuần hoạt động cá lẻ, chúng thường câu kết với nhau, tụ tập
thành ổ nhóm gồm nhiều đối tượng hoạt động trên các địa bàn khác nhau. Bọn trộm cắp
chuyên nghiệp lợi dụng những sơ hở của nhân dân, HSSV để trộm cắp tài sản như trộm cắp
xe máy, máy bơm, máy vi tính, ti vi, điện thoại di động và một số tài sản khác có giá trị, từ
đó gây lên tình hình mất ổn định về an ninh trật tự, làm ảnh hưởng xấu đến đời sống sinh
hoạt, học tập, công tác của nhân dân, HSSV, cán bộ, viên chức gây phức tạp đến an ninh trật
tự trên địa bàn xã và trong nhà trường.
Với đặc điểm tình hình trên đặt ra cho nhà trường nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó
an ninh trật tự, an toàn xã hội luôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng, vì muốn dạy tốt, học
tốt, muốn nâng cao chất lượng đào tạo, trước hết an ninh trật tự phải được ổn định để thầy cô
giáo an tâm, tâm huyết nhiệt tình giảng dạy, HSSV say sưa học tập, cán bộ viên chức làm
việc hết năng lực của mình. Đảng ủy nhà trường họp ra nghị quyết, nhà trường củng cố, kiện
toàn lại Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, HIV/AIDS và tệ nạn mãi
dâm. Ban chỉ đạo có bộ phận thường trực, lập kế hoạch thực hiện công tác bảo đảm an ninh,
trật tự, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội của trường năm học 2012-2013.
12
Năm học 2012-2013 do chủ động làm tốt nên tình hình an ninh trật tự của nhà trường
được giữ vững. HSSV của trường nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, HSSV của trường
không bị bọn phản động và cơ hội chính trị kích động, xúi giục tụ tập đông người, làm trái
các quy định của pháp luật. chỉ có vài HSSV vi phạm bị phát hiện như lấy cắp tài sản, ở trong
trường lấy cắp máy tính xách tay 2 vụ (01 vụ, quy trách nhiệm và nhận đền và đã mua đền
cho sinh viên bị mất), ở ngoại trú có 05 vụ mất máy tính xách tay, nhà trường đã phối hợp
với Công an xã, Công an huyện tìm được 01 vụ còn 04 vụ không tìm ra thủ phạm. Một số ít
vi phạm luật giao thông đường bộ, trong năm học có 01 sinh viên tử nạn vì tai nạn xe máy.
Vẫn còn một số HSSV tham gia chơi đề, thậm chí có HSSV tham gia cá độ bóng đá, dùng
chứng minh thư nhân dân, thẻ HSSV cắm vay tiền nặng lãi để chơi đề, cờ bạc ăn tiền
v..v..Trong năm học 2012 - 2013 chưa phát hiện được HSSV nào của trường vi phạm các tệ
nạn xã hội.
II.An toàn giao thông trong HSSV của trường năm học 2012-2013.
Vào đầu năm học, HSSV của trường trong tuần sinh hoạt chính trị công đân HSSV đầu
khóa, đầu năm học đã được nghe phổ biến nội dung Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP của
Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao
thông, triển khai An toàn giao thông- tháng 9 năm 2011với chủ đề trọng tâm “Văn hóa giao
thông vì sự an toàn của thanh, thiếu nhi và cộng đồng”, nhằm xây dựng thói quen cư sử có
văn hóa, đúng pháp luật, xóa bỏ những thói quen tùy tiện vi phạm qui tắc giao thông, nhất là
đối tượng thanh, thiếu niên, tạo môi trường giao thông trật tự, an toàn, văn minh, thân thiện.
Trên các đường phố Hà nội có treo các khẩu hiệu: Văn hóa giao thông là biết nhường đường
và ít sử dụng còi. Năm 2012- hưởng ứng năm an toàn giao thông, HSSV của trường đã ý thức
được thiệt hại tai nạn giao thông gây ra về sức khỏe, kinh tế, tinh thần đối với bản thân, gia
đình và xã hội. Vi phạm quy định về an toàn giao thông là vi phạm pháp luật.Từ thay đổi về
nhận thức trong năm học 2012-2013 đại đa số HSSV của trường khi sử dụng mô tô, xe gắn
máy, ô tô đến trường học đều chấp hành tốt luật giao thông. Số vụ tai nạn giao thông có liên
quan đến HSSV của trường ngày càng giảm, trong năm học chỉ có 5 vụ tai nạn, liên quan đến
giao thông 3 vụ ( 1 vụ chết người – lỗi do 02 xe máy đâm nhau), đi thực tập một vụ, leo cầu
thang nhà ở 2 vụ, 1 vụ sáng dậy sớm đi vệ sinh bị vấp ngã.
Tuy nhiên vẫn còn một số HSSV đi học sử dụng mô tô, xe gắn máy chưa đội mũ bảo hiểm
khi điều khiển phương tiện, ra khỏi khu vực trường không có người theo dõi, quản lý nên
thường lạng lách đánh võng, không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người cho phép. Học sinh
sinh viên khi điều khiển phương tiện giao thông tham gia giao thông cần phải thực hiện
những quy định sau:
13
- Phải đủ từ 18 tuổi trở lên mới được điều khiển mô tô, xe máy tham gia giao thông và đủ từ
21 tuổi trở lên mới được lái xe ô tô 4 chỗ trở lên. Phải có giấy phép lái xe mới được điều
khiển các phương tiện giao thông tham gia giao thông.
- Các phương tiện giao thông phải có giấy đăng ký xe và giấy chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
- Luôn đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy, mặc áo phao khi đi đò.
- Không vượt đèn đỏ, chở quá số người quy định, chạy quá tốc độ quy định.
- Không sử dụng điện thoại di động, ô dù, lạng lách đánh võng khi tham gia giao thông.
- Không sử dụng rượu, bia khi điều khiển phương tiện giao thông tham gia giao thông.
- Luôn chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao
thông, biết nhường đường không gây cản trở xe ưu tiên.
- Ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông.
Tóm lại: Học sinh sinh viên khi điều khiển phương tiện giao thông tham gia giao thông
phải hiểu và thuộc những quy định trong luật giao thông đặc biệt là luật giao thông đường bộ.
HSSV vi phạm giao thông, ngoài việc sử lý hành chính của công an giao thông, nhà
trường căn cứ vào mức độ vi phạm sẽ sử lý kỷ luật từ khiển trách đến buộc thôi học và hạ
mức đánh giá kết quả rèn luyện của học kỳ, năm học vi phạm.
III. Bảo hiểm thân thể.
Năm học 2013-2014 HSSV của trường tiếp tục tham gia bảo hiểm thân thể Bảo minh,
đây là loại bảo hiểm tự nguyện không bắt buộc, là loại bảo hiểm toàn diện HSSV, tham gia
bảo hiểm thân thể Bảo minh thể hiện con người sống có văn hóa, mình vì mọi người và mọi
người vì mình.
-Thời hạn bảo hiểm: 12 tháng
-Hiệu lực bảo hiểm: Có hiệu lực ngay sau 1 ngày khi Người được bảo hiểm đã đóng phí bảo
hiểm đầy đủ ( trừ khi có thỏa thuận khác),với các loại tai nạn, và sau 30 ngày với ốm đau,
bệnh tật phải nằm viện điều trị.
- Phí bảo hiểm có 2 mức: Mức 100.000đ và 150.000đ tương ứng với số tiền bảo hiểm là
15.000.000đ và 20.000.000đ.
Quyền lợi bảo hiểm
1.Trường hợp người được bảo hiểm chết thuộc phạm vi bảo hiểm, được hưởng toàn bộ số
tiền ghi trong hợp đồng.
2. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm
được hưởng tỷ lệ phần trăm của số tiền ghi trong hợp đồng.
3. Đối với nằm viện, phẫu thuật
14
a.Trợ cấp ốm đau, bệnh tật: Người được bảo hiểm nằm viện hưởng 0,5% số tiền bảo
hiểm ghi trong hợp đồng mỗi ngày song không vượt quá 60 ngày/năm. Trường hợp nằm điều
trị đông y mỗi ngày 0,2% song không vượt quá 150 ngày/năm.
b. Trường hợp nằm viện phẫu thuật, ngoài quyền lợi được trả theo mục a, còn được
hưởng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật do Bảo minh ban hành.
Thủ tục trả tiền bảo hiểm.
1. Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo mẫu của bảo minh.
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm (bản sao)
3. Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương hoặc công an nơi
người được bảo hiểm bị tai nạn.
4. Các chứng từ y tế: Giấy ra viện, phiếu điều trị (trường hợp điều trị nội trú), phiếu
mổ(trường hợp phẫu thuật), phim chụp x quang, kết quả đọc phim...
5. Giấy chứng tử (Trường hợp chết)
6. Trường hợp Người được bảo hiểm ủy quyền cho người khác nhận tiền, phải có giấy ủy
quyền hợp pháp.
IV.Công tác y tế trường học.
1.Vài nét giới thiệu về trạm y tế trường.
- Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ phận y tế trong các trường Đại học, Cao
đẳng gọi chung là Trạm y tế. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của trạm y tế là: Sơ cấp cứu ban
đầu, băng bó cứu thương, khâu vết thương đơn giản và khám chữa một số bệnh thông
thường, truyền thông phòng chống dịch bệnh.
- Nhân lực: Trạm y tế hiện tại có 1 Bác sỹ làm trưởng trạm, 1 y sỹ đa khoa, 1 cao đẳng nha
khoa, 5 y tá điều dưỡng. Các nhân viên y tế đều có chuyên môn tốt, phẩm chất đạo đức tốt.
Các bạn HSSV cứ yên tâm khi đến trạm y tế khám bệnh và xin tư vấn điều trị.
2.Cấp giấy nghỉ ốm, giấy giới thiệu khám bệnh.
- Trạm y tế được phép cấp giấy nghỉ ốm cho HSSV từ 3 đến 5 ngày. HSSV ốm bắt buộc phải
đến trạm y tế khám mới được cấp giấy nghỉ ốm và chỉ được cấp 1 giấy duy nhất. Giấy nghỉ
ốm phải nộp cho Lớp trưởng, lớp trưởng có trách nhiệm quản lý giấy nghỉ ốm và báo cáo với
các Thầy cô các bộ môn khi các tiết học diễn ra. HSSV không được nộp giấy nghỉ ốm cho
các Thầy, câc cô bộ môn.
- HSSV về nhà bị ốm phải đến các cơ sở y tế địa phương khám chữa bệnh và xin giấy nghỉ
ốm ở đó chứ không phải đến trạm y tế trường xin giấy nghỉ ốm, giấy nghỉ ốm phải có dấu của
cơ sở khám chữa bệnh.
- HSSV đến trạm y tế trường khám chữa bệnh, nếu bệnh nặng vượt quá khả năng chữa trị của
trạm, các bạn sẽ đượcm cấp giấy giới thiệu chuyển nên bệnh viện Khoái châu hoặc Mỹ hào
để điều trị. Trạm không được phép cấp giấy giới thiệu vượt tuyến.
15
3. Quyền lợi của HSSV khi tham gia BHYT.
Bảo hiểm y tế HSSV là bảo hiểm bắt buộc, tất cả HSSV đều phải tham gia đóng BHYT. Khi
có thẻ BHYT HSSV được hưởng các quyền lợi như sau:
- Được khám chữa bệnh BHYT tại trạm y tế trường, không phải nộp tiền nếu chi phí
khám chữa bệnh < 100.000đ. Nếu chi phí khám chữa bệnh > 100.000đ, được hưởng
80% chi phí khám chữa bệnh và phải nộp trả cho trạm y tế trường 20% chi phí khám
chữa bệnh.
- Khám chữa bệnh BHYT tại bệnh viện huyện Khoái châu hoặc Mỹ hào, được hưởng
80% chi phí khám chữa bệnh (nếu có giấy giới thiệu của trạm y tế trường), hưởng
70% chi phí khám chữa bệnh nếu không có giấy giới thiệu của trmj y tế trường.
- Khám chữa bệnh BHYT tại bệnh viện Tỉnh (Hưng yên, đa khoa phố nối) có giấy giới
thiệu của bệnh Huyện được hưởng 80% chi phí khám chữa bệnh, hưởng 50% chi phí
khám chữa bệnh nếu không có giấy giới thiệu.
- Khám chữa bệnh BHYT tại các bênh viện Trung ương được hưởng 80% chi phí khám
chữa bệnh nếu có giấy giới thiệu của bệnh viện tỉnh, hưởng 30% chi phí khám chữa
bệnh nếu không có giấy giới thiệu.
Khám chữa bệnh BHYT trái tuyến phải tự thanh toán với các bênh viện, lấy hóa đơn rồi tự về
BHXH Hưng yên xin thanh toán
4.Cấp giấy chứng nhận sức khỏe: Trạm y tế trường không được phép cấp giấy chứng nhận
sức khỏe. HSSV muốn có giấy để xin việc làm khi ra trường phải đến các bệnh viện từ tuyến
Huyện trở lên.
Kết luận: HSSV của trường khi bị tai nạn hoặc ốm đau hãy đến trạm y tế nhà trường để
được hướng dẫn điều trị hoặc xin giấy giới thiệu chuyển viện hoặc có thể xin tư vấn qua
điện thoại.
PHẦN IV: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ NỘI DUNG NGHỊ
QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 7 BCH TRUNG ƯƠNG KHÓA XI
A. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
a. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội.
b. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
* Trung với nước, hiếu với dân
- “Trung”, “hiếu” trong quan niệm đạo đức phương đông là “Trung với vua, hiếu với
cha mẹ”
16
- Trong quan niệm đạo đức mới của Hồ Chí Minh thì “Trung”, “hiếu” có nghĩa rộng
hơn là “Trung với nước” và “hiếu với dân”
- Nội dung của Trung với nước
+ Đặt lợi ích của Đảng, của tổ quốc, của cách mạng lên trên hết
+ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng
+ Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
- Nội dung của hiếu với dân
+ Yêu dân, kính trọng nhân dân, tôn trọng nhân dân, lấy dân làm gốc
+ Khẳng định vai trò sức mạnh thật sự của nhân dân
+ Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức động viên nhân dân cùng thực hiện tốt chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
+ Phải luôn quan tâm đến đời sống của nhân dân, chăm lo cải thiện đời sống cho dân;
khi dân còn thiếu thì mình không có quyền đòi hỏi sung sướng cho riêng mình .
+ Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nâng co dân trí, để dân biết và
sử dụng được quyền làm chủ của mình.
* Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Đạo đức phong kiến cũng đề cập đến cần, kiệm, liêm, chính , nhưng giai cấp phong
kiến nêu ra chỉ để cho quần chúng nhân dân thực hiện
- Hồ Chí Minh nêu ra cần, kiệm, liêm, chính trong đạo đức mới là để trước hết cho cán
bộ, đảng viên sau đó đến nhân dân cùng thực hiện
- Nội dung của cần, kiệm, liêm, chính:
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao;
lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân của
đất nước, của bản thân. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; “Không xa sỉ, không hoang phí,
không bừa bãi”.
+ Liêm là luôn tôn trọng của công và của dân. Phải “trong sạch, không tham lam” tiền
của, địa vị, danh tiếng
+ Chính là thẳng thắn, đứng đắn
- Chí công vô tư
+ Chí công là yêu cầu phải rất mực công minh, chính trực, công bằng, công tâm.
+ Vô tư là không được thiên tư, thiên vị
+ Chuẩn mực này nhắc nhở người lãnh đạo, cầm cân nảy mực phải hết sức công bằng,
không được có lòng riêng mà thiên tư, thiên vị
* Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
- Đây là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Hồ Chí Minh nói, người
cách mạng là người giầu tình cảm, có tình cảm cách mạng thì mới đi làm cách mạng. Vì yêu
thương nhân dân, yêu thương con người mà chấp nhận mọi gian khổ hi sinh để đêm lại độc
lập tự do, cơm áo ấm no hạnh phúc cho mọi người.
- Đó là một tình cảm rộng lớn giành cho những người nghèo khổ, bị áp bức không
phân biệt giai cấp
- Tình yêu thương đó phải được xây dựng trên lập trường giai cấp công nhân và được
thể hiện trong các mối quan hệ hàng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em
17
- Yêu thương con người đi liền với tôn trọng, tìm mọi cách nâng con người lên, dù đó là
những con người thất thời lầm lạc… Người dạy: “Hiểu chủ nghĩa Mác-Lênin là phải sống với
nhau có tình, có nghĩa. Nếu thuộc bao nhiêu sách mà sống không có tình có nghĩa thì sao gọi là
hiểu chủ nghĩa Mác- Lênin được”. Trong Di chúc, Người dặn lại: “Phải có tình đồng chí yêu
thương lẫn nhau”.
- Yêu thương không phải là chín bỏ làm mười, bao che cho nhau cả lỗi lầm, trở thành
phe cánh, phường hội… Như vậy, chỉ có đưa đến tổn thất cho cách mạng, cho tổ quốc.
* Có tinh thần quốc tế trong sáng
- Yêu nước, nhân ái vốn là truyền thống dân tộc, nhưng yêu nhân dân mình, đồng thời
lại biết yêu, giải phóng nhân dân các dân tộc bị áp bức… thì phải đến thời đại Hồ Chí Minh
mới được đề ra và giáo dục đầy đủ.
- Đây là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức CSCN
- Nội dung cơ bản của phẩm chất này là tôn trọng, hiểu biết, đoàn kết với giai cấp vô
sản thế giới, đoàn kết với các dân tộc, nhân dân các nước, những người tiến bộ nhằm chống
lại sự hận thù, bất bình đẳng, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa bành trướng bá quyền.
Tinh thần quốc tế trong sáng làm cho con người trở nên cao thượng đẹp đẽ, nó là một phẩm
chất đạo đức không thiếu của con người ở thời đại văn minh.
- Trong suốt cuộc đời mình, Hồ Chí Minh đã dày công vun đắp, xây dựng tình đoàn
kết, hữu nghị giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.
c. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
* Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
- Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng một nền đạo đức
mới ở nước ta. Nó đối lập với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng làm một
nẻo, thậm chí nói mà không làm.
- Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông. Nói đi
đôi với làm phải gắn liền với nêu gương về đạo đức. Người nói: “Lấy gương người tốt, việc
tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau là một cách tốt nhất để xây dựng Đảng, xây dựng các tổ
chức cách mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống mới” trong đó có đạo đức
- Người phê phán: “một số cán bộ hình như mải làm công tác hành chính sự vụ hơn là
để tâm sức xây dựng con người. Cho nên không chịu theo dõi việc làm hàng ngày của cán bộ,
đảng viên và quần chúng nhân dân. Ai làm lốt không kịp nêu gương, ai làm xấu không kịp
thời giúp đỡ..Đó là nhưng cán bộ không biết việc”
* Xây đi đôi với chống
- Xây là biểu dương, giáo dục những phẩm chất, chuẩn mực đạo đức mới, những tấm
gương đạo đức cao đẹp, trong sngs nảy sinh từ các phong trào cách mạng của quần chúng,
qua đó khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh để mỗi người tự trau dồi, rèn luyện.
- Chống là phải đấu tranh chống lại các biểu hiện, các hành vi vô đạo dức trong đời
sống hàng ngày. Muốn vậy, phải sớm phát hiện để đấu tranh, lên án. Nhưng quan trọng hơn
là cần dự báo để phòng chống ngăn chặn.
- Cả xây và chống đều đưa lên thành phong trào quần chúng rộng rãi, gây dư luận xã
hội lành mạnh để phê phán.
* Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
18
- Tu dưỡng đạo đức cách mạng trong mỗi con người được Hồ Chí Minh coi như là một
công việc gian khổ, trường kỳ, chỉ sao nhãng một chút là có thể sa sút, hư hỏng
- Trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức mỗi người cần phải nhìn thẳng vào mình, kiên trì
rèn luyện, tu dưỡng suốt đời như việc rửa mặt hàng ngày.
- Việc tu dưỡng đạo đức của mỗi người phải được thể hiện qua mọi hành động thực
tiễn.
2. SINH VIÊN HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC
HỒ CHÍ MINH
2.1. Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
- Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân
- Tu dưỡng đạo đức theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh
+ Yêu tổ quốc, yêu nhân dân
+ Cần cù sáng tạo trong học tập
+ Sống nhân nghĩa có đạo lý
- Tu dưỡng theo các nguyên tắc đạo đức Hồ Chí Minh
+ Kiên trì tu dưỡng đạo đức cách mạng
+ Nói và làm đi đôi với nhau
+ Kết hợp cả xây đạo đức mới với chống các biểu hiện suy thoái đạo đức
2.2. Nội dụng học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
+ Học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
+ Học cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, đời tư trong sáng, nếp sống giản dị và đức
khiêm tốn phi thường.
+ Học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân, hết lòng hết
sức phục vụ nhân dân, luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người.
+ Học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử
thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.
B. NỘI DUNG NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 7 BCH TRUNG ƯƠNG KHÓA XI
I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định công tác dân vận là nhiệm vụ
có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng của đất nước; là điều kiện quan trọng bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng, củng cố và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư các khóa đã ban
hành nhiều chủ trương về công tác dân vận. Trên cơ sở đó, công tác dân vận đã đạt được
những kết quả quan trọng.
Nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công tác vận động
nhân dân được đổi mới; đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần; phát huy quyền làm
chủ của nhân dân. Hệ thống tổ chức Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội được
19
kiện toàn, củng cố, đổi mới phương thức hoạt động; giữ vai trò nòng cốt trong xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Đã có nhiều hình thức hoạt động vận động nhân dân, tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây
dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, thúc đẩy
các hoạt động đối ngoại nhân dân và công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài.
Quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên được chăm lo, bảo vệ; công
tác tập hợp, phát triển đoàn viên, hội viên được chú trọng; công tác giáo dục thế hệ trẻ được
quan tâm.
Công tác dân vận thời gian qua đã góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, ổn định chính trị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2- Tuy nhiên, công tác dân vận còn nhiều hạn chế, yếu kém. Việc xây dựng và triển khai thực
hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận còn chưa kịp thời, kém hiệu quả;
chưa đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay đổi cơ cấu xã hội, thành phần dân
cư, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân...để có chủ trương, chính sách phù hợp.
Việc thể chế hoá chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác dân vận chưa kịp thời, nhất là
cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ". Công tác kiểm tra, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận chưa được quan
tâm đúng mức. Một số chính sách chưa đáp ứng nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, nhiều
bức xúc chưa được giải quyết; quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi bị vi phạm, làm giảm
lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
3- Tình hình trên đây có nguyên nhân khách quan, nhưng chủ yếu do những nguyên nhân chủ
quan. Một số cấp ủy đảng chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của công tác dân vận; chưa
thấy hết trách nhiệm và chưa quan tâm đúng mức lãnh đạo, chỉ đạo công tác này. Một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ lãnh đạo, quản lý còn thiếu gương
mẫu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Phương thức lãnh đạo của Đảng về
công tác dân vận chậm được đổi mới, chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của thực tiễn.
Tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội ở một số cơ sở yếu kém,
giảm sút vai trò lãnh đạo, phối hợp thiếu chặt chẽ, không sát dân, không làm tốt công tác
tuyên truyền vận động nhân dân. Chưa xác định rõ trọng tâm, trọng điểm và bố trí đủ nguồn
lực cho việc triển khai, thực hiện chủ trương, chính sách công tác dân vận. Phương pháp vận
động, tập hợp quần chúng chưa phù hợp với từng đối tượng, đặc biệt là đối với đội ngũ trí
thức, văn nghệ sĩ, thanh niên, người theo đạo. Việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ làm công tác dân vận, đoàn thể chưa thực sự đáp ứng yêu cầu.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng Nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, có rất nhiều vấn đề mới đặt ra tác
động đến tư tưởng, tình cảm, đời sống của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Sự phân hóa giàu
nghèo, phân tầng xã hội, cùng với tệ quan liêu, tham nhũng, xa dân, xâm phạm quyền làm
20
chủ của nhân dân, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, là thách thức đối với mối
quan hệ giữa nhân dân với Đảng. Thực tiễn đòi hỏi Đảng cần tăng cường và đổi mới sự lãnh
đạo đối với công tác dân vận, củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng
cường mối liên hệ giữa Đảng với dân cũng như khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy sức
mạnh to lớn của toàn dân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II- MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM
1- Mục tiêu
Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới
nhằm củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; tập hợp, vận động nhân dân
thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức
mạnh to lớn của nhân dân, tạo phong trào cách mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2- Quan điểm
Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới,
cần quán triệt các quan điểm sau:
- Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là chủ, nhân dân
làm chủ.
- Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp ứng lợi ích thiết
thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi ích; quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ công dân;
chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức
dân; những gì có lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh.
- Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công tác xây dựng
Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo.
- Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ
trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham
mưu và nòng cốt.
- Nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ"
thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị; cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện công tác dân vận; các hình
thức tập hợp nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả.
21
III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1- Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, cán bộ; tập trung giải quyết
kịp thời, có hiệu quả những bức xúc chính đáng của nhân dân; làm cho nhân dân tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ máu thịt của nhân dân với Đảng và Nhà
nước
Kiên quyết, kiên trì thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng, làm
cho Đảng ta thực sự trong sạch, vững mạnh. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân
chủ, tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Sớm ban hành và thực hiện tốt quy chế giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, quy định để Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây
dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Không ngừng nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải hiểu dân,
gương mẫu, tận tuỵ với công việc, nói đi đôi với làm để nhân dân tin tưởng, noi theo. Quan
tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp
ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền và nghĩa vụ
của công dân trên cơ sở tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân
phát huy đầy đủ quyền và thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.
Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị tập trung giải quyết những bức xúc, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, việc làm,
đền bù thu hồi đất đai, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội. Trong xây dựng thể chế, chính sách,
cần quán triệt và thực hiện nghiêm nguyên tắc: mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước phải thuận với lòng dân, xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng
của nhân dân. Chú trọng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là điều
kiện sống, lao động, học tập, sáng tạo, nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe.
Quan tâm điều chỉnh hài hòa lợi ích giữa các giai tầng xã hội, các vùng miền, các lĩnh vực;
gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và
cộng đồng, xã hội.
Xử lý nghiêm minh những vụ việc tiêu cực, tham nhũng; giải quyết dứt điểm những vụ việc
khiếu kiện đông người phức tạp, kéo dài.
2- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể chính trị - xã
hội và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí công tác dân vận trong tình hình mới
Đổi mới và nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân
dân nắm vững, nhất trí với mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ công tác dân vận; quán triệt sâu
22
sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan
trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công". Công
tác dân vận trong tình hình mới phải phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự
lãnh đạo của Đảng, củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, tạo
động lực để nhân dân đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội.
Làm tốt công tác dân tộc, tôn giáo, công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Củng cố,
tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Không ngừng nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trong khu vực
và trên thế giới; góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh", vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Tăng cường lãnh đạo công tác thông tin, tuyên truyền, phát huy sức mạnh tổng hợp của các
cơ quan thông tin đại chúng; mở rộng các kênh thông tin truyền thông, đối thoại trực tiếp với
nhân dân, góp phần giải tỏa bức xúc, hoài nghi trong xã hội. Chú trọng việc định hướng và
quản lý các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là các mạng xã hội; phát huy sức mạnh của
dư luận xã hội lành mạnh hỗ trợ cho các biện pháp quản lý của Nhà nước và các biện pháp
tuyên truyền, giáo dục, vận động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Chủ động đấu tranh
với các luận điệu xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch chống phá khối đại đoàn kết
dân tộc, chia rẽ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Đẩy mạnh tuyên truyền, cổ vũ và nhân rộng các nhân tố mới, các điển hình tiên tiến, gương
người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực; phát huy tinh thần yêu nước, thực hành dân chủ, tạo ra
phong trào hành động cách mạng của toàn dân thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới và phát
triển đất nước. Thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt sâu sắc các quan điểm, giải pháp về
công tác dân vận của Đảng để mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức là cán bộ dân vận
của Đảng. Phát hiện, bồi dưỡng kỹ năng vận động nhân dân cho những người có uy tín trong
cộng đồng dân cư, tạo điều kiện để họ tham gia tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo sự lan tỏa, sức sống của công tác dân vận trong tình
hình mới.
3- Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của các cơ quan nhà nước
Thể chế hóa các quan điểm, chủ trương mới của Đảng về dân vận thành các văn bản pháp
luật để các cấp chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân
dân thực hiện. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách cụ thể đối với giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến
binh, người cao tuổi. Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào định cư ở
nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, hướng về Tổ
quốc, đóng góp xây dựng đất nước; góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta
với nhân dân các nước.
Cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm vận động nhân dân. Xây dựng và thực hiện
phong cách: "trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân", "nghe dân
23
nói, nói dân hiểu, làm dân tin"; thường xuyên đi công tác cơ sở. Các cơ quan nhà nước, nhất
là những ngành, cơ quan, đơn vị có quan hệ trực tiếp với nhân dân cần công khai các quy
định cụ thể về trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức để
nhân dân biết và giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đổi mới lề lối làm việc, chấn chỉnh thái độ phục vụ
nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp
với nhân dân và giải quyết kịp thời đơn, thư khiếu tố của dân. Làm tốt công tác thanh tra
nhân dân, công tác hòa giải ở cơ sở; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chủ động nắm tình
hình và giải quyết những công việc liên quan đến đời sống của nhân dân.
Chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết tốt các chính sách đối với người nghèo, người
khuyết tật và các chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở các vùng đồng bào dân tộc ít
người, để các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
4- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, hội nhập quốc tế, giữ vững độc lập chủ quyền, an ninh chính trị
Trong tình hình mới, công tác dân vận phải tập hợp được quần chúng nhân dân thành lực
lượng xã hội rộng rãi tham gia các phong trào thi đua yêu nước theo tinh thần "Thi đua là yêu
nước, yêu nước phải thi đua". Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân phải kết thành một khối
vững chắc, làm nên sức sống các phong trào thi đua.
Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân bám sát nhiệm vụ
chính trị, nắm bắt lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân để xác định nội dung và lựa
chọn cách thức phát động thi đua sát với thực tế của địa phương, đơn vị với nhiều hình thức
đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng. Đẩy mạnh phong trào thi đua "Dân vận
khéo" gắn với việc "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" và các phong
trào do Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội phát động.
Các phong trào thi đua cần thiết thực, tiết kiệm, tránh hình thức, sáo rỗng; lấy hiệu quả về
chính trị, kinh tế - xã hội làm thước đo đánh giá từng phong trào thi đua. Thường xuyên theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng kịp thời. Vận động và tạo điều kiện để
các tầng lớp nhân dân phát huy cao độ tiềm năng, sức sáng tạo, tích cực lao động, học tập,
sản xuất, kinh doanh, làm giàu cho mình, cho cộng đồng và đất nước; tham gia đấu tranh,
phòng, chống tội phạm, tiêu cực, tệ nạn xã hội.
5- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội, các hội quần chúng để tập hợp nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới
Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, thực
hiện tốt vai trò là người đại diện, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, hội
24
viên; đa dạng hoá các hình thức tập hợp nhân dân, hướng về cơ sở, tập trung cho cơ sở, phù
hợp với trình độ dân trí và đặc điểm, tình hình cụ thể của từng giai tầng xã hội, trong từng
giai đoạn cách mạng.
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội làm tham mưu và nòng cốt trong việc nắm
bắt dư luận xã hội, phát huy dân chủ, năng lực trí tuệ, ý thức trách nhiệm của công dân trong
thực hiện giám sát xây dựng chính quyền, xây dựng Đảng.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội tăng thêm tính tự chủ, chủ động hơn trong hoạt động, để gần dân, sát dân hơn.
Phát triển các tổ chức quần chúng theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải, tạo
môi trường và điều kiện để nhân dân phát huy sức lực, trí tuệ sáng tạo theo nguyện vọng trên
cơ sở pháp luật. Nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chức đoàn thể, đoàn viên, hội viên;
phát hiện, lựa chọn những đoàn viên, hội viên ưu tú, đủ tiêu chuẩn để giới thiệu kết nạp vào
Đảng, giới thiệu quy hoạch, đào tạo cán bộ.
Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của tuổi trẻ; tạo môi trường, cơ chế, chính sách thuận lợi
cho tuổi trẻ rèn đức, luyện tài, lao động, học tập, phấn đấu, cống hiến cho đất nước. Coi trọng
giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng cho thanh, thiếu niên trở thành những người kế tục
xứng đáng sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội với các hội
quần chúng, với chính quyền, lực lượng vũ trang trong công tác dân vận. Phát huy vai trò của
người có uy tín trong cộng đồng. Phát huy vai trò công tác đối ngoại nhân dân và vận động
người Việt Nam ở nước ngoài giữ gìn bản sắc dân tộc, hình ảnh con người, đất nước Việt
Nam và hướng về xây dựng quê hương, đất nước; tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của bạn
bè và các tổ chức quốc tế.
6- Quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ Ban Dân vận, Mặt trận,
đoàn thể nhân dân các cấp vững mạnh
Củng cố ban dân vận các cấp; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận của Đảng, đặc biệt
là đội ngũ cán bộ tham mưu chiến lược; có cơ chế, chính sách thu hút người có năng lực, có
uy tín, có kinh nghiệm làm công tác dân vận; chú trọng luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng bố
trí, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận, nhất là cán bộ trẻ tuổi, có năng lực; khắc
phục tình trạng đưa cán bộ phẩm chất, năng lực yếu kém và không có uy tín về làm công tác
dân vận.
Kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội,
đáp ứng yêu cầu về trình độ lý luận, năng lực thực tiễn và kỹ năng công tác vận động nhân
dân.
25