Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.57 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Đã hai mươi năm qua kể từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đã có
những chuyển biến đáng kể. Cơ hội kinh doanh được mở rộng cho tất cả các
doanh nghiệp gồm cả doanh nghiệp Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp
khác tạo nên một môi trường cạnh tranh sôi động.
Quá trình sản xuất cần có ba yếu tố cơ bản là lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động, song trong nền kinh tế thị trường các yếu tố về sức lao
động, công nghệ đều có thể được thỏa mãn nếu như có vốn.
Ở bất kỳ loại hình kinh doanh nào cũng cần phải đạt được mục đích bảo
toàn và phát triển vốn nhằm tăng khả năng tái đầu tư cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Muốn vậy, trước tiên doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý bảo
toàn vốn, bên cạnh đó nên lập các phương án sử dụng vốn sao cho đạt hiệu
quả tốt nhất.
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232 là một doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, tuy thời gian hoạt mới gần 20 năm
nhưng công ty đã không ngừng phát triển và đạt được những thành công nhất
định. Trong thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công ty hoạt động rất
tốt tuy nhiên việc sử dụng vốn kinh doanh có nhiều bất cập, đây cũng là vấn
đề chung của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời điểm này.
Công ty 232 hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, vốn thường hay tồn
đọng, chủ yếu là dưới dạng vốn lưu động. Vì vậy, việc đưa ra một chính sách,
giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Do đó, em đã
chọn đề tài: “ Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232” với mong muốn có thể
đưa ra được giải pháp giải quyết vấn đề này tại công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 232
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 232
Quá trình thực tập tại công ty đã giúp em rất nhiều trong việc ứng dụng
những kiến thức đã học trong suốt bốn năm qua và cũng giúp em hiểu thêm
nhiều điều về hoạt động của một doanh nghiệp. Để hoàn thành tốt công việc
thực tập của mình, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các bác
và các anh chị làm việc tại công ty 232. Đặc biệt, để có thể hoàn thành tốt
chuyên đề của mình em đã được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Đặng
Ngọc Đức trong suốt thời gian viết chuyên đề, em xin trân trọng gửi lời cảm
ơn đến thầy.
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH.
1.1 VỐN VÀ VỐN KINH DOANH
Để đạt được hiệu quả cao trong bất kỳ ngành nghề sản xuất kinh doanh
nào thì vai trò của vốn là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó là yếu tố thị
trường. Đây là yếu tố tạo khởi ban đầu và doanh nghiệp luôn luôn cần phải
chú ý tìm kiếm thị trường mới mong tiến hành kinh doanh thuận lợi. Có thể
thấy yếu tố thị trường khá quan trọng, nhưng nếu có thị trường mà không có
vốn thì nhà kinh doanh không thể thực hiện được những kế hoạch hay chiến
lược rất có triển vọng đã đặt ra. Vậy, để tiến hành bất cứ một hoạt động kinh
doanh nào cũng cần có vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập và
tiến hành kinh doanh có hiệu quả.
1.1.1 Khái niệm về vốn

Quan điểm của P.Samuelson: vốn là những hàng hóa được sản xuất ra để
sản xuất ra những hàng hóa mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Một nhà kinh tế khác là D.Begg đưa ra định nghĩa về vốn hiện vật và vốn
tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản
xuất ra để sản xuất ra các hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các loại giấy
tờ có giá của doanh nghiệp.
Những định nghĩa này chỉ thể hiện vai trò tác dụng trong những điều
kiện lịch sử cụ thể, tuy vậy vẫn có hạn chế bởi sự đồng nhất vốn với tài sản
của doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản
mà doanh nghiệp nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật của
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một bộ phận nguồn lực sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp huy động vào
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình tiếp theo của doanh
nghiệp. Như vậy vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào mà còn tham gia xuyên
suốt quá trình sản xuất và tái sản xuất trong suốt quá trình tồn tại của doanh
nghiệp. Như vậy vốn là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, vì vậy các doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
hơn. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần hiểu rõ về vốn và những đặc
trưng của nó. Khi đó việc quản lý và sử dụng mới đạt hiệu quả cao.
Một số đặc trưng cơ bản của vốn như:
Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, vậy vốn được biểu
hiện bằng tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó
không chỉ biểu hiện trong các tài sản hữu hình mà còn ở cả các tài sản vô hình
như uy tín, thương hiệu, vị trí kinh doanh…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn phải vận

động sinh lời, đạt mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra.
Vốn cần được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định thì mới phát
huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh và vốn luôn gắn với chủ
sở hữu.
Vốn có thể được coi như một loại hàng hóa đặc biệt được mua bán trên
thị trường là thị trường vốn và thị trường tài chính.
1.1.2 Vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước của doanh
nghiệp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Và để có được lượng vốn kinh
doanh phong phú, các doanh nghiệp phải chủ động khai thác và huy động vốn
trên thị trường.
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xem xét phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành để giúp
doanh nghiệp có định hướng trong việc lựa chọn hình thức tài trợ phù hợp với
loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh cũng như quy mô và chiến lược phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.2.1 Các nguồn hình thành vốn kinh doanh.
1.1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu.
 Vốn pháp định.
Khi quyết định thành lập doanh nghiệp, mỗi chủ doanh nghiệp cũng cần phải
có một lượng vốn nhất định, theo quy định của pháp luật. Tuỳ theo từng
ngành nghề mà lượng vốn bắt buộc phải có khi thành lập là khác nhau. Vốn
pháp đinh chính là số vốn tối thiểu phải có để thành lập một doanh nghiệp.
Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước thì vốn pháp định chính là vốn do ngân
sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
 Vốn tự bổ sung.
Lượng vốn này thường xuất phát từ quá trình kinh doanh có lãi, và lợi nhuận
được giữ lại bổ sung vào vốn mà không nộp vào ngân sách. Lợi nhuận sau khi

được phân chia vào các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính… còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước hoặc giữ lại bổ sung vào nguồn
vốn, hoặc cũng có thể rút từ các quỹ này bổ sung vào nguồn vốn. Đối với
doanh nghiệp Nhà nước còn được để lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cố
định để đầu tư mới.
1.1.2.1.2 Vốn huy động của doanh nghiệp.
Vốn huy động là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Do vốn chủ
sở hữu không đáp ứng đủ yêu cầu cho sản xuất kinh doanh, nên doanh nghiệp
luôn phải huy động thêm từ các nguồn khác theo các hình thức như vay nợ,
liên doanh, liên kết, phát hành các giấy tờ có giá…
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Vốn vay.
Đây là nguồn bổ sung vốn mà hầu hết các doanh nghiệp đều nghĩ đến
khi cần vốn cho các dự án, cho mở rộng sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp
có thể vay vốn từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế, cá
nhân.
Nguồn vốn vay từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập nguồn
vốn cho doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cả trong ngắn hạn và dài
hạn.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách phát hành
các chứng khoán, việc vay trên thị trường chứng khoán mang lại nhiều ưu
điểm hơn so với đi vay ngân hàng do chi phí thấp hơn. Tại những nền kinh tế
phát triển, thị trường chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp trong việc tạo lập nguồn vốn cho doanh nghiệp. Công cụ này đóng vai
trò quan trọng đối với cả nền kinh tế nói chung. Việc phát hành trái phiếu
giúp doanh nghiệp huy động được vốn cho sản xuất kinh doanh, thu hút lượng
tiền nhàn rỗi trong dân cư vào phát triển kinh tế.

 Vốn liên doanh, liên kết.
Hợp tác liên doanh, liên kết cũng là một hình thức giúp doanh nghiệp
tăng cường vốn. Bên liên doanh có thể góp vốn bằng tiền hoặc hiện vật, cả hai
hình thức đều làm tăng vốn cho doanh nghiệp. Việc liên doanh liên kết với
nước ngoài thường gắn với vịêc chuyển giao công nghệ, máy móc thiết bị
nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
 Vốn tín dụng thương mại.
Trong quá trình kinh doanh, hợp tác làm ăn với các đối tác, doanh nghiệp có
thể nhận trước từ khách hàng những khoản tiền trả cho lượng hàng hoá mà họ
mua trong tương lai, hoặc mua chịu từ người bán, do đó khoản tiền đó doanh
nghiệp tạm thời chiếm dụng, và đó chính là tín dụng thương mại. Các khoản
tín dụng này thường có thời gian rất ngắn, và luôn gắn với một luồng hàng
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá cụ thể, một quan hệ thanh toán cụ thể nên chịu tác động của cơ chế thanh
toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
 Thuê vận hành và thuê tài chính.
Bên cạnh vốn tín dụng thương mại, tín dụng thuê mua cũng là hình thức đang
rất phổ biến, đây là phương thức tài trợ mà người mua sẽ trả tiền thuê theo
thời hạn hai bên thoả thuận và được sử dụng tài sản của bên cho thuê. Hình
thức này thường được áp dụng với tài sản là máy móc, thiết bị… có hai
phương thức chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
Thuê vận hành là hình thức thuê tài sản ngắn hạn, thời gian thuê tài sản rất
ngắn so với tuổi thọ của tài sản được thuê, và kết thúc thời gian thuê, người
thuê không nhất thiết phải mua lại tài sản. Việc chấm dứt thuê chỉ cần báo
trước trong một thời gian ngắn. Do vậy, các tài sản được đem cho thuê này
thường là những tài sản mà cần thiết đối với nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành
nghề, ví dụ như máy bay, ô tô…Khi thuê vận hành, người thuê chỉ việc trả
tiền theo thoả thuận còn mọi chi phí vận hành tài sản như chi phí bảo hành,

sửa chữa…và mọi rủi ro về hao mòn vô hình tài sản. Hình thức này rất phù
hợp với doanh nghiệp hoạt động mang tính thời vụ.
Ngược lại với thuê vận hành, thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín
dụng trung và dài hạn. Với hình thức này, các điều kiện thuê mua được thoả
thuận ngay từ đầu, và bên cho thuê tài sản sẽ bỏ tiền ra mua tài sản đó và cho
thuê, khi kết thúc hợp đồng, bên thuê sẽ mua lại tài sản đó với giá tượng
trưng. Khác với thuê vận hành, hình thức này thời gian thuê chiếm phần lớn
tuổi thọ của tài sản, các chi phí liên quan đến tài sản như bảo hành, chi phí
sửa chữa, hao mòn đều do bên đi thuê chịu, và bền đi thuê không được phép
tự ý bỏ hợp đồng.
1.1.2.2 Các hình thức biểu hiện của vốn kinh doanh.
Trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn kinh doanh
luôn vận động, từ trạng thái này sang trạng thái khác và mục đích vận động
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của vốn kinh doanh là sinh lời. Nghĩa là số vốn kinh doanh được ứng trước
phải được thu hồi một cách đầy đủ và nhiều hơn lượng vốn đã bỏ ra. Vì vậy
xem xét sự vận động của các hình thái tài sản, hiệu quả của vòng quay vốn
kinh doanh để thấy được tầm quan trọng của vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó,
vốn kinh doanh được biểu hiện thành vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.2.1 Vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định được tồn tại dưới
hình thái vật chất là tài sản cố định. Muốn xem xét sự vận động của vốn cố
định ta xem xét sự vận động của tài sản cố định. Mà khi xem xét đến tài sản
cố định ta nên xem xét hai yếu tố cấu thành là tư liệu lao động và đối tượng
lao động. Tư liệu lao động có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ
sản xuất kinh doanh, và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Tài sản cố định
là tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, tài sản cố định vẫn giữ nguyên hình thái vật chất đúng như

tính chất của tư liệu lao động. Tư liệu lao động dù có bị hao mòn nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Các tư liệu này có thể thay thế, đổi mới
khi hỏng hoặc không còn giá trị sử dụng.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó
chuyển dần vào giá trị của sản phẩm theo mức độ hao mòn vật chất của tài
sản cố định. Phần hao mòn này được chuyển dịch vào sản phẩm tạo nên bộ
phận chi phí sản xuất, và sẽ được thu hồi khi tiêu thụ sản phẩm. Tài sản cố
định được sử dụng thường là những tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và
có thời hạn sử dụng trên một năm. Để dễ dàng quản lý, người ta thường phân
chia tài sản cố định thành các loại sau:
 Loại tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh:
- Tài sản cố định hữu hình là các tài sản có biểu hiện hình thái vật chất
cụ thể. Gồm các loại như:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh.
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn.
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+ Vườn cây lâu năm, gia súc làm việc và cho sản phẩm.
+ Các loại tài sản cố định khác.
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện hình thái vật
chất cụ thể như bản quyền công nghệ, thương hiệu, nhãn mác thương
mại, uy tín… Tuy không thể tính toán ra giá trị cụ thể nhưng tài sản cố
định vô hình giữ vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
 Loại tài sản cố định dùng cho an ninh quốc phòng, và các mục đích phúc
lợi.
 Tài sản cố định do doanh nghiệp giữ hộ hoặc bảo quản hộ Nhà nước.
Theo cách phân loại này doanh nghiệp có thể thấy được tầm quan trọng của

các tài sản cố định và có phương hướng đầu tư đúng mục đích, vị trí của nó.
Nếu căn cứ theo tình hình sử dụng, thì tài sản cố định có thể được chia
thành: Tài sản cố định đang sử dụng là loại tài sản cố định đang tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được trích khấu hao. Và loại
tài sản cố định chưa sử dụng là loại tài sản không tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ nằm trong kho dự trữ.
1.1.2.2.2 Vốn lưu động.
Vốn lưu động chính là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.
Vốn lưu động có nhiều hình thái khác nhau, có thể là tiền tệ, hoặc hàng hoá
vật tư dự trữ. Tuy nhiên các hình thái này có thể chuyển hoá lẫn nhau, và vốn
lưu động luôn luân chuyển tạo ra vòng quay vốn lưu động.
Để đạt hiệu quả cao nhất cần có chiến lược quản lý vốn lưu động tốt nhất. Do
vậy, doanh nghiệp cần nắm bắt được các thành phần cấu thành vốn lưu động
để đưa ra chiến lược quản lý hiệu quả.
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ theo công dụng của tài sản lưu động thì vốn lưu động gồm:
Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất như vật tư, nguyên liệu.
Lượng vốn này chiếm tỷ lệ nhất định trong tổng vốn lưu động, và cũng
luôn biến động theo từng thời điểm. Tùy theo kế hoạch sản xuất kinh
doanh từng giai đoạn mà doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ khác nhau
để mang lại hiệu quả cao, tránh dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, hoặc dự
trữ quá ít để ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn tồn tại một lượng bán thành
phẩm và sản phẩm dở dang, do đó có một lượng vốn lưu động nằm trong
qúa trình sản xuất dưới dạng bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.
Căn cứ theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động gồm có:
Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được. Trong quá trình sản xuất

kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải dự trữ một lượng tiền mặt nhất định
hoặc chứng khoán có tính thanh khoản cao để phục vụ cho nhu cầu thanh
toán.
Bên cạnh đó còn có các khoản phải thu. Các khoản phải thu thường
chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng vốn lưu động, nhất là đối với các doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Nếu như các khoản phải thu quá lớn, có
thể doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, vì vậy doanh nghiệp cần cân
đối các khoản này.
Một hình thái biểu hiện khác của vốn lưu động là các khoản dự trữ:
vật tư, hàng hoá…
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp.
Các yếu tố trên cho thấy tầm quan trọng của vốn kinh doanh đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng cần phải có vốn, tuỳ thuộc vào chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ.
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn kinh doanh quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh được cung ứng ra để đầu tư tài sản cố định, tài sản lưu động
cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ cần cho hình
thành mà còn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của liên tục của
doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là yếu tố quyết định đến năng suất hoạt động của doanh
nghiệp và ưu thế của doanh nghiệp trên thương trường. Vì vốn kinh doanh có
lớn thì doanh nghiệp mới có khả năng đầu tư cho kế hoạch lâu dài và chiến
lược, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp cần
không ngừng hiện đại hóa công nghệ để theo kịp sự phát triển của khoa học
kỹ thuật. Muốn vậy, doanh nghiệp cần có một lượng vốn đủ lớn. Để thay đổi

một dây chuyền sản xuất, mua mới một công nghệ cho quá trình sản xuất, thì
yêu cầu đầu tiên vẫn là vốn. Doanh nghiệp muốn đầu tư vào một dự án, vốn
vẫn là yêu cầu đầu tiên. Ngay trong sản xuất kinh doanh, để đảm bảo cho việc
tái sản xuất mở rộng thì doanh nghiệp cũng cần phải có vốn, mà lượng vốn đó
chính là lấy từ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Do đó, vốn để duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả để bảo
toàn và phát triển vốn.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1 Những quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là thước đo độ điều hành, quản lý
hoạt động của doanh nghiệp, được đánh giá bằng hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội. Đối với các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả xã hội hoặc các
doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế đạt hiệu quả xã hội sẽ là cơ hội
tốt cho doanh nghiệp phát triển, chính điều đó cũng bảo trợ cho các hoạt động
của doanh nghiệp. Có đạt hiệu quả kinh tế mới đảm bảo cho hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lực của doanh nghiệp để tạo ra kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Và
nguồn vốn là nguồn lực kinh tế lớn nhất của doanh nghiệp nên có tác động rất
lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu bắt buộc nếu muốn nâng cao hiệu quả kinh tế. Trên cơ sở đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao chính là khả năng khai thác vốn kinh
doanh đảm bảo sinh lời lãi cao, đạt được mục đích tăng giá trị chủ sở hữu. Để
lượng hóa hiệu quả sử dụng vốn, người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng hoạt động và khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản
ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
thông qua thước đo tiền tệ, đo chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu

được. kết quả thu được mà càng cao so với chi phí bỏ ra thì có nghĩa là hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng cao. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần đảm bảo các điều kiện như:
Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để, không để vốn bị nhàn rỗi và bị
chết. Điều này có nghĩa là tốc độ quay vòng vốn kinh doanh càng cao thì càng
đạt hiệu quả, việc dự trữ hàng hóa, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cần lên kế
hoạch cụ thể để có một tỷ lệ hợp lý thì vốn sẽ không bị ứ đọng tại hàng dự
trữ, hoặc tiền mặt tại quỹ.
Quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát, hoặc sử dụng sai mục đích. Để quản lý chặt
chẽ, doanh nghiệp cần lên kế hoạch sử dụng cụ thể đối với từng khoản mục,
theo dõi quá trình sử dụng chúng và kết quả đạt được.
Sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả nhất. Đây là vấn đề mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tìm biện pháp quản lý sử dụng vốn theo
những cách tốt nhất có thể.
Doanh nghiệp luôn phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn bằng cách phân
tích đánh giá tình hình một cách thường xuyên để phát hiện những hạn chế và
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo cho quản lý, sử dụng vốn đạt hiệu
quả cao.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong một năm vì vậy chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế

Hệ số sinh lời tổng tài sản =
Tổng tài sản
Dùng chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu và trình độ
quản lý vốn chủ sở hữu của công ty. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Trên đây là ba chỉ tiêu đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp, những chỉ tiêu này được sử dụng để đầu tư cho các
loại tài sản khác nhau là tài sản cố định và tài sản lưu động. Từ đó khi phân
tích cần xem xét từ các chỉ tiêu tổng quan đến các chỉ tiêu bộ phận.
1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
Điểm xuất phát để tiến hành kinh doanh là phải có một lượng vốn nhất
định với nguồn tài trợ tương ứng song việc sử dụng vốn như thế nào để có
hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu được dùng để đánh giá trong phương pháp phân tích tỷ lệ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào hoạt
động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng. Công thức
tính:
Doanh thu thuần
_Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG bình quân TSCĐ cần tính KH

Mức sinh lợi VCĐ, hay mức sinh lợi tài sản cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình quân tham gia vào hoạt

động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hay trung bình
một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh trước thuế
_Mức sinh lợi TSCĐ =
nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ là chỉ tiêu đánh giá về mức tài sản cố định
hao phí để tạo ra một đồng doanh thu thuần.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nếu như mức hao phí càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Tuy nhiên để theo kịp sự thay đổi không ngừng của thị trường trên mọi
phương diện và tránh lạc hậu, doanh nghiệp cũng phải đổi mới các tài sản cố
định để theo kịp sự thay đổi của khoa học kỹ thuật. Trên cơ sở đó cũng cần
đánh giá tình trạng của tài sản cố định để có biện pháp cho phù hợp. Do đó,
có chỉ tiêu sau:
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Giá trị TSCĐ cuối kỳ
Và:
Giá trị tài sản lạc hậu giảm trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ đầu kỳ
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định trong kỳ còn các
chỉ tiêu sau:
doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

VCĐ bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân
1.2.2.2 Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để một đồng doanh thu thuần được tạo ra thì cần
bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này tính được càng nhỏ càng tốt.
Lợi nhuận
Hệ số sinh lời VLĐ =
VLĐ bình quân
Hệ số sinh lời vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu đông sử dụng
trong kỳ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đối với vốn lưu động thì nó luôn luân chuyển dưới nhiều hình thái khác
nhau. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả
đem lại do sự luân chuyển của vốn lưu động. Có những chỉ tiêu đánh giá như
sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =
Tài sản lưu động
Thời gian để vốn lưu động quay được một vòng mà càng ngắn thì vốn
lưu động càng quay được nhiều vòng hơn. thời gian vốn lưu động luân
chuyển cũng phản ánh mức hiệu quả đạt được trong công tác quản lý và sử
dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu này được phản ánh qua công thức:
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời gian của một kỳ phân tích

Thời gian một vòng quay =
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động và chỉ tiêu thời gian một vòng quay
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng ngắn nghĩa là vốn lưu
động luân chuyển được càng nhiều vòng trong kỳ. Để đánh giá hiệu quả đạt
được của vốn lưu động cần xem xét hiệu quả của các hình thái biểu hiện của
vốn lưu động. Và hàng tồn kho chính là một hình thái biểu hiện của vốn lưu
động, do đó có chỉ tiêu sau:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là lành mạnh trước
hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, vì vậy nhà quản lý doanh nghiệp
cần phải đánh giá, phân tích khả năng thanh toán. Đây là chỉ tiêu rất được
nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cáp nguyên
liệu... Họ luôn đặt câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các
khoản nợ đến hạn thanh toán hay không?
Để đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ trong một năm là cao
hay thấp ta sử dụng hệ số thanh toán ngắn hạn.
Công thức:
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Con số quay quanh kết quả này là số 1. Nếu kết quả này tính được bằng
1 có nghĩa là doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán những khoản nợ, tình hình
tài chính của doanh nghiệp là tương đối khả quan.
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán nợ tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ trong thời gian ngắn của
doanh nghiệp. Con số 0.5 có ý nghĩa: nếu hệ số này lớn hơn 0.5 thì khả năng
thanh toán là tương đối khả quan. Còn nếu như nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp
đang gặp khó khăn trong thanh toán. Một hệ số như vậy nếu tính ra quá lớn
cũng không tốt cho doanh nghiệp, nó cho thấy tại thời điểm trả nợ vốn bằng
tiền mặt bị ứ đọng lớn, như vậy vòng quay của vốn bằng tiền chậm lại làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ phải được chuyển đổi
thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa có thể chuyển đổi
ngay thành tiền được và do đó khả năng thanh toán kém nhất. Vì thế hệ số
khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng
thanh toán của đơn vị. Đó là thước đo khả năng trả nợ ngay, không dựa vào
bán các loại vật tư, hàng hoá tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đước xác định bằng mối quan hệ giữa
TSLĐ - Hàng tồn kho với tổng số nợ ngắn hạn, công thức:
Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là tài sản không dễ dàng
chuyển đổi nhanh thành tiền và cũng thấy rằng tài sản dùng để thanh toán
nhanh còn được xác định là: tiền cộng với tiền tương đương. Tiền tương
đương là các khoản có thể chuyển đổi thành một lượng tiền biết trước
(thương phiếu, các loại chứng khoán ngắn hạn...)
Tổng giá trị các KPT
Vòng quay khoản phải thu =
Bình quân các KPT

Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào chỉ tiêu
này. Nó phản ánh khả năng quản lý và thu hồi công nợ của doanh nghiệp và
thanh quyết toán để bảo toàn vốn.
Bên cạnh đó là một số chỉ tiêu như:
Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian một vòng quay KPT =
Số vòng quay của KPT
Tổng số VCSH
Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Trên đây là hệ thống các chỉ tiêu sẽ được sử dụng để phân tích và đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232, từ đó
đưa ra nhận xét giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
1.2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD:
Trên đây ta đã xem xét các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá
hiệu quả sử dụng từng loại vốn. Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, cần đi vào phân tích các chỉ tiêu
cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Vòng quay tổng vốn:
Doanh thu thuần
_Vòng quay tổng vốn =
VKD bình quân
Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp
trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh giá được trình
độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất LN VKD:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh

Tỷ suất LN VKD =
VKD bình quân
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD phản ánh một đồng VKD sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối
chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
_- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu
sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
_- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
_Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ =
Giá thành toàn bộ của SP tiêu thụ
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ cho thấy mỗi đồng giá thành
toàn bộ bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình sử
dụng VKD của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các chỉ tiêu
này với các chỉ tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch nhằm

thấy rõ chất lượng và xu hướng biến động của nó, nhà quản lý doanh nghiệp
cần gắn với tình hình thực tế, tính chất của ngành kinh doanh mà doanh
nghiệp hoạt động để đưa ra nhận xét sát thực tế về hiệu quả kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp.
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3 Các nhân tố tác động hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp chịu sự tác
động bởi nhiều nhân tố khác nhau bao gồm các nhân tố khách quan và chủ
quan.
Về khách quan: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự
ảnh hưởng bởi các nhân tố như: cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà
nước, tác động của nền kinh tế có lạm phát, sự phát triển của khoa học công
nghệ, sự biến động của thị trường đầu ra - đầu vào của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp còn chịu tác
động của yếu tố rủi ro bao gồm các rủi ro từ phía thị trường và những rủi ro
bất khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn...
Các yếu tố khách quan luôn đi kèm các yếu tố chủ quan. Có nhiều nhân tố chủ
quan thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp như việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư: nếu sự bố trí
giữa VCĐ và VLĐ và tỷ trọng của từng khoản mục trong từng loại vốn chưa
hợp lý, chưa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu quả
sử dụng vốn kém là không thể tránh khỏi. Việc xác định nhu cầu vốn kinh
doanh cũng là nhân tố chủ quan tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. nếu xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa vốn
hoặc thiếu vốn, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng không tốt đến qúa trình
SXKD của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong từng khâu: hiệu quả sử dụng vốn
sẽ cao nếu như VKD trong từng khâu được tổ chức hợp lý và sử dụng có hiệu

quả. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí chẳng hạn như mua
các loại vật tư không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, kém phẩm chất hay không huy
động cao độ TSCĐ vào SXKD sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Nếu trình độ quản lý yếu kém có thể dẫn
đến tình trạng vốn bị ứ đọng, vật tư, hàng hoá chậm luân chuyển, hoạt động
kinh doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu
quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Ngoài các nhân tố đó, còn có thể có rất
nhiều nhân tố khác tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần xem xét thận trọng từng nhân tố để từ đó đưa ra những giải
pháp thích hợp nhằm phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế
đến mức thấp nhất những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực nhằm từng bước nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD
Các nhân tố trên có thể được trình bày cụ thể dưới đây:
1.2.3.1 Đặc điểm kỹ thuật sản xuất.
Đây là đặc điểm quan trọng tác động đến chiến lược đầu tư máy móc
của doanh nghiệp. Ngành nghề có kỹ thuật sản xuất đơn giản, thì máy móc
cũng đơn giản hơn các ngành có kỹ thuất phức tạp, và vì vậy nguồn vốn đầu
tư cũng thấp hơn, nhưng cũng dễ bị cạnh tranh hơn vì ưu điểm này. Đối với
những doanh nghiệp trong ngành này, lợi nhuận thu được dễ nhưng vốn lại
không kéo dài lâu được. Ngược lại, những ngành có kỹ thuật sản xuất phức
tạp đòi hỏi vốn lớn để trang bị những máy móc thiết bị hiện đại nhưng hiệu
quả lâu dài, và do đó nếu doanh nghiệp có điều kiện trang bị được những máy
móc hiện đại cùng đội ngũ nhân công tay nghề cao chắc chắn sẽ có sức cạnh
tranh tốt trên thị trường.
1.2.3.2 Chu kỳ sản xuất.
Yếu tố này gắn liền với thời gian sử dụng vốn do vậy ảnh hưởng trực

tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Với những chu kỳ sản xuất ngắn, vốn thu hồi
nhanh sẽ giảm được rủi ro. Nhưng với những chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo
dài, doanh nghiệp đối mặt với nguy cơ rủi ro mất vốn, vốn bị ứ đọng, nhưng
lại thường thu lợi nhuận cao hơn.
1.2.3.3 Tác động thị trường.
Yếu tố thị trường luôn đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, nó quyết định sự thành bại trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Thị trường ổn định sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nếu thị trường
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
càng lớn doanh nghiệp thu lợi nhuận cao, có thể mở rộng sản xuất kinh
doanh, tăng hiệu quả.
Thị trường ổn định và lớn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp, nếu thị trường không ổn định sẽ khiến cho doanh nghiệp kinh doanh
không đạt hiệu quả tăng nguy cơ mất vốn. Do đó nó ảnh hửởng lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như khả năng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
1.2.3.4 Đặc điểm về sản phẩm của doanh nghiệp.
Sản phẩm sẽ là yếu tố quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận và mở rộng sản xuất kinh doanh hay
không chính là việc xem xét sản phẩm hoàn thành có mang lại lợi nhuận cao
trong lưu thông hay không. Sản phẩm của mỗi ngành đều chứa đựng trong đó
yếu tố chi phí sản xuất. Với ngành công nghiệp nhẹ, chu kỳ sản xuất ngắn,
vốn thu hồi nhanh, vốn đầu tư nhỏ. Nhưng với những ngành chu kỳ sản xuất
lớn, đòi hỏi dây chuyền hiện đại, vốn thu hồi chậm.
Tuy nhiên để sản phẩm tiêu thụ tốt trên thị trường còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm,…
1.2.3.5 Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Yếu tố con người cũng luôn được ưu tiên nhắc đến trong nhiều lĩnh vực,

vì doanh nghiệp có vốn, có thị trường mà lại không có những con người biết tổ
chức triển khai hiệu quả lượng vốn này thì cũng không mang lại điều gì.
Đối với người quản lý: người quản lý điều hành việc sử dụng vốn, kết
hợp các yếu tố sản xuất, các nguồn lực một cách có hiệu quả để giảm chi phí,
tăng hiệu quả sử dụng vốn, họ cũng là người tìm kiếm, khai thác những thị
trừơng mới, thị trường tiềm năng cho doanh nghiệp.
Còn người lao động là người sử dụng máy móc công nghệ, nếu có tay
nghề cao, có thể khai thác tối đa công dụng của máy móc, làm việc với năng
suất cao, mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì vậy doanh nghiệp cần phải luôn luôn quan tâm đến chiến lược nhân
sự, tìm ra những người phù hợp nhất với từng vị trí công việc.
1.2.3.6 Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn
Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Công tác kế toán là công cụ quan trọng giúp các lãnh đạo nắm
bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp và việc sử dụng vốn ra sao. Công tác
kế toán cũng gắn liền với hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, vì vậy
qua công tác kế toán, có thể xem xét và tìm ra nhược điểm và sửa chữa kịp
thời.
1.2.3.7 Khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh.
Nếu tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh cũng sẽ tạo nên hiệu quả
sử dụng vốn cao. Quá trình sản xuất kinh doanh luôn trải qua các giai đoạn là
cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. Vì vậy ở mỗi khâu cần bố trí thực hiện thật tốt.
Quá trình cung ứng chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho sản xuất như
nguyên vật liệu và lao động, bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Do đó cần xác
định được một lượng phù hợp của từng nguyên nhiên vật liệu cũng như lao
động để tránh lãng phí. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất, thì đầu vào phải
đảm bảo chất lượng cũng như giá cả hợp lý.

Mục tiêu của việc dự trữ là đảm bảo cho quá trình kinh doanh không bị gián
đoạn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và không gây lãng phí. Vì vậy xác định
một mức dự trữ hợp lý rất quan trọng, để tránh bỏ lỡ những cơ hội kinh
doanh nhưng cũng không gây lãng phí khi dự trữ quá nhiều.
1.2.3.8 Các nhân tố bên ngoài
Ngoài những nhân tố đã kể trên thì xung quanh vấn đề hiệu quả sử
dụng vốn còn rất nhiều nhân tố tác động có thể kể đến như các chính sách vĩ
mô của Nhà nước, những tiến bộ khoa học công nghệ, thiên tai bão lũ…
 Vai trò điều tiết của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động không nhỏ tới hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định,
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sự thay đổi các chính sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích
nhập những công nghệ sản xuất nhất định có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhà nước luôn có các chính sách, những định
hướng phát triển nhất định đối với từng ngành, vì vậy đó cũng là nhân tố tác
động tới doanh nghiệp. Với mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp mức độ ảnh hưởng
là khác nhau.
 Khoa học không ngừng phát triển, những tiến bộ về công nghệ khiến cho
tài sản cố định của nhiều doanh nghiệp lạc hậu đi một cách nhanh chóng. Thị
trường công nghệ biến động không ngừng, làn sóng chuyển giao công nghệ
ngày càng tăng, một mặt nó thúc đẩy tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới
công nghệ nhưng mặt khác cũng đẩy doanh nghiệp vào guồng quay công
nghệ chóng mặt với nguy cơ lạc hậu về công nghệ, và những hao mòn vô hình
ngày càng lớn của máy móc.
1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường
Với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh, luôn đặt ra mục tiêu lớn

nhất là lợi nhuận, tăng giá trị chủ sở hữu. Mục tiêu này đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Do đó doanh nghiệp phải kinh doanh có
hiệu quả, hay chính là việc sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Vai trò
của vốn đã được xem xét kỹ lưỡng, và doanh nghiệp cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Mà hiệu quả sử dụng vốn bị ảnh hưởng bởi rất nhiều
yếu tố, chính vì lẽ đó để đưa ra được giải pháp tốt cho việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn doanh nghiệp cần nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng.
Trước năm 1986, ở nước ta tồn tại nền kinh tế theo cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế chủ yếu là doanh
nghiệp Nhà nước, được trợ cấp vốn từ ngân sách Nhà nước. Mọi hoạt động
của các doanh nghiệp đều được thực hiện theo kế hoạch từ trên giao xuống,
khiến các doanh nghiệp mất thế chủ động trong sản xuất kinh doanh. Do đó,
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chưa phát huy hết được tiềm năng. Trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp Nhà nước họ không mấy quan tâm đến việc tìm thị trường
đầu ra cho sản phẩm, nếu kinh doanh thua lỗ thì đã có Nhà nước bù. Cũng
chính vì điều này khiến cho vốn bị thất thoát, lãng phí, các doanh nghiệp
chẳng hề quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, điều này cũng khiến cho nền
kinh tế nước ta không thể phát triển lênđược.
Nhận thấy tình trạng trên, Đảng và Nhà nước đã tiến hành cải tổ nền kinh tế,
chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Các doanh nghiệp được phép độc lập
kinh doanh và tự hạch toán. Các doanh nghiệp được chủ động trong kinh
doanh và hạch toán độc lập, do đó cũng cần phải thay đổi để thích nghi với sự
mới mẻ này. Cơ chế thị trường cùng với sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi doanh
nghiệp phải đầu tư đổi mới sản xuất, nắm bắt thị trường và tìm hướng đi riêng
cho chính doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp cần biết tận dụng mọi nguồn lực
xã hội, và quan trọng hơn phải biết sử dụng nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả

cao nhất. Yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng được đặt ra cho các
doanh nghiệp Viêt Nam.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn tài
chính vì rủi ro tài chính là một rủi ro rất lớn, nó tác động tới tất cả các doanh
nghiệp. Sử dụng vốn hiệu quả lại là yếu tố giúp doanh nghiệp phát huy những
nguồn lực tự có và phát huy vốn cho nhu cầu. Khi doanh nghiệp biết sử dụng
vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường tài
chính, cũng vì vậy việc huy động vốn dễ dàng hơn.
Để nâng cao sức cạnh tranh thì yêu cầu lớn nhất cũng là nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Với nguồn vốn được sử dụng hiệu quả thì vấn đề cải tiến kỹ
thuật, mở rộng sản xuất luôn nằm trong tầm tay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tiền đề giúp doanh nghiệp tăng giá trị chủ
sở hữu, tăng uy tín trên thị trường, cùng nhiều yếu tố khác như tăng lương cho
công nhân viên, nâng cao uy tín… Khi kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp
Vũ Diệu Hương – TCDN 44C Khoa Ngân hàng – Tài chính
25

×