Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.15 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.01: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VINECO
Sơ đồ 1.02: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty VINECO
Sơ đồ 1.03: Quy trình nhập liệu và hạch toán kế toán chung
Sơ đồ 2.01: Sơ đồ phương pháp hạch toán NVL tại Công ty VINECO
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.01: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của VINECO qua các năm
Bảng 2.01: Tình hình tồn, nhập tháng 02/2008 của Thiết bị kết nối
Biểu 2.01: Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Biểu 2.02: Bảng kê đóng gói bao bì (Packing list)
Biểu 2.03: Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Tờ khai hải quan)
Biểu 2.04: Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu 2.05: Biên bản giao nhận hàng
Biểu 2.06: Biên bản kiểm nghiệm vật liệu nhập kho
Biểu 2.07: Phiếu nhập kho
Biểu 2.08: Giấy đòi nợ (Debit Note)
Biểu 2.09: Phiếu báo vật tư tồn ngoài xưởng
Biểu 2.10: Chỉ thị xuất kho
Biểu 2.11: Phiếu xuất kho
Biểu 2.12: Biên bản kiểm kê
Biểu 2.13: Thẻ kho
Biểu 2.14: Báo cáo tồn kho vật liệu
Biểu 2.15: Bảng kê chi tiết nhập xuất tồn nguyên vật liệu nhập khẩu
Biểu 2.16: Bảng kê chi tiết nhập xuất tồn NVL thu mua từ thị trường Việt Nam
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 2.17: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính


Biểu 2.18: Nhật ký chung
Biểu 2.19: Sổ cái chi tiết TK 1521
Biểu 2.20: Sổ cái chi tiết TK 15241
Biểu 2.21: Sổ cái chi tiết TK 1522
Biểu 2.22: Sổ cái TK 152
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CIF Cost, Insurance and Freight
CNV Công nhân viên
CPBH Chi phí bán hàng
CPNVL Chi phí nguyên vật liệu
CPNVLC Chi phí nguyên vật liệu chính
CPNVLP Chi phí nguyên vật liệu phụ
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
DA Dự án
ĐG Đơn giá
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
NK Nhập khẩu
NVL Nguyên vật liệu
NVLC Nguyên vật liệu chính
NVLP Nguyên vật liệu phụ
SL Số lượng
SX Sản xuất
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNK Thuế nhập khẩu
TSCĐ Tài sản cố định

TT Thành tiền
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực nào, dù lớn, dù nhỏ muốn tồn tại và phát triển bền vững đều phải có những
chiến lược về chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm thích hợp với các điều kiện của
hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh. Chính vì thế, tiêu chí hàng
đầu của các doanh nghiệp là sản phẩm của mình có chất lượng và giá cả cạnh tranh
trên thị trường. Để đạt được mục tiêu đó, mỗi doanh nghiệp đều phải có những biện
pháp cụ thể nhằm kiểm soát tốt về chất lượng các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất cũng như hiệu quả của việc sử dụng và sự kết hợp giữa các yếu tố trong khi luôn
phải hướng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí. Chính vì thế các doanh nghiệp không
ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng
cao tay nghề của người lao động,… để đạt tới mục tiêu quản lý hiệu quả.
Đối với Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC (Công ty
VINECO), một doanh nghiệp chuyên sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện tử viễn thông
thì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Chính bởi nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán nguyên vật liệu
trong công tác kế toán nói riêng cũng như trong công tác quản lý nói chung của đơn
vị nên em đã quyết định chọn đề tài: “Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
các hệ thống viễn thông VNPT-NEC” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Qua quá trình làm chuyên đề thực tập, em có vận dụng những kiến thức đã
học kết hợp với việc quan sát thực tế tại Công ty từ đó em đã nêu và phân tích những
đặc điểm cơ bản trong hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty với mong muốn trau dồi
những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo, đồng thời mong muốn chuyên đề thực tập
này có thể giúp Công ty trong việc đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, tuân thủ
chế độ, quy định chung của nhà nước ngày một tốt hơn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:

Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC
(VINECO)
Chương II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO
Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
VINECO
Nội dung
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÁC HỆ THỐNG
VIỄN THÔNG VNPT-NEC (VINECO)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC (Công ty VINECO)
được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1953/GP do Bộ Kế hoạch & đầu tư cấp ngày
24/07/1997 và được điều chỉnh vào 30/09/1998. Theo đó, doanh nghiệp có:
Tên gọi là: Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC
Tên giao dịch là: VNPT – NEC Telecommunication Systems Company
Limited
Tên viết tắt là: VINECO
Mã số thuế: 0100143241
Trụ sở và nhà xưởng đặt tại: Ngọc Trục, Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội.
Giấy phép đầu tư có giá trị trong 15 năm kể từ ngày cấp lần đầu tiên.
Doanh nghiệp là công ty liên doanh giữa các bên:
Bên Việt Nam: Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, trụ sở đặt tại 18
Nguyễn Du, Hà Nội. Bên Việt Nam góp 3.430.000 USD, chiếm 49% vốn pháp định.
Bên nước ngoài: NEC Corporation, trụ sở đặt tại 1-1 Shiba 5-chome, Minato-
ku, Tokyo 108-01, Nhật bản. Bên nước ngoài góp 3.570.000 USD, chiếm 51% vốn
pháp định.
Công ty là một doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh
tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý trực tiếp của hai đối tác liên doanh.

Công ty VINECO được thành lập tại Việt Nam từ năm 1997 với hoạt động
chính là sản xuất và bán các tổng đài điện tử kỹ thuật số và cung cấp các dịch vụ kỹ
thuật có liên quan khác phục vụ phát triển mạng viễn thông Việt Nam.
Sau khi đầu tư xây dựng cơ bản xong, đầu năm 1999, Công ty chính thức đi
vào hoạt động và luôn chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, cũng như đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng
một hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Với sự hỗ trợ tư vấn của Trung tâm Năng suất Việt Nam, Công ty đã từng
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bước tìm hiểu và áp dụng thành công Hệ thống Quản lý Chất lượng theo Tiêu chuẩn
Quốc tế ISO 9001:2000, được hai tổ chức chứng nhận Quacert của Việt Nam và TUV
Cert của CHLB Đức đánh giá và cấp chứng chỉ sau 5 năm thành lập.
Sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty VINECO đã đạt được các mục
tiêu cơ bản đã đề ra. Công ty đã xây dựng được một nhà máy hiện đại, áp dụng công
nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất điện tử viễn thông với các máy móc thiết bị tiên
tiến. Thực hiện tốt việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ Tập đoàn NEC, sản phẩm
tổng đài NEAX61 Sigma do công ty sản xuất là một sản phẩm có công nghệ cao và
đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông Việt Nam.
Từ khi đi vào hoạt động, Công ty đã luôn cung cấp đủ số lượng và đáp ứng
kịp thời nhu cầu sử dụng thiết bị của các Bưu điện tỉnh, thành phố, góp phần quan
trọng vào sự phát triển của mạng viễn thông tại các địa phương trên cả nước.
Công ty luôn có nhiều nỗ lực để nhanh chóng đạt được hiệu quả cao trong sản
xuất kinh doanh: doanh thu của VINECO liên tục tăng qua các năm. Từ năm thứ hai
đi vào sản xuất Công ty đã bắt đầu có lãi và năm thứ ba đã có lãi cộng dồn, thực hiện
chia lợi nhuận cho các bên góp vốn.
Bước sang giai đoạn mới, sự thay đổi của xu thế công nghệ trong lĩnh vực
viễn thông, quá trình hội nhập khu vực và thế giới, cũng như sự cạnh tranh gay gắt
trong quá trình mở cửa thị trường viễn thông của Việt Nam đang đặt ra cho Công ty

VINECO những thách thức rất lớn, đòi hỏi Công ty phải có nhiều nỗ lực hơn nữa
trong những năm tiếp theo.
Hiện nay công ty có 90 nhân viên trong đó phần lớn đều gắn bó với Công ty từ
những ngày đầu hoạt động.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty VINECO
1.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của VINECO
Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngành nghề: sản xuất, lắp đặt các hệ
thống tổng đài điện tử kỹ thuật số NEAX61 Sigma (viết tắt của: Nippon Electronics
Automatic Exchange Sigma - Tổng đài tự động điện tử Nhật Bản được cải tiến một
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cách tổng thể) và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật có liên quan khác.
Hệ thống tổng đài kỹ thuật số NEAX61∑ được thiết kế bao gồm:
 Hệ thống tổng đài HOST đa bộ xử lý, điều khiển dung lượng lớn
 Hệ thống tổng đài HOST đơn bộ xử lý, điều khiển dung lượng vừa
 Tổng đài vệ tinh RSU điều khiển dung lượng vừa
 Trạm vệ tinh RLU điều khiển dung lượng nhỏ
 Khối thuê bao xa ELU điều khiển dung lượng nhỏ hơn
 CDMA-WLL (Hệ thống điện thoại vô tuyến mạch vòng thuê bao công
nghệ CDMA)
Ngoài sản phẩm hệ thống tổng đài, công ty còn cung cấp các dịch vụ:
 Giám sát lắp đặt hệ thống
 Hỗ trợ kỹ thuật khai thác và bảo dưỡng: tại chỗ và từ xa 24/24 giờ.
 Đào tạo cán bộ kỹ thuật tổng đài NEAX61∑ cho khách hàng
 Dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa hệ thống NEAX61∑
 Thiết kế, xây dựng đề án tổng đài, thiết kế lắp đặt hệ thống
 Thiết kế cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng cho khách hàng
Công ty VINECO sử dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại của Nhật Bản
sản xuất và lắp đặt tổng đài kỹ thuật số cho khắp các Bưu điện tỉnh, thành trên cả

nước góp phần hiện đại hoá, phát triển hệ thống viễn thông ở Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay dù đã trải qua nhiều khó khăn song công ty ngày
càng phát triển, khẳng định được vai trò, vị thế của mình. Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là các năm 2003, 2004, 2005,
2006.
Có thể nhận thấy sự phát triển này qua bảng số liệu tổng hợp các chỉ tiêu chủ
yếu của VINECO (Bảng 1.01)
Bảng 1.01: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của VINECO qua các năm
Năm Sản Sản Giá Doanh Lãi Số Thu Quy mô
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng
sản
xuất
(KL)
lượng
tiêu
thụ
(KL)
trị
sản
lượng
(1000
đồng)
thu
thuần
(1000
đồng)
lỗ

sau
thuế
(1000
đồng)
lượng
CNV
(người)
nhập
bình
quân
(1000
đồng/
người)
tài sản
(hay
nguồn
vốn)
(1000
đồng)
1999
40 40 56538680 51805085 -8964217 76 2729 120773059
2000
130 130
12085441
4
129691011 2819819 81 2892 127534005
2001
140 140 138060520 157997280
1114768
2

82 3123 211548137
2002
177 177 177172258 198187602 9083986 97 3310 282996046
2003
172 172 162826511
19403199
6
2039987
6
102 3551 231434996
2004
260 260 255191799 290002855
2038041
8
101 3848 190797360
2005
295 295 288776145
33400471
3
24770568 105 4250 164698017
2006 290 290 275852590 319057051
2438687
3
90 4324 175815431
Tỷ lệ === === ===== ===== ===== ==== === ======
1999:2000 0,31 0,31 0,47 0,40 -3,18 0,94 0,94 0,95
2001:2000
1,08 1,08 1,14 1,22 3,95 1,01 1,08 1,66
2002:2000
1,36 1,36 1,47 1,53 3,22 1,2 1,14 2,22

2003:2000
1,32 1,32 1,35 1,50 7,23 1,26 1,23 1,81
2004:2000
2 2 2,11 1,52 7,23 1,25 1,33 1,50
2005:2000
2,27 2,27 2,39 2,58 8,78 1,30 1,47 1,29
2006:2000 2,23 2,23 2,28 2,46 8,65 1,11 1,50 1,38
1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh
 Những thuận lợi
Công ty hoạt động trong lĩnh vực được nhà nước khuyến khích, đó là lĩnh vực
viễn thông - một trong những lĩnh vực ưu tiên đầu tư của nhà nước ta.
Là doanh nghiệp liên doanh giữa VNPT của Việt Nam và NEC của Nhật Bản,
Công ty được chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại của Nhật Bản và được hỗ trợ
về kỹ thuật từ phía NEC, đồng thời Công ty còn áp dụng những kinh nghiệm tổ chức
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất, kinh nghiệm quản lý của Nhật Bản kết hợp với những kinh nghiệm quản lý
của Việt Nam đảm bảo hiệu quả quản lý và phù hợp với điều kiện môi trường sản
xuất kinh doanh tại Việt Nam. VINECO cũng có được sự hỗ trợ từ phía VNPT về thị
trường tiêu thụ sản phẩm, đó là một sự hậu thuẫn lớn để có được một thị trường tiêu
thụ sản phẩm rộng khắp cả nước - hệ thống Bưu điện các tỉnh thành của Việt Nam.
Đội ngũ quản lý và đội ngũ công nhân viên trong công ty đều có năng lực
trình đồ hợp lý với chức năng, nhiệm vụ của từng người và có sự phối kết hợp vì lợi
ích chung của Công ty, gắn bó và cùng đóng góp cho sự phát triển của Công ty.
 Những khó khăn
Hoạt động trong lĩnh vực viễn thông công nghệ cao, VINECO phải đối mặt
với sự thay đổi của xu thế công nghệ thường xuyên, liên tục và mạnh mẽ nhất là
những năm gần đây, quá trình hội nhập khu vực và thế giới, cũng như sự cạnh tranh

gay gắt trong quá trình mở cửa thị trường viễn thông của Việt Nam đang đặt ra cho
Công ty VINECO những thách thức rất lớn về giải pháp công nghệ.
Sản phẩm tổng đài kỹ thuật số NEAX61∑ của VINECO đang chuẩn bị vào
giai đoạn cuối của chu kỳ sống của nó, tổng đài này đang dần trở nên bão hoà và trở
nên lạc hậu đối với những biến đổi không ngừng về công nghệ. Thực tế đó đòi hỏi
Công ty phải có nhiều nỗ lực hơn nữa trong những năm tiếp theo, tìm ra cho mình
một định hướng kế hoạch sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ phù hợp để
đón bắt kịp thời các sản phẩm mới của Tập đoàn NEC, cũng như xu thế công nghệ
mới của thế giới. Đồng thời, trước yêu cầu đổi mới, Công ty phải chuẩn bị mọi mặt
như về vốn, lao động, nguồn cung ứng NVL… để đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của mình.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính – kinh tế
đang được áp dụng tại Công ty VINECO
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty VINECO đã được tổ chức tương đối gọn nhẹ và
tập trung. Có thể mô phỏng bộ máy quản lý của công ty qua sơ đồ sau:
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
6

×