Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ TRƢỜNG GIANG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHU VỰC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ TRƢỜNG GIANG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHU VỰC HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. TRẦN THỊ LAN HƢƠNG

Hà Nội – 2015


MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ i
Danh mục bảng biểu.......................................................................................... ii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ .................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1:LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................... 4
1.1.Tín dụng và rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thƣơng mại .................. 4
1.1.1.Tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại ............................................................ 4
1.1.2.Rủi ro tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại .................................................. 4
1.1.3.Phân loại rủi ro tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại ................................... 7
1.1.4.Nguyên nhân rủi ro tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại ........................... 12
1.2.Quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại ...................................... 19
1.2.1.Khái niệm ............................................................................................... 19
1.2.2.Những nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng .............................. 19
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại ................ 27
1.3.1.Kinh nghiệm của Cộng hoà Liên bang (CHLB) Đức ............................ 28
1.3.2.Kinh nghiệm của Citibank ..................................................................... 28
1.3.3.Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của tập đoàn ING ........................ 30
1.3.4.Bài học đối với Ngân hàng NNPTNT khu vực Hà Nội ......................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNGTHÔN KHU
VỰC HÀ NỘI ................................................................................................ 33
2.1. Khái quát về Ngân hàng NN&PTNT khu vực Hà Nội ............................ 33

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 33
2.1.2.Mô hình tổ chức ..................................................................................... 33


2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam trong thời
gian qua ........................................................................................................... 35
2.2. Khái quát về NHNo&PTNT trên địa bàn Hà Nội .................................... 37
2.2.1.Hệ thống NHNo&PTNT khu vực Hà Nội ............................................. 37
2.2.2.Một số kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT khu vực Hà Nội ........... 38
2.3. Hoạt động tín dụng NHNo&PTNT khu vực Hà Nội ............................... 45
2.3.1.Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT khu vực Hà Nội ...... 45
2.3.2.Hoạt động tín dụng NHNo&PTNT khu vực Hà Nội ............................. 46
2.4. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT khu vực
Hà Nội ............................................................................................................. 50
2.4.1.Quản trị rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT khu vực Hà Nội ................ 50
2.4.2.Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh NHNo&PTNT trên
địa bàn Hà Nội................................................................................................. 55
2.5. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT khu vực Hà
Nội ................................................................................................................... 59
2.5.1.Kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 59
2.5.2.Hạn chế ................................................................................................... 61
2.5.3.Nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT khu vực Hà Nội ...................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2: ............................................................................ 70
CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KHU
VỰCHÀ NỘI ................................................................................................. 71
3.1.Định hƣớng phát triển kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam khu vực
Hà Nội trong thời gian tới ............................................................................... 71
3.2.Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam trong thời

gian tới ............................................................................................................. 72


3.3.Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng NNPT&NT khu vực Hà
Nội ................................................................................................................... 73
3.3.1.Xây dựng chiến lƣợc rủi ro tín dụng và hoàn thiện chính sách tín dụng ..... 73
3.3.2.Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng ...................................................................................................... 74
3.3.3.Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ...................................... 76
3.3.4.Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng ......................................... 76
3.3.5.Các giải pháp liên quan .......................................................................... 82
3.4.Kiến nghị ................................................................................................... 87
3.4.1.Kiến nghị với Hiệp hội nghề nghiệp ...................................................... 87
3.4.2.Kiến nghị với NHNN ............................................................................. 88
3.4.3.Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................ 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

Basel

Hiệp ƣớc về giám sát hoạt động Ngân hàng.


CIC

Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nƣớc

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Agribank


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –

Hà Nội

khu vực Hà Nội

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

CHLB

Cộng hòa liên bang

RRTD

Rui ro tín dụng

QTRR

Quản trị rủi ro

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRHĐ

Rủi ro hối đoái


RRTK

Rủi ro thanh khoản

RRHĐNB

Rủi ro hoạt động ngoại bảng

RRLS

Rủi ro lãi suất

QTTD

Quy trình tín dụng

CSTD

Chính sách tín dụng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số thứ tự bảng biểu

Trang

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT


34

Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.2: Số liệu nguồn vốn và dƣ nợ NHNo&PTNT khu vực Hà

43

Nộigiai đoạn 2012-2014
Bảng 2.3: Tỷ trọng dƣ nợ cho vay củaNHNo&PTNT khu vực Hà Nội

45

giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.4: Tình hình phân loại nợ tại NHNo&PTNT khu vực Hà Nội
giai đoạn 2012 – 2014

ii

47


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số thứ tự sơ đồ, biểu đồ

Trang

Sơ đồ 1.2: Rủi ro tín dụng trong mối quan hệ với các loại rủi ro khác

12


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam

35

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu quản trị rủi ro tại NHNo&PTNT Việt Nam

39

Biểu 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ tại

40

NHNo&PTNT khu vực Hà Nội giai đoạn 2012-2014
Biểu 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại

41

NHNo&PTNT khu vực Hà Nội giai đoạn 2012-2014
Biểu 2.3: Cơ cấu dƣ nợ theo loại tiền tệ tại

42

NHNo&PTNT khu vực Hà Nội giai đoạn 2012-2014
Biểu 2.4: Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian của

46

NHNo&PTNT khu vực Hà Nội giai đoạn 2012-2014
Biểu 2.5: Tỷ trọng cho vaytheo ngành kinh tế năm 2014


48

Biểu 2.6: Cơ cấu từng nhóm nợ trong tổng nợ xấu tại NHNo&PTNT

52

khu vực Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh
doanh chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, cùng với
việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là
lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
thƣờng rất nặng nề: làm tăng thêm chi phí của ngân hàng, thu nhập lãi bị
chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài
chính và cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng. Do đó, để
bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế
quốc tế thành công, NHTM phải có phƣơng pháp quản trị tốt rủi ro tín dụng
ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại
bỏ hoàn toàn rủi ro rín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để giảm
thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Đứng trên quan điểm quản lý toàn bộ
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ lệ tổn
thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng phải luôn đƣợc xác định trong chiến
lƣợc hoạt động chung. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp

hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh
vực quản trị rủi ro.
Tổng hợp các mối quan tâm trên, đồng thời nhận định thời gian tới rủi
ro tín dụng vẫn tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng và từ đó tác động
mạnh đến nền kinh tế, nên tác giả chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khu vực Hà Nội” làm đề
tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng của NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín
1


dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khu vực Hà Nội.
Từ đó, đƣa ra các giải pháp để tiến tới chuẩn mựcquản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khu vực Hà Nội
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, trong
đó chủ yếu là phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phƣơng
pháp cụ thể nhƣ:
- Hệ thống hóa các văn bản chính sách về quản trị rủi ro tín dụng của
các NHTM. Từ đó phân tích, nhận định về tác động của chính sách, cơ chế
với quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
khu vực Hà Nội
- Phân tích, thống kê, so sánh, gồm: so sánh theo chuỗi và so sánh chéo
để tính toán một số chỉ tiêu phản ánh nâng cao công tác quản trị rủi ro tín
dụng đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực Hà Nội.
Phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng để phân tích nâng caoquản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam khu vực Hà Nội
- Ngoài ra, đề tài sử dụng phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp tổng

hợp. Từ đó hệ thống, tổng hợp về những vấn đề liên quan đến việc nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam
khu vực Hà Nội.
- Một số mô hình phân tích quản trị rủi ro tín dụng, mô hình phân tích
nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM nhƣ mô hìnhmô hình SWOT
Nguồn số liệu nghiên cứu:
- Nguồn số liệu thứ cấp: số liệu báo cáo Tổng cục Thống kê Việt Nam,
NHNN, Agribank, các Bộ ngành, các Viện nghiên cứu, các tác giả trong và
ngoài nƣớc.
- Nguồn số liệu sơ cấp: thông tin, số liệu thu thập thông qua việc thu
thập số liệu của Agribank, các Ngân hàng Thƣơng mại
2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khu vực Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là phƣơng
thức quản trị rủi ro tín dụng tại 34 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp khu
vực Hà Nội trong ba năm trở lại đây từ năm 2012 đến 2014.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn khu vực Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp khu vực Hà Nội.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng (Không kể phần mở đầu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo):

Chƣơng 1: Lý luận và thực tiễn về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
Ngân hàng Thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tạiNgân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn khu vực Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải phápquản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn khu vực Hà Nội

3


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại
Tín dụng trong NHTM là một trong những hoạt động kinh doanh chính
đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM. Bên cạnh đó rủi ro tín dụng luôn
song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro rín dụng
mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro
xảy ra. Đứng trên quan điểm quản lý toàn bộ hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động
tín dụng phải luôn đƣợc xác định trong chiến lƣợc hoạt động chung. Khi ngân
hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất
dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực quản trị rủi ro của NHTM
1.1.2. Rủi ro tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của NHTM hoạt động tín dụng. Các khoản cho vay thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản có của NHTM, mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng, song
cũng tiềm ẩn rủi ro lớn.

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến mà
ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay không trả đầy đủ vốn và lãi
hoặc trả không đúng hạn hoặc không trả.
Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không
trả đầy đủ, hoặc không trả đúng hạn gốc và lãi cho ngân hàng. Nói một cách
khác, rủi ro tín dụng là rủi ro mà bên vay trong một giao dịch không thực hiện
4


đƣợc theo thời hạn và điều kiện của hợp đồng làm cho ngƣời cho vay phải
gánh chịu tổn thất tài chính. Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý
khó khăn nhất. Nó đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu
hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối thiểu những thiệt hại
có thể xảy ra.
Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động
ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhƣng tín dụng vẫn là hoạt động kinh
doanh chủ yếu của các ngân hàng. Vì thế, ở tất cả các nƣớc, rủi ro tín dụng là
vấn đề đƣợc đặc biệt quan tâm không chỉ ở phạm vi các ngân hàng, mà trong
toàn nền kinh tế. Các ngân hàng luôn tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm
lợi tức cao nhất có thể ở các món vay và chứng khoán, đồng thời cố gắng
giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay.
1.1.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng
 Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, khách quan:
Trƣớc khi cho vay, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của ngƣời
vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Nhìn chung, ngân hàng chỉ quyết định cho
vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không phải bao
giờ ngân hàng cũng dự tính chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả
tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Nhiều
trƣờng hợp cán bộ tín dụng của ngân hàng không có khả năng thực hiện phân
tích tín dụng thích đáng. Mặt khác, do không thể có đƣợc thông tin cân xứng

về việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng đi vay
(ngƣời trực tiếp sử dụng tiền vay trong một khoảng thời gian dài), bất cứ một
khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đối với ngân hàng
(không thu hồi vốn, thu hồi không đúng hạn, không đầy đủ…). Do vậy, trên
quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi,
là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đƣờng
trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ.
5


 Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp:
Tính chất đa dạng, phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện rõ nhất ở các
hình thức của rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro giao dịch và rủi
ro danh mục.
Rủi ro giao dịch là rủi ro phát sinh trong quá trình ngân hàng xét duyệt
và cho vay, nó bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến hoạt động thẩm định và phân tích tín
dụng. Rủi ro bảo đảm là rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm của khoản
tín dụng nhƣ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, các loại tài sản đảm bảo
và mức độ an toàn của tài sản đảm bảo. Rủi ro nghiệp vụ là những rủi ro liên
quan tới các quá trình thao tác nghiệp vụ tín dụng từ việc xây dựng và thực
hiện các chính sách tín dụng, xem xét và quản lý danh mục cho vay đến việc
xếp hạng tín dụng và xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội
tại chỉ xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của chủ thể đi vay hay của
ngành kinh tế. Rủi ro tập trung là rủi ro xảy ra khi mức dƣ nợ của ngân hàng
tập trung vào một số khách hàng, một số ngành kinh tế, một khu vực địa lý
hoặc một số hình thức cho vay.
Nhƣ vậy, có thể thấy rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ rất nhiều khâu
trong quá trình cấp tín dụng với tính chất đa dạng và phức tạp.

 Rủi ro tín dụng có khả năng tạo phản ứng dây chuyền:
Không chỉ là vấn đề quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nƣớc, rủi
ro tín dụng còn là mối quan tâm lớn của các hệ thống ngân hàng thế giới bởi
một đặc tính có tính quan trọng đối của rủi ro tín dụng là nó có tính lan truyền
nhanh. Hoạt động ngân hàng không chỉ giới hạn trong một nƣớc mà nó còn có
mối liên kết ra ngoài lãnh thổ. Nhƣ vậy, một khi có rủi ro tín dụng lớn xảy ra
thì không những các ngân hàng trong nƣớc bị ảnh hƣởng mà các ngân hàng
6


nƣớc ngoài cũng bị ảnh hƣởng theo, tuy mức độ ảnh hƣởng thấp hơn hoặc có
thể cao hơn.
Điển hình là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 97 bắt đầu ở Thái
Lan không những làm tê liệt hệ thống ngân hàng của các nƣớc trong khu vực
và còn ảnh hƣởng tới các cƣờng quốc có nền kinh tế mạnh nhƣ Mỹ, Nhật
bản… Năm 2007, cuộc khủng hoảng trên thị trƣờng cho vay nhà đất dƣới tiêu
chuẩn ở Mỹ đã tác động tiêu cực đến thị trƣờng tài chính thế giới. Hàng loạt
các định chế tài chính ở Mỹ đã công bố những tổn thất nặng nề mà họ phải
gánh chịu xuất phát từ hậu quả của cuộc khủng hoảng này gây nên. Hơn thế
nữa, cuộc khủng hoảng này đã lan rộng sang một số nƣớc khu vực Châu Âu,
Nhật…
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, việc sử dụng cách phân loại
nhƣ thế nào là tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, mục đích quản lý. Đối với
ngân hàng việc phân loại có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thiết kế
chính sách, quy trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức nhằm đảm bảo nhận biết
đầy đủ các yếu tố làm phát sinh rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa
các bộ phận, giữa các khâu. Thực tế cho thấy, sự phân tách trách nhiệm càng
rõ ràng, càng cụ thể thì càng làm cho việc quản lý rủi ro hiệu quả.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc

phân chia thành các loại sau:
 Rủi ro giao dịch (Transactiong rish):
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn,
rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
7


 Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.
 Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
 Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
 Rủi ro danh mục (Porfolio rish):
Rủi do danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, đƣợc phân chia thành hai loại rủi ro là rủi ro nội tại (Intrinsic rish) và
rủi ro tập trung (Concentration rish).
 Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.
 Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất

định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Theo hình thức tín dụng ta có thể đƣa ra một số loại rủi ro chủ yếu
nhƣ sau:
 Rủi ro đối với tín dụng ngắn hạn:
Mục đích của tín dụng ngắn hạn là nhằm bổ sung vốn lƣu động tạm
thời thiếu cho các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh với thời hạn ngắn
8


(thƣờng dƣới 1 năm). Các khoản tín dụng ngắn hạn thƣờng đƣợc kiểm tra qua
tính toán hiệu quả đầu tƣ giản đơn và nhanh chóng, lãi suất cho vay thấp,
phƣơng pháp này dễ xảy ra tình trạng khách hàng sử dụng vốn ngắn hạn để
đầu tƣ trung và dài hạn, sử dụng sai mục đích, gây thiệt hại cho ngân hàng.
 Rủi ro đối với tín dụng trung và dài hạn:
Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là thời hạn thu hồi vốn dài, có
khối lƣợng lớn, vòng quay vốn chậm (từ 1 năm trở lên) chủ yếu cấp vốn để
mua tài sản cố định, cải tiến mở rộng sản xuất, đầu tƣ cho các công trình và
dự án lớn mà hiệu quả của công việc đầu tƣ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhƣ biến động về chính trị, xã hội, thiên tai... Những yếu tố có thể tác động
tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả đầu tƣ. Những hoạt động tiêu cực gây ra
sự đình trệ, thất thoát vốn của doanh nghiệp, trì hoãn thời gian thu vốn của dự
án, từ đó gây ảnh hƣởng đến ngân hàng.
 Rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu:
Chiết khấu là việc TCTD mua thƣơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn
khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn thanh toán. Chiết khấu có thể
xảy ra rủi ro trong các trƣờng hợp sau:
- Thƣơng phiếu giả mạo;
- Ngƣời nhận trả không có khả năng trả nợ.
 Rủi ro đối với tín dụng thuê mua:
Nói chung đây là một hình thức tín dụng có độ an toàn tƣơng đối cao vì

trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng thuê mua, tài sản cho thuê
vẫn thuộc quyền sở hữu của ngƣời cho thuê.
Theo hình thức quản lý thì rủi ro tín dụng bao gồm hai loại:
 Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được:
Đối với rủi ro này ngân hàng phần nào dự đoán đƣợc chủ thể gây ra rủi
ro, ƣớc tính đƣợc mức độ ảnh hƣởng của rủi ro, đồng thời dự kiến đƣợc thời
9


gian phát sinh, từ đó có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế ở mức thấp
nhất thiệt hại có thể xảy ra cho ngân hàng. Những rủi ro này thƣờng do tính
chủ quan của con ngƣời gây ra, có thể do khách hàng gây ra nhƣ kinh doanh
kém hiệu quả hoặc quản lý yếu kém, có thể do nguyên nhân từ phía ngân
hàng nhƣ không tuân thủ nguyên tắc cũng nhƣ quy trình thẩm định, năng lực,
đạo đức của cán bộ tín dụng…nhƣng thông thƣờng là do khách hàng gây ra
rủi ro này.
 Rủi ro tín dụng không kiểm soát được:
Đây là loại rủi ro mà ngân hàng không thể dự đoán trƣớc đƣợc, không
biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng nhƣ không thể tính toán một
cách chính xác đƣợc những ảnh hƣởng thiệt hại mà chúng gây ra. Những rủi
ro này chủ yếu do những bất lợi về yếu tố tự nhiên nhƣ hạn hán, lũ lụt, mất
mùa, hoả hoạn, do những thay đổi cơ chế cũng nhƣ chính sách của nhà nƣớc.
Ngoài ra, còn nhiều hình thức phân loại khác nhau nhƣ phân loại theo
đối tƣợng sử dụng vốn vay thì có thể có 3 nhóm chính là rủi ro khách hàng
tổng thể, rủi ro khách hàng công ty hay tổ chức kinh tế, rủi ro quốc gia hay
khu vực địa lý; phân loại theo giai đoạn phát sinh thì bao gồm rủi ro trong
thẩm định, rủi ro khi cho vay, rủi ro trong quản lý thu hồi nợ; phân loại theo
sản phẩm tín dụng thì bao gồm rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng, rủi ro các
sản phẩm phái sinh....
1.1.3.1. Quan hệ giữa rủi ro tín dụng với các rủi ro khác trong kinh doanh

của

NHTM
Hoạt động ngân hàng là hoạt động trên lĩnh vực rủi ro, vì vậy hoạt động

ngân hàng vốn dĩ đã hàm chứa nhiều loại rủi ro, trong đó rủi ro tín dụng là rủi
ro lớn nhất và nguy hiểm nhất. Nhƣng trong hoạt động ngân hàng thì bản thân
rủi ro tín dụng lại không hoàn toàn độc lập mà nó tác động qua lại với các rủi
ro khác nhƣ rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản...Chính vì vậy,
10


việc chỉ đề cập đến rủi ro tín dụng mà không nói đến các loại rủi ro khác là
không đầy đủ và sẽ làm cho các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng trong thực
tế kém phát huy hiệu quả.
Các loại rủi ro có mối liên hệ với nhau rất phức tạp. Khi rủi ro tín dụng
xảy ra, khách hàng không trả đƣợc nợ rất có thể kéo theo rủi ro thanh khoản
do ngân hàng thiếu hụt tiền mặt để trang trải nghĩa vụ tài chính đến hạn. Đối
với các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển, việc các ngân hàng niêm yết
cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán, các thông tin của ngân hàng đòi hỏi
phải công khai minh bạch để công chúng giám sát, thì rủi ro tín dụng có liên
hệ chặt chẽ đối với rủi ro uy tín: khoản nợ xấu nếu không đƣợc quản trị một
cách chủ động sẽ dẫn đến không ổn định về lợi nhuận, từ đó làm giảm lòng
tin của công chúng. Nghiêm trọng hơn, tỉ lệ nợ quá hạn tăng cao sẽ gây tâm lý
hoang mang cho công chúng gửi tiền, dẫn đến khủng hoảng của cả hệ thống
ngân hàng, thậm chí cả nền kinh tế ở phạm vi quốc gia và khu vực. Hoặc
những rủi ro hoạt động gây ra bởi sự gian dối của nhân viên ngân hàng có thể
tạo ra các khoản vay không đảm bảo về hồ sơ, về chất lƣợng thẩm định... đều
có nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng. Hoặc khi môi trƣờng chung của nền kinh
tế đi xuống, tình trạng ế ẩm hàng hoá, sức mua giảm, khách hàng vay suy

giảm khả năng trả nợ làm gia tăng tín dụng xấu; từ đó có thể thấy khi xảy ra
rủi ro kinh doanh thì có thể dễ dàng dẫn đến rủi ro tín dụng.
Nhƣ vậy, các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng vừa có tính độc lập,
vừa liên kết chặt chẽ với nhau, thậm chí có những nội dung trùng lên nhau.
Điều này có nghĩa là khi một loại rủi ro xảy ra sẽ kéo theo các loại rủi ro khác
xảy ra. Có thể hình dung mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong hoạt động
ngân hàng thông qua sơ đồ sau:

11


Sơ đồ 1.2: Rủi ro tín dụng trong mối quan hệ với các loại rủi ro khác

Rủi ro tín dụng
Rủi ro môi trƣờng

Rủi ro thị
trƣờng

Rủi ro kinh doanh

Rủi ro hoạt
động

Bên cạnh việc chỉ rõ các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, thì các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mối quan
hệ đó là quan hệ phi tuyến. Khi một loại rủi ro xảy ra, thì đồng loạt các rủi ro
khác cũng xảy ra và làm trầm trọng hơn nữa loại rủi ro ban đầu.
Tất cả các vấn đề nghiên cứu ở trên cho thấy: quá trình quản trị rủi ro
tín dụng cần phải đặt rủi ro tín dụng trong mối quan hệ tổng thể với các loại

rủi ro khác, chính sách và quy trình quản trị rủi ro tín dụng phải bao quát từ
khâu đầu đến khâu cuối của một khoản vay, hoặc xử lý rủi ro theo qui định,
trong mỗi khâu tác nghiệp phải có sự phát hiện rủi ro tiềm tàng gây ra rủi ro
tín dụng, để đánh giá, lƣợng hoá nhằm chủ động xử lý. Thực tế hoạt động của
các NHTM hiện đại đều có một hệ thống tập trung quản lý rủi ro hoạt động
ngân hàng, thay vì chỉ chú trọng quản trị riêng lẻ một loại rủi ro nào đó.
1.1.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại
Quản trị rủi ro tín dụng cần xác định những nguyên nhân cụ thể, chính
xác nguyên nhân gây ra rủi ro để có biện pháp hạn chế. Có rất nhiều nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng, trong đó đƣợc chia ra làm ba loại sau:
12


1.1.4.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
 Thứ nhất: Do yếu tố con người
Con ngƣời ở đây chính là nhân viên ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín
dụng. Trình độ, phẩm chất cũng nhƣ đạo đức của cán bộ tín dụng ảnh hƣởng
rất lớn tới chất lƣợng của khoản vay, hay nói cách khác trình độ và đạo đức
của cán bộ tín dụng kém sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. Trình độ của cán bộ tín
dụng kém hoặc cán bộ tín dụng có trình độ nhƣng cố tình làm sai vì một lý do
nào đó đƣợc thể hiện qua các khâu nhƣ:
 Khâu thẩm định trƣớc khi cho vay: việc thu thập thông tin không
đầy đủ, xử lý thông tin kém dẫn đến nhận định sai lầm về đạo đức của ngƣời
đi vay (đối với cá nhân), đạo đức của chủ doanh nghiệp (đối với cho vay công
ty), tính khả thi của phƣơng án kinh doanh sẽ dẫn đến cho vay sai mục đích
hay sử dụng vốn vay không hiệu quả dẫn đến rủi ro tín dụng.
 Khâu giải ngân: giải ngân không có chứng từ, giải ngân bằng tiền
mặt sẽ dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Ngoài ra,
việc không hoàn thành các thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm
tài sản trƣớc giải ngân sẽ dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng tài sản đó

đem thế chấp cho ngân hàng khác để vay vốn.
 Khâu kiểm tra sau cho vay: buông lỏng trong khâu giám sát khách
hàng, không duy trì mối quan hệ thƣờng xuyên với khách hàng sẽ dẫn đến
tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, quay vòng vốn của ngân
hàng hay không kịp thời phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu không có khả
năng thanh toán để tìm cách tháo gỡ. Thậm chí đến khi hết hạn cũng không
đốc thúc thƣờng xuyên dẫn đến tình trạng khách hàng dây dƣa không trả nợ.
Bên cạnh đó có nhiều dự án trung dài hạn có quy mô lớn, phức tạp.
Việc thẩm định cần các cán bộ tín dụng có chuyên môn cao, am hiểu về pháp
luật, thị trƣờng, định giá tài sản thế chấp (đặc biệt là các tài sản nhƣ tàu, máy
13


móc hiện đại). Cán bộ tín dụng do trình độ có hạn, không thể thẩm định,
không có khả năng theo dõi các khoản tín dụng đã cấp sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ngoài ra còn phải kể đến vấn đề cán bộ tín dụng bị khách hàng mua
chuộc, sẵn sàng giúp khách hàng vay đƣợc tiền trong khi biết là sai quy trình
của ngân hàng.
 Thứ hai: do chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là chính sách trong đó quy định rõ:
 Vai trò trách nhiệm của từng bộ phận nhƣ: bộ phận giao dịch khách
hàng, bộ phận thẩm định, bộ phận kiểm tra xét duyệt...
 Các loại khách hàng và đối tác gồm: khách hàng công ty, khách
hàng cá nhân, các ngân hàng khác...
 Sản phẩm tín dụng và các sản phẩm có độ rủi ro cao: sản phẩm của
ngân hàng gồm cho vay tiêu dùng, cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho
vay dài hạn. Các loại sản phẩm có độ rủi ro cao nhƣ: hạn mức không có thời
hạn cụ thể, các dạng cho vay liên tục, cho vay đảo nợ với lãi suất quá khứ.
Tuỳ từng mức độ rủi ro của sản phẩm mà quy định mức giá bán của sản phẩm
đó (lãi suất).

 Quy trình tín dụng: là các bƣớc để có thể cấp tín dụng cho một
khách hàng. Bao gồm các khâu: thu thập hồ sơ, thẩm định khoản vay, quyết
định cho vay, các cấp phê duyệt, giải ngân, theo dõi và giám sát sau giải ngân,
thu hồi khoản vay.
 Các quy định về tài sản thế chấp: quy định tài sản nào đƣợc phép
dùng là tài sản thế chấp tại ngân hàng (cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản,
động sản...) và tỷ lệ mức cho vay tối đa tƣơng ứng với từng loại tài sản thế
chấp, cầm cố.
 Các quy định về giám sát và kiểm soát sau khi cho vay nhƣ quản lý
các hoạt động hàng ngày của khách hàng, liên lạc với khách hàng, kiểm tra
định kỳ tài sản thế chấp.
14


Chính sách tín dụng khoa học là chính sách đƣợc đề ra dựa trên mục
tiêu, chiến lƣợc của ngân hàng, quy chế cho vay của NHNN. Chính sách tín
dụng chính là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của tất cả các nhân viên ngân
hàng, thống nhất là làm thế nào để cho ngân hàng đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận
cao nhất và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng nhất. Chính sách tín dụng không
rõ ràng cũng nhƣ không phù hợp với mục tiêu, chiến lƣợc của ngân hàng sẽ
dẫn đến rủi ro tín dụng.
 Thứ ba: Kiểm soát nội bộ của NHTM chưa phát huy đúng tác dụng
Hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng, quyết định sự thành
bại của một ngân hàng. Để hệ thống kiểm soát nội bộ đạt đƣợc mục tiêu mà
ngân hàng đề ra, đặc biệt là quản lý rủi ro thì phải đảm bảo các yếu tố sau:
 Tạo đƣợc văn hoá quản lý rủi ro tại ngân hàng: văn hoá quản lý rủi
ro đƣợc hiểu là tất cả mọi thành viên ngân hàng đều nhận biết đƣợc rủi ro
tiềm ẩn tại bộ phận hoạt động của mình, có sự phân cấp phân quyền trong
công việc để đảm bảo công việc đạt đƣợc hiệu quả cao, tránh rủi ro khi để
một ngƣời thực hiện nhiều nghiệp vụ... Hiện nay, tại các NHTM Việt Nam,

hầu nhƣ chƣa có sự phân tách độc lập giữa bộ phận bán hàng (là những ngƣời
đi tiếp thị khách hàng, tiếp xúc và đàm phán với khách hàng), bộ phận quản
trị rủi ro (những ngƣời thực hiện các công việc nhƣ thẩm định, phân tích tình
hình thị trƣờng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, định giá tài
sản thế chấp, cầm cố...) và bộ phận tác nghiệp (giải ngân, theo dõi, giám sát
khoản vay, thu hồi nợ).
 Xác định đƣợc mục tiêu của ngân hàng và các rủi ro tiềm ẩn để có
các biện pháp đánh giá nhằm quản lý rủi ro. Một trong những biện pháp là
xây dựng chính sách, quy trình đảm bảo thực hiện đƣợc kế hoạch đồng thời
giảm thiểu đƣợc rủi ro. Ngoài ra, để quản trị rủi ro một cách hiệu quả nhất,
các ngân hàng cần phải xây dựng đƣợc mô hình lƣợng hoá rủi ro, đƣa ra giới
hạn tối đa cho một khách hàng, một ngành, một lĩnh vực nào đó.
15


 Hệ thống thông tin hiện đại để có thể đảm bảo các thông tin một
cách đầy đủ, kịp thời và chính xác nhất. Nếu thông tin nghèo nàn thì việc so
sánh các chỉ tiêu trong cùng một ngành cũng nhƣ thông tin về tình hình tài
chính của cá nhân, doanh nghiệp đến vay ngân hàng là rất khó khăn. Điều này
là nguyên nhân dẫn đến nhận định sai lầm về khách hàng của cán bộ tín dụng,
gây ra rủi ro tín dụng.
 Phải có bộ phận độc lập kiểm tra lại hoạt động kiểm soát ngân hàng
nhƣ bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng hay kiểm toán độc lập. Hiện
nay, nhiều ngân hàng chƣa tách bạch đƣợc bộ phận kiểm soát nội bộ và kiểm
toán nội bộ, vẫn chịu sự quản lý của Tổng Giám đốc. Điều này sẽ dẫn đến
tình trạng kiểm soát nội bộ có thể vẫn làm theo sự điều khiển của Ban điều
hành ngân hàng, không hạn chế đƣợc rủi ro. Ngoài ra, bộ phận kiểm soát nội
bộ hiện nay hầu nhƣ chỉ phát hiện đƣợc rủi ro sau khi nó đã xảy ra rồi chứ
chƣa có biện pháp để ngăn ngừa, đề phòng rủi ro.
 Thứ tư: ngân hàng chạy theo doanh thu

Trong thời kỳ tăng trƣởng nhƣ hiện nay, các ngân hàng ồ ạt tăng vốn
điều lệ. Điều đó đồng nghĩa với các chỉ tiêu về huy động, cho vay và lợi
nhuận là rất lớn, buộc các bộ phận của ngân hàng chạy theo doanh thu, do đó
một phần nới lỏng các quy định chặt chẽ của ngân hàng, dẫn đến rủi ro tín
dụng.
1.1.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
 Thứ nhất: khả năng quản lý, tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch
 Do cạnh tranh trong cùng ngành: sự biến động và sức ép cạnh tranh
ngày càng cao, đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay làm cho các doanh
nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời, dẫn đến kinh doanh thua lỗ, mất
khả năng thanh toán. Nếu không kịp thời tìm cách tháo gỡ, nợ có vấn đề sẽ trở
thành nợ quá hạn.
16


 Hoạt động kinh doanh của khách hàng vẫn bình thƣờng, nhƣng bản
thân khách hàng bị một hoặc một số doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn quá
mức, dẫn tới việc mất khả năng thanh toán hoặc thậm chí phá sản.
 Một số doanh nghiệp vốn tự có ít, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn
bên ngoài, nguồn vốn ngân hàng. Trong trƣờng hợp không huy động đƣợc
vốn hoặc huy động vốn bên ngoài với lãi suất cao sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tƣ nhiều lĩnh vực vƣợt quá
khả năng quản lý: khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy
mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tƣ vào tài sản vật chất chứ ít
doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tƣ cho bộ máy
giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh
doanh phình ra quá to so với tƣ duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá
sản của các phƣơng án kinh doanh đầy khả thi.
 Thứ hai: sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ vay

Khách hàng sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho
nguồn trả nợ trở nên bấp bênh, dẫn đến việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn
rất khó xảy ra. Ngoài ra, còn có những trƣờng hợp khách hàng có tiền để
thanh toán cho ngân hàng nhƣng cố tình không thanh toán, sử dụng vốn để
quay vòng vào mục đích khác, rủi ro tín dụng xuất hiện.
1.1.4.3. Nguyên nhân khác
 Nhóm nguyên nhân bất khả kháng:
 Điều kiện tự nhiên: khi khách hàng của ngân hàng gặp phải sự biến
động bất thƣờng của tự nhiên nhƣ động đất, núi lửa, bão lũ... sẽ gây thiệt hại
cho các nghành sản xuất và dịch vụ, dẫn tới khách hàng bị mất vốn và tài sản,
gặp khó khăn trong kinh doanh, gây ra rủi ro tín dụng.
 Môi trƣờng kinh tế: nền kinh tế có tính chu kỳ: tăng trƣởng, phát
triển, bão hoà, suy thoái. Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, quá trình sản
17


×