Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Hà Nội – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.46 KB, 104 trang )

1
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................. 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .......................................................................................... 4
LỜI CAM KẾT ........................................................................................................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 6
Chương 1 ..................................................................................................................................... 8
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG KINH
DOANH NGÂN HÀNG ............................................................................................................. 8
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG. .................................................................................................................................... 8
1.1.1.Tín dụng ngân hàng ................................................................................................... 8
1.1.2. Rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân
hàng. .................................................................................................................................. 10
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ....................................................................................................................................... 16
1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng ................................................. 21
1.2.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro ......................................................................... 26
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG. KINH
NGHIỆM QTRR TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TRÊN THẾ GIỚI
VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO CÁC NHTM VIỆT NAM ................................................... 27
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng. ............................................... 27
1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại trên thế
giới .................................................................................................................................... 28
Chương 2 ................................................................................................................................... 34
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO& PTNT
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI ............................................................................... 34
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHNO&PTNT BẮC HÀ NỘI ......................................... 34
2.1.1. Sự hình thành và phát triển. ................................................................................... 34
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức. ................................................................ 35
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI


NHNO&PTNT BẮC HÀ NỘI ............................................................................................. 38
2.2.1. Nghiên cứu xác định các loại rủi ro tín dụng. ........................................................ 38
2.2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch QTRR tín dụng ................................................... 40
R = max {0, (A - C)} x r ........................................................................................................... 43
2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng. ............................................ 45
2.2.4. Kết quả hoạt động QTRR của chi nhánh Bắc Hà Nội ........................................... 60
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QTRR TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.
............................................................................................................................................... 64
2.3.1. Về tổ chức điều hành QTRR tín dụng ................................................................... 64
2.3.2. Về tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng ........................................................ 66
Chương 3 ................................................................................................................................... 72
MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI . . 72
3.1.DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI. ............................................................. 72
2
3.1.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Bắc Hà Nội trong thời gian
tới. ..................................................................................................................................... 72
3.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng tại ngân hàng Bắc Hà Nội trong
những năm tới. .................................................................................................................. 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HIOATJ ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NO&PTNT BẮC HÀ NỘI. .................................................... 79
3.2.1. Giải pháp về tổ chức và điều hành QTRR ............................................................. 79
3.2.2. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng .......................................................................... 84
Khoản mục ............................................................................................................................ 87
Tiêu chí ................................................................................................................................. 87
Mô tả xếp hạng ..................................................................................................................... 87
Điểm ...................................................................................................................................... 87
Tính ổn định tài chính ........................................................................................................... 87
Đòn cân nợ (bao gồm cả khoản vay đang được xem xét) ................................................... 87

Đòn bẩy tài chính (bao gồm cả khoản vay đang được xem xét và tất cả các khoản vay từ
bên ngoài) .............................................................................................................................. 87
4 – 1 ....................................................................................................................................... 87
3 - 1 ....................................................................................................................................... 87
2 - 1 ...................................................................................................................................... 87
< 1 – 1 ................................................................................................................................... 87
Tính thanh khoản .................................................................................................................. 87
Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn (dựa vào năm dự báo đầu tiên) .......................................... 87
4:1 .......................................................................................................................................... 87
3.2.3. Các giải pháp về con người .................................................................................... 92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NO&PTNT BẮC HÀ NỘI. ............................................ 94
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................................ 94
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. ..................................................... 96
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. .................................................. 96
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 98
PHỤ LỤC .................................................................................................................................. 99
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QTRR : Quản trị rủi ro
DN : Doanh nghiệp
TSĐB : Tài sản đảm bảo
Vốn CSH : Vốn chủ sở hữu
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD : Tổ chức tín dụng
So với NT : So với năm trước
BĐS : Bất động sản
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tại các NHTM lớn tại Viêt Nam .........
Sơ đồ 2: sơ đồ cơ cấu tổ chức của trụ sở chính ...................................................
Sơ đồ 3: Sơ đồ mạng lưới chi nhánh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ................
Sơ đồ 4: Quy trình cấp tín dụng ............................................................................
Biểu đồ 1: Cơ cấu nợ xấu phân theo nhóm của Chi nhánh Bắc Hà Nội giai
đoạn 2004 – 2007 ...................................................................................................
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng nợ xấu tại Chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn ...................
2004 -2007 ..............................................................................................................
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng quỹ dự phòng rủi ro tại Chi nhánh Bắc Hà Nội giai
đoạn 2004 -2007 .....................................................................................................
Bảng số 01: Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách
tín dụng kém hiệu quả ............................................................................................
Bảng số 02: Các hạng mục và cho điểm tín dụng .................................................
Bảng số 03: Kết quả phân loại nợ của chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn 2004 –
2007 ........................................................................................................................
Bảng số 04: Tỷ lệ cho vay so với giá trị TSĐB của chi nhánh Bắc Hà Nội ........
Bảng số 05: Kết quả xử lý nợ quá hạn Chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn 2004
– 2007 .....................................................................................................................
Bảng số 06: Tình hình nợ xấu giai đoạn 2004 – 2007 tại ngân hàng Bắc Hà
Nội ..........................................................................................................................
Bảng số 07: Tình hình trích lập quỹ dự phòng rủi ro giai đoạn 2004 – 2007 tại
ngân hàng Bắc Hà Nội. ..........................................................................................
Bảng số 08: Kết quả huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn 2004
– 2007 .....................................................................................................................
Bảng số 09: Kết quả dư nợ của Chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007
5
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết rằng toàn bộ nội dung của chuyên đề thực tập được
trình bày sau đây là do bản thân tôi tự thực hiện trên cơ sở tham khảo một số
tài liệu từ các nguồn khác nhau (sẽ được ghi rõ trong mục tài liệu tham khảo).

Tôi sẽ chịu trách nhiệm trước mọi vấn đề liên quan đến nội dung của chuyên
đề này.
6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh chứa đựng rất nhiều loại
rủi ro. Bởi lẽ hoạt động này được thực hiện trên cơ sở niềm tin, niềm tin giữa
người gửi tiền đối với ngân hàng, niềm tin của ngân hàng đối với người đi
vay. Cũng bởi kinh doanh trên cơ sở niềm tin đó nên ngân hàng không bao
giờ có kỳ vọng đưa được các rủi ro này về 0 mà chỉ cố gắng hạn chế đến mức
thấp nhất. Trong thời gian cuối năm 2007 đầu năm 2008 vừa qua , thị trường
tài chính tiền tệ nóng lên chưa từng thấy, trong đó nổi cộm là tình trạng mất
khả năng thanh toán dẫn đến cuộc chạy đua lãi suất của một loạt các ngân
hàng. Đây là biểu hiện của rủi ro thanh khoản mà nguyên nhân của nó rất gần
với rủi ro tín dụng – loại hình rủi ro phổ biến nhất trong kinh doanh ngân
hàng.
Cũng trong thời gian qua em được thực tập tại phòng tín dụng
NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội, đã trực tiếp tìm hiểu và nghiên cứu
hoạt động tín dụng của ngân hàng và em nhận thấy rằng ngân hàng Bắc Hà
Nội đã thực sự bị tác động của rủi ro tín dụng. Em được biết rằng tại ngân
hàng bây giờ vấn đề quản trị rủi ro đang rất được quan tâm tuy nhiên triển
khai hoạt động này lại khá mới mẻ. Qua quá trình nghiên cứu và tham khảo,
em nhận thấy quản trị rủi ro trước hết là một nội dung của chuyên ngành
QTKD Thương mại nên rất phù hợp để làm đề tài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp. Sau nữa, đây là một vấn đề hết sức cấp thiết mà các ngân hàng
thương mại nói chung và ngân hàng Bắc Hà Nội nói riêng phải quan tâm nếu
muốn hoạt động kinh doanh của mình an toàn và hiệu quả. Nhìn bối cảnh
thực trạng hoạt động kinh doanh ngân hàng thời gian qua thì việc nghiên cứu
một cách toàn diện và nghiêm túc về quản trị rủi ro lại càng có ý nghĩa hơn
nữa. Bởi các lý do trên nên em đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại

ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Hà Nội –
thực trạng và giải pháp” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
7
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống lại những kiến thức về quản trị
rủi ro, vận dụng trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở đó tiến hành
xem xét thực trạng của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Bắc Hà Nội. Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp
ngân hàng có thể hoàn thiện hoạt động này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nói
chung tại các ngân hàng thương mại và thực trạng hoạt động này tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng tại NHNO&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội qua 4 năm 2004 –
2007.
4. Kết cấu của chuyên đề.
Chuyên đề gồm ba phần chính sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động QTRR tín dụng trong kinh doanh
ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động QTRR tín dụng tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Bắc Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
QTRR tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Em xin được cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương đã hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
8
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG

1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.
1.1.1.Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm
Trước hết tín dụng ngân hàng được định nghĩa là hoạt động giao dịch
về tài sản giữa ngân hàng và khách hàng. Trong đó ngân hàng chuyển giao
vốn tín dụng cho khách hàng dưới dạng một vài loại tài sản nào đó và khách
hàng cam kết sẽ trả lại trong một khoảng thời gian nhất định.
Hoạt động tín dụng ngân hàng có những đặc điểm cần lưu ý sau:
Thứ nhất, giao dịch tín dụng được thực hiện trên cơ sở sự tin tưởng
giữa hai bên khách hàng và ngân hàng. Trong đó khách hàng tin tưởng ngân
hàng về khả năng cung cấp dịch vụ và thực hiện những cam kết đối với khách
hàng còn ngân hàng tin tưởng ở khả năng hoàn trả cũng như tính sẵn lòng
hoàn trả của khách hàng. Nghiên cứu lý luận quản trị rủi ro tức là đứng trên
góc độ ngân hàng thì đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng vì rủi ro ở đây nằm
ở chỗ khách hàng có hoàn trả khoản vay cho ngân hàng hay không trong đó
tính “sẵn lòng hoàn trả” của khách hàng giữ vai trò quyết định.
Thứ hai, giao dịch được thực hiện trên cơ sở chuyển giao tài sản từ
phía ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng cấp tín dụng thực chất là tài trợ
vốn cho khách hàng mà vốn là một khái niệm mang tính vô hình do đó nó
phải được biểu hiện dưới một hình thái hữu hình nào đó mà ta gọi là tài sản.
Tài sản này có thể là tiền, máy móc, thiết bị, hàng hóa, …nhưng chủ yếu là
dưới hình thái tiền. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đặc điểm này trong quản trị
rủi ro tín dụng nằm ở chỗ rủi ro ở đây nằm trong quá trình lưu chuyển vốn.
Cụ thể là vốn được chuyển từ ngân hàng tới tay khách hàng dưới hình thái
9
tiền tệ (là chủ yếu), sau đó tùy theo mục đích sử dụng của mình mà khách
hàng tiếp tục chuyển hóa hình thái tiền tệ đó sang các hình thái khác…cuối
cùng nó lại quay về hình thái tiền tệ để hoàn trả ngân hàng. Trong dòng lưu
chuyển vốn đó rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào và điều cần lưu ý ở đây

là rủi ro đó sẽ xảy ra đối với khách hàng trước rồi mới đến ngân hàng. Bởi
vậy để quản trị được rủi ro thì ngân hàng phái kiểm soát khách hàng từ việc
khách hàng đã chuyển hóa đồng vốn vay như thế nào.
Thứ ba, giá trị hoàn trả của khách hàng phải lớn hơn giá trị ban
đầu. Đến kỳ đáo hạn, khách hàng phải hoàn trả khoản vay cho ngân hàng bao
gồm khoản vay gốc và một khoản lãi vay. Khoản lãi vay này dùng để trang
trải các chi phí mà ngân hàng bỏ ra (như chi phí huy động vốn, chi phí các
hoạt động…) và để ngân hàng có lợi nhuận. Việc tính toán lãi của khoản vay
liên quan đến vấn đề lãi suất và rủi ro lãi suất cũng nằm trong hệ thống rủi ro
kinh doanh mà ngân hàng phải đối mặt, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài này thì rủi ro lãi suất sẽ không được đề cập đến.
Thứ tư, khách hàng cam kết sẽ hoàn trả khoản vay cho ngân hàng
đúng hạn. Đặc đỉểm này hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu quản
trị rủi ro tín dụng vì những lý do sau. Trước hết, khoản tiền mà ngân hàng cho
vay không thuộc sở hữu của ngân hàng vì ngân hàng chỉ là một đơn vị trung
gian tài chính thực hiện “kinh doanh tiền gửi” nói nôm na là “đi vay để cho
vay” . Hoạt động kinh doanh tiền gửi này có một quy tắc là khi khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng với bất kỳ thời hạn nào thì ngân hàng không có quyền
từ chối nếu khách hàng đó muốn rút tiền trước thời hạn, ngược lại khi ngân
hàng cho vay một khách hàng nào đó thì dù có bất cứ lý do gì cũng không
được phép đòi khách hàng đó thanh toán nếu chưa đến hạn. Bởi vậy, việc các
khoản vay được thanh toán đúng hạn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm
bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Trong trường hợp này, rủi ro tín
dụng nếu xảy ra sẽ có thể là nguyên nhân của rủi ro thanh khoản mà bất kỳ
ngân hàng nào cũng luôn lo sợ phải đối mặt. Một điều nữa đối với tính đúng
hạn của khoản hoàn trả là “liệu ngân hàng có muốn khách hàng trả trước hạn
hay không?”. Tất nhiên sẽ không có một cán bộ tín dụng nào từ chối nếu
10
khách hàng đến trả tiền trước hạn. Tuy nhiên nếu chuyện đó xảy ra cũng sẽ
ảnh hưởng đến kế hoạch dư nợ của ngân hàng cũng như lợi nhuận dự kiến mà

ngân hàng tính toán. Tóm lại, việc tính toán thời hạn của khoản vay và quản
lý để thu nợ đúng hạn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sử dụng vốn
sai mục đích của khách hàng cũng như thực hiện các kế hoạch của ngân hàng.
1.1.1.2. Các loại tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngân hàng có thể phân loại theo các tieu thức sau
đây:
Thứ nhất, Theo phương thức cấp tín dụng thì tín dụng ngân hàng bao
gồm các loại: Cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh ngân hàng, cho
thuê tài chính, thẻ tín dụng.
Thứ hai, theo thời hạn cấp tín dụng bao gồm :
- Ngắn hạn: thời hạn <= 1 năm ( chủ yếu tài trợ bằng vốn lưu động)
- Trung hạn: 1< thời hạn <= 5 năm ( tài trợ dự án)
- Dài hạn: thời hạn > 5 năm.
Thứ ba, theo mục đích sử dụng bao gồm : Tín dụng tiêu dùng, tín
dụng nông nghiệp, tín dụng BĐS.
Thứ tư, theo phương pháp hoàn trả gồm: Trả gốc và lãi một lần, trả
gốc và lãi nhiều lần
Thứ năm, theo xuất xứ việc tài trợ tín dụng bao gồm: Tài trợ trực tiếp,
tài trợ gián tiếp
1.1.2. Rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng
trong kinh doanh ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng
tiềm ẩn những rủi ro. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng
không tránh khỏi rủi ro. Vậy rủi ro là gì?
Rủi ro là sự kiện xảy ra không theo ý muốn và ảnh hưởng xấu đến
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố
11

khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội … Từ đó cũng gây ra
những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh
không những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác
như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên
doanh, dịch vụ thẻ đại lý … Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa
dạng.
Do đặc thù kinh doanh của mình nên hoạt động kinh doanh ngân hàng
có rất nhiều các loại rủi ro, bao gồm:
- Rủi ro tín dụng.
- Rủi ro lãi suất.
- Rủi ro thanh khoản.
- Rủi ro hối đoái.
- Rủi ro thiếu vốn khả dụng.
- Rủi ro trong tín dụng quốc tế
- Các rủi ro khác.
Trong số các loại rủi ro kể trên thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn
nhất và phức tạp nhất do tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu và đồng thời
là nghiệp vụ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất của ngân hàng. Bởi vậy mối lo
lắng lớn nhất trong hoạt động tín dụng cũng chính là rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng có nhiều cách định nghĩa trong đó theo Điều QĐ493
của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam thì rủi ro tín dụng được định
nghĩa là “là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy rủi ro tín dụng phát sinh khi một hoặc các bên trong hợp
đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Ngân hàng
thương mại là một trung gian tài chính thực hiện nghiệp vụ vay tiền của người
này để cho người khác vay. Như vậy rủi ro tín dụng đối với ngân hàng xuất
phát từ cả hai phía là người cho vay (chủ nợ của ngân hàng) và người đi vay
(con nợ của ngân hàng). Trường hợp thứ nhất là người gửi tiền (người cho

ngân hàng vay) muốn rút tiền mà ngân hàng lại không thanh toán được, thực
12
ra bản chất đấy là rủi ro thanh khoản nhưng nó lại liên quan mật thiết đến
trường hợp thứ hai là ngân hàng không thu được đầy đủ các khoản cho vay
bao gồm cả khoản gốc và lãi, hoặc việc thanh toán các khoản nợ (gồm gốc và
lãi vay) không đúng hạn. Điều này xảy ra khi khách hàng vay tiền của ngân
hàng không có khả năng trả nợ hoặc cố ý không trả nợ. Ngoài ra rủi ro tín
dụng được biểu hiện là tỷ lệ nợ quá hạn cao. Ở các nước tỷ lệ này lên đến 5%
tổng dư nợ thì được coi là báo động. Ở nước ta tỷ lệ này dao động trong
khoảng 10 –11% tổng dư nợ.
1.1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng.
Việc phân loại rủi ro tín dụng nhằm hiểu rõ hơn về từng loại rủi ro và
có biện pháp quản lý riêng cho từng loại. Rủi ro tín dụng có thể được phân
loại như sau:
a) Theo nguyên nhân của rủi ro
Phân loại theo nguyên nhân thì rủi ro tín dụng bao gồm 2 loại là rủi ro
do nguyên nhân khách quan và rủi ro do nguyên nhân chủ quan, cụ thể như
sau:
Thứ nhất, rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan bao gồm:
- Rủi ro do môi trường kinh tế có biến động bất lợi: điều này dẫn
đến việc đầu tư vốn kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn và
khách hàng không thể trả nợ cho ngân hàng.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi: Hệ thống văn bản
pháp luật còn nhiều bất cập, quản lý của các cơ quan nhà nước tại
địa phương còn nhiều yếu kém, hệ thống thông tin quản lý hạn
chế.
- Rủi ro từ chính sách: Những thay đổi trong chính sách của nhà
nước hoặc thay đổi một số quy định của luật pháp cũng có thể gây
nên rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng.Ví dụ khi ngân hàng
đã kí quyết định cho một DN vay vốn sản xuất pháo vào thời điểm

Nhà nước chưa cấm buôn bán sản xuất pháo đến khi Nhà nước ra
quyết định cấm sản xuất pháo (khi hợp đồng còn hạn) thì rõ ràng
13
DN không thể hoạt động và tất nhiên không thể trả nợ cho ngân
hàng.
Thứ hai, rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan bao gồm:
- Rủi ro do nguyên nhân từ phía khách hàng: Sử dụng vốn sai mục
đích đã cam kết, không thiện chí trong việc trả nợ, khả năng quản
lý kinh doanh kém, tình hình tài chính không lành mạnh…
- Rủi ro do nguyên nhân từ phía ngân hàng : công tác kiểm tra nội
bộ yếu kém, cán bộ còn bất cập về trình độ chuyên môn hoặc đạo
đức nghề nghiệp dẫn đến các sai phạm, thiếu kiểm tra và giám sát
khách hàng sau khi cho vay; sự liên kết và hợp tác giữa các ngân
hàng thương mại còn lỏng lẻo, CIC (trung tâm thông tin tín dụng)
chưa phát huy được vai trò…
b)Theo tính chất của rủi ro
Theo cách phân chia này thì rủi ro tín dụng có thể phân làm hai loại:
Một là, rủi ro mất vốn: ngân hàng không thu được các khoản gốc và
lãi của khoản vay do người vay cố ý không trả nợ hoặc mất khả năng trả nợ.
Hai là, rủi ro đọng vốn: do khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả
hoặc gặp phải rủi ro nên không thể thanh toán khoản nợ đúng hạn.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng trong kinh
doanh ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng
là cung cấp tín dụng. Trong cơ cấu tổng tài sản của phần lớn các ngân hàng
thương mại thì dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50%, thu nhập từ tín dụng chiếm
khoảng từ 50% đến gần 70% tổng thu nhập của ngân hàng. Bên cạnh đó, rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục tín dụng.
Bởi vậy, khi ngân hàng lâm vào tình cảnh khó khăn về tài chính thì nguyên
nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín dụng

nếu xảy ra sẽ có thể gây nên các thiệt hại sau đây:
Thứ nhất, đối với nền kinh tế: hoạt động ngân hàng có liên quan đến
hoạt động của nhiều đối tượng khác nhau trong nền kinh tế. Bởi vậy, khi rủi
ro tín dụng xảy ra đối với một ngân hàng nào đó thì sẽ tác động đến tâm lý
14
những người gửi tiền ở những ngân hàng khác và nghiêm trọng nhất là tình
trạng đổ xô đến ngân hàng rút tiền. Như vậy, chỉ một ngân hàng phá sản cũng
có thể gây ra hội chứng Domino khiến một loạt các ngân hàng khác gặp khó
khăn. Ngoài ra, ngân hàng phá sản sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân viên gặp
khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến
toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Thêm nữa, với xu thế toàn cầu hóa
hiện nay thì nền kinh tế của một quôc gia có vấn đề còn có thể tác động xấu
đến nền kinh tế thế giới, bời mỗi quốc gia đều có sự phụ thuộc hay liên hệ với
một vài quốc gia nào đó trong khu vực hoặc trên thế giới.Hãy nhìn lại cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á (1997) hay gần hơn là cuộc khủng hoảng tài
chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu.
Thứ hai, đối với ngân hàng: khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không
thu được vốn và lãi của khoản cho vay nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho
khoản tiền đã vay từ người gửi khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất
cân đối trong việc thu chi. Nợ không thu được làm giảm vòng quay vốn tín
dụng và do đó việc kinh doanh không hiệu quả.Như đã phân tích ở phần
trước, rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng phải tiếp tục đối mặt với rủi ro
thanh khoản tức là mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền và do đó mất
uy tín với khách hàng.bản than ngân hàng cũng không thể thanh toán các
khoản lương cho nhân viên của mình nên những người có năng lực sẽ
thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng khi đã xảy ra có thể
gây nên thiệt hại ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi

nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không
thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất
vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá
sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Chính vì vậy trong công tác quản trị ngân hàng thương mại
15
không thể không quan tâm đến quản trị rủi ro đặc biệt là rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
16
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Nghiên cứu xác định các loại rủi ro
Để quản trị được rủi ro, trước hết phải xác định được các loại rủi ro
mà ngân hàng có thể gặp phải. Công việc này bao gồm:
Nhận dạng rủi ro: ngân hàng trước hết phân tích cơ cấu cho vay theo
các tiêu thức như thời hạn, khách hàng, phương thức cấp vốn, hình thức tài
trợ…và xác định các loại rủi ro có thể có đối với mỗi loại hình và khả năng
rủi ro xảy ra của từng loại. Đối với mỗi loại rủi ro thì việc nhận dạng bao gồm
theo dõi rủi ro, xem xét rủi ro, nghiên cứu môi trường hoạt động cụ thể nhằm
thống kê những rủi ro đã và đang xảy ra đồng thời cố gắng dự báo những rủi
ro có thể xảy ra trong tương lai để đề ra những biện pháp kiểm soát và tài trợ
phù hợp. Các phương pháp thường được sử dụng là phân tích các báo cáo,
phân tích các hợp đồng vay vốn cụ thể và làm việc trực tiếp với các bộ phận
có liên quan khi rủi ro xảy ra
Phân tích định tính rủi ro: Đây là một phương pháp truyền thống và
đơn giản nhất để phân tích và đo lường rủi ro tín dụng. Việc phân tích rủi ro
tín dụng sử dụng công cụ chính là hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách
hàng:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (Liquidity ratios)
- Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios)

- Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính (Leverage ratios)
- Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios)
Việc phân tích này nhằm mục đích trả lời câu hỏi “liệu khách hàng
vay vốn này có thể tin tưởng được không”. Trong kinh doanh ngân hàng thì
“chữ tín quý hơn vàng”. Ngân hàng chấp nhận cho vay dựa trên niềm tin rằng
khách hàng sẽ trả nợ cho mình đúng hạn. Mà sự tin tưởng là một khái niệm
trừu tượng vì vậy ngân hàng cố gắng thẩm định khách hàng thông qua những
tiêu chí có thể đo lường được để khẳng định được thiện chí trả nợ của người
vay. Như đã nói ở phần trước, việc khách hàng có trả nợ hay không phụ thuộc
vào việc người đó có “khả năng trả nợ” và tính sẵn lòng trả nợ” trong đó tính
17
sẵn lòng trả nợ là quyết định vì nếu người vay sẵn sàng trả nợ thì dù tài chính
có khó khăn anh ta cũng sẽ cố gắng xoay sở để tìm cách trả ngân hàng nhưng
nếu anh ta không muốn trả (đúng hạn) thì dù có khả năng trả nợ đi nữa thì
ngân hàng cũng không thể đòi được nợ (đúng hạn).
Những tiêu chí được dùng để đánh giá thường được các chuyên gia
khái quát với tên gọi “6C” : tư cách (character), năng lực (Capacity),thu nhập
(Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions), kiểm soát (Control).
Đo lường rủi ro: đây là điều mà các nhà quản lý ngân hàng rất quan
tâm, vì rủi ro nếu đo lường được thì việc phòng ngừa sẽ dễ dàng hơn. Trong
hoạt động ngân hàng thì đo lường rủi ro được thể hiện trên 2 phương diện:
Một là, đo lường hay xác định số thiệt hại do rủi ro gây ra: phản ánh
hậu quả rủi ro được xác định sau khi rủi ro đã xảy ra rồi. Số này có thể là số
tuyệt đối, hoặc số tương đối theo các tiêu thức khác nhau như giá trị thiệt hại,
số lần bị rủi ro, tỉ lệ tài sản bị rủi ro... Sau một thời gian nhất định, các con số
phản ánh rủi ro trong kỳ có thể như sau:
Tổng giá trị tài
sản bị rủi ro kỳ
báo cáo
=


Tổng giá trị tài sản bị thiệt hại rủi ro
mỗi lần trong kỳ
Tổng %
tài sản
bị rủi ro
trong kỳ
=

=
Tổng giá trị TS rủi ro trong kỳ x 100%
Tổng giá trị các TS có sinh lời trong kỳ
Hai công thức trên dùng để xác định tài sản bị rủi ro đã xảy ra. Theo
quan điểm xác suất thống kê, ta có thể lượng hoá được khả năng bị rủi ro của
mỗi loại tài sản có của ngân hàng.
Hai là, đo lường khả năng bị rủi ro (xác suất bị rủi ro): dựa vào công
thức tính xác suất của một biến cố ngẫu nhiên theo quan điểm thống kê, xác
định xác suất rủi ro tín dụng ngân hàng như sau:
18
P rủi ro =
Số món cho vay bị rủi ro trong
kỳ báo cáo
Tổng số lần cho vay trong kỳ
Báo cáo
x100%
hoặc
P rủi ro =
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro
Tổng giá trị các món cho vay
trong kỳ

x100%
Đồng thời, ngân hàng còn có thể tính xác suất rủi ro dự kiến, hay tổn
thất dự kiến EL (Expected Loss) theo khả năng vỡ nợ PD (Probability of
Default) với mức độ tổn thất khi vỡ nợ LGD (Loss Given Default) theo công
thức sau:
EL = Giá trị khoản vay x PD x LGD
Theo các công thức này, nếu mỗi món cho vay coi như thực hiện một
phép thử và nếu có số liệu thống kê rủi ro đầy đủ, xác suất bị rủi ro của từng
loại tài sản của ngân hàng có thể xác định được một cách tương đối chính xác
trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực đầu tư, từng loại hình tín dụng,... Điều này
có ý nghĩa rất quan trọng thể hiện ở các góc độ sau:
- Trên cơ sở xác suất rủi ro đã tính toán, ngân hàng có thể xây dựng
cơ cấu lãi suất cho phù hợp đảm bảo kinh doanh có lãi. Bởi vì, lợi nhuận ngân
hàng thu được trên cơ sở lãi cho vay, lãi suất này phải đảm bảo chi trả phần
tiền lãi đi vay, chi phí quản lý ngân hàng, bù đắp được rủi ro và có lãi. Đối
với mỗi tài sản có của ngân hàng, nếu mức độ rủi ro cao, độ an toàn thấp thì
lãi suất của chúng phải cao hơn.
- Dựa vào xác suất rủi ro của từng loại tài sản có, người ta xây dựng
các hệ số rủi ro của từng loại tài sản làm cơ sở tính hệ số an toàn vốn của
ngân hàng hoặc làm cơ sở để tính phí bảo hiểm cho từng loại tài sản.
19
1.2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch QTRR tín dụng
Trên cơ sở việc nghiên cứu tính toán các loại rủi ro ngân hàng mình
đã và có thể gặp phải, ngân hàng tiến hành xây dựng các chiến lược dài hạn
để quản trị những rủi ro đó và cụ thể hóa thành các kế hoạch quản trị cho từng
giai đoạn cụ thể.
1.2.2.1. Chiến lược quản trị rủi ro
Tại các ngân hàng thương mại Việt nam, việc triển khai quản trị rủi ro
mới ở thời kỳ sơ khai nên việc xây dựng chiến lược quản trị rủi ro cho một
thời kỳ dài cũng chưa được thực hiện một cách đầy đủ, chỉ có một số ngân

hàng lớn làm được việc này. Theo xu thế phát triển chung thì quản trị rủi ro
phải trở thành hoạt động trung tâm trong các tổ chức tài chính_ngân hàng.
Bởi lẽ quản lý và kiểm soát chặt chẽ các rủi ro giúp cho việc sử dụng vốn có
hiệu quả từ đó nâng cao hiệu quả các hoạt động khác trong ngân hàng. Đặc
trưng của kinh doanh ngân hàng là tính rủi ro lớn hơn bất kì một hoạt động
kinh doanh nào khác nên chấp nhận kinh doanh ngân hàng tức là phải chấp
nhận rủi ro. Cũng với lý do như vậy bất kì ngân hàng thương mại nào cũng
phải thực hiện quản trị rủi ro tín dụng nhằm nhằm đảm bảo cho hoạt động tín
dụng ngân hàng nói riêng và việc kinh doanh của ngân hàng đó nói chung.
Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng là xây dựng và thực thi các chính
sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững. Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng phải đạt được mục
tiêu tối đa hóa tỷ suất thu nhập đã được điều chỉnh rủi ro hoặc giảm tối đa
chênh lệch giữa mức sinh lời thực tế và kỳ vọng. Nói cách khác mục tiêu của
quản trị rủi ro tín dụng là để kiểm soát mức độ rủi ro hoặc tổn thất tín dụng
trong phạm vi mà ngân hàng cho là hợp lý và chấp nhận được. Để làm được
điều đó, các ngân hàng đều cố gắng đánh giá, ước lượng và dự đoán mức tổn
thất dự kiến trung bình và cả mức tổn thất ngoài dự kiến nữa.
1.2.2.2. Kế hoạch quản trị rủi ro
Đây là sự cụ thể hóa chiên lược quản trị rủi ro thành những công việc
cụ thể nhằm quản lý rủi ro tín dụng trong mỗi giai đoạn. Đó là các kế hoạch
quản lý các khoản nợ vay, quản lý khách hang, quản lý các khoản nợ xấu.
20
Trong mỗi kế hoạch phải có tính toán các bước công việc cần thực hiện, dự
trù các biện pháp giải quyết những vấn đề nảy sinh (các biện pháp có thể xử
lý khi rủi ro xảy ra). Kế hoạch quản trị rủi ro cũng phải để ra các công cụ mà
ngân hàng sử dụng để quản trị rủi ro. Các công cụ thường được sử dụng như:
a) Chính sách tín dụng.
Đây là một văn bản cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý
một khung chỉ dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và định hướng danh

mục đầu tư tín dụng của ngân hàng. Nội dung cơ bản thường gồm:
- Mô tả thị trường tín dụng mục tiêu.
- Công bố các tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay.
- Phân định quyền hạn, trách nhiệm những người liên quan trong
việc ra quyết định cho vay.
- Quy trình, thủ tục vay vốn.
- Quy định chính sách, phương pháp xác định lãi suất, các khoản
phí, thời hạn vay vốn.

b) Giới hạn cấp tín dụng.
Để hạn chế rủi ro, ngân hàng sẽ quy định hạn mức cấp tín dụng tối đa
cho mỗi cấp quản trị. Nó có thể quy định cho từng chi nhánh, từng phòng giao
dịch hoặc theo loại sản phẩm tín dụng.
Giới hạn tín dụng được hiểu là mức tín dụng an toàn tối đa trong đó
doanh nghiệp quản trị được hoạt động của mình một cách hiệu quả và với
mức này rủi ro ngân hàng có thể chịu đối với doanh nghiệp là thấp nhất.Giới
hạn tín dụng gồm hạn mức của toàn bộ các hoạt động hay dịch vụ chứa đựng
rủi ro mà ngân hàng cấp cho khách hàng (như dư nợ, mở L/C, bảo lãnh…).
Khi vượt qua giới hạn này, rủi ro đã ở quá mức cho phép.
Giới hạn tín dụng được tính toán trên cơ sở chính sách tín dụng ngân
hàng, xếp hạng tín dụng của khách hàng, lĩnh vực kinh doanh và quy mô hoạt
động của khách hàng, khả năng quản trị của bản thân ngân hàng.
c) Xếp hạng tín dụng khách hàng.
Ngân hàng thực hiện việc đánh giá rủi ro của khách hàng theo định kỳ
21
từ đó xếp hạng tín dụng cho khách hàng. Việc xếp hạng này giống như phân
loại các khách hàng theo các nhóm có độ rủi ro khác nhau nhằm có biện pháp
quản lý hiệu quả đối với khách hàng cũng như sớm phát hiện và ngăn chặn
các dấu hiệu bất thường xảy ra.
d) Tài sản thế chấp.

Tài sản thế chấp là nguồn đảm bảo cho ngân hàng trong trường hợp
không thu được nợ từ khách hàng. Tuy nhiên đây chỉ là điều kiện cần đẻ
khách hàng được xét cho vay. Trên thực tế nhiều ngân hàng ỷ lại vào tài sản
này và lơ là trong việc thẩm định khách hàng với tâm lý nếu không đòi được
nợ thì bán tài sản thế chấp đi để bù. Đây là một quan điểm rất thiển cận và
thiếu trách nhiệm rất cần được chấn chỉnh nếu muốn nâng cao chất lượng họat
động tín dụng.
e) Đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Công cụ này cũng dựa trên nguyên tắc phân tán rủi ro thường được
các chuyên gia nhắc đến là “không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”. Để quản trị
tốt danh mục đầu tư thì ngân hàng cần nghiên cứu từng thị trường, ngành
hàng, loại sản phẩm tín dụng…với các đặc điểm hoạt động khác nhau, mức
độ rủi ro khác nhau nhằm tìm ra thị trường tín dụng mục tiêu và một cơ cấu
danh mục đầu tư cân đối.
1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng
Kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng được triển khai ngay từ khâu đầu
tiên của quy trình tín dụng tức là phải quản trị rủi ro từ khi tiếp cận khách
hàng đến khi hợp đồng được thanh lý.
1.2.3.1. Lựa chọn khách hàng
Đây là giai đoạn ngân hàng tiến hành thu thập các thông tin về khách
hàng nhằm đưa giá các đánh giá về mức độ rủi ro và chọn lựa những khách
hàng ít rủi ro nhất. Để lựa chọn được những khách hàng có độ rủi ro thấp nhất
thì ngân hàng có thể sử dụng những kỹ thuật lượng hóa rủi ro khách hàng mà
một trong đó là kỹ thuật xếp hạng tín dụng. Mục đích của xếp hạng tín dụng
là đánh giá được tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán… của khách hàng trên cơ sở phân tích các báo cáo tài chính, hồ sơ lưu
22
trữ của khách hàng…Đối với khách hàng doanh nghiệp thì quy trình đánh giá
này bao gồm các công việc chính:
Thứ nhất, đánh giá chung về doanh nghiệp: Xác định loại doanh

nghiệp, nghành nghề kinh doanh, điểm mạnh, điểm yếu, nguồn nhân lực, tài
sản đảm bảo…
Thứ hai, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp: phân tích các
số liệu trên các bảng báo cáo (bảng cân đối kế toán, báo cao kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiển tệ...) từ đó đưa ra các nhận xét về các chỉ tiêu
tài chính như cơ cấu tải chính, tỷ trọng các khoản vốn, tỷ suất tự tài trợ, tình
hình sử dụng vốn, v.v.
Thứ ba, phân tích tình hình nợ và khả năng thanh toán
Thứ tư, phân tích thị trường của doanh nghiệp: tình hình khách hàng,
cạnh tranh.
Thứ năm. đánh giá các điều kiện kinh tế chung.
Cụ thể cách đánh giá như thế nào thì có nhiều cách trong đo có mô
hình chấm điểm tín dụng là mô hình đơn giản và thông dụng hơn cả. Tư
tưởng của mô hình này là dùng một đại lượng tổng hợp “Z” để đánh giá độ rủi
ro tín dụng của một người vay. Thước đo này được tính toán dựa trên giá trị
các chỉ số tài chính của người vay và tầm quan trọng của các chỉ số đó trong
việc quyết định xác suất vỡ nợ của người vay vốn.
Công thức tính Z là:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Với:
X1 : vốn lưu động ròng / tổng tài sản ( NC/TA)
X2 : lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản ( NI/TA)
X3 : lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ tổng tài sản ( EBIT/ TA)
X4 : thị giá cổ phiếu / giá trị ghi sổ nợ dài hạn
X5 : doanh thu / tổng tài sản ( S/TA)
Giá trị của Z càng nhỏ thì xác suất vỡ nợ của khách hàng càng cao.
Do vậy khi Z mang dấu âm thì khách hàng thuộc nhóm có nguy cơ vỡ nợ rất
cao. Theo mô hình này khách hàng có trị số Z< 1,81 bị coi là có độ rủi ro cao
23
nên ngân hàng sẽ không cho vay ít nhất khi khách hàng chưa cải thiện được

điểm số lớn hơn 1,81.
Ưu điểm của mô hình này tính toán đơn giản dựa trên các chỉ tiêu tài
chính quen thuộc đánh giá khách hàng và kết quả tính toán rất dễ xử lý, thuận
tiện cho ngân hàng ra quyết định. Tuy nhiên mô hình vẫn có một số nhược
điểm:
- Chỉ phân chia khách hàng thành 2 loại “vỡ nợ” và “không vỡ nợ”
nên tương đối cứng nhắc với thực tế đa dạng và phức tạp.
- Các trọng số của các chỉ tiêu trong công thức chưa được chứng
minh rõ ràng, hơn nữa khi điều kiện kinh tế thay đổi thì tầm quan
trọng của các chỉ tiêu cũng thay đổi nhưng trong công thức đã
không được tính đến.
Không tính đến các yếu tố định tính nhưng khá quan trọng trong thực
tế như “mối quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và ngân hàng hay “uy
tín” đã có của khách hàng trên thị trường.
1.2.3.2. Ra quyết định và kiểm soát tín dụng
a) Ra quyết định tín dụng
Đây là bước có ý nghĩa quyết định đối với ngân hàng ngân hàng có
thể gặp phải rủi ro trong tương lai không là do bước quyết định này. Bởi lẽ đó
trước khi ra quyết định thì hồ sơ phải được thẩm định kỹ lưỡng bởi cả bộ
phận tín dụng lẫn bộ phận chuyên thẩm định riêng. Theo quy định thì cơ quan
có thẩm quyền cao nhất trong việc ra quyết định tín dụng là Hội đồng tín
dụng. Việc thẩm định không những chỉ có thẩm định tình hình tài chính của
khách hàng mà còn phải thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn.
Tựu trung lại, để được chấp nhận cấp tín dụng thì khách hàng cần thỏa mãn
năm điều kiện là:
1) Đủ tư cách pháp lý.
2) Vốn vay được sử dụng hợp pháp
3) Khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo
hoàn trả tiền vay đúng hạn cam kết.
4) Khách hàng có phương án, dự án khả thi và hiệu quả

24
5) Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
b) Kiếm soát tín dụng
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, cán bộ tín dụng liệu có thể
cho qua và tạm quên đi cho đến khi hợp đồng đáo hạn? Chắc chắn là không.
Bởi lẽ trong quá trình khách hàng thực hiện dự án của mình rất nhiều bất trắc
có thể xảy ra do những biến động của môi trường hoặc những vấn đề chủ
quan phát sinh khác. Cán bộ tín dụng cần phải nhạy cảm với những diễn biến
bất thường và kiểm tra định kỳ các khoản tín dụng cho đến ngày đáo hạn.
Điều này giúp cho việc phát hiện những rủi ro tiềm ẩn từ đó tìm ra biện pháp
phòng ngừa và đối phó kịp thời.
1.2.3.3. Xử lý tín dụng có vấn đề
Quá trình kiểm tra tín dụng thường xuyên nếu phát hiện những dấu
hiệu bất thường thì ngân hàng cần khẩn trương tìm biện pháp thu hồi những
khoản tín dụng “ có vấn đề” đó. Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện công
việc này:
Thư nhất, tận dụng mọi cơ hội có thể để thu hồi nợ.
Thứ hai, mọi vấn đề phải được khám phá khẩn trương và báo cáo kịp thời.
Thứ ba, tránh xung đột với bộ phận cho vay bằng cách thực hiện xử lý
độc lập với chức năng cho vay.
Thứ tư, phân tích sơ bộ những khoản tín dụng có vấn đề và tìm
nguyên nhân rồi khẩn trương hội ý với khách hàng. Sau khi đã xác định được
được rủi ro thì nhanh chóng xây dựng kế hoạch hành động và bổ sung hồ sơ
tín dụng.
Thứ năm, chuyên gia phải cân nhắc mọi phương án có thể và dự tính
những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ.
25
Bảng số 01: Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính
sách tín dụng kém hiệu quả
Các biểu hiện của tín dụng có vấn đề Các biểu hiện của chính sách tín dụng

kém hiệu quả
Trả nợ vay không đúng kỳ hạn
hoặc thất thường
Sự lựa chọn khách hàng không đúng với
cấp độ rủi ro của họ
Thường xuyên xin sửa đổi thời hạn,
gia
hạn tín dụng
Chính sách cho vay phụ thuộc vào những
sự kiện có thể xảy ra trong tương lai.
Có hồ sơ đảo nợ (mỗi lần vay mới thì
nợ gốc giảm xuống một ít)
Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách hàng
duy trì số dư tiền gửi lớn
Lãi suất tín dụng cao không bình
thường (để bù đắp rủi ro tín dụng)
Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng
khoản tín dụng
Tài khoản phải thu hay hàng tồn
kho tăng không bình thường
Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ
sở ngoài lãnh địa của ngân hàng
Hệ số đòn bẩy tăng Tỷ lệ cho vay nội bộ cao
Thất lạc hồ sơ (đặc biệt các báo cáo
tài chính của khách hàng)
Có xu hướng thái quá trong cạnh tranh
(cấp tín dụng xấu để giữ chân khách
hàng)
Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ
Tin vào đánh giá lại tài sản để tăng

vốn CSH của khách hàng
Không nhạy cảm với sự biến đổi các điều
kiện môi trường kinh tế
Thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Khách hàng dựa vào nguồn thu bất
thường để trả nợ
(Nguồn: FDIC, Bank Examination Policies, Washington, D.C, selected
years.)

×