Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.26 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................3
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với chất lượng sản
phẩm...................................................................................................... 4
1.1 Chất lượng sản phẩm..........................................................................4
1.2 Quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm...............................5
1.2.1 Khái niệm quản lý chất lượng....................................................5
1.2.2 Khái niệm quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm .....5
1.2.3 Đặc điểm quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm.......6
1.2.4 Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm. 7
1.2.5 Vai trò quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm...........8
1.2.6 Một số hoạt động trong quản lý chất lượng sản phẩm của nhà
nước:.......................................................................................................8
1.2.7 Những công cụ quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm
...............................................................................................................10
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với chất lượng sản
phẩm ở Việt Nam................................................................................11
2.1 Thực trạng chất lượng sản phẩm ở Việt Nam................................11
2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm.........13
2.2.1 Thực trạng thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm...................................................................................13
2.2.2 Thực trạng thực hiện các hoạt động trong quản lý chất lượng
sản phẩm của nhà nước......................................................................15
2.2.3 Thực trạng công cụ và sử dụng công cụ quản lý nhà nước về
chất lượng sản phẩm...........................................................................19
2.3 Đánh giá thực trạng..........................................................................22
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.1 Những điểm đạt được................................................................22
2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước đối với chất


lượng sản phẩm tại Việt Nam.............................................................23
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với chất lượng sản phẩm tại Việt Nam...............................25
3.1 Phương hướng quan điểm quản lý nhà nước đối với chất lượng
sản phẩm..................................................................................................25
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với chất lượng
sản phẩm..................................................................................................26
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với chất
lượng sản phẩm...................................................................................26
3.2.2 Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý chất lượng............................................27
3.2.3 Giải pháp về phối hợp các cơ quan quản lý ............................28
3.2.4 Giải pháp đối với các doanh nghiệp.........................................30
3.2.5 Giải pháp đối với người tiêu dùng............................................30
3.3 Một số kiến nghị................................................................................30
3.3.1 Về phía nhà nước........................................................................31
3.3.2 Về phía doanh nghiệp................................................................32
3.3.3 Về phía người tiêu dùng.............................................................32
KẾT LUẬN.........................................................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................34
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cùng với quá trình mở cửa, xu thế hội
nhập khu vực hóa, toàn cầu hóa sự cạnh tranh trên thị trường hàng hóa ngày
càng gay gắt. Các doanh nghiệp luôn phải đối đầu với những thử thách to
lớn như: sức ép từ hàng hóa nhập khẩu, từ phía người tiêu dùng trong và
ngoài nước. Môi trường kinh doanh mới mẻ, đầy biến động, cung thường
xuyên vượt cầu, hàng rào thuế quan dần được xóa bỏ. Trước tình hình đó
giải pháp tất yếu cho các doanh nghiệp là cần quan tâm đúng mức tới vấn đề

chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm.
Mục tiêu của các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường hàng hóa
luôn là tối ưu hóa lợi nhuận và khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường. Tuy nhiên do nguồn lực của mỗi doanh nghiệp là khác nhau dẫn đến
tình trạng doanh nghiệp không thể đạt được các mục tiêu cùng một lúc. Bởi
vậy một số doanh nghiệp đã bất chấp tất cả chạy theo lợi nhuận, không quan
tâm đến những tác hại do hàng hóa, dịch vụ cung ứng không đạt chất lượng
theo quy định. Đứng trước tình trạng đó buộc các cơ quan chức năng phải
can thiệp.
Trong đường lối của Đảng và Nhà nước đã chỉ rõ con người là yếu tố
then chốt và quyết định sự nghiệp phát triển của đất nước chính vì vậy việc
bảo vệ sức khỏe con người là vô cùng quan trọng. Đảng và Nhà nước ta đã
có sự quan tâm đúng mức tới công tác quản lý chất lượng sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ.
Với những lý do đó em đã lựa chọn đề tài "Hoàn thiện quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm ở Việt Nam"
Kết cấu đề tài:
Ngoài phẩn mở đầu và kết thúc đề tài của em gồm 3 chương với nội dung
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm tại Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS MAI VĂN BƯU đã giúp đỡ em
trong việc lựa chọn đề tài và hoàn thành đề tài. Do thời gian nghiên cứu và
trình độ kiến thức chuyên môn còn hạn chế do đó đề tài nghiên cứu còn
nhiều thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo giúp đỡ để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với chất
lượng sản phẩm
1.1 Chất lượng sản phẩm
Tùy theo đối tượng sử dụng,thuật ngữ “chất lượng” có ý nghĩa khác
nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy
định và yêu cầu do khách hàng đặt ra,để được khách hàng chấp nhận. Chất
lượng được so sánh với đối thủ cạnh tranh và di kèm theo các chi phí,giá cả.
Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau,nên cách hiểu của họ
về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau.
Nói như vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng
đến mức người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất,
mặc dù sẽ còn luôn luôn thay đổi.
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) thì: “Chất lượng là mức
độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu. Yêu cầu có
nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi được nêu ra hay tiềm ẩn”.
Đối với các quyết định, chất lượng được hiểu là tính hiệu
quả,tính khoa học và tính hiện thực mà quyết định đem lại cho nhà quản lý
và cho những ai bị nó tác động.
Ngày nay, người ta thường nói đến chất lượng tổng hợp bao
gồm chất lượng sản phẩm,chất lượng dịch vụ sau khi bán và chi phí bỏ ra để
đạt được mức chất lượng đó.Quan niệm này đặt chất lượn sản phẩm trong
mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng dịch vụ, chất lượng của các điều kiện
giao hàng và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
Theo Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa thì: “Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm,hàng hóa đáp ứng
yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng,quy chuẩn kỹ thuật tương ứng”.
Tữ những điểm hội tụ chung có thể đưa ra định nghĩa sau về
chất lượng sản phẩm: “Chất lượng sản phẩm là các thuộc tính có giá trị của
sản phẩm mà nhờ đó sản phẩm được ưa thích,đắt giá và ngược lại”.
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm
1.2.1 Khái niệm quản lý chất lượng
Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản
lý chất lượng. Hiện nay tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về quản lý chất
lượng sản phẩm.
Theo GOST 15467 – 70 “Quản lý chất lượng là xây dựng, đảm
bảo và duy trì mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu
thông và tiêu dùng”.
Tổ chức Tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO) thì cho: “Quản lý
chất lượng là một tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung
nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích trách nhiệm và thực hiện
chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch, điều khiển chất lượng,
đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống
chất lượng”
Có thể rút ra định nghĩa chung về quản lý chất lượng như sau: “Quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa là hoạt động của một tổ chức nhằm định
hướng phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm hàng hóa”.
Thực chất của hoạt động quản lý chất lượng là chất lượng công
tác quản lý.
1.2.2 Khái niệm quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước đối với chất lượng sản
phẩm, trước hết cần làm rõ khái niệm quản lý nhà nước.
Theo giáo trình Quản lý Hành chính nhà nước : “Quản lý nhà nước là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
XHCN”.
Trên cơ sở khái niệm quản lý nhà nước ta có thể đưa một số

khái niệm của quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa như
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sau:
“Quản lý nhà nước đối với chất lượng hàng hóa là bảo đảm sự
kiểm soát cần thiết của nhà nước đối với chất lượng hàng hóa trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu; kịp thòi uốn nắn các sai sót và
ngăn chặn hậu quả gây thiệt hại tài sản nhà nước, quyền lợi và uy tín quốc
gia, quyền lợi và sức khỏe của nhân dân do hàng hóa không đảm bảo chất
lượng gây ra”.
Quản lý nhà nước về chất lượng là hoạt động tổng hợp mang
tính kỹ thuật, kinh tế và xã hội, có mục tiêu, biến đổi theo thời gian thông
qua các cơ chế, chính sách và hệ thống tổ chức.
Quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm là quá trình nhà
nước sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều
chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động về chất lượng sản phẩm
nhằm đảm bảo cung cấp những hàng hóa, sản phẩm có chất lượng theo đúng
quy định của pháp luật và tiêu chuẩn.
“Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là hoạt
động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng phát triển, nâng
cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa đáp ứng các mục tiêu kinh
tế-xã hội trong từng thời kì”.
Quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm là một quá trình
đi từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền,
phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm đến việc tổ
chức bộ máy thực hiện cũng như thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về chất lượng sản phẩm.
1.2.3 Đặc điểm quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm
Từ khái niệm nêu trên ta có thể đưa ra một số đặc điểm riêng của quản
lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm như sau:

• Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động chất lượng sản
phẩm trong nền kinh tế thị trường.
• Pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý hàng đầu. Pháp luật phải mang
tính thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Sự quản lý của Nhà nước đối với chất lượng sản phẩm đòi hỏi có một bộ
máy quản lý đồng bộ, thực hiện có hiệu quả và hiệu lực.
• Đối tượng quản lý của Nhà nước là các sản phẩm của tổ chức, trong đó
bao gồm hàng hóa, dịch vụ hoặc quá trình. Đối tượng của quá trình quản
lý này rất rộng,đa dạng, phức tạp và luôn luôn biến động, đòi hỏi các
phương thức quản lý phải thay đổi một cách tương ứng.
1.2.4 Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm
Mục tiêu quản lý chất lượng sản phẩm của Nhà nước Việt Nam là:
“Đảm bảo nâng cao chất lượng hàng hóa, hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và
người tiêu dùng; sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động,
bảo vệ môi trường; thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ; tăng cường
năng lực quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác kĩ thuật,
kinh tế và thương mại quốc tế”
Sau đây là một số mục tiêu quản lý chất lượng sản phẩm của nhà nước
đến năm 2015:
• Cải thiện môi trường pháp lý về tiêu chuẩn hóa.
• Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh và quản lý nhà nước trong các lĩnh vực trọng
điểm của nền kinh tế quốc dân và các đối tượng xuất nhập khẩu chính.
• Chú trọng hài hòa các tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam với tiêu
chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế một cách thích hợp, đẩy mạnh việc
quảng bá và áp dụng các tiêu chuẩn hài hòa đối với các doanh nghiệp
trong các lĩnh vực ưu tiên.

• Phổ biến và sử dụng tiêu chuẩn quốc gia tại các cơ quan tổ chức,
doanh nghiệp, người tiêu dùng trong quản lý nhà nước, mua sắm,
thương mại, sản xuất và cung cấp dịch vụ.
• Tham gia tích cực có trọng điểm vào hoạt động quản lý chất lượng
quốc tế và khu vực, đặc biệt là các công việc kĩ thuật, thông qua việc
tham gia là thành viên đầy đủ trong các ban kĩ thuật tiêu chuẩn thuộc
lĩnh vực ưu tiên quốc gia.
• Giáo dục đào tạo nâng cao nhận thức, trình độ và kĩ năng hoạt động
trong quản lý chất lượng.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Tăng cường hoạt động cho cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng.
1.2.5 Vai trò quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm
Vai trò của quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm, trước hết
phải là vai trò định hướng và bảo đảm cho hoạt động chất lượng có tác động
tích cực đối với sự phát triển kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển
kinh tế phải dựa vào đẩy mạnh xuất khẩu, mà muốn đẩy mạnh xuất khẩu
phỉa dựa vào tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ.
Muốn tăng cường khả năng cạnh tranh thì phải nâng cao được năng suất và
chất lượng. Sản phẩm hàng hóa Việt Nam phải có chất lượng mang tầm
quốc tế và khu vực. Với định hướng này, nhà nước tạo điệu kiện để doanh
nghiệp cải tạo, đổi mới hệ thống công nghệ sản xuất, trang thiết bị đo lường,
kiểm nghiệm để đáp ứng đòi hỏi của thị trường. Cũng từ đòi hỏi của thị
trường, không chỉ sản phẩm, hàng hóa phải đảm bảo yêu cầu chất lượng mà
bản thân hệ thống quản lý sản xuất các sản phẩm, hàng hóa đó cũng phải
đảm bảo chất lượng. Đó chính là quá trình xây dựng và chứng nhận hệ thống
quản lý chất lượng. Do được định hướng và hỗ trợ từ nhà nước nên hoạt
động này phát triển khá nhanh, có đóng góp tích cực cho hoạt động của các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Quản lý nhà nước với chất lượng sản phẩm góp phần đảm bảo lợi ích

quốc gia dân tộc. Thông qua hệ thống pháp luật, nhà nước đảm bảo hàng
hóa, sản phẩm, nguyên vật liệu… nhập khẩu vào Việt Nam phải đủ điều kiện
về vệ sinh an toàn cho người tiêu dùng, an toàn cho môi trường tự nhiên và
xã hội.
Nói tóm lại, vai trò của quản lý Nhà nước về quản lý sản phẩm
là hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Việc đổi mới
quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm nhằm mục đích làm cho hoạt
động này hoàn thiện hơn, góp phần tạo bước đột phá về năng suất, chất
lượng và hiệu quả của nền kinh tế
1.2.6 Một số hoạt động trong quản lý chất lượng sản phẩm của nhà nước:
Để thực hiện được các mục tiêu nói trên, Nhà nước cần có các giải
pháp, hoạt động cụ thể như: Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng
hàng hóa; Kiểm tra và chứng nhận chất lượng hàng hóa, áp dụng và chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng; công nhận năng lực kỹ thuật và quản lý
của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chất lượng. thanh tra và xử lý các
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vi phạm về chất lượng. Những biện pháp quản lý của nhà nước về chất
lượng này được thể hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chất
lượng. Điều đó phù hợp với xu hướng chung của quản lý nhà nước bằng
pháp luật.
1. Hoạch định chiến lược chất lượng: Các hoạt động nhằm thiết lập các
mục tiêu và yêu cầu đối với chất lượng và để thực hiện các yếu tố của hệ
thống chất lượng.
2. Các hoạt động tổ chức và chỉ đạo thực hiện bao gồm:
• Kiểm soát chất lượng: Bao gồm các kỹ thuật và các hoạt động tác
nghiệp được sử dụng để thực hiện các yêu cầu chất lượng.
• Quản lý đảm bảo chất lượng: Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ
thống chất lượng được khẳng định để đem lại lòng tin thỏa mãn các
yêu cầu đối với chất lượng.

• Chứng nhận: Là việc đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm,
quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ với tiêu chuẩn công bố áp dụng
(gọi là chứng nhận hợp chuẩn) hoặc với quy chuẩn kỹ thuật (gọi là
chứng nhận hợp quy).
• Công nhận hệ thống quản lý chất lượng: Là hoạt động đánh giá và xác
nhận năng lực của các tổ chức sau đây phù hợp với yêu cầu quy định
trong các tiêu chuẩn tương ứng:
 Phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
 Tổ chức giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
 Tổ chức chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
 Tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của nhà
nước: thành lập các bộ máy, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất
lượng sản phẩm, hàng hóa và xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy
định của pháp luật.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.7 Những công cụ quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm
- Hệ thống pháp luật
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và điều hành xã hội đã sử dụng
rất nhiều các công cụ khác nhau. Cũng như mọi lĩnh vực khác, trong quản lý
chất lượng sản phẩm công cụ chủ yếu và quan trọng nhất nhà nước sử dụng
là các văn bản quy phạm pháp luật. Thể hiện qua Luật chất lượng sản phẩm
hàng hóa được ban hành ngày 21/11/2007, Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kĩ
thuật, Pháp lệnh chất lượng hàng hóa. Ngoài ra còn có hệ thống các văn bản
dưới luật hoặc hướng dẫn thi hành như: Nghị định, quyết định, thông tư,
công văn…liên quan đến chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản
phẩm.
- Hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kĩ thuật
Bao gồm hệ thống chuẩn của Việt Nam, khu vực và quốc tế. Đây là

căn cứ cho các cơ quan chức năng trong việc cấp chứng nhận đạt chuẩn hay
không đạt chuẩn. Các tiêu chuẩn này đòi hỏi phải luôn được thay đổi phù
hợp với từng giai đoạn lịch sử.
- Các công cụ thống kê và báo cáo:
Các công cụ thống kê được sử dụng để tổng hợp số liệu về chủng loại
hàng hóa, các loại hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, những hàng hóa
nào đã đăng kí tiêu chuẩn, các cá nhân, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đã
đăng kí tiêu chuẩn và quy chuẩn kĩ thuật…
Không chỉ thống kê các đối tượng chịu quản lý mà các cơ quan chức
năng nhà nước còn có trách nhiệm thống kê chính các tổ chức chứng nhận
chất lượng sản phẩm; xác định tổng số tiêu chuẩn đã được công bố (tiêu
chuẩn trong nước và tiêu chuẩn quốc tế)
Chế độ báo cáo được thực hiện hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và
hàng năm. Trong một số trường hợp đặc biệt mật độ báo cáo có thể nhiều
hơn.
- Các công cụ kĩ thuật nghiệp vụ
Các công cụ này liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ của hoạt động
cấp chứng nhận chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định. Đó là các
máy móc, trang thiết bị, các công cụ đo đạc…Những công cụ này cũng phải
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đảm bảo đạt tiêu chuẩn trong nước cũng như tiêu chuẩn quốc tế.
- Bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm
Bao gồm các cán bộ, công nhân viên chức làm việc trong các ngành
có liên quan tới hoạt động chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất
lượng sản phẩm. Đội ngũ này phải đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, phải luôn nỗ lực hướng tới sự hoàn thiện của sản phẩm.
Đây là công cụ đắc lực thực hiện những quy định của pháp luật và đưa
pháp luật đi vào thực tiễn. Họ không chỉ làm công tác chuyên môn mà còn là
cơ quan tư vấn cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng hiêu rõ về tầm quan

trọng trong công tác đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với chất lượng
sản phẩm ở Việt Nam
2.1 Thực trạng chất lượng sản phẩm ở Việt Nam
Từ sau đổi mới nền kinh tế nước ta đã có những sự phát triển rất lớn
đặc biệt là với chính sách mở cửa nền kinh tế và phát triển nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa đã tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng cho các doanh
nghiệp. Đã có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, một số doanh
nghiệp đã có sản phẩm xuất sang nước ngoài. Việc áp dụng bộ tiêu chuẩn
chất lượng ISO 9000 đã được triển khai và một số doanh nghiệp đã đạt được
chứng nhận tiêu chuẩn này. Rất nhiều doanh nghiệp đã sản xuất được sản
phẩm có chất lượng cao không kém hàng ngoại nhập có danh tiếng trong
nước và ngoài nước, khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập cao. Rất
nhiều đơn đặt hàng đã được ký kết với các doanh nghiệp nước ta để sản xuất
hàng xuất khẩu.
Tuy vậy, đó chỉ là những thành tựu còn khiêm tốn và bên cạnh đó còn
nhiều hạn chế làm cho các sản phẩm do các doanh nghiệp ta sản xuất chưa
có sức cạnh tranh cao, chất lượng sản phẩm còn kém, giá thành cao mà có
thể nói là do các nguyên nhân như: máy móc, công nghệ thiết bị, trình độ tay
nghề của công nhân, trình độ quản lý, chất lượng nguyên vật liệu...Không ít
sản phẩm hàng hóa ở một số thị trường có sức mua lớn lại bị hàng nhập
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu chiếm lĩnh. Số lượng các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao
còn nhỏ.
Nạn gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng không đảm bảo
chất lượng còn phổ biến và rất khó kiểm soát gây thiệt hại không nhỏ cho
Nhà nước, người sản xuất và người tiêu dùng. Đặc biệt vấn đề không đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng các công trình giao thông xây

dựng...trong thời gian gần đây đang trực tiếp ảnh hưởng tới sức khỏe, tính
mạng và đời sống nhân dân. Theo thống kế từ Cục Quản lý thị trường (Bộ
công thương) mỗi ngày trên cả nước xảy ra 166 vụ liên quan hàng lậu, hàng
giả, trung bình một tháng có khoảng trên 5000 vụ liên quan đến hàng cấm,
hàng giả, hàng kém chất lượng bị xử lý. Hàng hóa gian lận thương mại chủ
yếu là thuốc lá ngoại, rượu ngoại, hàng điện tử, hóa mỹ phẩm, quần
áo...Thậm chí tem chống hàng giả cũng bị làm nhái, làm giả.
Một vấn đề nổi cộm gây nhiều chú ý là sữa có nhiễm melamine. Sữa là
một mặt hàng ngày càng trở nên cần thiết không chỉ đối với trẻ nhỏ mà cả
các lứa tuổi khác. Sự việc sữa nhiễm melamine đã làm tâm lý người tiêu
dùng hoang mang khi dùng các sản phẩm này. Melamine là một loại hóa
chất hữu cơ, thường được dùng rộng rãi trong sản xuất đồ nhựa, đồ dùng gia
đình, bảng trắng, phân bón…Vì lợi nhuận người ta đã thêm melamine vào
trong sữa làm nồng độ đạm (nitrogen) ở trong sữa đạt tiêu chuẩn. Melamine
đã được tổ chức Lương nông thế giới và tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo
không được đưa vào thực phẩm. Trên thực tế chưa có một nghiên cứu cụ thể
nào về tác hại của chất melamine đối với con người nhưng thực tiễn hơn
50000 trẻ em Trung Quốc bị vôi hóa cơ quan tiết niệu và sạn thận không
khỏi khiến người tiêu dùng bàng hoàng, lo lắng.
Ngày 12/12/2008, Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 38/2008/QĐ-BYT
về “Quy định mức giới hạn tối đa của melamine nhiễm chéo trong thực
phẩm” như sau:
• Thực phẩm dành cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi không vượt quá
1,0mg/kg thực phẩm (≤ 1,0ppm)
• Các loại thực phẩm khác không vượt quá 2,5mg/kg thực phẩm
(≤2,5ppm)
Giới hạn này sẽ được thay đổi khi có cơ sở khoa học về độc tính của
melamine và các chất liên quan được Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức
Nông lương Liên hợp quốc (FAO) công bố bổ sung.
Những hành vi tiêu cực này không chỉ làm ảnh hưởng tới hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc, tạo sự cạnh tranh
không lành mạnh trên thị trường, mà nguy hại hơn chúng còn chứa nhiều tác
nhân gây bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Ngay cả
mặt hàng rau, mặt hàng không thể thiếu được trong mỗi bữa ăn của người
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dân thì chất lượng cũng đáng lo ngại.
Từ những số liệu trên có thể kết luận về thực trạng chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian qua:
•Nhiều hàng hóa nội chưa thực sự thích ứng với yêu cầu tiêu dùng cả về
chất lượng, mẫu mã, giá thành; không ít sản phẩm hàng hóa ở một số
thị trường có sức mua lớn lại bị hàng nhập khẩu chiếm lĩnh. Số lượng
các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao còn nhỏ, chủng loại
đơn điệu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp còn
thấp.
•Nạn gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng không đảm bảo
chất lượng còn phổ biến và rất khó kiểm soát gây thiệt hại không nhỏ
cho Nhà nước, người sản xuất và người tiêu dùng. Đặc biệt vấn đề
không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng các công
trình giao thông, xây dựng…trong thời gian gần đây đang ảnh hưởng
trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng và chất lượng cuộc sống của người
dân, gây bức xúc cho toàn xã hội. Trong khi đó các biện pháp chế tài
đối với hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng lại chưa đủ mạnh,
kém tác dụng răn đe phòng ngừa.
Qua thực tiễn về hàng hóa lưu thông trên thị trường cho thấy kiểm soát
chất lượng phải là kiểm soát hệ thống từ khâu nguyên vật liệu sản xuất, vận
chuyển và lưu thông đến người tiêu dùng, tránh như hiện nay quản lý chất
lượng hàng hóa của chúng ta đang cắt khúc, thiếu thông tin hệ thống, mỗi cơ
quan chỉ chịu trách nhiệm một phần quá trình quản lý chất lượng hàng hóa.
2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm

2.2.1 Thực trạng thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm
Phong trào chất lượng sản phẩm ở các nước trong khu vực như Nhật
Bản, Singapo, Ấn Độ đã hình thành và phát triển từ hàng chục năm nay. Ở
Việt Nam mới khởi xướng phong trào này từ năm 1996 với quy mô hạn hẹp.
Tuy vậy là nước đi sau nếu biết rút kinh nghiệm, tiếp thu những thành tựu
của các nước đi trước thì việc nhân rộng và đẩy nhanh phong trào này là
hoàn toàn khả thi. Cùng với việc thực hiện các mục tiêu đã đưa ra về quản lý
nhà nước trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm hàng hóa Bộ Khoa học và
công nghệ đã trình Thủ tướng Chính phủ chương trình quốc gia về "Nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam
đến năm 2020". Chương trình xác định các mục tiêu chính là: xây dựng và
13

×