Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Phân tích tình hình vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Thiết bị Giáo dục Quỳnh Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.06 KB, 42 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NƠI THỰC TẬP........................................................4
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty....................................................................................4
1.2 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh trong 5 năm.................................................6
(nguồn phòng tổ chức lao động)............................................................................................9
Qua bảng số liệu phân tích trên ta nhận thấy rằng, trước hết về tổng số lao động qua các
năm đều tăng. Năm 2007 là 230 người, sang năm 2008 là 333 người tức tăng 103 người so
với năm 2007. Năm 2009 tăng 209 người so với năm 2008. Năm 2010 tăng 103 người so
với năm 2009. Năm 2011 tăng 55 người so với năm 2010. Số lượng lao động của công ty
tăng như vậy là do nhu cầu sản xuất của công ty qua các năm đều tăng. ...........................10
Nếu phân theo độ tuổi lao động trong công ty thì lao động dưới 30 tuổi chiếm số lượng
đông. Còn trên 30 tuổi chiếm số lượng ít hơn. Như vậy độ tuổi lao động của công ty khá
trẻ, đây là yếu tố thuận lợi và cũng phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty. Năm
2007 lao động trên 30 tuổi chiếm 41,3% dưới 30 tuổi chiếm 58,7% so với tổng số lao
động. Năm 2008 lao động trên 30 tuổi chiếm 36,03% dưới 30 tuổi chiếm 63,97% so với
tổng số lao động. Năm 2009 lao động trên 30 tuổi chiếm 35,05% dưới 30 tuổi
chiếm64,95% so với tổng số lao động. Năm 2010 lao động trên 30 tuổi chiếm 32,55% dưới
30 tuổi chiếm 67,45% so với tổng số lao động. Năm 2011 lao động trên 30 tuổi chiếm
35,72% dưới 30 tuổi chiếm 64,28% so với tổng số lao động. .............................................10
Phân theo loại hình lao động thì lao động trình độ cao đẳng, đại học chiếm số ít, còn
công nhân kỹ thuật chiếm số đông hơn. Cụ thể như sau: năm 2007 lao động trình độ đại
học cao đẳng chiếm 6,53%, trung cấp chiếm 4,78%, CNKT chiếm 88,69%. Năm 2008
lao động trình độ đại học cao đẳng chiếm 5,11%, trung cấp chiếm 4,5%, CNKT chiếm
90,39%. Năm 2009 lao động trình độ đại học cao đẳng chiếm 3,72%, trung cấp chiếm
3,3%, CNKT chiếm 92,98%. Năm 2010 lao động trình độ đại học cao đẳng chiếm 4,2%,
trung cấp chiếm 3,1%, CNKT chiếm 92,7%. Năm 2011 lao động trình độ đại học cao
đẳng chiếm 4,58%, trung cấp chiếm 3,57%, CNKT chiếm 91,85%. Cơ cấu lao động của
công ty như vậy là khá hợp lý với mô hình sản xuất. Lao động trình độ cao đẳng, đại
học, trung cấp thường làm những công việc ở văn phòng, cong CNKT làm ở những
xưởng sản xuất. ...............................................................................................................10
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ phân tích tình hình vốn kinh doanh................11


PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ GIÁO DỤC QUỲNH ANH.....................................................13
2.1 Tình hình vốn doanh nghiệp qua các năm..................................................................13
2.3 Thực trạng chi phí vốn và cơ câu vốn của Doanh Nghiệp.........................................17
2.4 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................21
2.5 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp...............................25
PHẦN III ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP.........39
3.1 Những thành tựu đạt được và Nguyên nhân...................................................................39
3.2 Những tồn tại của doanh nghiệp và nguyên nhân của những tồn tại đó ...................39
3.3 Đề xuất giải pháp........................................................................................................40
KẾT LUẬN..........................................................................................................................42

1


LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một trong những yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất để doanh
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời cũng là tiền đề để các doanh nghiệp
tồn tại và phát triển, đứng vững trong cơ chế thị trường. Trước đây, đối với doanh
nghiệp nhà nước trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp, chế độ cấp
phát vốn và giao nộp sản phẩm theo chỉ tiêu đã làm vô hiệu hoá tác dụng và vai trò
của vốn. Các doanh nghiệp không cần quan tâm đến việc huy động nâng cao hoàn
thiện hiệu quả sử dụng vốn. Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đã có sự tác
động mạnh mẽ đến nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Cùng với
sự chuyển đổi cơ chế quản lý và việc cắt giảm nguồn vốn ngân sách, mở rộng quyền
tự chủ, chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng, các doanh
nghiệp đã trở thành các đơn vị kinh tế độc lập, cạnh tranh gay gắt trên thị truờng.
Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu
quả để đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Bên cạnh những doanh nghiệp
năng động sớm thích nghi với cơ chế mới, tìm ra những biện pháp sử dụng vốn có

hiệu quả, thì không ít những doanh nghiệp đang trong tình trạng khó khăn, làm ăn
thua lỗ do quản lý và sử dụng vốn của mình không hợp lý, kém hiệu quả.
Để đứng vững trong quá trình cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh tạo chỗ đứng của mình
trên thị trường, muốn vậy doanh nghiệp phải có vốn để đầu tư, đổi mới công nghệ,
mở rộng thị trường. Hiện nay với sự phát triển đa dạng của các kênh huy động và
cung cấp vốn vấn đề khai thác nguồn vốn để phục vụ kịp thời cho nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp là không nhỏ, nhưng vấn đề đặt ra là phải xác định đúng
đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ lựa
chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn cho phù hợp với tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phục thuộc
rất nhiều vào hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy làm thế nào để bảo toàn và phát triển
vốn kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thấy được tầm quan
trọng của vốn qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại Thiết bị Giáo
2


dục Quỳnh Anh em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp “phân tích tình hình
vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Thiết bị Giáo dục Quỳnh Anh ”.
Mục tiêu của chuyên đề này là khảo sát những số liệu thực tế về thực trạng hiệu quả
sử dụng vốn tại công ty . Từ những vấn đề lý thuyết cơ bản đến những đánh giá về
kết quả và hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn mà công ty đã đạt được
trong thời gian qua, từ đó đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Thiết bị Giáo Dục Quỳnh Anh.
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: Giới thiệu khái quát nơi thực tập
Phần II: Phân tích tình hình vốn kinh doanh
Phần III: Đánh giá tình hình vốn kinh doanh tại doanh nghiệp

3



PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NƠI THỰC TẬP
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
Công ty TNHH Thương mại Thiết Bị Giáo Dục Quỳnh Anh được thành lập
vào ngày 20/04/2007. Công ty mang giấy phép kinh doanh số 0302001910. Hoạt
động kinh doanh của công ty là cung cấp thiết bị giáo dục cho các trường học mầm
non, trung học cơ sở và phổ thong trung học như : Đồ dùng học tập. Bảng, bàn ghế,
tủ giường, máy móc, thiết bị học tập nghiên cứu…
Địa chỉ : Sô B3 Khu Tập Thể Công An Cơ Sở 2, PhườngVăn Quán, Quận Hà
Đông, Thành Phố Hà Nội
Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty:
- Cung ứng ( kể cả nhập khẩu ) đồ dùng dạy học, các thiết bị nhà trường nhằm
đáp ứng nhu cầu giảng dạy học tập trong nhà trường.
- Tổ chức tiếp nhận, lưu động, phân phối các loại thiết bị vật tư chuyên dùng
trong trường học theo yêu cầu và mục đích sử dụng của khách hàng
- Trực tiếp xuất nhập khẩu các thiết bị giáo dục, đồ dùng học tập
-. Nghiên cứu nắm vững nhu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để từ
đó xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch nhằm đạt đươc mục tiêu
chiến lược của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng hành
chính nhân
sự


Phòng kế
toán

Phòng
Kinh
Doanh

Phòng
Marketing

4


Công ty TNHH Thương Mại Thiết Bị Giáo Dục Quỳnh Anh là một doanh
nghiệp nhỏ. Cơ cấu tổ chức bộ máy theo loại hình cơ cấu trực tuyến chức năng. Bao
gồm: Giám đốc, phó giám đốc, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán, phòng
kinh doanh, phòng Marketing.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: có nhiệm vụ lãnh đạo chung, điều khiển vĩ mô. Tổ chức, quản lý,
điều hành và phối hợp hoạt động của toàn công ty, ra quyết định, phân công nhiệm
vụ cho các phòng ban.
- Phó giám đốc tham mưu cho giám đốc việc lên kế hoạch, tổ chức kế hoạch
kinh doanh theo năm, quý, tháng. Chỉ đạo, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp
theo xu thế của thị trường. Phó giám đốc do giám đốc lựa chọn và được phân công
lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc được giao.
- Phòng hành chính nhân sự: Tổ chức bộ máy, chức năng nhân sự nhằm quản
lý việc tuyển dụng bố trí lao động, thù lao, chính sách khen thưởng, kỷ luât… Thực
hiện chức năng hành chính pháp chế, tổ chức đời sống tập thể và hoạt động văn hóa
xã hội, thể thao… Nhiệm vụ của phòng hành chính nhân sự là tổ chức quản lý nhân
sự, sắp xếp điều phối nhân lực , giải quyết các chế độ chính sách, các công việc nội

bộ. Tham mưu cho giám đốc về nhân sự
- Phòng kế toán: có chức năng như sau: hạch toán việc kinh doanh của công ty,
quản lý vốn, tài sản của công ty bao gồm công tác huy động và tạo nguồn vốn. Xây
dựng kế hoạch tài chính cho công ty, Giám sát hoạt động kinh doanh của công ty…
Nhiệm vụ chính của phòng kế toán là giúp giám đốc thực hiện công tác kế toán,
thống kê theo quy định của Nhà nước. Thanh toán luân chuyển chứng từ cho nhà
cung cấp, khách hàng, ngân hàng, cơ quan thuế. Tính toán chi phí, thu nhập lỗ lãi
hàng ngày của công ty thong qua hệ thống tài khoản chứng từ sổ và từ đó lập báo
cáo tài chính hàng tháng, quý, năm…. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng
trực tiếp chỉ đạo công việc theo đúng điều lệ tổ chức kế toán mà Nhà nước quy
định, lập kế hoạch tài chính, phân tích các hoạt động kinh tế, ký duyệt các chứng từ
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: có chức năng phân tích và lập kế hoạch về thị trường tiêu
5


thụ sản phẩm. Tổ chức nguồn hàng cùng với giám đốc tiến hành các nhiệm vụ kinh
doanh. Tham mưu trong việc mở rộng phát triển thị trường kinh doanh trên địa bàn
và mở rộng địa bàn tiêu thụ . Xây dựng kế hoạch bán hàng ngắn hạn, dài hạn, theo
mùa vụ. Chủ động nắm bắt nhu cầu của thị trường để từ đó có chiến lược kinh doah
sao cho phù hợp và đồng thời cải tiến các phương thức kinh doanh, đa dạng hóa các
mặt hàng phù hợp với xu thế của thị trường…
- Phòng Marketing: Có nhiệm vụ lên kế hoạch giới thiệu sản phẩm đến khách
hàng, Đồng thời thu nhận phản hồi của khách hàng để từ đó cải thiện được chất
lượng sản phâm cũng như cải thiện chất lượng dịch vụ bán hàng. Mỏ rộng thị
trường. Có vai trò hỗ trợ phòng kinh doanh lên kế hoạch, các chính sách khuyến
mại, hậu mãi ….
Nhìn chung công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Vì vậy
tránh được tình trạng tập trung toàn bộ vấn đề quản lý cho Giám đốc. Theo mô hình
này, các vấn đề phát sinh trong từng bộ phận sẽ do cán bộ phụ trách giải quyết. Đối

với những vấn đề chung, các bộ phận sẽ đề xuất ý kiến. Giám đốc là người đưa ra
phương hướng cuối cùng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về cách giải quyết của
mình. Với bộ máy tinh gọn, trách nhiệm phân chia rõ ràng cho các phòng ban sẽ
làm cho công ty hoạt động nề nếp, đồng bộ, từ đó các phòng ban sẽ phát huy hết
khả năng của mình.
1.2 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh trong 5 năm
Công ty TNHH thương mại thiết bị giáo dục Quỳnh Anh là doanh nghiệp tư
nhân. Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã hoạt động được 6 năm, khâu tổ
chức đã được ổn định, mạng lưới và mặt hàng kinh doanh đang ngày càng đa dạng
và phát triển, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về các mặt hàng như: Bút bi thông
minh, bảng chống lóa, các dụng cụ thí nghiệm trong trường học, bàn ghế phù hợp
với độ tuổi của học sinh, đa dạng về các loại sách tham khảo… Từ ngày thành lập
cho đến nay, tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty vẫn đạt được những thành tưu,
điều này được thể hiện dưới bảng sau:

6


Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thương mại thiết bị giáo dục Quỳnh Anh (ĐVT:1000 đồng)
So sánh
Chỉ tiêu

2007

2008

2008/2007
+/-

Tổng doanh thu


Lợi nhuận

2.015.9

2.056.9

410370

43.000

80.000

00

37356

39149

17923

02

7
146

65

Tổng quỹ lương


So sánh
2009

%
2,03

4,79
29,55

2009/2008
+/-

2.098.6

416950

75.000

00

56989

17802

25

3
152

792.0


So sánh
2010

%
2,02

4,54
23,75

2010/2009
+/-

2.142.4

438378

82.867

67

68238

11249

38

13
396


49390

640.0

1188..

0000

00.00

00.00

000.0

0

0

00

So sánh
2011

%
2,08

19,73
50

2011/2010

+/-

3.969.1
97.825

%

1.826.
714.95
8

98239

30001

90,5

52,5
351

1539.

85,3

43,96
29,54

000.0
00
(Nguồn phòng Kế Toán)


7


Qua bảng báo cáo kinh doanh của công ty ta nhận thấy rằng Tổng doanh thu
của công ty qua các năm đều tăng lên cụ thể là tổng doanh thu năm 2007 là
2.015.943.000 đồng, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 41037000 đồng tức 2,03% .

năm 2009 tăng so với năm 2008 là 41695000đồng tức 2,03%. năm 2010 tăng so với
năm 2009 là 43837867 đồngtức 2,08%. tổng doan thu năm 2011 so vói năm 2010
tăng 1.826.714.958 đồng tức tăng 85,29%. . Lợi nhuận năm 2011 so với 2010 tăng
3000152,5 đồng . . Để đạt được những kết quả tốt như vậy là do những nguyên
nhân sau:
- Công ty đã không ngừng củng cố và hoàn thiện mối quan hệ giữa Công ty
với các nhà sản xuất, các cơ sở, các đơn vị xuất nhập khẩu và các bạn hàng khác
trong và ngoài nước có uy tín trên thị trường.
- Chủ động ký kết hợp đồng ngay từ đầu năm để các nhà sản xuất bố trí kế
hoạch sản xuất và ra hàng kịp thời.
- Quá trình giao nhận hàng hoá và thanh toán sòng phẳng, bao tiêu phần lớn
sản phẩm cho nhà sản xuất, ứng vốn trước lấy hàng khi vào vụ tiêu thụ như các dịp
lễ, tết, mua hàng với số lượng lớn, đặt hàng theo yêu cầu, nhận đại lý hoặc mua
chậm trả nhằm góp phần đỡ căng thẳng vốn.
- Củng cố mặt hàng truyền thống của Công ty.
- Tập trung đầu tư hợp lý cho từng mặt hàng, kết hợp tập trung lớn, vừa và nhỏ
nên đa dạng hoá nguồn hàng.
- Có kinh nghiệm tổ chức nguồn hàng tính thời vụ,mua đủ số lượng làm chủ
về giá.
- Bám sát các cơ sở, các trường học có nhu cầu lớn về lắp đặt bảng chống lóa,
đồ chơi cho các trường mẫu giáo, giường tủ, bàn ghế, thiết bị nghiên cứu khoa
học…

- Công ty đã củng cố và mở rộng thị trường, xây dựng hệ thống tiêu thụ khắp
các tỉnh trong cả nước, tạo kênh phân phối mạnh, đảm bảo đầu ra thông suốt, ổn
định làm chủ được thị trường.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm nhu cầu để điều chỉnh hoạt động kinh doanh
mở rộng, phát triển tạo nên hệ thống tiêu thụ phủ kín thị trường.

8


- Có chính sách tiêu thụ hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng, chăm sóc khách hàng
trong và sau khi bán hàng nhằm bảo vệ thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh
cho khách hàng. Củng cố quan hệ chung thuỷ với khách hàng. Phát huy việc phục
vụ, giao hàng đến tận nơi tiêu thụ, vận chuyển thẳng, không qua kho, bám sát nắm
vững thông tin thị trường để có biện pháp giải quyết kịp thời. Mặc dù Công ty đã
đạt được những kết quả trên. Nhưng cũng với những kết quả đó, Công ty còn gặp
một số khó khăn đó là: Hàng tạp phẩm của nước ta có nhiều nguồn cung ứng, thêm
vào đó là hàng tạp phẩm của Trung Quốc và một số nước tràn vào nội địa, sự vươn
ra bán của các đơn vị sản xuất, hàng giả, dẫn đến một số mặt hàng không đủ doanh
số. Điều đó ảnh hưởng lớn đến uy tin của công ty.

Bảng cơ cấu lao động của công ty năm 2007-2011
(nguồn phòng tổ chức lao động)

Chỉ tiêu

2007
Số
%

lượng

Tổng số lao
230

100

2008
Số
%
lượng
333

100

động
Phân loại theo độ tuổi lao động
Trên 30 tuổi
95 41,3
120 36,03
Dưới
30
135 58,7
213 63,97
tuổi
Phân loại theo trình độ lao động
Đại
học,
15 6,53
17
cao đẳng
Trung cấp

Công nhân
Kỹ Thuật

11 4,78
204 88,6

5,11

15
4,5
301 90,39

Số
lượng
542

2009
%

lượng
100
645

190 35,05
352 64,95

20

2010
Số

%

3,72

18
3,3
504 92,98

Số

2011
%

lượng
100
700

100

210
435

32,55
67,45

250
450

35,72
64,28


27

4,2

32

4,58

20 3,1
598 92,7

25
643

3,57
91,85

9

9


Qua bảng số liệu phân tích trên ta nhận thấy rằng, trước hết về tổng số lao
động qua các năm đều tăng. Năm 2007 là 230 người, sang năm 2008 là 333 người
tức tăng 103 người so với năm 2007. Năm 2009 tăng 209 người so với năm 2008.
Năm 2010 tăng 103 người so với năm 2009. Năm 2011 tăng 55 người so với năm
2010. Số lượng lao động của công ty tăng như vậy là do nhu cầu sản xuất của công
ty qua các năm đều tăng.
Nếu phân theo độ tuổi lao động trong công ty thì lao động dưới 30 tuổi chiếm

số lượng đông. Còn trên 30 tuổi chiếm số lượng ít hơn. Như vậy độ tuổi lao động
của công ty khá trẻ, đây là yếu tố thuận lợi và cũng phù hợp với ngành nghề kinh
doanh của công ty. Năm 2007 lao động trên 30 tuổi chiếm 41,3% dưới 30 tuổi
chiếm 58,7% so với tổng số lao động. Năm 2008 lao động trên 30 tuổi chiếm
36,03% dưới 30 tuổi chiếm 63,97% so với tổng số lao động. Năm 2009 lao động
trên 30 tuổi chiếm 35,05% dưới 30 tuổi chiếm64,95% so với tổng số lao động. Năm
2010 lao động trên 30 tuổi chiếm 32,55% dưới 30 tuổi chiếm 67,45% so với tổng số
lao động. Năm 2011 lao động trên 30 tuổi chiếm 35,72% dưới 30 tuổi chiếm
64,28% so với tổng số lao động.
Phân theo loại hình lao động thì lao động trình độ cao đẳng, đại học chiếm số
ít, còn công nhân kỹ thuật chiếm số đông hơn. Cụ thể như sau: năm 2007 lao động
trình độ đại học cao đẳng chiếm 6,53%, trung cấp chiếm 4,78%, CNKT chiếm
88,69%. Năm 2008 lao động trình độ đại học cao đẳng chiếm 5,11%, trung cấp
chiếm 4,5%, CNKT chiếm 90,39%. Năm 2009 lao động trình độ đại học cao đẳng
chiếm 3,72%, trung cấp chiếm 3,3%, CNKT chiếm 92,98%. Năm 2010 lao động
trình độ đại học cao đẳng chiếm 4,2%, trung cấp chiếm 3,1%, CNKT chiếm 92,7%.
Năm 2011 lao động trình độ đại học cao đẳng chiếm 4,58%, trung cấp chiếm
3,57%, CNKT chiếm 91,85%. Cơ cấu lao động của công ty như vậy là khá hợp lý
với mô hình sản xuất. Lao động trình độ cao đẳng, đại học, trung cấp thường làm
những công việc ở văn phòng, cong CNKT làm ở những xưởng sản xuất.

10


1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ phân tích tình hình vốn kinh
doanh
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng
cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến
quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục

vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời. Để có thể
phân tích vốn kinh được hiệu quả và chính xác ta cần phải chú ý đến các yếu tố ảnh
hưởng tác động đến nghiệp vụ phân tích vốn. Các yếu tố ảnh hưởng đó có tác động
lớn đến việc phân tích, kết quả phân tích cao hay thấp, để từ đó có phương án sử
dụng nguồn lực vốn sao cho phù hợp với tình hình tài chính của công ty. Sau đây
em xin trình bày về các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích vốn
+Đặc điểm mặt hàng kinh doanh ảnh hưởng đến phân tích vốn kinh doanh.
Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng, đa dạng chủng loại của các nhà cung cấp khác
nhau như: Bảng chống lóa của Hồng Hà, Bút bi thông minh nhập từ Đức, đồ chơi
cho trường mẫu giáo của công ty thiết bị giáo dục I, sản xuất các thiết bị ngành giáo
dục… Các loại mặt hàng này đều có tính năng sử dụng khác nhau, giá cả đầu vào
khác nhau, nhu cầu mục đích sử dụng của khách hàng cũng khác nhau nên nó sẽ tác
động vào nhà tư là nên sử dụng vốn đầu tư cho loại mặt hàng là có lợi nhất, để từ đó
có thể tối đa hóa lợi nhuận.
+Đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh. Khi phân tích vốn kinh doanh ta
nên cần chú ý đến địa điểm kinh doanh của công ty. Thật vậy khi bỏ 1 lượng tiền ra
để thuê mặt bằng, nếu mặt bằng đó thuận tiện cho việc kinh doanh, gần các trường
học, gần khu gia đình có trẻ con đi học thì vốn đầu tư ra để thuê mặt bằng đó sẽ trở
nên hiệu quả. Nếu mặt bằng đó không phù hợp sẽ gây tổn thất tới công ty. Như vậy
việc đầu tư sẽ không hiệu quả
+Tình hình kinh tế không ổn định sẽ làm ảnh hưởng tới mức doanh thu của
doanh nghiệp, từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến vốn của công ty. Thật vậy khi nền kinh
tế kém ổn định, nhu cầu tiêu dùng sẽ bị giảm, từ đó doanh thu cũng sẽ giảm theo .

11


Chính vì thế khi phân tích vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, người phân tích cần
lưu ý đến yếu tố nền kinh tế để có thể đưa ra chiến lược sử dụng vốn hiệu quả,,
tránh được những rủi ro không đáng có.

+Ảnh hưởng của giá cả thị trường , lãi xuất và tiền thuế. Điều này ảnh hưởng
lớn đến doanh thu của doanh nghiệp. Cơ cấu tài chính cũng bị thay đổi theo…
+Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp
+Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống cac tổ chức tài chính trung
gian
+Như vậy các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến nghiệp vụ phân tích tài chính của
doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình vốn kin doanh cần phải xe tất cả các yếu tô
đó, để việc phân tích được đúng hướng, đồng thời sẽ đưa ra được các quyết định
đúng đắn trong việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất.

12


PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ GIÁO DỤC QUỲNH ANH
2.1 Tình hình vốn doanh nghiệp qua các năm
a. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn:
+ Nguồn vốn chủ sở hữuLà phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn, bao gồm: vốn
điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn doanh nghiệp nhà nước tài trợ (nếu có). Trong đó:
Nguồn vốn điều lệ: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư ban đầu do chủ sở
hữu đầu tư. Trong các doanh nghiệp Nhà nước vốn đầu tư ban đầu do Nhà nước cấp
một phần (hoặc toàn bộ)Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có
tính ổn định cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của
nguồn vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
Vốn CSH tại 1 thời điểm= Tổng nguồn vốn – Nợ phải trả
+ Nợ phải trả:Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:

Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp đương
nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân kinh tế
khác như với Nhà nước, với CBCNV, với khách hàng, với người bán từ đó mà phát
sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có
các khoản vốn sau: Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả. Các khoản phải nộp
Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp. Các khoản phải thanh toán với CBCNV
chưa đến hạn thanh toán.Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh
nghiệp chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là
doanh nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương,
nên trong thực tế doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn
cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.
+ Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn ngân

13


hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác. Thông thường, một doanh nghiệp phải
phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt
động SXKD. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà
doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ
sở điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn được một cơ cấu tài
chính tối ưu? Đó là câu hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp
bởi sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự khôn
ngoan hay khờ dại của doanh nghiệp đó khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
+ Nguồn vốn thường xuyên:Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này thường được sử dụng để đầu tư TSCĐ và một bộ
phận TSLĐ thường xuyên, cần thiết.
+ Nguồn vốn tạm thời:Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà

doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời,
bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Cách phân loại này
giúp cho người quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách
phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính và hình thành những dự định
về tổ chức vốn một trong tương lai.
- Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:Là nguồn vốn có thể huy động được từ
bản thân doanh nghiệp bao gồm: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản
dự phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn
liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các
khoản nợ khác.

14


b. Phân tích sư biến động qua các năm
BẢNG XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2007 -2011 (1000đồng)
Chỉ tiêu

Doanh thu
Giá vốn hàng bán

2008

2.015.943.0

2.056.98


00
200584466

0.000
2045103

0

020
11.876.9

Lợi nhuận gộp

10.098.340

Cp quản lý kinh doanh

5106953

Cp tài chính
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN phải nộp 25%
Lợi nhuận sau thuế

So sánh

2007

10500
4.980.887

1245222
3735665

80
6644011
13.100
5.219.86
9

2008/2007
+/ %
410370
2,03
00
392583
1,95
60
177786
17,6
40
153705
8
2600
238982

30,09
24,76
4,79

2009

2.098.67
5.000
2084694
130
13.980.8
70
6365423

So sánh

Năm

So sánh

Năm

So sánh

2009/2008
+/ %
416950
2,02
00
395911
1,93
10
210389
17,71
0


2010

2010/2009
+/ %
438378
2,08
67
42417
1,99
696
139017
9,94
0
-

2011

2011/2010
+/ %
1.826.7
85,3
14.958
181732
85,4
8621
9.386.3
61,1
37

278588


16980
7.598.56

3880
237869

7

8
594675

1304967

59745

4,79

1899642

3914902

179237

4,79

5698925

178402
3


-4,2
29,61
45,57

2.142.482
.867
2127111
826
15.371.04
1

3.969.197.
825
39444404
47
24.757.37
8

538921

6254611

11081

-1,7

11643829

17980

9.098.45

2
1000
14998

5,8

14895
13.098.65

-3085
400020

4
3274663,

4
100005

5
9823990,

15
300015

5

2


0

45,57

2274612

45,57

6823838

83
37497
0
11249
13

19,73
19,73
19,73

8

(Nguồn phòng kế toán)

15

86,16
-17,2
43,96
43,96

43,96


Nhận xét
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy rằng doanh thu của công ty tăng lên qua
các năm năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2,03%. Năm 2009 tăng so với năm
2008 là 2,02%. Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 2,08%. Năm 2011 tăng so với
năm 2010 là 85,3%.
Về tình hình giá vốn hàng bán qua các năm cũng có xu thế tăng nhẹ hơn so
với doanh thu. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1,95%. Năm 2009 tăng so với
năm 2008 là 1,97%. Năm 2010 tăng so với năm 209 là 1,99%. Tăng mạnh nhất là
năm 2011 là 85,4%. Tổng hợp các mức tăng giữa doanh thu và giá vốn hàng bán thì
lợi nhuận gộp của công ty qua các năm vẫn có xu hướng tăng. Đây là yếu tố tốt cho
công ty trong việc sản xuất kinh doanh. Giá nguyên liệu đầu vào có tăng nhưng tăng
nhe, trong khi doanh thu tăng mạnh hơn, vì vậy lợi nhuận vẫn đảm bảo tăng qua các
năm. Lợi nhuận qua các năm như sau: Năm 2008 tăng so với 2007 là 17,6%. Năm
2009 tăng so với năm 2008 là 16,1%. Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 9,94%.
Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 61%
Về chi phí kinh doanh có sự biến động qua các năm. Năm 2008 tăng so với
2007 là 30,09%. Năm 2009 giảm so với 2008 là 4,2%. Năm 2010 giảm so với năm
2009 là 1,7%. Năm 2011 tăng so với 2010 là 86,16%. Nguyên nhân chi phí năm
2011 tăng đó là do tình hình kinh tế Việt Nam kém ổn định, lạm phát tăng, nên chi
phí các yếu tố đầu vào biến động. Về chi phí tài chính của công ty qua các năm ta
nhận thấy rằng chi phí tài chính từ 2007 - 2010 tăng, nhưng lại giảm mạnh vào năm
2011 là 17,2%. Như vậy tổng hợp tất cả các mức tăng và giảm, bù trừ cho nhau thì
lợi nhuận trước và sau thuế của công ty vẫn tăng. Năm 2008 tăng so với 2007 là
4,79%. Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 45,57%. Năm 2010 tăng so với năm
2009 là 19,73%. Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 43,96%. Như vậy tình hình làm
ăn của công ty qua các năm là khá tốt, điều này góp phần vào việc đảm bảo công ăn
việc làm của người lao động trong công ty. Từ đó góp phần tạo động lực lao động,

làm cho người lao động gắn bó với công ty, sáng tạo, trách nhiệm với công việc
hơn.

16


2.3 Thực trạng chi phí vốn và cơ câu vốn của Doanh Nghiệp
a. Chi phí các nguồn vốn
Để làm rõ được thực trạng về tổ chức nguồn vốn của công ty, ta phải biết rõ
đâu là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu, đâu là ảnh hưởng thứ yếu, tích cực và tiêu cực.
Để làm được điều này ta không thể nhìn ngay vào bảng cân đối về nguồn vốn mà có
thể nhận xét chính xác được. Nguồn vốn qua các năm đều có sự biến đổi nhiều hay
ít phụ thuộc vào sự quản lý và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Để nhận
xét được sự biến động của nguồn vốn ta có thể lấy số liệu 5 năm gần đây nhất là
năm 2007- 2011. Từ bảng cân đối kế toán của năm 2007- 2011 ta lập bảng nghiên
cứu, đánh giá biến động về nguồn vốn kinh doanh.

17


BẢNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG VỀ NGUỒN VỐN KINH DOANH NĂM 2007 - 2011 (ĐVT1000 Đồng)
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. phải trả khách hàng
3. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
4. phải trả người lao
động

II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở
hữu
1. Nguồn vốn kinh
doanh
2. các quỹ
Tổng cộng

2007

2008

478540
90

380023
30

478540
90

380023
30

285784
55

199508
85


809589
9

452168
0

158975
89

135297
65

458496
7

-

1.042.6
89.780
103587
9564
681021
6
1.090.5
43.870

1.115.5
64.900
110578
9325

977557
5
1.153.5
67.230

Chênh lệch
+/%
985176 -20,58
0
985176 -20,58
0
862757
-30
0
357421
-44
9
236782 -14,89
4
458496
-100
7
728751
20
699097
61
296535
9
630233
60


6,9
6,7
43,54
5,77

2009

Chênh lệch
+/%

2010

478801
10

987778
0

25,99

20.688.354
,5

478801
10

987778
0


25,99

20.688.354
,5

259898
99

603900
4

30,26

8.683.280

598757
0

146589
0

32,41

2.005.074,
5

155509
98

202123

3

14,93

10.000.000

351643

351643

100

-

1.248,9
80.650
123975
4690
922596
0
1.296.8
60.760

133415
750
123965
365
549615
143293
530


11,95
12,11

1.341.831.
938
1.334.623.
679

-5,6

7.208.259

12,42

1.362.520.
292,5

Chênh lệch
+/%
271917 -56,79
55,5
271917 -56,79
55,5
173066
-66,5
19
398249
-66,5
5,5

555099 -35,69
8
351643
928512
88
948689
89
628566
3
65.659.
532,5

-100

7,4
7,6
68
5,06

2011

Chênh lệch
+/%

60.481.70
9,5

39.793.3
55


192,3

60.481.70
9,5

39.793.3
55

192,3

8.683.280

0

0

9.306.220

7.301.14
5,5

364,1

13.992.20
9,5

3.992.20
9,5

39,9


28.500.00
0

28.500.0
00

100%

1.682.857.
868
1.666.828.
000
16.029.86
7,5
1.743.339.
576,5

341.025.
930
332.204.
321
8.821.60
8,5
380.819.
284

25,4
24,8
122,3

27,9

(Nguồn phòng tài chính kế toán)

18


Từ bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn ta có thể thấy ngay sự
biến động về nguồn vốn như sau:
Nhìn vào dòng tổng công ty ta thấy nguồn vốn qua các năm đều tăng lên. Năm
2007 tổng nguồn vốn là 1.090.543.870. Năm 2008 tỷ lệ tăng lên so với 2007 là
5,77%. Năm 2009 tỷ lệ tăng lên so với 2008 là 12,42%. Năm 2010 tăng so với 2009
là 5,06%. năm 2011 có sự biến động tăng 380.819.284 đồng so với năm 2010 với tỷ
lệ tăng 27.9%. Tuy nhiên, kết cấu nguồn vốn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố cấu
thành và sự thay đổi của các yếu tố đó, từ đó ta mới có thể tìm ra nhân tố ảnh
hưởng chủ yếu hay thứ yếu đến nguồn vốn.Nhìn vào bảng ta thấy
A. Nợ phải trả năm 2007 là 47854090. Năm 2008 nợ phải trả giảm so với
2007 là 20,58%. Năm 2009 nợ phải trả tăng 25,99%so với 2008. Năm 2010 nợ phải
trả giảm 56,79 so với năm 2009. năm 2010 so với năm 2011 tăng lên 39.793.355
đồng với tỷ lệ tăng 192,3%
Cụ thể: Nợ ngắn hạn năm 2008 giảm 20,58% so với năm 2007. Nợ ngắn hạn
năm 2009 tăng 25,99% so với năm 2008. Nợ ngắn hạn năm 2010 giảm 56,79 so với
năm 2009 . Nợ ngắn hạn năm 2011 so với năm 2010 tăng lên39.793.355 đồng với tỷ
lệ tăng 192,3% chủ yếu là do các khoản phải trả phải nộp khác tăng lên. Điều này
không có nghĩa là xấu bởi vì đối với một Công ty sản xuất mặt hàng thiế bị giáo dục
các khoản phải trả, phải nộp như: Tài sản thừa chờ xử lý, kinh phí công đoàn, công
cụ dụng cụ.. tăng lên là điều tất yếu vì đây là khoản mà Công ty có thể chiếm dụng
vốn không phải trả ngay. Đây là khoản vốn chiếm dụng tạm thời không lâu dài,
chính vì vậy lượng vốn này phải sử dụng cho phù hợp và có hiệu quả. Nếu không sử
dụng hiệu quả làm thất thoát vốn thì không những trả không được nợ mà còn khi

tăng khoản này thêm thì cũng có thể là điều bất lợi cho Công ty
Năm 2011 khoản vay ngắn hạn là 8.683.280 đồng không tăng so với năm
2010.Đối với phải trả cho người lao động năm 2011 tăng lên 28.500.000 đồng với
tỷ lệ tăng 100% điều đó cho thấy năm 2011 so với năm 2010 việc Công ty nợ lương
của công nhân viên là có.Thuế và các khoản nộp nhà nước năm 2011 so với năm
2010 tăng 3.992.209, với tỷ lệ tăng 5%.
Số phải trả cho người bán năm 2008 là 2.0005.074,5 đồng, năm 2011 đạt

19


9.306.220 đồng tăng 7.301.145,5 đồng với tỷ lệ tăng 364,1% so với năm 2010. Có
thể nói rằng, nợ phải trả tăng lên không có nghĩa là Công ty rơi vào tình trạng nợ
trồng lên nợ mà ở đây do điều kiện sản xuất kinh doanh, lượng sản phẩm sản xuất
nhiều nên cần phải huy động thêm lượng vốn lớn.
B. Trong bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động về nguồn vốn 2 năm 2010 2011, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 341.025.930 đồng với tỷ lệ tăng 25,4% so với
năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng thấp này là do khách hàng nợ tiền hàng nhiều,
Công ty chưa thu được lợi nhuận về nên các quỹ trong Công ty không thể tăng lên
được.
Mặt khác do Công ty đã đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị máy móc phục vụ
cho quá trính sản xuất kinh doanh, điều này rất có lợi cho Công ty vì nguồn vốn chủ
sở hữu là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số vốn thuộc sở hữu của Công ty.
Công ty có thể sử dụng nguồn vốn của mình mà không phụ thuộc vào đơn vị khác,
sản xuất kinh doanh sẽ thuận lợi hơn.Sự thay đổi nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn
đến quản lý và sử dụng vốn. Đồng thời, sự thay đổi đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty. Để biết được sự thay đổi đó ta cần đi sâu vào sự
biến động của vốn kinh doanh.
b. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp,
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty đã thực hiện tốt công tác tổ
chức vốn và tìm các nguồn tài trợ để phục vụ cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của

mình. Để có cái nhìn tổng quát hơn về vốn và nguồn vốn kinh doanh công ty trong
hai năm qua ta có thể xem xét bảng nghiên cứu về biến động nguồn vốn kinh
doanh. Qua bảng trên ta nhận thấy rằng tổng nguồn vốn của công ty tăng lên rõ rệt.
Nhìn vào dòng tổng công ty ta thấy nguồn vốn qua các năm đều tăng lên. Năm 2007
tổng nguồn vốn là 1.090.543.870. Năm 2008 tỷ lệ tăng lên so với 2007 là 5,77%.
Năm 2009 tỷ lệ tăng lên so với 2008 là 12,42%. Năm 2010 tăng so với 2009 là
5,06%. năm 2011 có sự biến động tăng 380.819.284 đồng so với năm 2010 với tỷ lệ
tăng 27.9%.. Điều này cho thấy rằng công ty đã chú trọng vào việc mở rộng quy
mô hoạt động tăng quy mô vốn.

20


2.4 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, về mua sắm xây dựng hay lắp đặt các
tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu
tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô
hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của
Công ty thì vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn, là nhân tố quyết định tới khả năng
tăng trưởng và cạnh tranh của doanh nghiệp.Cho nên sự biến động về quy mô của
vốn cố định có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ
năng lự sản xuất
Trong 5 năm 2007-2011 Công ty TNHH Thương mại thiết bị giáo dục Quỳnh
Anh đang thực hiện nhiều quá trình sản xuất sản phẩm, sự biến động về vốn tất yếu
sẽ xảy ra, nhất là vốn cố định vì vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng vốn cố định trong Công ty bao gồm: Giá trị tài sản cố định, số tiền đầu
tư tài chính dài hạn chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Số vốn này nếu được sử dụng
có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các

sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình. Nhưng nếu doanh nghiệp sử dụng số vốn
này không đúng sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của Công ty.Trong bảng
cân đối kế toán thì chỉ có tài sản cố định biến động còn các khoản khác không có.
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia
vào nhiều chu jỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường, các tài sản cố định của doanh nghiệp cũng được coi như là một loại
hàng hoá như mọi hàng hoá thông thường khác. Nó không chỉ có giá trị mà còn có
giá trị sử dụng. Đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng có ảnh
hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của vốn cố định. Vì
chỉ có tài sản cố định trong bảng cân đối kế toán biến động nên nó sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến vốn cố định. Để có thể có nhận xét sự biến động của vốn cố định tốt hay
xấu, ảnh hưởng như thế nào đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty thì cần
phải tính toán nhằm đánh giá sự biến động về vốn. Những chỉ tiêu đánh giá về vốn

21


cố định là số tuyệt đối vốn cố định và số tương đối vốn cố định 2 năm 2010-2011.
Công thức áp dụng:
+ Số tuyệt đối nguyên giá TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ 2011 - Nguyên giá
TSCĐ 2010
+Số tương đối nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ của 2 năm 2010-2011 được tính bằng số bình quân
.Nguyên giá TSCĐ bq
NguyêngiáTSCĐ2010
Nguyên giá TSCĐbq năm 2010 = 1.294.581.000đ
Số tuyệt đối NGTSCĐ = 1.294.581.000 - 914.395.699 = 380.185.301đ
Số tương đối NGTSCĐ
+Tương tự giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định cũng tính như trên.
Giá trị hao mòn luỹ kế bq 2010 = 55.717.250đ

Giá trị hao mòn lỹ kế bq 2011 = 154.109.050đ
Số tuyệt đối = 154.109.050- 55.717.250 = 98.391.800đ
Số tương đối
+ Số tuyệt đối VCĐ = VCĐ 2011 - VCĐ 2010
Số tương đối VCĐ
VCĐ củahai năm 2010 - 2011 được tính bằng số bình quân.
VCĐ bq năm 2010 = NG 2010 - GHTMLK 2010
VCĐ bq năm 2010 =914.394.699 - 55.717.250
VCĐ bq năm 2011 = NG 2011 - GTHMLK 2011
VCĐ bq năm 2011 = 1.294.581.000 - 154.109.050
VCĐ bình quân 2011 = 1.140.471.950
Số tuyệt đối VCĐ = 1.140.471.950-858.678.449 = 281.793.501
Số tương đối với VCĐ = +32,82%/

22


BẢNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH NĂM 2007-2011 (ĐVT 1000 Đồng)
Chỉ tiêu
1. Nguyên
giá TSCĐ
2. Giá trị hao

2007

2008

859.8

897.6


40.54

78.67

3

0

(1)-(2)

37838
127

50089 87333 37243

mòn lũy kế
3. VCĐbq =

Chênh lệch
+/%

667

460

809.7

810.3


50.87

45.21

6

0

793
59433
4

2009
909.9

4,2

85.55
4

42,64

12306
884

96.30

89731

6.574


14

813.6
0,07

Chênh lệch
+/%

78.98
0

33337
70

2010
914.3

1,37

95.69
9

10,27

55.71
7.250
858.6

0,41


78.44
9

Chênh lệch
+/%
44101
45

1.294.
0,5

-42,14

324
44999
469

581.00

Chênh lệch
+/%
380.185.3 41,5
01

0

40589

2011


154.19 98.391.80
0.050
1.140.

5,5

471.95
0

0

%
177
%

281.793.5 32,8
01

2%

23


Như vậy ta có thể thấy rằng. Nguyên giá TSCĐ qua các năm đều tăng năm
2007 là 859.840.543 đồng. Năm 2008 là 897.678.670 đồng, tăng 37838127 đồng
tức tăng 4,2% so với năm 2007. Năm 2009 là 909.985.554 đồng, tăng 12306884
đồng tức tăng 1,37% so với năm 2008 Năm 2010 là 914.395.699 đồng, tăng
4410145 đồng tức tăng 0,5% so với năm 2009. năm 2011 so với năm 2010- Nguyên
giá TSCĐ tăng 380.185.301 đồng với tỷ lệ tăng 41,5%- VCĐ tăng 281.793.501

đồng với tỷ lệ tăng là 32, 82%.
- Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ qua các năm 2007- 2009 đều tăng lên, tuy
nhiên năm 2010 lại giảm so với năm 2009 là 40589324 đồng tức giảm 42,14%.
Năm 2011 tăng 98.391.800 đồng với tỷ lệ tăng là177% so với năm 2010.Từ đó cho
thấy vốn cố đinh tăng lên 281.793.501 đồng với tỷ lệ tăng là 32,82% là do Công ty
mua sắm mới thêm trang thiết bị máy móc phục hồi cho sản xuất kinh doanh.
Nhưng điều đáng nói là tài sản cố định mới này đã được phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh mang lại hiệu quả cho Công ty. Điều đó chứng tỏ Công ty đã đầu tư
đúng đắn sử dụng vốn cố định hợp lý đáp ứng kịp thời tình hình kinh doanh thực tế
tại Công ty. Còn về giá trị hao mòn luỹ kế có tăng, điều này là đường nhiên là vì tài
sản mua về tất nhiên phải tính khấu hao dần dần cho các năm tiếp theo Nhưng vốn
cố định thực sự có được sử dụng hiệu quả hay không ta cần đi sâu vào hiệu quả sử
dụng vốn định.

24


2.5 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn cố định.Từ bảng cân đối kế toán và bảng xác định kết quả xác định kết quả hoạt động kinh doanh ta
có bảng số liệu sau:
SỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ SINH LỜI CỦA VỐN CỐ ĐỊNH.(ĐVT 1000Đồng)
Chỉ tiêu
1. Mức doanh thu

2007

2008

2.015.943.0


thuân
2. lợi nhuận từ hoạt

00

động sản xuất kinh

10.098.340

doanh
3. Vốn cố định bình
quân
4. Sức sản xuất kinh
doanh của VCĐ
=(1:3)
5. Hệ số sinh lời của
vốn cố định(=2:3)
6. Hệ số hàm lượng
vốn cố định (= 3:1)

809.750.87
6

2.056.980.000

11.876.980

810.345.210

Chênh lệch

+/%
410370
2,03
00

Chênh lệch
+/%
2.098.67 416950
2,02
5.000
00

177786

13.980.8 210389

40

17,6

594145

0,07

2009

70

0


813.678. 333377
980

0

Chênh lệch
+/%
2.142.482.86 438378
2,08
7
67
2010

17,71

15.371.041

0,4

858.678.449

139017
0
449994
69

9,94

5,5


2011
3.969.197.8
25
24.757.378

Chênh lệch
+/%
1.826.7
85,3
14.958
9.386.3
37

1.140.471.9

281.793

50

.501

61,1

32,82

2,489

2,538

0,049


1,96

2,579

0,041

1,6

2,495

-0,084

-3,2

3,5

1

40

0,012

0,015

0,003

25

0,017


0,002

13,33

0,018

0,001

5,88

0,02

0,002

11,1

0,4

0,39

-0,01

-2,5

0,38

-0,01

-2,5


0,4

0,02

5,2

0,29

-0,11

-27,5

25


×