Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phát triển hạ tầng thương mại việt nam thực trạng và một số đề xuất chính sách luận văn ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. KHU THỊ TUYẾT MAI


Hà Nội – 2015


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

i

Danh mục bảng, biểu đồ

ii

MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hạ tầng thƣơng mại và kinh nghiệm

4

quốc tế về phát triển hạ tầng thƣơng mại
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về hạ tầng thương mại

4

1.1.1. Khái niệm về hạ tầng thương mại

4


1.1.2. Khái niệm về phát triển thương mại

4

1.1.3. Các loại hình hạ tầng thương mại

7

1.1.4. Vai trò của hạ tầng thương mại đối với phát triển kinh tế-xã hội

13

1.1.5. Các yếu tố tác động đến phát triển hạ tầng thương mại

14

1.2. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển và quản lý hạ tầng thương mại

18

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý của một số nước

18

1.2.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam

19

Chƣơng 2: Thực trạng phát triển hạ tầng thƣơng mại


20

2.1. Thực trạng phát triển hạ tầng thương mại

20

2.1.1. Thực trạng phát triển chợ

20

2.1.2. Thực trạng phát triển trung tâm thương mại và siêu thị

24

2.1.3. Thực trạng phát triển hệ thống kho

26

2.1.4. Thực trạng phát triển trung tâm hội chợ triển lãm

28

2.1.5. Đánh giá chung thực trạng phát triển hạ tầng thương mại

30

2.2. Đánh giá thực trạng chính sách về phát triển hạ tầng thương mại

33


2.2.1. Đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về

33

phát triển hạ tầng thương mại từ năm 1996 đến nay
2.2.2. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đảng và

38


chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển hạ tầng thương mại
2.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với hệ thống pháp luật và chính sách

47

phát triển hạ tầng thương mại
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp thúc đẩy phát triển hạ tầng

50

thƣơng mại ở Việt Nam
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển hạ tầng thương mại

50

trong giai đoạn 2010-2015 tầm nhìn đến năm 2020
3.1.1. Mục tiêu

50


3.1.2. Quan điểm

51

3.1.3. Định hướng

51

3.2. Giải pháp chủ yếu để phát triển hạ tầng thương mại 2010-2015

53

tầm nhìn đến 2020
3.2.1. Giải pháp sửa đổi, bổ sung pháp luật về phát triển hạ tầng

53

thương mại
3.2.2. Giải pháp sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích, ưu đãi

55

phát triển hạ tầng thương mại
3.3. Các đề xuất kiến nghị khác

72

3.3.1. Thực hiện một số chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ

72


chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển hạ tầng thương mại
3.3.2. Một số kiến nghị

74

Kết luận

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TTTM

: Trung tâm thương mại

ST

: Siêu thị

HTTM

: Hạ tầng thương mại

GDP


: Tổng sản phẩm quốc nội

TMBLHH&DTDVTD : Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng

i


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.Tổng mức BLHH& DTDVTD ................................................. 15
Biểu đồ 1. Tỷ trọng GDP phân theo ngành kinh tế .............................. 14

ii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của Đề tài
Thời gian qua, thị trường trong nước đã có những bước phát triển mạnh
mẽ, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
và từng địa phương (chiếm trên 13% trong tổng GDP của đất nước; tạo ra
khoảng gần 5,5 triệu việc làm cho người lao động…) trong điều kiện Nhà
nước gần như không phải đầu tư và hỗ trợ nhiều. Để đáp ứng được sự phát
triển và tăng trưởng của nền kinh tế liên tục trong những năm vừa qua, hạ
tầng thương mại đã có bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới và mở cửa dịch vụ
phân phối theo cam kết với WTO, hạ tầng thương mại xét về tổng thể vẫn còn
yếu kém và lạc hậu, chưa đáp ứng được so với đòi hỏi phát triển của ngành
thương mại nói chung và thúc đẩy phát triển thị trường trong nước nói riêng.
Hiện tại, hạ tầng thương mại chủ yếu vẫn là mạng lưới chợ truyền
thống nhưng phần lớn là chợ hạng III, trên 40% là chợ tạm và vẫn còn không

ít chợ họp ngoài trời, chợ họp lề đường. Hầu hết cửa hàng bán lẻ truyền thống
có diện tích nhỏ với trang thiết bị thô sơ, sử dụng lao động giản đơn là chủ
yếu. TTTM và siêu thị mới chỉ bắt đầu phát triển ở các thành phố lớn như Hà
Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh nhưng qui mô
chưa lớn, trình độ quản lý, công nghệ, thiết bị kỹ thuật và phương thức kinh
doanh chưa theo được chuẩn mực quốc tế. Cơ sở hậu cần phân phối (cảng,
kho, vận chuyển, CNTT …) vừa ít, vừa yếu và thiếu đồng bộ, chưa bảo đảm
hỗ trợ và phục vụ tốt cho khâu bán buôn cũng như cho khâu bán lẻ. Các cơ sở
hội chợ triển lãm thương mại phát triển không theo quy hoạch, vừa thiếu vừa
thừa, hiệu quả hoạt động còn hạn chế.
Trong khi đó, các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển hạ tầng
thương mại còn ở mức rất hạn chế. Một số qui định của pháp luật về hạ tầng
thương mại không còn phù hợp với tình hình hiện nay . Trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực , nhấ t là khi Viê ̣t Nam đã là thành viên của
WTO, bên cạnh những cơ hội cũng có nhiều thách thức. Thị trường trong
nước và thế giới biến đổi ngày càng nhanh, diễn biến phức tạp hơn, hơn nữa,
trong giai đoạn hiện nay và trong một vài năm tới, do tác động của khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu thời gian vừa qua, tố c đô ̣ tăng
1


trưởng kinh tế của nước ta sẽ gặp không ít khó khăn. Nước ta đang trong thời
kỳ CNH - HĐH với mục tiêu đến năm 2020 sẽ cơ bản trở thành một nước
công nghiệp có nghĩa là trong giai đoạn đến năm 2020 nước ta có một sự
chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế
công nghiệp. Trong điều kiện đó, phát triển hạ tầng thương mại nhằm kích
thích nhu cầu tiêu dùng phát triển và tăng nhanh sức tiêu thụ hàng hóa trong
nước được coi là một trong những giải pháp quan trọng, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội nói chung, trong lĩnh vực thương mại nói riêng của cả nước
cũng như của từng địa phương, tạo tiền đề cho bước phát triển tiếp tục trong

những năm tới.
Vì những lý do trên, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các chính
sách phát triển hạ tầng thương mại nước ta trong giai đoạn 2010 - 2015 tầm
nhìn đến năm 2020 là một trong những nhiệm vụ rất cần thiết trong công tác
quản lý Nhà nước hiện nay và cơ sở cho nền kinh tế phát triển bền vững trong
tương lai.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu:
+ Định hướng phát triển hạ tầng thương mại, định hướng phát triển các
ngành, lĩnh vực có liên quan, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống trên địa
bàn các tỉnh và cả nước.
+ Nghiên cứu thực trạng hạ tầng thương mại Việt Nam để làm cơ sở
cho công tác quản lý nhà nước về phát triển hạ tầng thương mại cho từng thời
kỳ từ nay đến năm 2030 và những năm tiếp theo;
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về hạ tầng thương mại.
+ Hệ thống hoá và đánh giá kết quả thực hiện đường lối của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển hạ tầng thương mại. Đánh
giá thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng thương mại trong thời gian qua.
+ Đề xuất một số giải pháp phát triển hạ tầng thương mại, trong đó tập
trung, kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách phát
triển hệ thống hạ tầng thương mại trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu thúc
đẩy thị trường trong nước phát triển trong điều kiện mới.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Hạ tầng thương mại và các chính sách phát
triển hệ thống hạ tầng thương mại.

* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ đề cập đến 5 đối tượng nghiên cứu có quy mô lớn và tầm ảnh
hưởng ở phạm vi cấp vùng, liên vùng và cả nước. Đó là:
- Hệ thống chợ
- Hệ thống Siêu thị
- Trung tâm thương mại
- Trung tâm hội chợ triển lãm
- Hệ thống kho thương mại
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương nghiên cứu cơ bản sau: Phương pháp phân
tích, tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh…
6. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ thực trang phát triển hạ tầng thương mại tại Việt Nam (Từ
năm 2010 - 2015 tầm nhìn đến 2020).
- Đề xuất một số giải pháp phát triển hạ tầng thương mại tầm nhìn đến
năm 2020.
7. Nội dung gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạ tầng thương mại và kinh nghiệm quốc tế
Chương 2: Thực trạng phát triển hạ tầng thương mại và chính sách
Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển hạ tầng thương
mại ở Việt Nam

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠ TẦNG THƢƠNG MẠI VÀ
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƢƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về hạ tầng thƣơng mại
1. 1.1. Khái niệm về hạ tầng thƣơng mại

Thương mại là toàn bộ các hiện tượng kinh tế, các hoạt động kinh tế,
các mối quan hệ kinh tế, gắn liền và phát sinh cùng với trao đổi, mua bán
hàng hóa, dịch vụ nhằm phục vụ và làm tăng giá trị trong quá trình trao đổi
hàng hoá . Nó bao gồm bốn lĩnh vực chủ yếu là: thương mại hàng hóa, thương
mại dịch vụ, thương mại liên quan đến lĩnh vực đầu tư và sở hữu trí tuệ
Trong phạm vi đề tài này, chỉ nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề
xuất chính sách phát triển hạ tầng thương mại (HTTM) hàng hóa bao gồm cả
hoạt động trao đổi hàng hóa và các hoạt động dịch vụ thương mại.
Cơ sở hạ tầng thương mại là tổng thể các công trình vật thể kiến trúc và
các yếu tố bảo đảm các hoạt động của ngành thương mại theo đúng chức năng
của ngành. Cơ sở hạ tầng thương mại được chia thành hai nhóm lớn đó là: Cơ
sở hạ tầng phục vụ quá trình trao đổi hàng hóa (quá trình phân phối hàng
hóa) gồm hệ thống cửa hàng, hệ thống chợ, hệ thống trung tâm thương mại,
siêu thị, hệ thống kho tàng, bến, nhà xưởng (của các loại hàng hóa và xăng
dầu…), hệ thống hội chợ triển lãm, các trung tâm cung cấp dịch vụ thương
mại hàng hóa…và Cơ sở hạ tầng phục vụ thực hiện các dịch vụ thương mại
khác (sở hữu trí tuệ, đầu tư, ngân hàng, tài chính, bưu chính viễn thông….).
Trong đề tài này, năm loại hình chính trong HTTM sẽ được đề cập đến
là: Chợ, Siêu thị, Trung tâm thương mại, Hệ thống kho và Trung tâm hội chợ
triển lãm. Nghiên cứu, đánh giá và đề xuất chính sách phát triển HTTM chính
là việc xem xét đánh giá thực trạng phát triển HTTM trong một quá trình
phân tích, thống kê, xem xét các yếu tố tác động tới nó. Từ đó đề xuất các
chính sách sửa đổi, bổ sung nhằm đưa ra các biện pháp tối ưu nhất cho sự
phát triển của HTTM mà vẫn đảm bảo lợi ích cho các thành phần tham gia
trong hệ thống hoạt động một cách tốt nhất.
1.1.2. Khái niệm về phát triển thƣơng mại
Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương
mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
4



thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận
hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, qua đó chỉ ra 4 nhóm
hoạt động thương mại như sau:
- Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh
toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bến bán, nhận hàng và chuyển
quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
- Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây
gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác
và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa
vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
- Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán
hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bảo gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo
thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm
thương mại.
- Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân
để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân
được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương
mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại.
Thương mại có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Theo phạm vi hoạt động, có thương mại nội địa (nội thương), thương mại
quốc tế (ngoại thương), thương mại khu vực, thương mại thành phố, nông
thôn, thương mại nội bộ ngành...Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm
trong quá trình tái sản xuất xã hội, có thương mại hàng hóa, thương mại dịch
vụ, thương mại tư liệu sản xuất, thương mại hàng tiêu dùng... Theo các khâu
của quá trình lưu thông, có thương mại bán buôn, thương mại bán lẻ. Theo
mức độ can thiệp của Nhà nước vào quá trình thương mại, có thương mại tự
do hay mậu dịch tự do và thương mại có sự bảo hộ. Theo kỹ thuật, phương
thức giao dịch, có thương mại truyền thống và thương mại điện tử.

Việc xem xét thương mại theo các góc độ như vậy tuy mang tính tương
đối, nhưng có ý nghĩa rất lớn cả về mặt lí luận và thực tiễn, đặc biệt trong việc
hình thành các chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện,
bền vững thương mại.
5


Thương mại bao gồm bốn lĩnh vực chủ yếu là: thương mại hàng hóa,
thương mại dịch vụ, thương mại liên quan đến lĩnh vực đầu tư và thương mại
sở hữu trí tuệ. Trong phạm vi luận án này, chỉ nghiên cứu đánh giá thực trngj
và đề xuất chính sách phát triển thương mại hàng hóa.
Hoạt động thương mại hàng hóa được xếp vào lĩnh vực dịch vụ phân
phối. Dịch vụ phân phối do các nhà bán buôn, bán lử thực hiện, là việc tổ
chức đưa hàng hóa từ người sản xuất tới tay người tiêu dùng và các hoạt động
dịch vụ thương mại (các hoạt động phục vụ cho quá trình bán hàng) như: bảo
quản, lưu kho hàng hòa; bốc dỡ, lắp ráp, sắp xếp và phân loại đối với hàng
hóa có khối lượng lớn; một loạt các dịch vụ liên quan đến người bán buôn và
bán lẻ như chế biến, kho hàng, dịch vụ bảo quản lạnh, bãi đỗ xe.
Phát triển thương mại, hiểu theo góc độ phát triển nói chung, là sự
không ngừng mở rộng về quy mô, đồng bộ và hoàn thiện về cơ cấu, thể chế,
gia tăng nhịp độ và chất lượng tăng trưởng thương mại và tạo lập các yếu tố
đảm bảo cho sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thành phố và cả nước.
Xét về hình thức, có thể phân chia phát triển thương mại thành 3
khuynh hướng:
- Thứ nhất, phát triển thương mại theo chiều rộng, mở rộng quy mô tăng
tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ xã hội, quy mô và tốc độ tăng trưởng
kim ngạch xuất nhập khẩu; mở rộng thị trường trong tỉnh, thành phố và sang các
tỉnh, thành phố khác, trong nước và quốc tế; gia tăng số lượng và quy mô các
doanh nghiệp, các hộ kinh doanh; mở rộng cơ sở hạ tầng thương mại...
- Thứ hai, phát triển thương mại theo chiều sâu, chuyển dịch cơ cấu nội

dung và phương thức hoạt động, quản lý thương mại theo hướng chuyên
nghiệp hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất, chất lượng gia
tăng đối với các hoạt động thương mại; cùng các yếu tố cho phát triển thương
mại bền vững.
- Thứ ba, kết hợp giữa phát triển theo chiều rộng với phát triển theo
chiều sâu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều
rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô
vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững trong hoạt động
thương mại.
Thương mại là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng và tiêu dùng với sản
xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ngày càng nâng cao đời sống vật
6


chất và tinh thần của người dân, đưa nền kinh tế nước ta hội nhập kinh tế
quốc tế.
1.1.3. Các loại hình hạ tầng thƣơng mại
1.1.3.1. Phân loại các loại hình hạ tầng thương mại
a. Chợ
Theo cách hiểu thông thường và được sử dụng trong từ điển Tiếng
Việt: “Chợ là nơi nhiều người tụ họp để mua bán trong những ngày, buổi
nhất định”. Khái niệm này cũng gần với khái niệm thị trường trong Từ điển
Kinh tế học hiện đại: “Thị trường là bất kỳ khung cảnh nào đó diễn ra việc
mua bán hàng hóa và dịch vụ”. Hai khái niệm này đều bao hàm “nơi” hay
“khung cảnh nào đó” và ở đó diễn ra hoạt động “mua, bán”, chính sự tương
đồng giữa hai khái niệm này, nên chợ và thị trường cũng được hiểu đồng nhất
với nhau, ngay cả ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì “chợ” và
“thị trường” đều được gọi chung là “market”.
b. Siêu thị
Siêu thị ra đời năm 1930 tại Mỹ, với những ưu thế nổi trội của mình, đã

làm nên cuộc cách mạng trong lĩnh vực phân phối bán lẻ của thế giới hiện đại.
Hiện nay, siêu thị được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau tùy theo từng
nước, ví dụ:
Tại Anh, “ Siêu thị là cửa hàng bách hóa bán thực phẩm, đồ uống và các
loại hàng hóa khác. Siêu thị thường đặt tại thành phố hoặc dọc đường cao tốc
hoặc trong khu buôn bán có diện tích khoảng từ 4.000 đến 25.000 bộ vuông”.
c.Trung tâm thương mại
Trung tâm thương mại (TTTM) được hình thành ở các nước có nền
kinh tế phát triển, là loại hình kinh doanh tổng hợp các dịch vụ thương mại và
các dịch vụ khác phục vụ hoạt động thương mại. TTTM là đầu mối tổ chức
các giao dịch thương mại, xúc tiến thương mại, đàm phán, ký kết hợp đồng
kinh tế, bán buôn, bán lẻ hàng hóa.
d. Trung tâm Hội chợ triển lãm
Hội chợ thương mại là những sự kiện buôn bán trong một khoảng thời
gian nhất định, được tổ chức thành từng đợt vào thời điểm mà phần lớn các
công ty cho ra mắt mặt hàng chính của một hay nhiều lĩnh vực ngành nghề và
chủ yếu là bán sản phẩm đó như là mặt hàng mẫu. Hội chợ thương mại phần
lớn là thu hút khách thăm quan kinh doanh và buôn bán.
7


Hội chợ thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại tập trung trong
một thời gian và địa điểm nhất định, trong đó tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh được trưng bày hàng hoá của mình nhằm mục đích tiếp thị, ký kết hợp
đồng mua bán hàng.
e. Tổng kho của các đầu mối thương mại
Kho là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm,
hàng hoá…trong suốt quá trình lưu chuyển của chúng từ điểm đầu đến điểm
cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng,
điều kiện lưu giữ và vị trí của các hàng hóa được lưu kho.

1.1.3.2. Đặc điểm của các loại hình thương mại
a. Một số đặc điểm cơ bản của chợ
* Chủ thể kinh doanh
- Người bán
Một đặc điểm nổi bật nhất của hoạt động kinh doanh trong chợ đó là có
sự tham gia đông đảo của nhiều người bán. Người bán ở đây rất phong phú
bao gồm người sản xuất và các thương nhân, người sản xuất có thể trực tiếp
đem hàng ra chợ để quảng cáo hoặc bán hàng trực tiếp cho khách hàng và các
nhà sản xuất khác.
- Người mua
Người mua hàng bao gồm người sản xuất, người tiêu dùng và thương
nhân. Người sản xuất mua hàng để cung cấp các yếu tố đầu vào phục vụ cho
quá trình sản xuất, người tiêu dùng mua hàng để đáp ứng tiêu dùng cá nhân.
Các thương nhân mua hàng để gom hàng trao đổi mua bán tại chỗ hoặc có thể
mang đến nơi khác bán lại nhằm mục đích kiếm lời.
* Chủ thể quản lý
Chủ thể tham gia quản lý chợ đa dạng, có thể là Ban quản lý, tổ quản
lý, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp hay các hình thức khác. Đối với việc hoạt
động kinh doanh quản lý chợ ở nước ta hiện nay phổ biến là các Ban quản lý
chợ (đối với chợ có quy mô lớn và vừa), tổ quản lý chợ (đối với các chợ quy
mô nhỏ).
* Về không gian hoạt động
Chợ phân bố khắp các tỉnh thành trên cả nước, đối với khu vực nông
thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, chợ chiếm tỉ trọng chủ yếu trong các hình
thức phân phối hàng hóa.
8


* Về thời gian họp chợ
Khác với các hình thức phân phối hiện đại, chợ có thể họp thường

xuyên hoặc không thường xuyên, nhưng hầu hết các chợ thường họp theo một
quy luật nhất định về thời gian nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
*Hàng hóa trao đổi trong chợ
- Chủng loại hàng hóa
Chủng loại hàng hóa trao đổi trong chợ thường rất phong phú và đa
dạng. Chợ là nơi trao đổi các sản phẩm được sản xuất ra, nhất là những người
sản xuất nhỏ không có hệ thống phân phối, người bán ở đây có thể là người
sản xuất, họ trực tiếp sản xuất hàng hóa sản phẩm và đưa sản phẩm của mình
ra chợ để trao đổi mua bán.
- Chất lượng hàng hóa
Thường hàng hóa được trao đổi trong chợ không có tiêu chuẩn cao
về chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Các yếu tố này xuất phát từ đặc điểm
chợ ở nước ta thường tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn và vùng dân
tộc thiểu số.
- Giá cả hàng hóa
Theo khảo sát thì giá cả hàng hóa trao đổi trên chợ thường có giá thấp
hơn so với giá cả của hàng hóa trong các cửa hàng và các loại hình thương
mại khác.
* Về cấu trúc và cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của chợ thường bao gồm những yếu tố sau:
Tường rào có thể được xây hay ngăn cách bởi một hàng dậu hay một
con hào, tùy từng địa hình có những chợ có hoặc không có tường rào.
Diện tích của chợ: bao gồm nhiều khu diện tích khác nhau, mỗi khu
có một chức năng riêng như khu dành cho giao dịch, trao đổi mua bán như
các quầy hàng, sạp hàng…
b. Một số đặc điểm cơ bản của siêu thị
Siêu thị là một loại hình phân phối hiện đại, có nhiều đặc trưng so
với các loại hình kinh doanh thương mại khác. Những đặc trưng cơ bản của
siêu thị bao gồm phương thức phục vụ, nghệ thuật trưng bày hàng hoá,
phong cách phục vụ, môi trường mua bán, đặc điểm của hàng hoá mua bán

trong siêu thị.

9


* Phương thức phục vụ
Tự phục vụ: Khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc
xe đẩy đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán
vắng bóng trong quá trình mua hàng.
* Phương thức thanh toán thuận tiện
Hàng hóa gắn mã vạch, mã số được đem ra quầy tính tiền ở cửa ra
vào, dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng máy và tự động in hóa đơn.
Đây chính là tính chất ưu việt của siêu thị, đem lại sự thỏa mãn cho người
mua sắm.
* Nghệ thuật trưng bầy hàng hoá
Ngoài việc sáng tạo ra phương thức bán hàng tự phục vụ, đóng góp
của siêu thị cho hệ thống bán lẻ còn là nghệ thuật trưng bày hàng hoá.
* Hàng hoá
- Chủng loại hàng hóa
Các siêu thị ở Việt Nam phải hội đủ điều kiện về chủng loại hàng hoá
theo các quy định trong phân loại siêu thị về mặt quy mô cho siêu thị nhỏ,
siêu thị và đại siêu thị
- Đặc điểm của hàng hóa trong siêu thị
Hàng hoá bày bán trong siêu thị là hàng tiêu dùng phổ biến từ lương
thực, thực phẩm, chất tẩy rửa, hàng vệ sinh, quần áo, giày dép các loại, đến
hàng điện và điện tử gia dụng. Đặc điểm của các hàng hoá này là hàng tiêu
chuẩn hoá, chất lượng trung bình, giá cả phải chăng và được niêm yết rõ ràng,
bao bì đóng gói đẹp, tiện lợi cho tiêu dùng, có hướng dẫn chi tiết về cách sử
dụng, thời hạn sử dụng
* Địa điểm của siêu thị

Với những quy định về diện tích mặt bằng bán hàng tối thiểu và số
lượng mặt hàng tối thiểu bày bán trong siêu thị, một mặt khẳng định vị thế
của siêu thị so với các cửa hàng bán lẻ khác và giúp cho công tác quản lý nhà
nước đối với siêu thị, mặt khác cũng là tiêu chí hướng dẫn địa điểm đặt siêu
thị hợp lý và hiệu quả.
c. Một số đặc điểm cơ bản của trung tâm thương mại
* Chủ thể kinh doanh
- Người bán

10


Chủ thể kinh doanh tại trung tâm thương mại thường là không nhiều và
đa dạng như ở chợ, với nhiều loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện
đại, đa chức năng. Do vậy, để đáp ứng việc kinh doanh văn minh, hiện đại các
chủ thể kinh doanh hàng hóa và dịch vụ tại TTTM thường được xem xét và
chọn lọc kỹ hơn so với chợ.
- Người mua
Do TTTM thường được xây ở các thành phố lớn với nhiều loại hình tổ
chức kinh doanh hiện đại như phòng họp, văn phòng đại diện, phòng cho
thuê… nên người mua của TTTM cũng rất phong phú và đa dạng. Theo khảo
sát, họ thường là các công ty, doanh nghiệp và dân cư thành thị có mức thu
nhập từ trung bình khá trở lên đến mua hàng hoá và dịch vụ.
* Chủ thể quản lý TTTM
Đối với hoạt động kinh doanh, quản lý TTTM ở nước ta hiện nay thì
các chủ thể quản lý cũng rất đa dạng về thành phần nhưng họ thường là các
doanh nghiệp có số lượng vốn lớn, trình độ quản lý tổ chức cao
* Về không gian, thời gian hoạt động
- Không gian hoạt động
Ở nước ta TTTM thường được xây dựng ở các thành phố lớn nơi có

nhu cầu mua sắm và dịch vụ cao, đó là những nơi có vị trí địa lý thuận lợi,
thuận tiện cho việc trao đổi mua bán, vận chuyển hàng hóa cũng như giao
thông đi lại
- Thời gian hoạt động
TTTM là một hình thức phân phối hiện đại với nhiều tổ hợp kinh doanh đáp
ứng các tiêu chuẩn kinh doanh cũng như đảm bảo về lợi nhuận, do đó thời
gian hoạt động thường là tất cả các ngày trong tháng, tất cả các tháng trong
năm, thậm chí có thể 24/24h trong ngày.
* Hàng hoá
- Chủng loại hàng hóa
Chủng loại hàng hóa trao đổi mua bán trong TTTM rất đa dạng và phong phú,
hàng hóa và dịch vụ trao đổi thường với một số lượng lớn giá trị cao
- Chất lượng hàng hóa
Thường hàng hóa và dịch vụ trao đổi mua bán trong TTTM được đòi
hỏi tiêu chuẩn cao hơn so với các loại hình kinh doanh khác về chất lượng và

11


mẫu mã sản phẩm. Hàng hóa được bày bán trong TTTM được lựa chọn gắn
nhãn mác ghi rõ xuất xứ nơi sản xuất và hạn sử dụng
- Giá cả hàng hóa
Giá cả hàng hóa trong TTTM thường cao hơn so với giá bán hàng hóa
tại các loại hình thương mại khác như: chợ và các cửa hàng thông thường.
* Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của TTTM bao gồm các yếu tố sau:
Diện tích của TTTM bao gồm diện tích tổ hợp các loại hình cửa hàng,
cơ sở hoạt động dịch vụ; hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê…được
bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến trúc liền kề;
đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh.

d. Một số đặc điểm cơ bản của trung tâm hội chợ triển lãm
* Chủ thể tham gia
- Nhà tổ chức
Việc tổ chức triển lãm thương mại thường do thương nhân kinh doanh
dịch vụ hội chợ - triển lãm thương mại thực hiện; hoặc do một tổ chức, cơ
quan nào đó đứng ra tổ chức nhằm hỗ trợ các thương nhân (doanh nghiệp)
xúc tiến ký kết hợp đồng tiêu thụ hàng hoá.
- Chủ thể tham gia trưng bày
Chủ thể tham gia trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các triển
lãm thương mại thường là các thương nhân với mục tiêu tìm đối tác;
* Kinh phí tham gia hội chợ triển lãm
Dự trù kinh phí là bước chuẩn bị rất cần thiết cho việc tham gia hội
chợ. Các khoản chi phí, ngoài các khoản chi bắt buộc như tiền thuê gian hàng,
điện, nước, thường bao gồm tiền dàn dựng, trang trí, tiền thuê các vật dụng
cần thiết cho gian hàng, cước thông tin liên lạc, chi phí vận chuyển hàng
trưng bày…
* Chủng loại hàng hóa trưng bày
Chọn lựa các sản phẩm và dịch vụ chủ lực là điều rất cần thiết để tránh
sự nhầm lẫn, lúng túng của khách khi đến thăm gian hàng. Các sản phẩm
trưng bày phải thể hiện được các tính năng nổi trội và độc đáo so với các sản
phẩm/dịch vụ cùng loại.

12


*Triển lãm phi thương mại
Một đặc điểm nổi bật nhất trong trung tâm hội trợ triển lãm là có tổ
chức các triển lãm phi thương mại các triển lãm này không nhằm mục đích lợi
nhuận. Các triển lãm phi thương mại thường vì mục tiêu tuyên truyền, quảng
bá chính trị hoặc văn hoá

* Qui mô và cơ sở vật chất Trung tâm hội chợ triển lãm
Các trung tâm hội chợ triển lãm thương mại của nước ta hiện nay chủ
yếu có quy mô vừa và nhỏ, cơ sở vật chất cũng chưa ở mức hiện đại.
e. Đặc điểm cơ bản của hệ thống kho đầu mối thương mại
Kho bãi thương mại cũng là một đơn vị kinh doanh dịch vụ tuân theo
các quy luật của thị trường, những sản phẩm kinh doanh của kho bãi thương
mại có đặc thù riêng so với các sản phẩm kinh doanh dịch vụ thông thường.
Sản phẩm kinh doanh kho bãi thương mại được đem ra cung cấp dịch vụ trên
thị trường là các sản phẩm hữu hình bao gồm đất đai và các kiến trúc công
trình được xây dựng trên diện tích đất đai.
1.1.3. Vai trò của hạ tầng thƣơng mại đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Đối với phát triển kinh tế
Có thể nói rằng, HTTM đã và đang có vị trí quan trọng trong đời sống
kinh tế - xã hội không chỉ ở nước ta, mà còn đối với nhiều nước trên thế giới.
HTTM là nơi thực hiện giá trị hàng hoá, là nơi tiêu thụ sản phẩm của người sản
xuất. Đồng thời HTTM cũng là nơi thực hiện nhu cầu của người mua, người
tiêu dùng trực tiếp và là nơi quảng bá sản phẩm, nhất là những sản phẩm riêng
có của mỗi vùng, địa phương đến vùng khác, địa phương khác. HTTM có một
vai trò rất quan trọng trong khâu lưu thông, là cầu nối sản xuất với sản xuất,
sản xuất với tiêu dùng là một sự tổng hợp quan trọng các kênh phân phối
trong lưu thông hàng hóa…
1.1.3.2. Đối với phát triển xã hội
Hạ tầng thươngmại mang tính văn hóa dân tộc xen kẽ văn minh hiện
đại nơi thu hút đông đảo dân cư đến không chỉ để mua bán trao đổi hàng hóa
mà còn là nơi giao lưu văn hóa. Về mặt xã hội thì HTTM là nơi kết nối, gắn
kết các bộ phận dân cư khác nhau theo nơi cư trú, qua đó góp phần điều chỉnh
các hoạt động kinh tế.

13



1.1.4. Các yếu tố tác động đến phát triển hạ tầng thƣơng mại
1.1.4.1.Yếu tố kinh tế
- Thu nhập của dân cư:
Thu nhập trung bình của người Việt Nam vẫn còn khoảng cách rất xa
so với các nước trong ASEAN và Trung Quốc. Theo đó, tính theo tỷ giá hối
đoái, GDP đầu người của Việt Nam đã tăng từ 114 USD năm 1991 lên 1.061
USD năm 2010 và tính theo sức mua tương đương (PPP, GDP bình quân đầu
người của Việt Nam tăng từ 706 USD năm 1991 lên 2.948 USD năm 2010).
Dự báo GDP bình quân đầu người của Việt Nam sẽ đạt 2.100 USD vào năm
2015 và 3.000-3.200 USD vào năm 2020. [Nguồn: Mô hình tăng trưởng kinh
tế Việt Nam giai đoạn 2011-2020: từ nhận thức với hành động, Đề tài khoa
học cấp nhà nước].
- Về quy mô và tốc độ phát triển thương mại:
Trong những năm qua, ngành thương mại đã đóng góp đáng kể và ngày
càng tăng vào GDP cả nước. Giá trị tăng thêm của ngành thương mại cả nước
tăng với nhịp độ bình quân 8,0%/năm trong giai đoạn 2006-2010 và
7,1%/năm giai đoạn 2011-2013, cao hơn so với tốc độ tăng GDP của cả nước
trong cùng thời kỳ (lần lượt là 6,3%/năm và 5,6%/năm). Tốc độ tăng GDP
ngành thương mại cũng cao hơn ngành công nghiệp&xây dựng (6,4%/năm và
6,0%/năm) và ngành dịch vụ (7,6%/năm và 6,4%/năm).
Biểu đồ 1: Tỷ trọng GDP phân theo ngành kinh tế

Nguồn: Niên giám thống kê cả nước 2013

14


Tỷ trọng giá trị tăng thêm của ngành thương mại trong tổng GDP của
cả nước tăng từ 12,2% năm 2005 lên 13,4% năm 2013 và tỷ trọng giá trị tăng

thêm ngành thương mại so với ngành dịch vụ cũng tăng lên từ 28,7% năm
2005 lên 31,0% năm 2013. Xét theo phân ngành kinh tế, đóng góp của ngành
thương mại vào GDP chỉ đứng sau hai ngành là nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản (18,4%) và ngành công nghiệp chế biến (17,5%). Bên cạnh đó, đóng
góp của ngành thương mại đã góp phần phát triển sản xuất, phân công lao
động xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện đời sống nhân
dân trên địa bàn cả nước.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
TMBLHH&DTDVTD của cả nước tăng nhanh trong giai đoạn 20062010, bình quân 28,3%/năm, trước khi giảm tốc độ trong giai đoạn 20112013, bình quân 17,0%/năm. Ảnh hưởng của vùng Đông Nam Bộ lên tốc độ
tăng trưởng TMBLHH&DTDVTD của cả nước là rất lớn: nếu trong giai đoạn
2006-2010, vùng Đông Nam Bộ đóng vai trò động lực tăng trưởng chính với
tốc độ tăng bình quân 31,4%/năm thì trong giai đoạn 2011-2013, tốc độ tăng
chậm của vùng này (bình quân 16,1%/năm, thấp nhất cả nước) cũng là một
nguyên nhân kìm hãm tốc độ tăng của cả nước.
Xét theo giá trị tuyệt đối, vùng Đông Nam Bộ cũng chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong cơ cấu TMBLHH&DTDVTD của cả nước. Năm 2013, tỷ lệ đóng
góp của vùng Đông Nam Bộ lên tới 36,1%, cao hơn nhiều so với hai vùng xếp
sau là Đồng bằng sông Hồng (21,5%) và Đồng bằng sông Cửu Long (17,8%).
Tỷ lệ đóng góp của hai vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên vào
TMBLHH & DTDVTD của cả nước còn rất hạn chế, lần lượt đạt 4,8% và
4,4% trong năm 2013.
Bảng 1. Tổng mức BLHH& DTDVTD
Năm
Chỉ tiêu

2005

2010

2013


Tốc độ tăng
(%/năm)
200620112010
2013

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (tỷ đồng)
Cả nước

480.303,5 1.668.394,7 2.668.752,8

Tổng mức BLHH& DTDVTD bình quân (triệu đồng/ngƣời)
Cả nước

5,8

19,2
15

29,7

28,3

17,0


Đồng bằng sông
Hồng
Trung du MN
phía Bắc

Bắc Trung bộ và
DHMT
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông
CL

5,9

18,4

28,1

2,1

7,1

11,2

4,3

13,0

21,0

3,7
11,7

11,5
42,3


21,7
62,3

5,6

17,5

27,2

Nguồn: Niên giám thống kê cả nước 2013
Trong những năm gần đây, mức tiêu dùng trên thị trường có những dấu
hiệu tích cực. TMBLHH&DTDVTD bình quân đầu người của cả nước tăng
từ 5,83 triệu đồng/người năm 2005 lên 29,8 triệu đồng/người năm 2013.
Tuy nhiên, có sự chênh lệch đáng kể giữa các vùng trên cả nước.
TMBLHH&DTDVTD bình quân đầu người cao nhất thuộc vùng Đông Nam
Bộ, đạt 62,3 triệu đồng/người, cao gấp 2,1 lần so với bình quân cả nước. Tiếp
theo là vùng Đồng bằng sông Hồng với 28,1 triệu đồng/người và vùng Đồng
bằng sông Cửu Long với 27,2 triệu đồng/người. Vùng thấp nhất là Trung du
miền núi phía Bắc chỉ có 11,2 triệu đồng/người, thấp hơn 5 lần mức bình
quân của vùng Đông Nam Bộ. Như vậy, có thể thấy rằng hoạt động bán lẻ qui
mô lớn tập trung chủ yếu ở một số địa bàn như vùng Đông Nam Bộ, Đồng
bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó TP. Hồ Chí Minh và
Hà Nội đóng vai trò hai đầu tàu của cả nước.
Xét theo tỉnh, thành phố, mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
bình quân đầu người của TP. Hồ Chí Minh năm 2013 đạt mức cao nhất (86,4
triệu đồng/người), đứng thứ hai là Đà Nẵng (50,3 triệu đồng/người), tiếp đến
là Hà Nội (43,0 triệu đồng/người)…Trong khi đó, con số này thấp hơn nhiều
tại một số tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, như Lai Châu (1 triệu
đồng/người) hay Hà Giang (1,2 triệu đồng/người).

Phân theo ngành kinh doanh, mặc dù ngành bán lẻ vẫn chiếm tỷ trọng
cao trong TMBLHH&DTDVTD nhưng có thể nhận thấy sự chuyển dịch
trong những năm gần đây. Từ năm 2005 đến năm 2013, tỷ trọng ngành bán lẻ
trong TMBLHH&DTDVTD đã giảm từ 77,8% xuống còn 73,7% trong khi tỷ
trọng doanh thu dịch vụ và du lịch đã tăng từ 10,0% lên 13,6%.
Phân theo thành phần kinh tế, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đóng vai
trò quan trọng, với tỷ lệ đóng góp vào TMBLHH&DTDVTD cả nước ở mức cao
16


và ngày càng tăng (từ 83,3% năm 2005 lên 86,7% năm 2013). Vai trò của khu
vực kinh tế Nhà nước ngày càng mờ nhạt với tỷ lệ đóng góp vào
TMBLHH&DTDVTD cả nước chỉ ở mức 10,2% trong năm 2013, giảm từ mức
13,0% năm 2005. Trong khi đó, đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
còn rất hạn chế và đã giảm từ 3,8% năm 2005 xuống còn 3,1% năm 2013.
Trong những năm qua, ngành thương mại đã đóng góp đáng kể và ngày
càng tăng vào GDP cả nước. Giá trị tăng thêm của ngành thương mại cả nước
tăng với nhịp độ bình quân 8,0%/năm trong giai đoạn 2006-2010 và
7,1%/năm giai đoạn 2011-20132, cao hơn so với tốc độ tăng GDP của cả
nước trong cùng thời kỳ (lần lượt; là 6,3%/năm và 5,6%/năm). Tốc độ tăng
GDP ngành thương mại cũng cao hơn ngành công nghiệp và xây dựng (6,4%
và 6,0%/năm) và ngành dịch vụ (7,6/%năm và 6,4%/năm)
- Về qui mô cơ cấu của doanh nghiệp trong cả nước
1.1.4.2. Yếu tố chính sách, pháp luật
Pháp luật và các chính sách của nhà nước tạo ra môi trường pháp lý có
thể kích thích hoặc kìm hãm sự phát triển của HTTM thông qua các chính
sách đối với việc đầu tư và kinh doanh HTTM. Nếu hệ thống pháp luật tạo
môi trường thông thoáng, nhà nước có các chính sách hỗ trợ hay ưu đãi cho
việc đầu tư HTTM thì sẽ kích thích sự phát triển của mạng lưới HTTM trên
phạm vi toàn quốc hoặc từng vùng kinh tế trọng điểm.

1.1.4.3.Yếu tố môi trường tự nhiên và xã hội
a) Yếu tố tự nhiên
Việt Nam có hơn 3.300 km đường biển và có khoảng 4.400 km đường
biên giới đất liền với 3 nước (Trung Quốc, Lào, Campuchia). Đây là yếu tố
thuận lợi cho việc phát triển hệ thống giao thương hàng hóa cửa khẩu biên
giới, tạo điều kiện cho việc giao thương quốc tế trao đổi hàng hóa dịch vụ.
b)Yếu tố xã hội
Các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến quá trình phát triển HTTM như:
Phân bố dân cư và mật độ dân số; trình độ dân trí và các phong tục tập quán,
trình độ văn hóa và vấn đề an ninh xã hội.
1.1.4.4. Các yếu tố khác
* Các yếu tố về công nghệ

17


Cơ sở hạ tầng công nghệ - là điều kiện quan trọng nhất để tiến trình
thực hiện TMĐT có những bước bứt phá. Đây sẽ là yếu tố tác động mạnh đến
HTTM và là cơ sở để hạ tầng thương mại của nước ta theo kịp các nước trong
khu vực.
1.2. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển và quản lý hạ tầng thƣơng mại
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý của một số nƣớc
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là một trong những thị trường bán lẻ lớn nhất thế giới, với
quy mô thị trường bán lẻ hiện nay của Trung Quốc là khoảng 550 tỉ USD. Dự
báo trong năm 20 năm tới thị trường bán lẻ của Trung Quốc sẽ vào khoảng
2,6 nghìn tỉ USD. [Ngân hàng phát triển Châu Á ADB]
Nhà nước xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn hóa các tiêu chuẩn
kỹ thuật phân phối, lưu thông hàng hóa và tiêu chuẩn có liên quan, tích cực
quán triệt và phổ biến một cách rộng rãi các tiêu chuẩn.

- Mở rộng việc sử dụng trang thiết bị và kỹ thuật tiên tiến trong phân
phối và lưu thông hàng hóa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao trình độ công nghệ thông
tin và phân phối hàng hóa.
- Tăng cường bồi dưỡng và giáo dục, nâng cao chất lượng của đội ngũ
nhân viên hoạt động trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Hiện nay, các nhà bán lẻ trong nước của Thái Lan phải chịu sự cạnh
tranh rất lớn từ các nhà bán lẻ nước ngoài, khi 80% thị phần bán buôn bán lẻ
của Thái Lan nằm trong tay các tập đoàn nước ngoài được mở từng siêu thị
riêng lẻ, không cho hình thành chuỗi liên kết để chi phối thị trường… Đồng
thời, Chính phủ cũng ban hành quy định về thương mại công bằng đối với các
siêu thị nhằm ngăn chặn tình trạng hạ giá để chiếm lĩnh thị trường và sử dụng
sức mạnh thị trường để gây sức ép đối với nhà cung cấp.
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Malaysia
Trong số các nước ASEAN thì Malaysia là nước có nhiều điểm tương
đồng với Việt Nam như lợi thế đường biển, quy mô cơ cấu kinh tế, về các sản
phẩm chính như lúa gạo và các sản phẩm nông nghiệp khác. Các chính sách

18


cụ thể đối với việc phát triển TTTM và siêu thị của Malaysia nằm trong Luật
sử dụng đất đai của Malaysia thông qua năm 1990.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam
Thứ nhất: Vấn đề môi trường và quy hoạch đô thị
Thứ hai: Vấn đề đảm bảo cạnh tranh với các loại hình thương mại
truyền thống khác
Thứ ba: Vấn đề đảm bảo quyền lợi của người mua
Thứ tư: Đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng, các địa phương

Thứ năm: Vấn đề bảo tồn sự phát triển nông thôn

19


×