Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.01 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU................................................................4
PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................5
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ
DỤNG MÁY THI CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP............5
1.1. Đặc điểm hoạt động kế toán trong doanh nghiệp xây lắp................5
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp và sản phẩm xây lắp..........................5
1.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp...................6
1.2. Chi phí trong doanh nghiệp xây lắp...................................................7
1.2.1. Khái niệm........................................................................................7
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp...................7
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG
MÁY THI CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.......................10
2.1. Tài khoản sử dụng..............................................................................10
2.2. Phương pháp hạch toán.....................................................................14
PHẦN 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG
MÁY THI CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.......................21
3.1. Thực trạng việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại các
doanh nghiệp xây lắp................................................................................21
3.1.1. Về văn bản pháp luật.....................................................................21
3.1.2. Về việc quản lý, sử dụng máy thi công.........................................21
3.1.3. Về phương thức khoán trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay 23
3.1.4. Một số tồn tại khác........................................................................25
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng


máy thi công...............................................................................................25
KẾT LUẬN....................................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................29
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập, đồng thời
Việt Nam cũng đang trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, do vậy vấn đề
xây dựng cơ sở hạ tầng trở thành một nhiệm vụ hàng đầu và ngành xây dựng
cơ bản nhanh chóng trở thành ngành sản xuất vật chất có vị trí rất quan trọng
trong nền kinh tế. Nó đảm bảo cơ sở vật chất kĩ thuật cho tất cả các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, góp phần cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Các doanh nghiệp xây dựng là những doanh nghiệp đặc thù, có sự khác
biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác trong lĩnh vực công nghiệp, do
đó, các doanh nghiệp xây dựng cũng có đặc thù kế toán riêng. Trong các
doanh nghiệp sản xuất thì vấn đề tập hợp chi phí sản xuất là một vấn đề trọng
tâm. Hạch toán chi phí sản xuất giúp các đơn vị nắm bắt được tình hình thực
hiện các định mức về nhân công, vật tư, thiết bị…. Việc hạch toán đầy đủ và
chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí cũng như đưa ra các
quyết định đúng đắn. Và với doanh nghiệp xây lắp, máy thi công là loại tài
sản đặc thù, chiếm một tỉ trọng chi phí lớn, do đó việc tập hợp, ghi chép, hạch
toán là rất quan trọng. Từ những kiến thức đã được học ở trường cùng những
kiến thức đã tìm hiểu được, em chọn đề tài đề án “Kế toán chi phí sử dụng
máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp tại Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án của em gồm có 3 phần:
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ
DỤNG MÁY THI CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG
MÁY THI CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3

PHẦN 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG
MÁY THI CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LĂP
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Đặng Thúy Hằng đã hướng dẫn em
hoàn thành đề án này
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
CP : Chi phí
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
XDCB : Xây dựng cơ bản
TK : Tài khoản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Phiếu theo dõi ca xe máy thi công....................................................11
Biểu 1.2: Nhật ký máy thi công........................................................................12
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí máy thi công cho tổ đội không tổ chức hạch
toán riêng........................................................................................16
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí máy thi công cho tổ đội tổ chức hạch toán
riêng................................................................................................19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI
PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp và sản phẩm xây lắp

Quá trình đầu tư XDCB là quá trình tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho
nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, ở nước ta các tổ chức xây lắp chủ yếu là dưới
hình thức nhận thầu xây lắp. Hoạt động và sản phẩm xây lắp có những đặc
điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác:
Thứ nhất hoạt động kinh doanh xây lắp được tiến hành trong thời gian
dài và chủ yếu diễn ra ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào các điệu kiện tự
nhiên, thời tiết.
Thứ hai sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến
trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất sản phẩm xây lắp lâu dài… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lí và
hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự
toán thi công), trong quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán
làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình
xây lắp.
Thứ ba sản phẩm xây lắp thường đặt cố định tại nơi sản xuất còn các
điều kiện sản xuất ( xe máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Điều này làm cho công tác quản lí sử
dụng, hạch toán tài sản rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời
tiết…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Thứ tư sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá đấu
thầu, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp thể hiện không rõ ( vì
đã quy định giá cả, người mua, người bán có trước khi xây dựng thông qua
hợp đồng giao nhận thầu…). Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
ở nước ta hiện nay tồn tại phổ biến hình thức “khoán” (theo công trình, hạng
mục công trình…). Trong đó giá khoán đã có bao gồm cả CP cũng như giá
bàn giao nhận khoán.
Thứ năm sản phẩm xây lắp thường có thời gian sử dụng lâu dài do vậy
nó đòi hỏi cao về mặt kĩ thuật cũng như mĩ thuật phụ thuộc vào từng công

trình.
Với các đặc điểm trên, hoạt động xây lắp đòi hỏi công tác quản lí giám
sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế và dự
toán.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
Những đặc điểm về hoạt động, sản phẩm xây lắp cũng như tính phức
tạp trong quản lí hoạt động xây lắp đã chi phối đến công tác kế toán trong
doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến một số khác biệt so với kế toán trong các
doanh nghiệp khác:
Doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong kế toán hàng tồn kho ( không sử dụng TK 611, TK631).
Kế toán CP sản xuất phải chi tiết theo từng công trình, hạng mục công
trình. Do đó lập dự toán và quản lí CP sản xuất cũng như tính giá thành sản
phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình.
Giá thành công tác lắp đặt không bao gồm giá trị thiết bị chủ đầu tư
đưa vào lắp đặt mà chỉ bao gồm các CP do bản thân doanh nghiệp xây dựng
bỏ ra để lắp đặt.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Giá thành công tác xây dựng bao gồm cả giá trị các thiết bị thông gió,
điều hòa, phòng chống cháy nổ.
1.2. Chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Khái niệm
CP sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ CP về lao động sống và lao
động vât hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản
phẩm xây lắp. CP về lao động sống là những CP về tiền lương, thưởng, phụ
cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. CP lao động vật hóa là
những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới
các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành:
- CP nguyên vật liệu trực tiếp: là CP của các vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây lắp.
- CP nhân công trực tiếp: là các CP tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, kể cả khoản hỗ trợ lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng
công trình. Không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ,
BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp.
- CP sử dụng máy thi công: là CP cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. CP sử dụng máy thi công bao gồm
CP thường xuyên và CP tạm thời:
• CP thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính,lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; CP vật
liệu; CP công cụ dụng cụ; CP khấu hao TSCĐ; CP dịch vụ mua ngoài;
CP bằng tiền.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
• CP tạm thời sử dụng máy thi công gồm: CP sửa chữa lớn máy thi công
(đại tu, trung tu…); CP công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán,
bệ, đường ray chạy máy…). CP tạm thời có thể phát sinh trước (được
hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK 623.
Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào CP xây, lắp trong kì ( do
liên quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công trong kì), trường hợp
này phải tiến hành trích trước CP sử dụng TK 335( ghi Nợ TK623, Có
TK 335).
- CP sản xuất chung: là các CP sản xuất của đội, công trường xây dựng
gồm: lương của nhân viên quản lí đội xây dựng, các khoản trích theo tiền
lương theo tỉ lệ quy định (22%), tiền ăn ca của nhân viên quản lí đội và công
nhân trực tiếp tham gia xây lắp, CP khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội, CP vật liệu, CP công cụ dụng cụ và các CP khác phát sinh trong

kì liên quan đến hoạt động của đội…
- CP bán hàng: gồm toàn bộ CP phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ
- CP quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản CP phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng,
công trường nào.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
- CP nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh
doanh.
- CP nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
- CP nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
công nhân viên chức.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
- CP BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- CP khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- CP dịch vụ mua ngoài: toàn bộ CP dịch vụ mua ngoài dùng cho sản
xuất kinh doanh.
- CP bằng tiền khác: toàn bộ CP khác bằng tiền chưa phản ánh vào các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ
DỤNG MÁY THI CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
2.1. Tài khoản sử dụng.

- TK 623 - “Chi phí sử dụng máy thi công” : TK này sử dụng để tập hợp
và phân bổ CP sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây,
lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công
trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo
phương thức bằng máy thì không sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi
công” mà hạch toán toàn bộ CP xây lắp trực tiếp vào các TK 621 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627
“Chi phí sản xuất chung”.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN tính trên lương phải trả cho công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần
CP sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành
công trình xây lắp mà được kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
CP sử dụng máy thi công được phân bổ cho từng công trình theo tiêu
thức phù hợp trong doanh nghiệp như: theo giờ máy sử dụng, theo CP nguyên
vật liệu trực tiếp, giá thành 1 giờ máy, giá thành 1 ca máy hoặc 1 đơn vị khối
lượng công việc thi công bằng máy hoàn thành.
Các chứng từ sử dụng : Nhật trình thi công máy, bảng tính và phân bổ
khấu hao, hợp đồng thuê máy, phiếu theo dõi ca xe máy thi công…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Biểu 1.1: Phiếu theo dõi ca xe máy thi công
DOANH NGHIỆP:….. Mẫu số 01- SX
BỘ PHẬN:…………... Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC
ĐỊA CHỈ:…………….. ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
PHIẾU THEO DÕI CA XE MÁY THI CÔNG
Tháng….. năm….
Quyển số:……..
Số:………………..
Tên xe máy…………………………………………………………………

Mã hiệu………………………………………………………………………
Nước sản xuất……………………………………………………………...
Biển đăng ký (nếu có)………………………………………………………
Công suất, trọng tải…………………………………………………………
Ngày
Đối tượng sử dụng
(Công trình, hạng
mục công trình)
Số giờ máy
thực tế hoạt
động
Số ca máy
thực tế hoạt
động
Chữ ký bộ
phận sử dụng
xe máy
A B 1 2 3
Phụ trách đơn vị quản lý xe máy Người điều khiển xe máy
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

×