ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
&
BỘ ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 6
HỌC KÌ II
(có đáp án chi tiết)
1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 6 - HỌC KÌ II
A/ VĂN BẢN:
I. Truyện và kí :
1. Hệ thống hóa những truyện và kí đã học :
S Tên
Tác
T
tác
giả
T phẩm
Thể
Nội dung
( hoặc
loại
đoạn
trích)
1 Bài
Tô
Truyện Bài văn miêu tả
học
Hoài ( Đoạn Dế Mèn có vẻ
đường
trích ) đẹp cường tráng
của tuổi trẻ nhưng
đời
tính nết còn kiêu
đầu
căng, xốc nổi. Do
tiên
bày trò trêu chị
( trích
Cốc đã gây ra cái
Dế
chết thảm thương
Mèn
cho Dế Choắt, Dế
phiêu
Mèn hối hận và
lưu
rtus ra bài học
kí)
đường đời đầu
tiên cho mình.
2 Sông Đoà Truyện Cảnh sông nước
nước n
( Đoạn Cà Mau có vẻ đẹp
rộng lớn, hùng vĩ,
Cà
Giỏi trích)
đầy sức sống
Mau (
hoang dã. Chợ
trích
Năm Căn là hình
Đất
ảnh cuộc sống tấp
rừng
nập, trù phú, độc
phươn
đáo ở vùng tận
g
cùng phía nam Tổ
Nam)
quốc
3
Bức
Tạ
tranh Duy
của
Anh
em
gái tôi
Truyện
ngắn
Qua câu chuyện
về người anh và
cô em gái có tài
hội họa, truyện
bức tranh của em
gái tôi cho thấy:
Tình cảm trong
sáng và lòng nhân
hậu của người em
Nghệ thuật
Ý nghĩa
- Kể chuyện kết
hợp với miêu tả.
- Xây dựng hình
tượng nhân vật Dế
Mèn gần gũi với
trẻ thơ.
- Sử dụng hiệu quả
các phép tu từ.
- Lựa chọn lời văn
giàu hình ảnh, cảm
xúc.
Tính kiêu căng
của tuổi trẻ có
thể làm hại
người khác
khiến ta phải ân
hận suốt đời.
-Miêu tả từ bao
quát đến cụ thể.
- Lựa chọn từ ngữ
gợi hình, chính
xác kết hợp với
việc sử dụng các
phép tu từ.
- Sử dụng ngôn
ngữ địa phương.
- Kết hợp miêu tả
và thuyết minh.
Sông nước Cà
Mau là một
đoạn trích độc
đáo và hấp dẫn
thể hiện sự am
hiểu, tấm lòng
gắn bó của nhà
văn Đoàn Giỏi
với thiên nhiên
và con người
vùng đất Cà
Mau.
- Kể chuyện bằng Tình cảm trong
ngôi thứ nhất tạo sáng nhân hậu
nên sự chân thật bao giờ cũng
cho câu chuyện.
lớn hơn, cao đẹp
- Miêu tả chân
hơn lòng ghen
thực diễn biến tâm ghét, đố kị.
lí của nhân vật.
2
4
Vượt Võ
thác
Quả
(
ng
Trích
'' Quê
nội " )
5
Buổi
học
cuối
cùng
gái đã giúp cho
người anh nhận ra
phần hạn chế ở
chính mình.
Truyện Bài văn miêu tả
( Đoạn cảnh vượt thác
trích ) của con thuyền
trên sông Thu
Bồn, làm nổi bật
vẻ hùng dũng và
sức mạnh của con
người lao động
trên nền cảnh
thiên nhiên rộng
lớn, hùng vĩ
An- Truyện Qua câu chuyện
buổi học cuối
Phôn ngắn
cùng bằng tiếng
g-xơ Pháp
Pháp ở vùng AnĐôdát bị quân Phổ
Đê
chiếm đóng và
hình ảnh căm
động cuat thầy
Ha-men, truyện
đã thể hiện lòng
yêu nước trong
một biểu hiện cụ
thể là tình yêu
tiếng nói của dân
tộc và nêu lên
chân lí: “ Khi một
dân tộc rơi vào
vòng nô lệ ,
chừng nào họ vẫn
giữ vững tiếng
nói của mình thì
chẳng khác gì
nắm được chìa
khóa của chốn lao
tù”…
Phối hợp miêu tả
cảnh thiên nhiên
và miêu tả ngoại
hình , hành động
của con người.
Sử dụng phép
nhân hóa so sánh
phong phú và có
hiệu quả.
Lựa chọn các chi
tiết miêu tả đặc
sắc, chọn lọc.
Sử dụng ngôn ngữ
giàu hình ảnh, biểu
cảm và gợi nhiều
liên tưởng.
- Kể chuyện bằng
ngôi thứ nhất.
- Xây dựng tình
huống truyện độc
đáo.
- Miêu tả tâm lí
nhân vật qua tâm
trạng suy nghĩ,
ngoại hình.
- Ngôn ngữ tự
nhiên, sử dụng câu
văn biểu cảm, từ
cảm thán và các
hình ảnh so sánh.
Vượt thác là
một bài ca về
thiên nhiên, đất
nước quê
hương, về người
lao động ; từ đó
đã kín đáo nói
lên tình yêu đất
nước, dân tộc
của nhà văn.
-Tiếng nói là
một giá trị văn
hóa cao quý của
dân tộc, yêu
tiếng nói là yêu
văn hóa của dân
tộc. Tình yêu
tiếng nói dân tộc
là một biểu hiện
cụ thể của lòng
yêu nước. Sức
mạnh của tiếng
nói dân tộc là
sức mạnh của
văn hóa, không
một thế lực nào
có thể thủ tiêu.
Tự do của một
dân tộc gắn liền
với việc giữ gìn
và phát triển
tiếng nói dân tộc
mình.
- Văn bản cho
thấy tác giả là
3
Vẻ đẹp tươi sáng,
phong phú của
cảnh sắc thiên
nhiên vùng đảo
Cô Tô và một nét
sinh hoạt của
người dân trên
đảo Cô Tô
- Khắc họa hình
ảnh tinh tế, chính
xác, độc đáo.
- Sử dụng các phép
so sánh mới lạ và
từ ngữ giàu tính
sáng tạo.
Thép Kí
Mới
Cây tre là người
bạn thân thiết lâu
đời của người
nông dân và nhân
dân Việt Nam.
Cây tre có vẻ đẹp
bình dị và nhiều
phẩm chất quý
báu. Cây tre đã
trở thành một
biểu tượng của
đất nước Việt
Nam, dân tộc
Việt Nam.
I-li-a
Êren
Bua
(
Nga
)
Bài văn thể hiện
lòng yêu nước
thiết tha, sâu sắc
của tác giả và
những người dân
Xô viết trong
hoàn cảnh thử
thách gay gắt của
cuộc chiến tranh
vệ quốc. Đồng
thời bài văn đã
Kết hợp giữa chính
luận và trữ tình.
Xây dựng hình ảnh
phong phú chọn
lọc vừa cụ thể vừa
mang tính biểu
tượng.
Lựa chọn lời văn
giàu nhịp điệu và
có tính biểu cảm
cao.
Sử dụng thành
công các phép so
sánh, nhân hóa,
điệp ngữ.
Kết hợp giữa chính
luận và trữ tình.
Kết hợp sự miêu tả
tinh tế chọn lọc
những hình ảnh
tiêu biểu của từng
miền với biểu hiện
cảm xúc tha thiết,
sôi nổi và suy nghĩ
sâu sắc.
Cách lập luận của
6
Cô Tô
(
Đoạn
trích )
Ngu
yễn
Tuâ
n
7
Cây
tre
Việt
Nam
8
Lòng
yêu
nước(
Trích
trong
báo''
Thử
lửa ''
Kí
( Tùy
bút )
Tùy
bút
Chính
luận
một người yêu
nước, yêu độc
lập, tự do, am
hiểu sâu sắc về
tiếng mẹ đẻ.
- Bài văn cho
thấy vẻ đẹp độc
đáo của thiên
nhiên trên biển
đảo Cô Tô, vẻ
đẹp của người
lao động trên
vùng đảo này.
Qua đó thấy
được tình cảm
yêu quý của tác
giả đối với
mảnh đất quê
hương.
Văn bản cho
thấy vẻ đẹp và
sự gắn bó của
cây tre với đời
sống dân tộc ta.
Qua đó cho thấy
tác giả là người
có hiểu biết về
cây tre, có tình
cảm sâu nặng có
niềm tin và tự
hào chính đáng
về cây tre Việt
Nam.
Lòng yêu nước
bắt nguồn từ
lòng yêu những
gì gần gũi thân
thuộc nhất nơi
nhà, xóm, phố,
quê
hương.
Lòng yêu nước
trở nên mãnh
liệt trong thử
thách của cuộc
4
9
Lao
xao
Duy
Khá
n
Hồi kí
tự
truyện
nói lên một chân
lí : “ Lòng yêu
nước ban đầu là
lòng yêu những
vật tầm thường
nhất …Lòng yêu
nhà, yêu làng
xóm, yêu miền
quê trở nên lòng
yêu Tổ quốc.
Miêu tả các loài
chim ở đồng quê,
qua đó bộc lộ vẻ
đẹp, sự phong
phú của thiên
nhiên làng quê và
bản sắc văn hóa
dân gian
tác giả khi lí giải
ngọn nguồn của
lòng yêu nước lôgic và chặt chẽ.
chiến tranh
vệ quốc. Đó là
bài học thấm
thía mà nhà văn
I-li-a Ê -ren bua truyền tới.
Nghệ thuật miêu tả
tự nhiên sinh động
và hấp dẫn.
Sử dụng nhiều yếu
tố dân gian như
đồng dao, thành
ngữ.
Lời văn giàu hình
ảnh.
Việc sử dụng các
phép tu từ giúp
hình dung cụ thể
hơn về đối tượng
đượcmiêu tả.
Bài văn đã cung
cấp những thông
tin bổ ích và lí
thú về đặc điểm
một số loài chim
ở làng quê nước
ta, đồng thời
cho thấy mối
quan tâm của
con người với
loài vật trong
thiên nhiên.
2. Đặc điểm của truyện và ký. (15')
S
ố
Tên văn bản Thể loại
T
T
1 Bài học đường Truyện
đời đầu tiên
đồng
thoại
2 Sông nước Cà Truyện
Mau
dài
3 Bức tranh của
em gái tôi
Truyện
ngắn
4 Vượt thác
Truyện
dài
5 Buổi học cuối
Truyện
Cốt truyện
- Có
- Kể theo TT
Nhân vật
-Chính:Dế Mèn.
-Phụ: Choắt. Cốc
không (đoạn văn -Ông Hai, An.
tả cảnh)
- Xưng: Chúng tôi
Không gian
- Có
-Anh trai, kiều
- Thời gian
phương, chú tiễn
Lê, bố mẹ K.
Phương.
Không có (đoạn Dượng Hương Thư
văn tả cảnh vượt và các chèo bạn.
thác)
- Có.
Phrăng
Nhân vật kể
chuyện
-Dế Mèn-ngồi I
- Thằng An lưu
lạc. Ngôi I.
- Người
trai.
- Ngôi I.
anh
-Hai chú bé Cục
và Cù Lao.
- Ngôi I.
-Phrăng
5
S
ố
T
T
Tên văn bản
ngắn
Ký- tuỳ
bút
cùng
6 Cô Tô
7 Cây tre
Nam
Thể loại Cốt truyện
-Thời gian
Không có
Việt Kí - Tuỳ Không có
bút
8 Lòng yêu nước
9 Lao xao
Bút kí
chính
luận
Hồi Kí
Không có
Không có
Nhân vật
Thầy Ha-men
Châu Hoà Mãn và
vợ con, những
người dân trên đảo.
Cây tre, họ hàng
của tre, ND, nông
dân, bộ đội Việt
Nam
Nhân dân các dân
tộc Liên Xô
Nhân vật kể
chuyện
-Ngôi I.
-Tác giả.
- Ngôi I.
- Người kể giấu
mình.
- Ngôi III.
- Người kể giấu
mình.
- Ngôi III.
- Các loài hoa, ong, - Tác giả.
bướm, chim
- Ngôi I (tôi,
chúng tôi)
*. Điểm giống và khác nhau giữa truyện và ký:
1/ Điểm giống nhau:
- Đều thuộc thể loại tự sự; Đều có lời kể thể hiện thái độ và cái nhìn của người kể;
Người kể (trần thuật) có thể xuất hiện trực tiếp hoặc gián tiếp.
2/ Điểm khác nhau:
truyện
ký
- Phần lớn dựa vào quan sát, tưởng tượng, sáng
tạo của nhà văn; những chuyện xảy ra trong
truyện không hoàn toàn giống như ngoài thực tế.
- Có cốt truyện, nhân vật.
- Dựa vào sự quan sát và ghi chép của
tác giả; những chuyện xảy ra mang
dấu ấn thực tế theo cái nhìn của tác
giả.
- Thường không có cốt truyện, có khi
không có cả nhân vật.
S
T
T
1
II. Thơ :
Tên bài Tác
thơgiả
năm
sáng tác
Đêm
Minh
nay Bác Huệ
không
ngủ (
1951)
Thể
loại
Thơ
ngũ
ngôn
Nội dung
Nghệ thuật
Ý nghĩa
Bài thơ thể
hiện tấm lòng
yêu thương
sâu sắc rộng
lớn của Bác
Hồ với bộ đội ,
nhân dân và
Lựa chọn sử dụng
thể thơ năm chữ kết
hợp tự sự miêu tả và
biểu cảm.
Lựa chọn, sử dụng
lời thơ giản dị có
nhiều hình ảnh thể
Bài thơ thể hiện
tấm lòng Yêu
thương bao la
của Bác Hồ với
bộ đội và nhân
dân; tình cảm
kính yêu cảm
6
tình cảm kính
yêu cảm phục
của người
chiến sĩ đối
với Bác.
2
Lượm (
1949)
Tố
Hữu
Thơ
bốn
chữ
Bài thơ khắc
họa hình ảnh
Lượm hồn
nhiên, vui
tươi, hăng hái,
dũng cảm.
Lượm đã hi
sinh nhưng
hình ảnh của
em vẫn còn
sống mãi với
chúng ta.
3
Mưa (
đọc
thêm1967)
Trần
Đăng
Khoa
Thơ
Bài thơ miêu
tả sinh động
cảnh vật thiên
nhiên trước và
trong cơn mưa
rào ở làng quê.
III. Văn bản nhật dụng :
STT
Tên bài
Tác giả
hiện tình cảm tự
nhiên, chân thành.
Sử dụng từ láy tạo
giá trị gợi hình và
biểu cảm khắc họa
hình ảnh cao đẹp về
Bác Hồ kính yêu.
Sử dụng thể thơ bốn
chữ giàu chất dân
gian phù hợp với lối
kể chuyện
Sử dụng nhiều từ láy
có giá trị gợi hình và
giàu âm điệu.
Kết hợp nhiều
phương thức biểu
đạt: miêu tả, kể
chuyện, biểu cảm.
Kết cấu đầu cuối
tương ứng
Sử dụng thể thơ tự
do với những câu
ngắn, nhịp nhanh
Sử dụng các phép
nhân hóa tác giả đã
tạo dựng được hình
ảnh sống động về
cơn mưa.
phục của bộ đội
của nhân dân ta
đối với Bác.
Bài thơ khắc
họa hình ảnh
chú bé hồn
nhiên dũng cảm
hi sinh vì
nhiệm vụ kháng
chiến. Đó là
một hình tượng
cao đẹp trong
thơ Tố Hữu.
Đồng thời bài
thơ đã thể hiện
chân thật tình
cảm mến
thương và cảm
phục của tác
giả giành cho
chú bé Lượm
nói riêng và
những em bé
yêu nước nói
chung.
Bài thơ co thấy
sự phong phú
của thiên nhiên
và tư thế vững
chãi của con
người. Từ đó
thể hiệnj tình
cảm vui tươi và
thân thiện của
tác giả đối với
thiên nhiên và
làng quê yêu
quý của mình.
Nội dung
7
1
Cầu Long Biênchứng nhân lịch
sử
2
Bức thư của thủ
lĩnh da đỏ
3
Động Phong Nha
Thúy
Lan (
báo
Người
Hà Nội)
Trần
Hoàng
Hơn một thế kỉ, cầu Long Biên đã chứng kiến bao
sự kiện hào hùng, bi tráng của Hà Nội. Hiện nay,
cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng
nhân lịch sử.
Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên,
chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo
vệ mạng sống của chính mình.
Động Phong Nha là kì quan thứ nhất. Vẻ đẹp của
hang động đã và đang thu hút khách trong và ngoài
nước tham quan. Chúng ta tự hào về vẻ đẹp của
Phong Nha và những thắng cảnh khác.
B/ TIẾNG VIỆT :
I. Các từ loại đã học :
1. Học kì I : Danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ.
2. Học kì II : Phó từ .
Phó từ là gì
Các loại phó từ
Phó từ đứng trước động từ,
Phó từ đứng sau động từ,
tính từ
tính từ
Phó từ là những từ chuyên
Có tác dụng bổ sung một số ý
Có tác dụng bổ sung một số
đi kèm động từ, tính từ để bổ nghĩa về thời gian( đã, đang,
ý nghĩa về mức độ ( quá,
sung ý nghĩa cho động từ,
sẽ...), về mức độ( rất, hơi,
lắm...), về khả năng(
tính từ.
quá...), sự tiếp diễn tương tự(
được...), về khả năng ( ra,
cũng, vẫn, cứ, còn...), sự phủ
vào, đi...)
Ví dụ : Dũng đang học bài . định( không, chưa, chẳng), sự
cầu khiến( hãy, chớ, đừng) cho
động từ, tính từ trung tâm.
II. Các biện pháp tu từ trong câu :
So sánh
Khái Là đối chiếu
niệm sự vật, sự
việc này với
sự vật, sự
việc khác có
nét tương
đồng để làm
tăng sức gợi
hình, gợi
cảm cho sự
diễn đạt.
Nhân hóa
Là gọi hoặc tả con
vật, cây cối, đồ vật...
bằng những từ ngữ
vốn được dùng để
gọi hoặc tả con
người, làm cho thế
giới loài vật, cây cối,
đồ vật trở nên gần
gũi với con người,
biểu thị những suy
nghĩ tình cảm của
con người.
Ẩn dụ
Là gọi tên sự vật
hiện tượng này
bằng tên sự vật hiện
tượng khác có nét
tương đồng với nó
nhằm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho
sự diễn đạt.
Hoán dụ
Là gọi tên sự vật,
hiện tượng,khái
niệm bằng tên sự
vật, hiện tượng,
khái niệm khác
có nét quan hệ
gần gũi với nó
nhằm tăng sức
gợi hình, gợi cảm
cho sự diễn đạt.
8
Ví
dụ
Các
kiểu
Mặt trăng
Từ trên cao, chị
tròn như cái trăng nhìn em mỉm
đĩa bạc.
cười.
Ăn quả nhớ kẻ
trồng cây. ( ăn quả :
hưởng thụ; trồng
cây : người làm ra)
2 kiểu :
3 kiểu nhân hóa :
4 kiểu ẩn dụ thường
+ So sánh
- Dùng những từ vốn gặp:
ngang
gọi người để gọi vật. - Ẩn dụ hình thức.
bằng,:
VD: Bác Tai, cô
- Ẩn dụ cách thức
( Từ so
Mắt, cậu Chân, cậu - Ẩn dụ phẩm chất.
sánh: như,
Tay cùng đến nhà
- Ẩn dụ chuyển đổi
giống như, lão Miệng
cảm giác.
tựa, y hệt, y - Dùng những từ vốn
như, như
chỉ hoạt động, tính
là...)
chất của người để chỉ
+so sánh
hoạt động, tính chất
không
của vật.
ngang bằng. VD: Con mèo nhớ
( Từ so
thương con chuột
sánh:hơn,
- Trò chuyện, xưng
thua, chẳng hô với vật như đối
bằng,khác
với người.
hẳn, chưa
VD: Trâu ơi, ta bảo
bằng...)
trâu này.
Lớp ta học chăm
chỉ.
4 kiểu:
- Lấy bộ phận để
gọi toàn thể.
- Lấy cái cụ thể
để gọi cái trìu
tượng.
- Lấy dấu hiệu sự
vật để gọi sự vật.
- Lấy vật chứa
đựng để gọi vật
bị chứa đựng
III. Câu và cấu tạo câu :
1. Các thành phần chính của câu :
Phân biệt thành
phần chính với
thành phần phụ
Thành phần chính
của câu là những
thành phần bắt
buộc phải có mặt
để câu có cấu tạo
hoàn chỉnh và
diễn đạt được một
ý trọn vẹn. Thành
phần không bắt
buộc có mặt được
gọi là thành phần
phụ.
Vị ngữ
- Là thành phần chính của
câu có khả năng kết hợp với
các phó từ chỉ quan hệ thời
gian và trả lời cho các câu
hỏi làm gì?, làm sao? hoặc là
gì ?
- Thường là động từ hoặc
cụm động từ, tính từ hoặc
cụm tính từ, danh từ hoặc
cụm danh từ.
- Câu có thể có một hoặc
nhiều vị ngữ.
Chủ ngữ
- Là thành phần chính của câu
nêu tên sự vật, hiện tượng có
hoạt động,đặc điểm, trạng
thái,... được miêu tả ở vị ngữ.
Chủ ngữ thường trả lời cho các
câu hỏi: Ai?Con gì?...
- Thường là danh từ, đại từ
hoặc cụm danh từ. Trong
những trường hợp nhất định,
động từ, tính từ hoặc cụm động
từ, cụm tính từ cũng có thể làm
chủ ngữ.
- Câu có thể có một hoặc nhiều
chủ ngữ.
9
VD : Trên sân
trường, chúng em/
đang vui đùa.
2. Cấu tạo câu :
Câu trần thuật
đơn
Khái Là loại câu do một
niệm cụm C-V tạo thành,
dùng để giới thiệu,
tả hoặc kể một sự
việc, sự vật hay để
nêu một ý kiến .
Ví
dụ
Tôi đi về.
Câu trần thuật đơn có từ là Câu trần thuật đơn không có
từ là
- Vị ngữ thường do từ là
- Vị ngữ thường do động từ
kết hợp với danh từ ( cụm
hoặc cụm động từ, tính từ
danh từ) tạo thành.Ngoài
hoặc cụm tính từ tạo thành.
ra tổ hợp giữa từ là với
- Khi vị ngữ biểu thị ý phủ
động từ( cụm động từ)
định, nó kết hợp với các từ
hoặc tính từ( cụm tính
không, chưa.
từ)...cũng có thể làm vị
+ Câu miêu tả : chủ ngữ đứng
ngữ.
trước vị ngữ, dùng miêu tả
- Khi biểu thị ý phủ định,
hành động, trạng thái, đặc
nó kết hợp với các cụm từ điểm...của sự vật nêu ở chủ
không phải, chưa phải.
ngữ.
VD: Con chim / đang bay.
+ Câu tồn tại : vị ngữ đứng
trước chủ ngữ, dùng để thông
báo sự xuất hiện, tồn tại hay
tiêu biến của sự vật.
VD: Trong nhà/ có khách
Mèn trêu chị Cốc/ là dại.
Chúng tôi đang vui đùa.
IV. Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ:
Câu thiếu chủ ngữ Câu thiếu vị ngữ
Ví dụ
sai.
- Với kết quả của
năm học đầu tiên
ở Trường Trung
học cơ sở đã động
viên em rất nhiều.
Bạn Trang, người
học giỏi nhất lớp
6a1.
Cách
chữa
- Thêm chủ ngữ
cho câu.
- Biến trạng ngữ
thành chủ ngữ.
- Biến vị ngữ
thành cụm chủ- vị.
- Thêm vị ngữ cho
câu.
- Biến cụm từ đã
cho thành bộ phận
của cụm chủ-vị.
- Biến cụm từ đã
Câu thiếu cả
chủ ngữ lẫn vị
ngữ
Mỗi khi đi qua
cầu Bồng Sơn.
Câu sai về quan hệ
ngữ nghĩa giữa các
thành phần câu
Khi em đến cổng
trường thì Tuấn gọi
em và được bạn ấy
cho một cây bút mới.
- Thêm chủ
ngữ và vị ngữ.
- Khi em đến cổng
trường thì Tuấn gọi
em và em được bạn
ấy cho một cây bút
mới. ( câu ghép)
- Khi em đến cổng
10
cho thành bộ phận
của vị ngữ.
trường thì Tuấn gọi
em và cho em một
cây bút mới. ( một
chủ ngữ, hai vị ngữ)
V. Dấu câu:
Dấu kết thúc câu ( đặt ở cuối câu )
Dấu chấm
- Là dấu kết thúc câu, được
đặt ở cuối câu trần thuật(
đôi khi được đặt ở cuối câu
cầu khiến)
- Ví dụ : Tôi đi học.
Bạn hãy cố học
đi.
Dấu chấm hỏi
Dấu chấm than
-Là dấu kết thúc câu được -Là dấu kết thúc câu,
đặt ở cuối câu nghi vấn . được đặt ở cuối câu
cầu khiến hoặc câu
- Ví dụ : Bạn làm bài toán cảm thán .
chưa?
- Ví dụ : Hôm nay, trời
đẹp quá !
Dấu phân cách các bộ phận câu ( đặt trong nội bộ
câu)
- Là dấu dùng để phân cách các bộ phận câu, được đặt trong nội bộ câu .
- Ví dụ : Hôm nay, tôi đi học . ( dấu phảy ngăn cách trạng ngữ với nòng cốt câu
)
Lớp 6a1, lớp 6a2, lớp 6a3/ vừa hát, vừa múa đẹp quá. ( dấu phảy ngăn
cách chủ ngữ với chủ ngữ, vị ngữ với vị ngữ)
TIẾNG VIỆT
I. Các thành phần chính của câu
Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu
có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc
phải có trong câu được gọi là thành phần phụ.
1. Vị ngữ
Vị ngữ là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan
hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi Làm gì ?, Làm sao ?, Như thế nào ? hoặc Là
gì ?
Vị ngữ thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ
hoặc cụm danh từ.
Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.
2. Chủ ngữ
Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động,
đặc điểm, trạng thái, … được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu
hỏi Ai ?, Con gì ? hoặc Cái gì ?
Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp
nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.
II. Nhân hóa
1. Nhân hóa là gì ?
11
Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, … bằng những từ ngữ vốn
được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, … trở
nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
2. Các kiểu nhân hóa
Có ba kiểu nhân hóa thường gặp là :
1. Dùng những từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.
2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất
của vật.
3. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
III. So sánh
1. So sánh là gì ?
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương
đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
2. Cấu tạo của phép so sánh
Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm :
Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh) ;
Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A) ;
Từ ngữ chỉ phương diện so sánh ;
Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh).
Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể biến đổi ít nhiều :
Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.
Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.
Vế A (sự vật được
Phương diện so
Vế B (sự vật dùng
Từ so sánh
so sánh)
sánh
để so sánh)
3. Các kiểu so sánh
Có hai kiểu so sánh :
So sánh ngang bằng ;
So sánh không ngang bằng.
4. Tác dụng của so sánh
So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ
thể, sinh động ; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
IV. Ẩn dụ
1. Ẩn dụ là gì ?
Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét
tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
2. Các kiểu ẩn dụ
Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp là :
Ẩn dụ hình thức ;
Ẩn dụ cách thức ;
Ẩn dụ phẩm chất ;
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
V. Hoán dụ
1. Hoán dụ là gì ?
12
Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện
tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm
cho sự diễn đạt.
2. Các kiểu hoán dụ
Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp là :
Lấy một bộ phận để gọi toàn thể ;
Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng ;
Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật ;
Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
C/ TẬP LÀM VĂN : Dàn bài chung của văn tả cảnh và văn tả người.
Dàn bài chung về văn tả cảnh
Dàn bài chung về văn tả
người
1/ Mở Giới thiệu cảnh được tả : Cảnh gì ?
Giới thiệu người định tả : Tả ai ?
bài
Ở đâu ? Lý do tiếp xúc với cảnh ?
Người được tả có quan hệ gì với em
Ấn tượng chung ?
? Ấn tượng chung ?
2/ Thân a. Bao quát : Vị trí ? Chiều cao hoặc a. Ngoại hình : Tuổi tác ? Tầm vóc ?
bài
diện tích ? Hướng của cảnh ? Cảnh
Dáng người ? Khuôn mặt ? Mái tóc
vật xung quanh ?
? Mắt ? Mũi ? Miệng ? Làn da ?
Trang phục ?...( Từ ngữ, hình ảnh
b. Tả chi tiết : ( Tùy từng cảnh mà tả miêu tả)
cho phù hợp)
b. Tả chi tiết : ( Tùy từng người mà
* Từ bên ngoài vào ( từ xa) : Vị trí
tả cho phù hợp)
quan sát ? Những cảnh nổi bật ? Từ * Nghề nghiệp, việc làm ( Cảnh vật
ngữ, hình ảnh gợi tả ?...
làm việc + những động tác, việc
* Đi vào bên trong ( gần hơn) : Vị
làm...). Nếu là học sinh, em bé :
trí quan sát ? Những cảnh nổi bật ?
Học, chơi đùa, nói năng...( Từ ngữ,
Từ ngữ, hình ảnh gợi tả ?...
hình ảnh miêu tả)
* Cảnh chính hoặc cảnh quen thuộc * Sở thích, sự đam mê : Cảnh vật,
mà em thường thấy ( rất gần) : Cảnh thao tác, cử chỉ, hành động...( Từ
nổi bật ? Từ ngữ hình ảnh miêu tả... ngữ, hình ảnh miêu tả)
* Tính tình : Tình yêu thương với
những người xung quanh : Biểu hiện
? Lời nói ? Cử chỉ ? Hành động ?(
Từ ngữ, hình ảnh miêu tả)
3/ Kết
bài
Chú ý:
Cảm nghĩ chung sau khi tiếp xúc;
Tình cảm chung về người em đã tả ?
Tình cảm riêng hoặc nguyện vọng
Yêu thích, tự hào, ước nguyện ?...
của bản thân ?...
Dù là tả cảnh hay tả người, bất cứ một đề nào, các em cũng phải nhớ lập
dàn bài phù hợp. Phải làm bài, viết bài đàng hoàng, tuyệt đối không được
làm sơ sài, lộn xộn.
13
ĐỀ SỐ 2
MÔN: NGỮ VĂN 6
Câu 1: (2 điểm)
Qua sự việc Dế Mèn trêu chọc chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt,
Dế Mèn đã rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. Bài học ấy là gì?
Câu 2: (3 điểm) Nhân hóa là gì? Kể tên các các kiểu nhân hóa thường gặp.
Viết một đoạn văn miêu tả ngắn (Khoảng 5-7 câu) với nội dung tự
chọn. Trong đoạn văn có ít nhất một phép nhân hóa (Dùng thước gạch dưới phép
nhân hóa đó); Cho biết phép nhân hóa được dùng trong đoạn văn thuộc kiểu nhân hóa
nào?
Câu 3:( 5 điểm)
Em hãy viết bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất với mình (ông, bà, cha, mẹ,
anh, chị, em, ... ).
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2011 -2012
Câu 1:
Trước cái chết thảm thương của Dế Choắt, Dế Mèn ân hận về lỗi của mình và thấm
thía bài học đường đời đầu tiên. Bài học ấy được nói lên qua lời khuyên của Dế
Choắt: “... ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà chẳng biết nghĩ, sớm muộn
rồi cũng mang vạ vào thân đấy”.(2 điểm)
Câu 2 :
- Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn
được dùng để gọi hoặc tả con người (0,25 điểm) ; làm cho thế giới loài vật, cây cối
đồ vật,... trở nên gần gũi với con người (0,25 điểm), biểu thị được những suy nghĩ,
tình cảm của con người. (0,25 điểm)
- Có ba kiểu nhân hóa thường gặp là:
+ Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật. (0,25 điểm)
+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động,
tính chất của vật. (0,25 điểm)
+ Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. (0,25 điểm)
- Viết một đoạn văn ngắn theo đúng yêu cầu, trình bày rõ ràng, đúng chính tả
(đạt 0,5 điểm);
- Dùng thước gạch dưới đúng ít nhất một phép nhân hóa đạt 0,5 điểm.
- Xác định đúng kiểu nhân hóa đã sử dụng trong đoạn văn đạt 0,5 điểm.
Câu 3: Đáp án:
a) Hình thức:
- Chữ viết rõ ràng, sạch đẹp, viết đúng chính tả, đúng kiểu bài miêu tả (0,5
điểm);
- Bố cục rõ ràng, lời văn diễn đạt mạch lạc, lời văn trong sáng, hấp dẫn; trình tự
quan sát miêu tả phù hợp (0,5 điểm).
b) Nội dung:
14
- Mở bài: Giới thiệu chung về người thân được tả. (0,5 điểm).
- Thân bài: Miêu tả theo trình tự.
+ Ngoại hình : mặt, mũi, tóc, tai….(1 điểm).
+ Tính tình: đối với em và mọi người xung quanh. (0,5 điểm).
+ Sở thích, việc làm. (1 điểm).
+Tình cảm dành cho em . (0,5 điểm).
- Kết bài: Tình cảm của em đối với người thân, kèm theo lời nhắn nhủ và hứa hẹn
với người thân. (0,5 điểm).
*Lưu ý: Có thể học sinh có những cách trình bày khác ở dàn bài trên. Các
giáo viên là giám khảo căn cứ nội dung, mức độ diễn đạt của học sinh mà đánh giá
cho điểm cho hợp lí.
ĐỀ SỐ 2
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 6
Năm học: 2011-2012
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
Câu 1. ( 1 điểm)
Tóm tắt đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên của Tô Hoài.
Câu 2. ( 3 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn ( từ 6 đến 8 câu) trình bày cảm nhận của em về những phẩm
chất quý báu của cây tre là một biểu tượng của đất nước và con người Việt Nam,
trong đó sử dụng hai biện pháp tu từ đã được học ( gạch dưới và gọi tên)
Câu 3. ( 6 điểm)
Tả một buổi lễ chào cờ đầu tuần ở trường em.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KỲ II
MÔN NGỮ VĂN
Câu 1. ( 1 điểm)
Bài làm
Dế Mèn nhờ ăn uống điều độ nên đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng,
khoẻ mạnh. Mèn thường khinh miệt Dế Choắt, cà khịa với bà con trong xóm. Một
hôm, Mèn bày trò trêu chọc chị Cốc làm chị nổi giận và gây ra cái chết thảm thương
cho Dế Choắt. Trước khi tắt thở, Choắt khuyên mèn:’’ Ở đời mà có thói hung hăng
bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn cũng mang vạ vào thân.” Mèn rất hối
hận nên chôn cất bạn tử tế và rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình.
Câu 2. ( 3 điểm)
Bài làm
Cây tre được nhân hoá khiến cho tre gần gũi và gắn bó với con người. Tất cả các
phẩm chất cao quý của con người Việt Nam được tác giả gắn cho phẩm chất của tre.
Tre mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, thanh cao, giản dị, chí khí như
người.
15
Phép so sánh
phép
nhân hoá
Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre! Anh hùng lao
động. Tre! Anh hùng chiến đấu. Vì thế mà tre là biểu tượng của đất nước Việt Nam,
dân tộc Việt Nam.
Câu 3. ( 6 điểm) ( bài tham khảo)
Thứ hai nào cũng vậy, trường em lại tổ chức lễ chào cờ đầu tuần theo quy định. Tham
dự buổi lễ hôm nay có thầy hiệu trưởng, các thầy cô giáo và đông đảo các bạn học
sinh.
Trời hôm nay thật trong xanh, mát mẻ. Những bông hoa tươi thắm toả hương thơm
như muốn chào đón chúng em bắt đầu một tuần học mới. Trên sân trường, các bạn
học sinh ngồi truy bài, một số bạn khác thì lại cười đùa, nói chuyện to nhỏ với nhau,
khuôn mặt ai nấy cũng thật vui vẻ. Hôm nay bạn nào cũng mặc những bộ quần áo
thật sạch sẽ, gọn gàng. Những bạn nam thì mặc chiếc quần ka ki màu xanh với những
chiếc áo đồng phục màu trắng. Còn các bạn nữ thì lại mặc váy kẻ ca rô với chiếc áo
cổ viền hoa, tất cả đều đeo chiếc khăn quàng đỏ thắm trên vai. Cột cờ đã được dựng
lên giữa bồn hoa rực rỡ muôn màu sắc. Các thầy, cô giáo thì lại mặc những bộ comlê
và chiếc áo dài truyền thống. Bỗng một hồi trống giòn giã vang lên, chúng em lại
nhanh chóng tập trung ngay thẳng trước cột cờ. Đúng bảy giờ mười lăm, khi mọi
người đã ổn định thì tiếng nói trầm ấm của cô tổng phụ trách nhắc nhở mọi người
chỉnh lại đội ngũ, trang phục. Cả trường im lặng, sau đó cô hô dõng dạc: “Nghiêm!
Chào cờ, chào!”. Cả trường đều đứng thẳng, đầu ngẩng cao nhìn lá cờ đỏ sao vàng
đang từ từ được kéo lên. Những cánh tay xinh xắn của các bạn đồng thời giơ lên cùng
tiếng Quốc ca hoành tráng: “Đoàn quân Việt Nam đi, chung lòng cứu quốc, bước
chân dồn vang trên đường gập ghềnh xa. Mọi người đều như cảm thấy không khí
thiêng liêng trang trọng của buổi lễ nhắc nhở chúng em nhớ tới bao anh hùng đã ngã
xuống vì Tổ quốc, vì tương lai con em. Khi bài Quốc ca kết thúc, cô lại hô to: “Đội
ca”. Cùng hoà với tiếng trống là tiếng hát của chúng em: “Cùng nhau ta đi lên theo
bước đoàn thanh niên đi lên, cố gắng xứng đáng cháu ngoan Bác Hồ” như muốn
quyết tâm học tập thực hiện tốt lời Bác để sau này dựng xây đất nước. Kết thúc của
phần nghi thức là lời tuyên thệ: “Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì lí tưởng của Bác Hồ
vĩ đại. Sẵn sàng!”. Chúng em hô theo cô: “Sẵn sàng!” như phá tan bầu không khí. Sau
phần nghi thức, cô lại thay mặt cho Ban Giám hiệu nhận xét về tình hình học tập của
các bạn trong tuần qua. ở phía dưới, những lớp được khen thưởng có vẻ vui mừng
lắm, còn những lớp khác nghe chừng rất buồn bã. Sau nhận xét, cô giới thiệu thầy
Hiệu trưởng lên phát biểu và dặn dò chúng em. Nét mặt nghiêm trang với dáng đi
khoẻ khoắn, thầy tiến về phía lễ đài. Thầy vui vẻ tuyên dương những tập thể có thành
tích trong học tập và phong trào của trường, sau đó thầy nhắc nhở các lớp chưa cố
gắng hay còn khuyết điểm. Lời dặn của thầy thấm sâu vào lòng chúng em. Buổi lễ
chào cờ kết thúc với bài hát “Bốn phương trời”. Chúng em vào lớp với khuôn mặt
lấm tấm mồ hôi nhưng rất vui vẻ. Ngoài kia, lá cờ vẫn tung bay hẹn tuần sau gặp lại.
Qua không khí trang nghiêm nhưng cũng thật thân mật của buổi lễ đã nhắc chúng em
phải rèn luyện để xứng đáng với cha anh.
ĐỀ SỐ 3
16
Câu 1: Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản Buổi học cuối cùng của nhà văn Đô- đê?(
1đ)
Câu 2: Viết thuộc lòng một khổ thơ trong bài thơ Lượm của Tố Hữu?( 1đ)
Câu 3: Nhân hóa là gì? Cho ví dụ? (2đ)
Câu 4: Em hãy viết một bài văn tả một người thân mà em yêu quý.( 6 điểm)
Hướng dẫn chấm và biểu điểm:
Câu 1:
Ý nghĩa văn bản- Tiếng nói là một giá trị văn hóa cao quý của dân tộc , yêu tiếng
nói là yêu văn hóa dân tộc ,là biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước . Sức mạnh của văn
hóa của tiếng nói dân tộc là sức mạnh của văn hóa, không có một thế lực nào có thể
thủ tiêu .Tự do của một dân tộc gắn với việc giữ gìn và phát triển tiếng nói của dân
tộc mình (1đ).
Câu 2:
- Học sinh viết thuộc lòng được hai khổ thơ (8 dòng) trong văn bản. (1đ)
Câu 3:
- Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,....bằng những từ ngữ vốn được
dùng để gọi tả con người, làm cho thế giới đồ vật, cây cối, loài vật.... trở nên gần gũi
với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. (1đ)
- Học sinh cho được ví dụ có sử dụng phép nhân hóa. (1đ)
Câu 4:
* Mở bài: Giới thiệu chung về người thân định tả. (1đ)
* Thân bài: ( 4 điểm)
Tả chi tiết về người thân ấy.
- Ngoại hình: Mắt, mũi, miệng, tóc.........
- Tính cách: Hiền lành, đảm đang hay mạnh khỏe, tự tin........
- Sở thích của người thân ấy.
- Chăm lo hay có ảnh hưởng gì đối với bản thân?
* Kết bài: Tình cảm, cảm nghĩ của học sinh đối với người thân đó. ( 1 điểm)
ĐỀ SỐ 4
Câu 1: ( 1,5 đ): Bài học đường đời đầu tiên mà Dế mèn mắc phải là gì? Nêu vài nét
về tác giả, xuất xứ của đoạn trích: “Bài học đường đời đầu tiên ”. Từ đó, em rút ra
được bài học gì cho bản thân.
Câu 2: ( 2 đ): Kể các phép tu từ đã học trong chương trình lớp 6.
Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai câu thơ:
“ Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm”
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó ?
Câu 3: ( 1,5 đ): Thế nào là nhân hóa? Kể tên các kiểu nhân hóa đã học ?
Gạch chân những từ ngữ sử dụng phép nhân hóa trong câu văn
sau, cho biết
thuộc kiểu nhân hóa nào?
17
Mèo Mun ơi, bắt được con chuột nào chưa?
Câu 4: ( 5đ):Tả về một người em yêu quý nhất.
Chú ý: trong câu cần có phép so sánh hoặc nhân hóa để làm nổi bật
nhân vật định tả.
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA
Câu
Nôi dung
Câu 1
- Đoạn trích “ Bài học đường đời dầu tiên” trích từ tác
phẩm: “ Dế Mèn phiêu lưu kí” của Tô Hoài.
- Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn mắc phải là:
Trêu chị Cốc dẫn đến cái chết oan uổng của Dế Choắt.
- HS rút ra bài học cho bản thân:
+ Không nên huênh hoang, kiêu ngạo, coi thường
người khác vì trước sau gì cũng gây tai họa vào thân.
Điể
m
4
điểm
1,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
Câu 2
Câu 3
Câu 4
- Kể tên các phép tu từ.
- Tác giả sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ trong hai câu
thơ.
- Tác dụng: Nhấn mạnh được hình ảnh của Bác Hồ gần
gũi như người cha, nhấn mạnh được tình cảm yêu
thương, lo lắng bao la của Bác dành cho nhân dân, bộ
đội như người cha lo cho con của mình.
- Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ
vật,...bằng những từ ngữ được dùng để gọi hoặc tả con
người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,...trở
nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy
nghĩ, tình cảm của con người.
- Có 3 kiểu nhân hóa thường gặp:
1. Dùng từ vốn gọi người để gọi vật.
2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của
người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
3.Trò chuyện, xưng hô với vật như đối như với người.
- HS Gạch chân từ ngữ sử dụng phép nhân hóa –
nêu rõ kiểu nào:
Mèo Mun ơi, bắt được con chuột nào
chưa?
Thuộc kiểu: Trò chuyện, xưng hô với vật như với
người.
2đ
0, 5đ
1, 5đ
1,5đ
0, 5đ
0, 5đ
0, 5đ
5
điểm
18
1đ
a. Mở bài:
- Giới thiệu chung về người sẽ tả và lý do chọn người
đó.
b.Thân bài: Tả được các đặc điểm chi tiết của người
đã giới thiệu về:
- Hình dáng
- Tính tình
- Cử chỉ, hành động, lời nói.
…( Lưu ý:HS phải biết sử dụng các hình ảnh so sánh
phù hợp để làm nổi bật đặc điểm của đối tượng miêu
tả)
c. Kết bài:
- Nhận xét hoặc nêu cảm nhận của bản thân về người
được tả.
--------------- ----------------
3đ
1đ
ĐỀ SỐ 5
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Môn: Ngữ Văn 6
Thời gian : 90 phút
a)
b)
a)
b)
Câu 1: (1 điểm)
Chép thuộc lòng 2 khổ thơ đầu trong bài thơ "Lượm" của Tố Hữu.
Câu 2: (1 điểm )
Vì sao tác giả lại chọn cách thể hiện hình tượng Bác Hồ qua con mắt và cảm
nghĩ của anh bộ đội ?
Câu 3: (1 điểm)
Thế nào là phép tu từ so sánh?
Nêu một ví dụ về phép tu từ so sánh.
Câu 4: (1 điểm)
Thế nào là thành phần chính của câu ?
Đặt câu có đủ các thành phần chính của câu.
Câu 5: (6 điểm)
Hãy tả một người thân mà em yêu quý.
HƯỚNG DẪN VÀ THANG ĐIỂM
Câu 1:
- Chép đúng 2 khổ thơ đầu không sai lỗi chính tả và dấu câu được 1 điểm.
- Chép đúng 2 khổ thơ đầu nhưng sai lỗi chính tả được 0,5 điểm.
19
- Chép 1 khổ thơ đầu nhưng sai lỗi chính tả được 0,25 điểm.
Câu 2:
- Nêu được ý : tạo ra sự tăng cường độ tin tưởng và khách quan của câu chuyện
và hình tượng Bác. (0,25 điểm)
- Xác định được ý : đây là một câu chuyện hoàn toàn có thật trong rất nhiều
chuyện thật về Bác Hồ và đang trở thành huyền thoại mới, thành thiêng liêng trong
đời sống cho nhân dân Việt Nam. (0,75 điểm).
Câu 3:
a) Nêu được khái niệm phép tu từ so sánh không sai lỗi chính tả. (0,5 điểm).
b) Nêu được một ví dụ về phép tu từ so sánh. (0,5 điểm)
Câu 4:
a) Nêu được khái niệm thành phần chính của câu không sai lỗi chính tả (0,5
điểm)
b) Đặt được câu có đủ thành phần chính. (0,5 điểm)
Câu 5 :
* Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh viết bài:
- Đủ ba phần: Mở bài- Thân bài – Kết bài.
- Xác định phương pháp văn miêu tả.
- Bố cục mạch lạc, văn phong phù hợp, hạn chế các lỗi diễn đạt, chính tả, chữ rõ, bài
sạch.
* Lập dàn ý:
Mở bài:
Giới thiệu người thân yêu quý mà em định tả.
Thân bài:
HS biết chọn lựa những nét riêng của người thân về ngoại hình, tính cách để tả.
(Có sử dụng so sánh và nhận xét)
- Tả ngoại hình : vóc dáng, khuôn mặt, mái tóc,...
- Tả tính cách : HS tả được nét tính cách của người thân thể hiện qua cử chỉ, lời
nói, hành động,...thể hiện : trong công việc, trong quan hệ cư xử với mình, trong quan
hệ cư xử với mình, sở thích,...
Kết bài:
Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người thân được tả.
* Biểu điểm:
Điểm 6:
Bài làm của HS đúng thể loại văn tả người, đầy đủ nội dung theo bố cục ba phần
của dàn ý trên. Văn viết có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc chân thành. Hình
thức trình bày sạch đẹp. Không sai lỗi chính tả.
Điểm 5:
Bài làm của HS đúng thể loại văn tả người, đầy đủ nội dung theo bố cục ba phần
của dàn ý trên. Văn viết có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc chân thành. Hình
thức trình bày sạch đẹp. Có thể mắc 1 – 2 lỗi chính tả.
Điểm 4:
20
Bài làm của HS đúng thể loại văn tả người, đầy đủ nội dung theo bố cục ba
phần của dàn ý trên. Văn viết có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc chân thành.
Hình thức trình bày sạch đẹp. Có thể mắc 3 – 5 lỗi chính tả.
Điểm 3:
Bài làm của học sinh đúng thể loại văn tả người, có bố cục ba phần nhưng phần
thân bài chỉ miêu tả được ½ nội dung theo dàn ý. Văn diễn đạt tương đối trôi chảy
song lời văn còn khô khan. Mắc từ 3 – 5 lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt.
Điểm 2:
Bài làm của Học sinh chưa đủ bố cục ba phần. Bài làm chỉ được 1/3 nội dung
theo dàn ý. Diễn đạt lủng củng. Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt. Bài làm sơ
sài.
Điểm 1:
Bài làm sơ sài, chỉ được một vài ý, bố cục chưa đầy đủ.
* Lưu ý: Trên đây chỉ là những định hướng, khi chấm giáo viên cần trân trọng
những bài học sinh diễn đạt chưa trọn ý nhưng có cảm xúc và bài làm sáng tạo của
học sinh.
ĐỀ SỐ 6
* ĐỀ BÀI :
Câu 1 : (2,0 điểm)
a. Nêu đặc điểm của câu trần thuật đơn? (1,0 điểm)
b. Các câu trần thuật đơn có từ là sau đây dùng để làm gì ? (0,75 điểm)
b.1 – Chúng em là học sinh.
b.2 – So sánh là gì ? Lấy ví dụ và chỉ rõ kiểu so sánh.
c. Biến đổi câu tồn tại sau đây sang câu miêu tả : (0,25 điểm)
Xa xa, le lói một ánh đèn.
Câu 2 :Qua văn bản “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ”, em cho biết bức thông điệp mà
thủ lĩnh Xi-át-tơn muốn nhắn gửi cho mọi người là gì? Em nhận thức được điều gì từ
bức thông điệp đó?
Câu 3 :Viết bài văn tả cảnh đêm trăng nơi em ở. (5,0đ)
Đáp án :
Câu 1 : (2,0 điểm)
a. Nêu đặc điểm của câu trần thuật đơn? (1,0 điểm)
TL: Câu trần thuật đơn là loại câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để gới thiệu, tả
hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
b. Các câu trần thuật đơn có từ là sau đây dùng để làm gì ? (0,75 điểm)
b.1 – Chúng em là học sinh.
+ Câu này dùng để giới thiệu.
b.2 – So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương
đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Câu này dùng để định nghĩa.
21
Ví dụ : – Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê.
+ Câu này dùng để đánh giá.
c. Biến đổi câu tồn tại sau đây sang câu miêu tả : (0,25 điểm)
Xa xa, le lói một ánh đèn.
Biến đổi: Xa xa, một ánh đèn le lói.
Câu 2 : ( 3 điểm)
Qua văn bản “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ”, em cho biết bức thông điệp mà thủ lĩnh
Xi-át-tơn muốn nhắn gửi cho mọi người là gì? Em nhận thức được điều gì từ bức
thông điệp đó?
+ Cần nêu rõ được 2 ý sau:
- Bức thông điệp : con người cần phải sống hòa hợp với thiên nhiên, chăm lo, bảo vệ
môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình. (1,5 điểm)
- Qua bức thông điệp học sinh nhận thức được về vấn đề quan trọng, có ý nghĩa thiết
thực và lâu dài : Để chăm lo và bảo vệ mạng sống của mình, con người phải biết bảo
vệ thiên nhiên và môi trường sống xung quanh.
Câu 3 :Viết bài văn tả cảnh đêm trăng nơi em ở. (5,0đ)
1/ Mở bài :( 0,75đ) – Giới thiệu cảnh đêm trăng.( thời gian, không gian, cảnh bao
quát.)
2/ Thân bài ( 3,5đ)
-Tả khái quát . (1,0 điểm)
-Tả cụ thể ( màu sắc, ánh sáng, âm thanh, bầu trời, cây trồng, các cảnh đẹp khác… )
(1,5 điểm)
- Tả các hoạt động của con người . (1,0 điểm)
3/ Kết bài ( 0,75đ) : Cảm nghĩ của bản thân về đêm trăng.
ĐỀ SỐ 7
Câu 1: ( 2 điểm)
a. Kể tên các phép tu từ mà em đã được học trong chương trình Ngữ văn 6 – Tập 2.
b. Đoạn thơ sau sử dụng phep tu từ nào? Trình bày khái niệm về phép tu từ ấy?
“ Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng Bác cao lồng lộng
Am hơn ngọn lửa hồng.”
( Minh Huệ)
Câu 2: (1 điểm ) Câu văn sau thiếu thành phần gì? Sửa lại cho đúng.
Qua truyện “ Dế Mèn phiêu lư kí” cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Câu 3: (2 điểm) Văn bản “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” đã đặt ra một vấn đề cho toàn
nhân loại đó là vấn đề gì?
Câu 4: (5 điểm) Trời đang nắng bỗng đổ trận mưa rào. Hãy tả lại trận mưa đó.
ĐÁP ÁN
22
Câu 1: (2 điểm)
- Các phép tu từ: So sánh; Nhân hóa; An dụ; Hoán dụ (1 điểm )
- Xác định đúng phép tu từ so sánh
(0,5 điểm)
- Trình bày đúng khái niệm so sánh
(0, 5 điểm)
Câu 2: (1 điểm)
- Xác định được câu văn thiếu thành phần chủ ngữ
(0,5 điểm)
- Sửa lại cho đúng bằng cách thêm thành phần chủ ngữ hoặc có thể biến trạng ngữ
thành chủ ngữ.
Ví dụ: Qua truyện ngắn “ Dế Mèn phiêu lưu kí”, tác giả cho em thấy Dế Mèn biết
phục thiện.
Câu 3: (2 điểm) Văn bản “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” đặt ra vấn đề cho toàn nhân
loại đó là:
- Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên
- Con người phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống
của chính mình.
Câu 4: (5 điểm)
a.Mở bài (0,5 đ) Thời gian hoàn cảnh, thời gian đổ cơn mưa rào.
b. Thân bài (4 đ) Tả cơn mưa theo trình tự
* Quang cảnh trước khi mưa
-Khí trời, cảnh vật, con người… khi chưa có cơn mưa.
- Dấu hiệu báo cơn mưa đến: mây, bầu trời, sấm chớp, gió, loài vật, …..
* Khi cơn mưa đến: tả chi tiết cơn mưa từ nhỏ đến lớn:
- Hạt nưa to và thưa
- Mưa như trút nước, sấm chớp vang trời
- Mưa càng to gió cáng lơn, câu cối nghiêng ngã
- Con người trú mưa hai bên đường
- Các loài vật tìm chỗ trú mưa…..
* Quang cảnh sau cơn mưa
- Mưa nhỏ dần rồi tạnh hẳn, bầu trời trong xanh trở lại
- Mọi người tiếp tục công việc của mình, cây cối hả hê…….
c. Kết bài (0,5 đ) Cảm nghĩ của em về cơn mưa rào.
ĐỀ SỐ 8
Câu 1 ( 2 điểm): Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau?
a. Năm 1945, cầu được đổi tên thành cầu Long Biên.
b. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.
Câu 2 ( 3điểm): Hãy cho biết vì sao trong đoạn kết bài thơ "Đêm nay Bác không
ngủ" Minh Huệ lại viết:
Đêm nay Bác không ngủ
Vì một lẽ thường tình
Bác là Hồ Chí Minh
Câu 3 (5 điểm): Em đã từng gặp ông Tiên trong những truyện cổ dân gian, hãy miêu
tả lại hình ảnh ông Tiên theo trí tưởng tượng của em.
III. Đáp án và biểu điểm
23
Câu 1 (2 điểm): Học sinh phải xác định đúng chủ ngữ, vị ngữ trong câu. Mỗi câu
đúng được 0,5 điểm
a. Năm 1945, cầu/ được đổi tên thành cầu Long Biên.
TN
CN
VN
b. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng/ mái đình, mái chùa cổ kính.
TN
VN
CN
Câu 2 ( 3 điểm): Học sinh hiểu và chỉ ra được những ý cơ bản sau:
- Phần cuối bài thơ, Minh Huệ giải thích lý do đêm nay Bác không ngủ một cách giản
dị, sâu sắc (0,5điểm).
- Cái đêm Bác không ngủ miêu tả trong bài thơ chỉ là một đêm trong vô vàn những
đêm không ngủ của Bác (0,5 điểm).
- Việc Bác không ngủ vì lo việc nước và thương bộ đội, dân công đã là một "lẽ
thường tình" của cuộc đời Bác, vì Bác là Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ của dân tộc và
người cha thân yêu của quân đội ta (1điểm).
- Đó là lẽ sống " nâng niu tất cả chỉ quên mình" của Bác mà mọi người dân đều thấu
hiểu (1điểm).
Câu 3 ( 5 điểm):
a. Yêu cầu hình thức ( 1 điểm):
- Học sinh vận dụng kiến thức văn miêu tả để viết bài văn miêu tả sáng tạo. Trình bày
theo bố cục 3 phần, diễn đạt trôi chảy, lưu loát, sử dụng từ ngữ trong sáng, đúng
chính tả. Kết hợp linh hoạt giữa kể và miêu tả.
b. Yêu cầu nội dung ( 4 điểm): Học sinh trình bày cần đảm bảo các ý sau:
- Giới thiệu được hình ảnh ông Tiên (ông Bụt) trong truyện nào? (0,5 điểm)
- Ông Tiên xuất hiện trong hoàn cảnh nào? (0,5 điểm)
- Tả được các đặc điểm của ông Tiên theo một trình tự hợp lý trên các phương diện:
+ Các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, phù hợp về ngoại hình ( 1 điểm)
+ Các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, phù hợp về trang phục (0,5 điểm)
+ Các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, phù hợp về hành động, cử chỉ (0,5 điểm)
+ Các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, phù hợp về lời nói (0,5 điểm)
- Nêu suy nghĩ, tình cảm, ấn tượng của mình khi gặp ông Tiên (0,5 điểm)
* Lưu ý:
- Điểm trừ tối đa đối với bài viết không đảm bảo bố cục bài văn tả người là 2 điểm
- Điểm trừ tối đa đối với bài viết mắc nhiều lỗi chính tả: 1 điểm
- Điểm trừ tối đa đối với bài viết mắc nhiều lỗi diễn đạt: 1 điểm.
ĐỀ SỐ 9
Câu 1. (1,0 điểm)
Ghi lại khổ thơ cuối trong bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ.
Cho biết nội dung khổ thơ đó ?
Câu 2. (2 điểm)
Thế nào là ẩn dụ ? Câu ca dao sau sử dụng kiểu ẩn dụ gì ?
Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
24
Câu 3. (2 điểm)
Thế nào là câu trần thuật đơn ? Cho một ví dụ câu trần thuật đơn ?
Câu 4. (5 điểm)
Hãy tả hình dáng và những nết tốt của một bạn trong lớp em được nhiều người
quý mến.
-----------------------------------------------------------------------------------------Ghi chú: Người coi kiểm tra không phải giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN
Câu 1. (1 điểm)
- Ý 1: Chép đúng khổ thơ cuối. (0,5 điểm)
- Ý 2: Nội dung: Bác Hồ lo cho dân, cho nước nên việc thức suốt đêm là chuyện
thường tình chứ không riêng gì đêm nay. (0,5 điểm)
Câu 2. (2 điểm)
- Ý 1: Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác
có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.. (1,0
điểm)
- Ý 2: Ẩn dụ phẩm chất. (1,0 điểm)
Câu 3. (2 điểm)
- Ý 1: Câu trần thuật đơn là câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu,
tả hoặc kể một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến. (1,0 điểm)
- Ý 2: Ví dụ đúng câu trần thuật đơn. (1,0 điểm)
Câu 4. (5 điểm)
Bài viết của học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, song cần phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
A/ Yêu cầu chung:
1. Nhận biết: 2,5 điểm
- Viết đúng kiểu bài văn tả người.
- Bài viết có bố cục 3 phần rõ ràng, chặt chẽ.
- Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả.
2. Thông hiểu: 1.5 điểm
Viết đúng nội dung của đề (theo dàn bài dưới đây)
3. Vận dụng: 1,5 điểm
- Vận dụng linh hoạt các yếu tố tự sự, miêu tả có kết hợp biểu cảm trong bài
văn.
- Có vận dụng liên tưởng, tưởng tượng, so sánh, nhận xét, nhân hoá… trong bài
văn một cách hợp lí.
B/ Yêu cầu cụ thể:
a/ Mở bài:
- Giới thiệu người bạn học cùng lớp với em có tính nết nổi bật được nhiều người
yêu mến;
b/ Thân bài:
25