Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN – THIẾT KẾ – XÂY DỰNG – ĐẦU TƯ VŨ NHI VŨ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.33 KB, 40 trang )

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

CHƯƠNG 2:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN – THIẾT KẾ – XÂY DỰNG – ĐẦU TƯ VŨ
NHI VŨ.
2.1.

Tổng quan về công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế – Đầu tư – Xây dựng Vũ

Nhi Vũ:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
2.1.1.1. Quá trình hình thành công ty:
_ Trong xu thế toàn cầu hóa đất nước và hội nhập kinh tế thế giới của
Việt Nam vào những năm đầu thế kỉ 21 này, có lẽ chưa bao giờ hoài bão của mỗi
công dân và nỗi doanh nghiệp lại giống nhau như thế. Đó là khát vọng tự đổi mới
mình trong lao động, năng động, sáng tạo trong quản lý, nâng cao năng lực cạnh
tranh nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, tối ưu hóa lợi ích doanh nghiệp,
đồng thời góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.
_ Cùng với xu thế đó, công Ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Đầu tư –
Xây dựng thương mại Vũ Nhi được thành lập vào năm 2007:


Địa chỉ: 125 Trần Minh Quyền – P.10 – Q.10 – Tp.HCM.



Vốn điều lệ ban đầu: 6.800.000.000 đồng.




Công ty TNHH Vũ Nhi Vũ được cấp phép chứng nhận kinh

doanh số 4102047304 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp.HCM.
2.1.1.2. Sự phát triển của công ty từ khi thành lập đến nay:
_ Từ khi thành lập đến nay mặc dù gặp phải nhiều khó khăn do thay
đổi địa bàn hoạt động cũng như tiếp cận với thị trường mới và phải đối đầu với cuộc
khủng hoảng kinh tế, Công ty đã không ngừng nghiên cứu, đổi mới phương thức
quản lý, tăng cường đội ngũ cán bộ nhân viên có tay nghề, kỹ thuật cao để từng
bước khẳng định vị trí và làm ăn có hiệu quả, đời sống cán bộ công nhân viên được
ổn định và ngày càng được nâng cao. Trong những năm qua, công ty đã hoàn thành
khá nhiều công trình với quy mô tiêu biểu như:


Thiết kế các hạng mục Nhà hàng, Khách sạn và khu vui chơi

giải trí khu du lịch sinh thái thác Giang Điền.


Tư vấn, thiết kế Nhà máy cán thép – Cty TNHH Bảo Trân.

SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 22


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY




Thiết kế kĩ thuật thi công khu du lịch sinh thái – cho thuê và

kinh doanh biệt thự cao cấp.


Thiết kế kĩ thuật thi công khu du lịch tổng hợp.



Tư vấn thiết kế kĩ thuật thi công nhà máy sản xuất gốm.



Xây dựng khách sạn Hiền Anh.



Xây dựng và trang trí nợi thất khách sạn Sài Gịn Mới.



Xây dựng và cải tạo khách sạn Asian.



Xây dựng và trang trí nội thất văn phịng Tởng cơng ty Mía



Xây dựng, cải tạo, mở rộng chi nhánh ngân hàng Đầu tư – Phát




Cải tạo văn phòng nhà máy cơ khí thực phẩm Biên Hịa.



Xây dựng và trang trí nợi thất trung tâm thương mại Cái Răng



Làm đường và hạ tầng thoát nước khu nhà ở địa chỉ tại 2A

Đường 2.
triển BIDV.

– Cần Thơ.
Nguyễn Văn Đậu.


Cải tạo và nâng cấp bệnh viên Nhi Đồng 1.



Xây dựng nhà hát Hóc Môn.



Xây dựng một số biệt thự cao cấp…


_ Năm 2010 công ty đã đổi tên mới là Công ty TNHH Tư vấn – Thiết
kế - Đầu tư – Xây dựng thương mại Vũ Nhi Vũ với trụ sở công ty mới tại 121 (phía
sau) đường Bà Huyện Thanh Quan P.9 Quận 3 TP.HCM.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
2.1.2.1. Chức năng của công ty:
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, cầu đường.
Thi công cơ giới.
Thiết kế đồ họa.
Mua bán, cho thuê nhà.
Mua bán, gia công sản xuất, lắp ráp hàng trang trí nội – ngoại
thất bằng gỗ và vật liệu xây dựng. (Không sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ
tại trụ sở).

SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 23


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Tư vấn xây dựng. (Trừ thiết kế công trình, giám sát thi công,
khảo sát xây dựng).
Đầu tư xây dựng khu vui chơi, giải trí bãi biển, khu du lịch
sinh thái.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty:
Với tâm niệm khách hàng là tài sản quý báu nhất của doanh nghiệp,
do đó nhiệm vụ của chúng tôi là làm sao đạt được sự hài lòng của khách hàng:


Cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt.




Cung cấp sản phẩm, dịch vụ đúng tiến độ.



Cung cấp sản phẩm , dịch vụ với giá cả cạnh tranh.



Các sản phẩm, dịch vụ được cung cấp kèm theo dịch vụ bảo

hành và các dịch vụ gia tăng giá trị khác.


Các sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn yêu cầu về an toàn lao động

và bảo vệ môi trường.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý công ty:
2.1.3.1. Cơ cấu quản lý của công ty:

SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 24


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu quản lý công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Đầu tư –

Xây dựng thương mại Vũ Nhi Vũ

Giám đốc

Phó giám đốc
kỹ thuật

Phó giám đốc
tài chính

Phịng quản lý
sản xuất

Phịng tở chức
hành chính

Phịng tài
chính kế tốn

P. kỹ thuật thi cơng

Bảo vệ
Thủ kho

Kế tốn

(Chủ nhiệm cơng trình)

Cán bộ kỹ thuật


2.1.3.2. Chức năng – nhiệm vụ của từng phịng ban cơng ty:
Bợ máy quản lý của cơng ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng như:


Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý công ty, trực

tiếp đưa ra các quyết định quản lý, chỉ đạo tới các phịng ban, các đợi sản x́t.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước, Công
ty về kết quả hoạt đợng sản x́t kinh doanh của cơng ty .


Phó giám đốc: Là người cộng sự cho giám đốc, được giám đốc

ủy quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý đới với các phịng ban và các
đợi sản x́t trong giới hạn trách nhiệm của mình. Công ty có hai phó giám đốc :





Phó giám đốc kỹ thuật.



Phó giám đớc kinh tế -tài chính.

Phịng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý về mặt nhân

sự như tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,…; theo dõi giờ công lao động, thực hiện và

SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 25


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

thanh toán lương cho toàn công ty; ban hành điều lệ, quy chế nội quy hoạt động của
các bộ phận trong công ty. Chịu trách nhiệm tổ chức công tác bảo vệ tài sản công
ty, phổ biến kiểm tra việc thực hiện an toàn lao động trên các công trường .


Phòng quản lý sản xuất: Nhận nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất,

theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chủ trì trong công tác đấu thầu, đồng
thời giám sát kỹ thuật, theo dõi khối lượng và tiến độ thi công của các công trình.
Tổ chức lập hồ sơ thanh toán, quyết toán theo từng giai đoạn và sau khi hoàn thành
bàn giao công trình, theo dõi việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật .


Phòng tài chính kế tốn: Có chức năng quản lý toàn bộ tài sản

về mặt giá trị vốn sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty, tổ chức và thực hiện
công tác tài chính kế toán thống kê tại công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đớc và
phịng tài chính cấp trên về việc thực hiện chế độ tài chính kế toán của nhà nước.


Phịng kỹ thuật thi cơng: Chịu sự quản lý của công ty là trực

tiếp chỉ đạo thi công tại các công trường là các chủ nhiệm công trình, đội trưởng sản

xuất cán bộ kỹ thuật. Có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, đối chiếu chất lượng của các
công trình so với các bản vẽ dự án; giải quyết những đề xuất của các chủ đầu tư.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán – tài chính của công ty:
2.1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán- tài chính của công ty:
_ Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung, tại cơng ty chỉ thiết lập mợt phịng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ
công việc tài chính kế toán thống kê. Trên các công trình bố trí các nhân viên, kế
toán làm công việc tổ chức thu nhận, kiểm tra các chứng từ ban đầu định kỳ chuyển
về phòng tài chính kế toán để xử lý.
_ Hình thức kế toán công ty sử dụng là nhật ký chứng từ. Niên độ kế
toán được áp dụng là 1 năm (từ ngày 1/1 đến ngày 31/12), kỳ hạch toán là hàng quý
và đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam.

SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 26


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hình thức ghi sở của công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế Đầu tư – Xây dựng thương mại Vũ Nhi Vũ.
Sổ nhật ký
chuyên dùng

Chứng từ gốc

SỔ CHI TIẾT

Nhật ký chung


SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối kế
toán

Ghi chú:

Báo cáo tài chính

: Hằng ngày
: Cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
2.1.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán – tài chính của công ty:
Sơ đồ 2.3: Tở chức kế tốn của cơng ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Đầu tư
– Xây dựng thương mại Vũ Nhi Vũ.
Kế tốn trưởng

Kế toán
tởng hợp

K.toán chi
phí S.x́t

Kế toán
thanh toán

Thủ quỹ


Kế tốn thống kê tạo các cơng trình

SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 27


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
2.1.4.3. Chức năng và đặc điểm của từng bộ phận kế toán – tài chính:

Phịng kế toán được tở chức như sau :
Kế tốn trưởng: Là người phụ trách phịng và
chịu trách nhiệm trước Giám đớc và Phịng tài chính kế toán cấp trên về việc tổ
chức công tác kế toán, thực hiện chế độ tài chính kế toán hiện hành, tham mưu cho
Giám đốc trong công tác quản lý kinh tế, tài chính và điều hành hoạt động sản x́t
kinh doanh tại cơng ty .
Kế tốn tổng hợp: Có chức năng tổ chức hạch
toán kế toán tổng hợp trên máy vi tính, lập các sổ sách, báo cáo tài chính kế toán
định kỳ theo qui định, xác định giá thành thực hiện công trình và tính lương cho bộ
phận gián tiếp.
Kế tốn chi phí giá thành sản xuất: Có nhiệm vụ
theo dõi tập hợp các chi phí sản xuất đồng thời được phân công theo dõi kế toán các
khoản cơng – nợ nợi bợ.
Kế tốn thanh tốn: Theo dõi các nghiệp vụ liên
quan đến tính và trả lương, thưởng cho người lao động dựa vào bảng chấm công.
Kế toán thanh toán sẽ lập bảng thanh toán lương và trích nộp các quỹ, theo dõi các
nghiệp vụ về thu chi tiền mặt qua nghiệp lập các phiếu chi. Có trách nhiệm theo dõi
các quan hệ với ngân hàng về tiền gửi, tiền vay ngân hàng và các đơn vị kinh tế
khác.

Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt và quản
lý tiền mặt trong quỹ, cùng với kế toán lao động tiền lương và tiền mặt, kế toán
thanh toán tiến hành thu chi tiền mặt tại các đơn vị.
2.1.5. Tình trạng kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua:
_ Công ty đang hợp tác cùng một số đơn vị khác trong việc thi công
một số công trình quan trọng ở một số địa phương trong cả nước.
_ Về tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty: do đặc thù của ngành xây dựng là thường phải ứng trước một lượng vốn
tương đối lớn để phục vụ cho thi công công trình nên yêu cầu huy động được vốn
một cách hợp lý, đồng thời tận dụng và phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn luôn
được đặt lên hàng đầu trong Công ty. Hiện nay, Công ty đang huy động vốn từ các
nguồn sau đây:
SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 28


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY



Vốn chủ sở hữu: do các cổ đông đóng góp bao gồm nhà xưởng,

máy móc, thiết bị, tiền vốn...


Vốn được bổ sung từ nguồn lợi nhuận để lại.




Vốn vay, chủ yếu là vay ngân hàng

_ Với mỗi loại vốn, Công ty có cách quản lý và sử dụng khác nhau
cho phù hợp và đúng với mục đích sử dụng.
o

Nguồn vốn chủ sở hữu được quản lý chặt chẽ để đầu tư mở

rộng sản xuất theo chiến lược phát triển chung, nguồn vốn này luôn được bảo toàn
và phát triển.
o

Nguồn vốn tự bổ sung được dùng để đầu tư tài sản cố định đổi

mới công nghệ, phát triển sản xuất.
o

Nguồn vốn vay ngân hàng được quản lý chặt chẽ và giám sát để

đầu tư tài sản có hiệu quả kinh tế cao, hoặc bổ sung cho vốn lưu động đáp ứng nhu
cầu kinh doanh và đảm bảo hiệu quả kinh tế.
_ Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện đủ các khoản đóng góp

cho ngân sách nhà nước như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, ... Đối với
lợi nhuận, Công ty cũng đã tiến hành chia một phần lợi nḥn thu được cho các cở
đơng, phần cịn lại bở sung vào làm vốn sản xuất kinh doanh.
_ Công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên của Công ty
được thực hiện tốt, tuân thủ Luật lao động thể hiện qua các nội quy và thoả ước lao
động tập thể của Công ty đã được người lao động nhất trí thông qua. Quan hệ giữa
người sử dụng lao động và người lao động là quan hệ bình đẳng được thể hiện

thông qua hợp đồng lao động.
_ Việc phân phối thu nhập trong Công ty được thực hiện theo nguyên
tắc phân phối theo lao động. Công ty xây dựng quy chế trả lương và định mức lao
động chi tiết tới từng công đoạn sản xuất để đảm bảo việc trả lương công bằng và
hợp lý, phù hợp với đóng góp của từng cá nhân người lao động, đảm bảo cho người
lao động có thể tái tạo sức lao động.
_ Hàng năm, Công ty cũng tổ chức trao học bổng cho trẻ em nghèo
vượt khó học giỏi, trao quà cho con thương binh, và gia đình liệt sỹ, tham gia các
SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 29


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

hoạt động văn hoá thể thao do chính quyền địa phương tại nơi Công ty đóng trụ sở
tổ chức, ...
2.2.

Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế – Đầu tư

– Xây dựng Vũ Nhi Vũ:
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:
Trong những năm gần đây, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn nhưng
với những cố gắng không ngừng công ty đã hình thành được một số vị thế nhất định
so với các công ty khác trong cùng ngành và trong nền kinh tế thị trường. Công ty
luôn có những đổi mới trong cách tổ chức và mở rộng hoạt động kinh doanh. Trước
sự cạnh tranh mạnh mẽ thị trường, công ty đã đề ra những phương hướng chiến
lược kinh doanh nhằm thay đổi diện mạo của công ty. Với vị thế như hiện nay, công
ty đã không ngừng cố gắng đầu tư, cải tạo và nâng cấp các trang thiết bị, cơ sở vật

chất kỹ thuật nhằm phát huy thế mạnh của mình trên nhiều góc độ sao cho phù hợp
với những yếu tố khách quan trong hoạt đợng kinh doanh. Nắm bắt được vai trị
quan trọng của chỉ tiêu lợi nhuận, công ty luôn cố gắng bằng mọi biện pháp để cải
thiện kết quả, làm cho lợi nhuận kỳ sau cao hơn kỳ trước. Từ những báo cáo kết quả
kinh doanh của những năm gần đây đã cho thấy sự cố gắng đáng kể cũa công ty đặc
biệt nhất là 3 năm vừa qua 2008-2010. Cụ thể là:
Theo số liệu trong bảng CĐKT của công ty qua 3 năm 2008-2010, ta
thấy:
Bảng 2.1: Bảng tài sản và nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: nghìn đồng, %
Chỉ tiêu
1. Tài sản lưu động
2.TSCĐ
3. Nguồn vốn chủ sở hữu

2008
105.408.584
26.506.315
6.229.730

Năm 2009
86.859.500
30.127.342
3.527.748

Năm 2010
139.130.925
30.518.473
5.791.526


2009/2008 2010/2009
-18.549.084 52.271.425
3.621.027
391.131
-2.701.982 2.263.778

( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010)

SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 30


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ về tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2008,
2009 và 2010

nghìn đồng
160,000,000
139,130,925

140,000,000
120,000,000

Tài sản lưu động
105,408,584

TSCĐ

100,000,000


86,859,500

Nguồn vốn chủ sở hữu

80,000,000
60,000,000
40,000,000

30,127,342

26,506,315

20,000,000

6,229,730

30,518,473

5,791,526

3,527,748

Năm

2008

2009

2010


_ Về tài sản: tài sản lưu động năm 2009 giảm so với 2008 là
18.569.084 nghìn đồng và năm 2010 tăng so với 2009 là 52.271.425 nghìn đờng.
Cịn tài sản cớ định năm 2009 tăng so với năm 2008 là 3.621.027 nghìn đồng, năm
2010 tăng so với năm 2009 là 391.131 nghìn đồng.
_ Về nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2008 là 6.229.730 nghìn đồng, năm
2009 là 3.527.748 nghìn đồng, năm 2010 là 5.791.526 nghìn đồng. Năm 2009
nguồn vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2008 là 2.701.982 nghìn đồng, năm 2010
tăng so với năm 2009 là 2.263.778 nghìn đồng.
Bảng 2.2: Bảng doanh thu và lợi nhuận của công ty
Đơn vị tính: nghìn đồng, %
Chỉ tiêu

2008

Năm 2009

Năm 2010

136.546.924 131.362.102 169.799.000

1. Doanh thu thuần
2. Lợi nhuận trước thuế

2.694.328

1.601.441

3.479.130


2009/2008

2010/2009

-5.184.822

38.436.898

-1.541.291

1.877.689

(Nguồn: Bảng kết quả kinh doanh năm 2008, 2009 và 2010)

SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 31


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Biểu đồ 2.2:Biểu đồ về doanh thu và lợi nhuận của cơng ty qua 3 năm 2008, 2009 và
2010
nghìn đồng
180,000,000

169,799,000

160,000,000
140,000,000


136,546,924

131,362,102

120,000,000

1. Doanh thu thuần
2. Lợi nhuận trước thuế

100,000,000
80,000,000
60,000,000
40,000,000
20,000,000

2,694,328

1,601,441

3,479,130

năm

-

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010


_ Về tổng doanh thu: Tổng doanh thu năm 2008 là 136.546.924 nghìn
đồng, năm 2009 là 131.362.102 nghìn đồng, năm 2010 là 169.799.000 nghìn đồng.
Doanh thu giai đoạn 2008-2010 biến động là khá lớn, tăng giảm không đều, năm
2009 doanh thu sụt giảm nghiêm trọng (giảm 5.184.822 nghìn đồng), năm 2010
doanh thu tăng mạnh (tăng 38.436.898 nghìn đồng) chứng tỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như vấn đề tài chính của công ty chưa thực sự ổn định. Doanh thu
không ổn định kéo theo lợi nhuận của công ty thu được qua các năm cũng biến động
khá lớn, năm 2008 là 2.694.328 nghìn đồng, năm 2009 là 1.601.441 nghìn đồng,
năm 2010 là 3.479.130 nghìn đồng. Từ đó cho thấy tình hình kinh doanh của công
ty trong năm 2009 đã gặp rất nhiều khó khăn như tình hình biến động của thị trường
nguyên vật liệu, sự cạnh tranh của các công ty cùng ngành trong nước và ngoài
nước nên công ty đã bị lỗ 16.895.982 nghìn đồng. Nhưng với sự nỗ lực và cố gắng
rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ấy cho đến năm 2010 công
ty đã làm ăn bắt đầu có lãi với mức lợi nhuận đạt được trước thuế lên tới 3.479.130
nghìn đồng.
Sơ bộ tình hình tài chính của công ty ta nhận thấy: Nhìn chung tình
hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2008-2010 có khá nhiều biến động, sự
tăng giảm lớn về tài sản và nguồn vốn qua các năm, lợi nhuận thu được chưa thực
sự ổn định.

SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 32


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách
đầy đủ công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp, có bảo toàn và phát triển vốn của

mình một cách đầy đủ hay không mà chúng ta cần phải tiến hành phân tích cơ cấu
tài sản và nguồn vốn của công ty và dựa trên cơ sở đó mới có thể kết luận cơ cấu đó
có hợp lý hay không.
2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán:
Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có cân đối <1> sau:
[I(A)+IV(A)+I(B)] .TÀI SẢN = [B] .NGUỒN VỐN
_ Qua bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính năm
2008 -2010 của công ty ta thấy:
Năm 2008:
VT = 5.377.080 + 35.166.129 + 26.506.315 = 130.147.308 nghìn
đồng.
VP = 6.229.730 nghìn đồng.
Chêch lệch = VT- VP = 123.917.578 nghìn đồng.
Năm 2009:
VT = 432.774 + 43.258.209 + 30.117.342 = 73.808.325 nghìn đồng.
VP = 3.527.748 nghìn đồng.
Chêch lệch = 70.280.577 nghìn đồng.
Năm 2010:
VT = 7.253.833 + 54.785.392 + 30.518.473 = 92.557.698 nghìn đồng.
VP = 5.791.526 nghìn đồng.
Chêch lệch = 86.766.172 nghìn đồng.
_ Qua thực tế tài chính của Công ty cho thấy cả trong 3 năm 2008 -

2010 doanh nghiệp đều ở tình trạng thiếu vốn.


Số vốn năm 2008 thiếu: 123.917.578 nghìn đồng.




Số vốn năm 2009 thiếu: 73.808.325 nghìn đồng.



Số vốn năm 2010 thiếu: 92.557.698 nghìn đồng.

_ Chênh lệch giữa số thiếu năm 2009/2008 và năm 2010/2009 là:

SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 33


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY



Năm 2009/2008: 73.808.325 – 123.917.578 = -50.109.253



Năm 2010/2009: 92.557.698 – 73.808.325 = 18.749.373 nghìn

nghìn đồng.

đồng.
_ Như vậy, Công ty không thể tài trợ cho tất cả tài sản của mình bằng
nguồn vốn chủ sở hữu mà phải đi vay hoặc đi chiếm dụng vốn để tài trợ. Ở năm
2009 số vốn thiếu tuy đã giảm dần xuống nhưng đến năm 2010 lại tăng lên so với

năm 2009 là 18.749.373 nghìn đờng cho thấy mức chiếm dụng vớn của doanh
nghiệp cịn tăng cao .
Vì vậy ta phải xét các mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng
cân đối kế toán theo cân đối <2>:
[I(A) + II(A) + IV(A) + (B)]. TÀI SẢN = [B + VAY] .NGUỒN VỐN



Năm 2008:

VT = 130.147.308 nghìn đồng.
VP = 6.229.730 + 39.891.577 = 46.121.307 nghìn đồng.
Chênh lệch = VT - VP = 130.147.308 – 46.121.307 = 84.026.001
nghìn đồng.


Năm 2009:

VT = 73.808.325 nghìn đồng.
VP = 3.527.748 + 64.551.432 = 68.079.180 nghìn đồng.
Chênh lệch = VT - VP = 73.808.325 – 68.079.180 =5.729.145 nghìn
đồng.


Năm 2010:

VT = 92.557.698 nghìn đồng.
VP = 5.791.526 + 85.772.766 = 91.564.292 nghìn đồng.
Chênh lệch = VT - VP = 92.557.698 – 91.564.292 = 993.406 nghìn
đồng.

_ Cân đối này thể hiện Công ty đang làm ăn phát đạt, hoạt động sản
xuất kinh doanh được phát triển mở rộng nhưng doanh nghiệp thiếu vốn để kinh
SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 34


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

doanh mở rộng phải đi vay thêm vì nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đã không đủ
bù đắp cho tài sản cố định và tài sản lưu động hiện có của mình như phân tích ở cân
đối 1 cả trong 3 năm. Nhưng do lượng vốn đi vay cũng không đáp ứng nổi mức vốn
thiếu nên cả hai thời điểm doanh nghiệp đều đi chiếm dụng vốn. Số vốn đi chiếm
dụng trong 3 năm 2008 – 2010 lần lượt là: 84.026.001 nghìn đồng, 5.729.145 nghìn
đồng và 993.406 nghìn đồng, số vốn đi chiếm qua 3 năm đã giảm dần đi cho thấy
doanh nghiệp đã có những bước phát triển trong kinh doanh, khắc phục được phần
nào lượng vốn thiếu hụt phải đi vay bên ngoài. Đây là điều tốt trong doanh nghiệp
nhưng cần phải cố gắng hơn nữa vì điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các khoản
phải trả của Công ty trong thời gian tới.
Nhưng tình hình thực tế của công ty thực khác so với cân đối <2> vì
công ty sẽ không chỉ đi vay bên ngoài mà cịn phụ tḥc và nhiều ́u tớ khác nữa
như các khoản phải cho người bán, cho công nhân viên, cho nội bộ công ty, các
khoản nợ đến hạn và số vốn người mua ứng trước cho công ty nên ta phải đi phân
tích theo:
[III(A) + V(A)] TÀI SẢN = [A - VAY] NGUỒN VỐN


Đầu năm:

VT = 61.129.859 + 3.735.426 = 64.865.285 nghìn đồng.

VP = 127.653.094 -39.891.577 = 87.761.517 nghìn đồng.
Chênh lệch = VP - VT = 87.761.517 – 64.865.285 = 22.896.232 nghìn
đồng.


Năm 2009:

VT = 40.778.563 +2.389.954 = 43.168.517 nghìn đồng.
VP = 113.459.094 – 64.551.432 = 48.907.662 nghìn đồng.
Chênh lệch = VP - VT = 48.907.662 – 43.168.517 = 5.739.145 nghìn
đồng.


Năm 2010:

VT = 74.626.578 + 2.465.122 = 77.091.700 nghìn đồng.
VP = 163.931.508 – 85.772.766 = 78.158.742 nghìn đồng.

SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 35


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Chênh lệch = VP - VT = 78.158.742 – 77.091.700 = 1.067.042 nghìn
đồng.
_ Như ở cân đối <2> cho thấy Công ty ngoài việc đi vay vốn đã đi
chiếm dụng vốn của đối tượng khác, số vốn đi chiếm dụng qua các năm đã giảm
hơn 4 lần số vốn đi chiếm dụng ở năm trước (năm 2008 là 22.896.232 nghìn đồng,

năm 2009 là 5.739.145 nghìn đồng và năm 2010 là 1.067.042 nghìn đồng). Điều
này cho thấy công ty đã có những chuyển biến tốt trong mối quan hệ giữa Công ty
với các đơn vị bị chiếm dụng vốn nếu các khoản vay là quá hạn, không hợp pháp...
Nhưng công ty vẫn cịn đi chiếm dụng vớn của các doanh nghiệp khác một phần là
do do đặc thù của ngành nghề kinh doanh, các công trình có giá trị lớn, thời gian
hoàn thành lâu, vốn đầu tư cho thi công một công trình nhiều, để nghiệm thu một
công trình và hạch toán có thể kéo dài 2 đến 3 năm. Vì vậy khi kết thúc mỗi kỳ kế
toán con số doanh nghiệp còn nợ của nhà cung ứng nhiều, phải vay ngắn hạn lớn...
Như vậy, tình hình tài chính của Công ty đã chuyển biến khả quan vì
số nợ vay và số đi chiếm dụng ngày càng giảm xuống. Để cụ thể hơn tình hình tài
chính của công ty là tốt hay xấu, vì trong thực tế kể cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn thì
các doanh nghiệp đều phải thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy được quy mô tài sản mà công ty sử dụng
cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của công ty ngày một
tăng, chứng tỏ công ty có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng
địa bàn hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều này được thể hiện
rõ qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty.

Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán của công ty
SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 36


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: nghìn đồng, %

Chỉ tiêu

Năm

2008

Năm
2009

Năm
2010

2009/2008
+/-

2010/2009

% ss

+/-

% ss

TÀI SẢN:

133.882.824 116.986.842 169.723.034

-16.895.982

- 12,62

52.736.192

45,08


A. TSLĐ và ĐTTC ngắn hạn

105.408.584

-20.507.009

-19,10

52.271.425

60,18

-4.944.306

-91,95

6.821.059

1576

5.377.080

I. Tiền

_

II. ĐTTC ngắn hạn

86.859.500 139.130.925

432.774

7.253.833

_

_

_

_

_

_

III. Các khoản phải thu

61.129.859

40.778.563

74.626.578

-20.351.296

-33,29

33.848.015


83,00

IV. Hàng tồn kho

35.166.219

43.258.209

54.785.392

8.091.990

23,01

11.527.183

26,65

3.735.426

2.389.954

2.465.122

-1.345.472

-36,02

75.168


3,14

B. TSCĐ và ĐTTC dài hạn

28.474.240

30.127.342

30.592.109

1.653.102

5,81

464.767

1,54

I.TSCĐ

26.506.315

30.117.342

30.518.473

3.611.027

13,62


401.131

1,33

443.600

10.000

10.000

-433.600

-97,74

_

_

_

63.636

-1.524.325

-100

63.636

_


NGUỒN VỐN

133.882.824 116.986.842 169.723.034

-16.895.982

-12,62

52.736.192

45,08

A. Nợ phải trả

127.653.094 113.459.094 163.931.508

-14.194.000

-11,12

50.472.414

44,49

I.Nợ ngắn hạn

120.607.381 103.377.560 144.641.945

-17.229.821


-14.28

41.264.385

39,92

61,82

21.221.334

32,87

439.346

8,37

V. TSLĐ khác

II.ĐTTC dài hạn

1.524.325

III.Chi phí XDCBDD

39.891.577

64.551.432

85.772.766


24.659.855

5.250.700

5.690.046

5.250.700

_

9.261.714

14.475.618

23.499.720

5.213.904

56,29

9.024.102

62,34

4.Người mua trả trước

16.334.168

10.231.425


9.039.567

-6.103.743

-37,37

-1.191.858

-11,6

5.Thuế, các khoản phải nộp

-2.589.051

-169.467

-417.856

2.419.584

0,93

-248.389

146,6

6.Phải trả cho CNV

4.206.108


2.394.480

5.553.747

-1.811.628

-43,07

3.159.267

131,9

7.Phải trả cho nội bộ

48.553.637

5.018.581

11.502.627

-43.535.056

-89,66

6.484.046

129,2

8.Các khoản phải trả, phải
nộp khác


4.949.228

1.624.788

4.001.328

-3.324.440

-67,17

2.376.540

146,3

II. Nợ dài hạn

7.045.713

10.016.534

19.289.563

2.970.821

42,16

9.273.029

92,58


65.000

_

-65.000

-100

1. Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả người bán

_

_

III.Nợ khác

65.000

_

6.229.730

3.527.748

5.791.526

-2.701.982


-43,37

2.263.778

64,17

529.527

138.695

364.605

-390.832

-73,81

225.910

162,9

4.058.970

3.511.176

5.141.605

-547.794

-13,49


1.630.429

46,43

IIILợi nhuận chưa phân phối

258.950

-81.554

257.785

-340.504

-131,5

339.339

416,1

IV.Nguồn vốn đầu tư XDCB

440.977

_

_

-440.977


-100

_

_

V.Nguồn kinh phí, quỹ khác

941.286

-40.569

27.531

-981.855

-104,3

68.100

167,9

B. Vốn chủ sở hữu
I.Vốn quỹ
II.Vốn kinh doanh

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010)

2.2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản:

SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 37


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng cơ cấu tài sản của công ty
trong 3 năm, ta có:
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu tài sản của công ty
Đơn vị tính: nghìn đồng, %
Năm 2008
Chỉ tiêu
A.TSLĐ và ĐTTC ngắn hạn
I. Tiền

Giá trị

Tỷ
trọng

105.408.584
5.377.080
_

II. ĐTTC ngắn hạn

Năm 2009

Năm 2010


2009/
2008

2010/
2009

81,98

-4,48

7,73

4,27

-3,65

3,9

Giá trị

Tỷ
trọng

Giá trị

Tỷ
trọng

78,73


86.859.500

74,25

139.130.925

4,02

432.774

0,37

7.253.833

_

_

_

_

_

_

_

III. Các khoản phải thu


61.129.859

45,66

40.778.563

34,86

74.626.578

43,97

-10,8

9,11

IV. Hàng tồn kho

35.166.219

26,27

43.258.209

36,98

54.785.392

32,28


10,71

-4,7

3.735.426

2,78

2.389.954

2,04

2.465.122

1,46

-0,74

-0,58

B. TSCĐ và ĐTTC dài hạn

28.474.240

21,27

30.127.342

25,75


30.592.109

18,02

4,48

-7,73

I.TSCĐ

26.506.315

19,80

30.117.342

25,74

30.518.473

17,98

5,94

-7,76

443.600

0,33


10.000

0,01

10.000

0,005

-0,32

1.524.325

1,14

_

_

63.636

0,035

-1,14

_

133.882.824

100


116.986.842

169.723.034

100

_

_

V. TSLĐ khác

II.ĐTTC dài hạn
III.Xây dựng cơ bản dở dang
TỔNG TÀI SẢN:

100

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010)
_ Dựa vào bảng cơ cấu tài sản ta thấy tỷ trọng của tài sản lưu động
năm 2009 giảm 4,48% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 7,73% so với năm 2009
cụ thể:
o

Trong năm 2008, chỉ tiêu các khoản phải thu chiếm tới

45,66% - đây là tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của công ty cho thấy doanh
nghiệp đã bị chiếm dụng vốn quá nhiều nhưng đến năm 2009 tỷ trọng của chỉ tiêu
này đã giảm đi 10,8%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có biện pháp khắc phục

tình trạng bị chiếm dụng vốn cần phát huy. Năm 2010 tỷ trọng của chỉ tiêu các
khoản phải thu này lại tăng lên 9,11%. Đây là điều không nên cho thấy tình trạng sử
dụng vốn của công ty dao động qua 3 năm bất ổn cần phải tìm phương pháp để ổn
định.
o

Chỉ tiêu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 26,27% vào năm

2008; 36,98% (tăng 10,71%) vào năm 2009 nhưng đến năm 2010 tỷ trọng của chỉ
tiêu này đã giảm đi 4,7% (chiếm 32,28%). Cho thấy vào năm 2009 do tình hình thị
trường xây dựng bất ổn nên đã làm tồn đọng một lượng lớn hàng tồn kho và doanh

SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 38

-0,005


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

nghiệp đã những bước đi kế hoạch sản xuất kinh doanh khá tốt làm cho năm 2010
đã giảm được lượng hàng tồn kho chưa đưa vào trong hoạt động sản xuất.
o

Chỉ tiêu tiền trong năm 2009 có xu hướng giảm khá mạnh

3,65% và tăng khá mạnh 3,9% lại vào năm 2010. Tỷ trọng của chỉ tiêu tiền năm
2009 đã giảm xuống mà tỷ trọng của hàng tồn kho lại tăng nên sẽ làm mất đi sự cân
đối tạo rủi ro rất lớn đối với doanh nghiệp nếu khách hàng không thanh toán kịp.

Ngược lại năm 2010 tỷ trọng hàng tồn kho lại giảm đi trong khi tỷ trọng của các
loại tiền lại tăng- điều này đã cho thấy công ty đã tự chủ được nguồn tài sản lưu
động của mình không phải lệ thuộc quá vào các khoản thu của khách hàng.
_ Năm 2009 công ty đã chú trọng vào việc đầu tư vào tài sản cố định
để đẩy mạnh năng suất kinh doanh nên làm cho tỷ trọng của chỉ tiêu này tăng lên
5,94% - điều này cho thấy công ty rất chú trọng đến việc đầu tư chiều sâu, trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sản xuất và không chú trọng việc đầu
tư dài hạn. Và cũng do đã đầu tư khá đầy đủ vào tài sản cố định nên vào năm 2010
tỷ trọng này đã giảm dần xuống 7,76%. Đây cũng là điều hợp lý trong việc phân bổ
tài chính của doanh nghiệp.
Để đánh giá đầy đủ và kết luận chính xác hơn về tình hình đầu tư
chiều sâu này chúng ta xét tỷ suất cơ cấu tài sản sau:
Bảng 2.5: Bảng tỷ số cơ cấu tài sản của công ty năm 2008, 2009 và 2010.
Đơn vị tính: nghìn đồng, lần, %
2009/2008
Chỉ tiêu

TSCĐ
ĐTTC dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ số cơ cấu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

26.506.315
443.600

133.882.824
0,20

30.117.342
10.000
116.986.842
0,26

30.518.473
10.000
169.723.034
0,18

+/3.611.027
-433.600
-16.895.982
0,06

2010/2009

% ss
13,62
-97,74
-12,62
30,00

+/401.131
_
52.736.192
-0,08


tài sản

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010)
Dựa vào bảng số liệu ta thấy tỷ số cơ cấu tài sản năm 2009 tăng 0,06
lần ứng với 30% so với năm 2008 cho thấy công ty đã chú trọng đầu tư về cơ sở vật
chất mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Nhưng tỷ số này lại giảm đi 0,08 lần vào
năm 2010 cho thấy công ty đã không chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất nữa mà
chuyển sang chú trọng vào tài sản lưu động của công ty. Sự thiếu chú trọng đầu tư
SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 39

% ss
1,33
_
45,08
-30,77


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

về cơ sở vật chất này là do công ty vào năm 2009 đã đầu tư chiều sâu vào TSCĐ và
đầu tư dài hạn nên đến năm 2010 thì cơ sở vật chất của công ty đã gần như hoàn
thiện nên công ty đã có chiều hướng chuyển đổi hướng đầu tư.
2.2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Bảng 2.6: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: nghìn đồng, %
Năm 2008
Chỉ tiêu


Năm 2009

Giá trị

Tỷ
trọng

A. Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả người bán
4.Người mua trả trước
5.Thuế, các khoản phải nộp
6.Phải trả cho CNV
7.Phải trả cho nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải

127.653.094
120.607.381
39.891.577
_
9.261.714
16.334.168
-2.589.051
4.206.108
48.553.637
4.949.228


nộp khác
II. Nợ dài hạn
III.Nợ khác
B. Vốn chủ sở hữu
I.Vốn quỹ
II.Vốn kinh doanh
III.LN chưa phân phối
IV.NV đầu tư XDCB
V.Nguồn kinh phí,quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN

7.045.713
_
6.229.730
529.527
4.058.970
258.950
440.977
941.286
133.882.824

Năm 2010

2009
/2008

2010
/2009

Giá trị


Tỷ
trọng

Giá trị

Tỷ
trọng

95,35
90,09
29,8
_
6,92
12,2
-1,93
3,14
36,27
3,69

113.459.094
103.377.560
64.551.432
5.250.700
14.475.618
10.231.425
-169.467
2.394.480
5.018.581
1.624.788


96,98
88,37
55,18
4,49
12,37
8,75
-0,14
2,05
4,29
1,38

163.931.508
144.641.945
85.772.766
5.690.046
23.499.720
9.039.567
-417.856
5.553.747
11.502.627
4.001.328

96,59
85,22
50,54
3,35
13,84
5,33
-0,25

3,27
6,78
2,36

1,63
-1,72
25,38
4,49
5,45
-3,45
1,79
-1,09
-31,98
-2,31

-0,39
-3,15
-4,64
-1,14
1,47
-3,42
-0,11
1,22
2,49
0,98

5,26
_
4,65
0,39

3,03
0,2
0,33
0,7
100

10.016.534
65.000
3.527.748
138.695
3.511.176
-81.554
_
-40.569
116.986.842

8,55
0,06
3,02
0,12
3
-0,07
_
-0,03
100

19.289.563
_
5.791.526
364.605

5.141.605
257.785
_
27.531
169.723.034

11,37
_
3,41
0,21
3,03
0,15
_
0,02
100

3,29
0,06
-1,63
-0,27
-0,03
-0,27
-0,33
-0,73
_

2,82
-0,06
0,39
0,09

0,03
0,22
_
0,05
_

(Nguồn: Bảng cân đối kế tốn năm 2008, 2009 và 2010)
Qua sớ liệu phân tích ta thấy tình hình nguồn vốn của công ty đã có
những chuyển biến khá cụ thể:
_ Tình hình nợ phải trả của công ty năm 2009 giảm 14.194.000 nghìn
đồng (mục A.Nguồn vốn ở bảng cân đối kế toán qua 3 năm) nhưng tỷ trọng lại tăng
1,63% so với năm 2008. Sự tăng tỷ trọng này là do chỉ tiêu vay ngắn hạn năm 2009
tăng xấp xỉ 2 lần tỷ trọng năm 2008 (chiếm 55,18% ứng với tăng 25,38%) cho thấy
tình trạng huy động vốn của công ty năm 2009 không được khả quan vì phải đi vay
của ngân hàng một số lượng lớn tiền để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
kéo theo tỷ trọng của các chỉ tiêu như phải trả cho người bán, nợ dài hạn đến hạn trả
và nợ dài hạn đều tăng 5,45%; 4,49%; 3,29%. Mặc dù đã vay ngắn hạn để kinh
doanh nhưng do tình hình thị trường đã làm cho công ty phải thanh lý bớt một số dự
SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG
Trang 40


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

án có hiệu quả thấp nên đã làm giảm tỷ trọng của chỉ tiêu phải cho công nhân viên
và nội bộ là 1,09% và 31,98%. Đây là mặt không tích cực của doanh nghiệp cho
thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không có hiệu quả cần khắc phục.
_ Năm 2010 nợ phải trả tăng 50.472.412 nghìn đồng (mục A.Nguồn
vốn ở bảng cân đối kế toán qua 3 năm) nhưng lại chỉ chiếm tỷ trọng 96,59% giảm

0,39% so với năm 2009. Sự giảm tỷ trọng này là do công ty đã tăng tỷ trọng vốn
chủ sở hữu để mở rộng tình hình sản xuất kinh doanh. Các khoản nợ ngắn hạn như
vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, và người mua trả trước đều giảm tỷ trọng lần
lượt là 4,94 %; 1,14 %; 3,41% cho ta thấy được công ty đã từ có được nguồn vốn
riêng của mình nên không đi vay tiền ở bên ngoài nữa nhưng tỷ trọng về chỉ tiêu
người mua trả trước lại giảm 3,41% cho thấy khách hàng trả tiền trước cho công ty
đã giảm. Điều này công ty có được những khách hàng thân thiết, tín nhiệm nên mới
doanh nghiệp mới không cần khách hàng ứng trước cho mình. Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu tăng 0,39% trên toàn nguồn vốn của công ty nhưng vẫn chiếm tỷ trọng quá nhỏ
so với tổng nguồn vốn trong đó vốn quỹ để lại phục vụ cho hoạt động năm tiếp theo
của công ty thì lại gia tăng tỷ trọng khá cao 0,09%; cịn vớn kinh doanh thì chỉ tăng
0,03%. Cho thấy công ty phân bổ nguồn vốn chủ sở hữu không hợp lý cần phải
phân bổ lại để nguồn vốn sở hữu có thể phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách tốt nhất.
Mặt khác để biết sâu hơn về tình hình tài chính về khả năng tự tài trợ
về mặt tài chính và mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn
doanh nghiệp gặp phải trong khai thác các nguồn vốn ta phân tích 2 tỷ suất sau:
Tỷ suất cơ cấu nguồn vốn:
Bảng 2.7: Bảng tỷ số cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2008, 2009 và 2010.
Đơn vị tính: nghìn đồng, %
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

NVCSH
Tởng NV
Tỷ sớ nợ


6.229.730
3.527.748
133.882.824 116.986.842
4,65
3,02

Năm 2010
5.791.526
169.723.034
3,41

2009/2008
+/% ss
-2.701.982 -43,37
-16.895.982 -12,62
-1,63
-35,05

2010/2009
+/% ss
2.263.778
52.736.192
0,39

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 và 2010)
Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên, ta thấy trong cả 3 năm thì khả năng
đảm bảo về mặt tài chính của Công ty rất thấp càng ngày càng giảm xuống từ 4,65
chỉ còn 3,41% (năm 2008 là 4,65%; năm 2009 là 3,02%; năm 2010 là 3,41%).
SVTH: NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
GVHD: Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG

Trang 41

64,17
45,08
12,91



×