Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay chính thức mà các nông hộ chăn nuôi heo ở quận ô môn thành phố cần thơ có thể tiếp cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ CHI

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LƯỢNG VỐN VAY CHÍNH THỨC MÀ CÁC
NÔNG HỘ CHĂN NUÔI HEO Ở QUẬN Ô MÔN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ CÓ THỂ TIẾP CẬN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 8/ 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ CHI
MSSV/HS: LT11024

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LƯỢNG VỐN VAY CHÍNH THỨC MÀ CÁC
NÔNG HỘ CHĂN NUÔI HEO Ở QUẬN Ô MÔN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ CÓ THỂ TIẾP CẬN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
VƯƠNG QUỐC DUY

Tháng 8/ 2013


LỜI CẢM TẠ

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quí thầy cô trường Đại học Cần
Thơ, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản Trị kinh doanh đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức quí báu
trong suốt quá trình học tập.
Em xin kính lời cám ơn TS. Vương Quốc Duy đã hướng dẫn em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này với tất cả tinh thần, trách nhiệm và lòng nhiệt
tình.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những cô, chú, anh, chị ở Ủy ban
nhân dân Thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân quận Ô Môn, Ngân hàng
Chính sách xã hội quận Ô Môn đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung
cấp số liệu cho tôi để bài nghiên cứu này được hoàn chỉnh trung thực.
Và đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những cô chú
sống trên địa bàn quận Ô Môn thành phố Cần Thơ đã nhiệt tình dành thời
gian cung cấp số liệu chính xác cho tôi để tôi có thể lấy số liệu hoàn thành
luận văn.
Tiếp đến em xin gửi lời cảm ơn đến anh Đặng Hoàng Trung đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Sau cùng, em gửi lời cảm ơn tất cả bạn bè, những người luôn quan tâm,
động viên em về tất cả mọi mặt.
Một lần nữa, xin hãy nhận nơi em lời cám ơn chân thành nhất!!!
Cần thơ, ngày…..tháng……năm 2013

Người thực hiện

PHAN THỊ CHI

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất
cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2013
Người thực hiện

PHAN THỊ CHI

ii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU........................................................................................ 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI....................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung......................................................................................... ... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể............................................................................................. 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................... 2
1.4.1 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu................................................................. 2
1.4.2 Giới hạn về nội dung nghiên cứu .................................................................. 2

1.4.3 Giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu ........................................... 3
1.5 ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG .......................................................................... 3
1.6 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................... 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......... 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ................................................................................. 5
2.1.1 Khái niệm nông hộ ....................................................................................... 5
2.1.2 Bản chất kinh tế của nông hộ ........................................................................ 6
2.1.3 Nhu cầu tín dụng .......................................................................................... 6
2.1.4 Các vấn đề cơ bản về tín dụng ...................................................................... 6
2.1.5 Phân loại tín dụng......................................................................................... 9
2.1.6 Vốn trong sản xuất nông thôn ..................................................................... 10
2.1.7 Hệ Thống Tín Dụng Nông Thôn Việt Nam................................................. 11
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 16
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................... 16
2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ......................................................... 17
2.2.3 Diễn giải của các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay chính thức của nông
hộ chăn nuôi........................................................................................................ 18
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUẬN Ô MÔN VÀ TÌNH HÌNH TÍN
DỤNG Ở QUẬN Ô MÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ........................................ . 25
3.1 TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................... . 25
iii


3.1.1 Khái Quát Về Thành Phố Cần Thơ ............................................................. 25
3.1.2 Tổng quan về Quận Ô Môn ........................................................................ 28
3.2 TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN KHẢO SÁT. ............................. 30
3.2.1 Các hộ không tham gia thị trường tín dụng năm 2012................................. 31
3.2.2 Các hộ có tham gia tín dụng năm 2012 ....................................................... 32
Chương 4: XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG TÍN
DỤNG CHÍNH THỨC Ở QUẬN Ô MÔN- TP. CẦN THƠ ................................ 35

4.1 MÔ TẢ MẪU SỐ LIỆU ĐIỀU TRA ............................................................. 35
4.2 KẾT QUẢ MÔ HÌNH TOBIT ....................................................................... 38
4.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP NĂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẾN
CÁC HỘ CHĂN NUÔI....................................................................................... 41
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................ 44
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................... 44
5.2 KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 45
5.2.1 Đối với nông hộ.......................................................................................... 45
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương................................................................. 45
5.2.3 Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng ................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 47
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 48

iv


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu mẫu theo số lượng ............................................................................ 17

Bảng 2.2: Tổng hợp các biến với dấu kỳ vọng trong mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng vốn vay chính thức của nông hộ chăn nuôi heo ở quận............. 22
Bảng 3.1: Số lượng heo theo phường trên địa bàn quận Ô Môn đến
tháng 9/2013........................................................................................................ 29
Bảng 3.2: Cơ cấu tham gia tín dụng..................................................................... 30
Bảng 3.3: Điều kiện quan trọng nhất được vay vốn theo đánh giá của chủ hộ…..31
Bảng 3.4: Nguồn vốn thay thế của các hộ có nhu cầu vay.................................... 31
Bảng 3.5: Quyết định vay vốn của các chủ hộ không vay khi có nhu cầu............. 32
Bảng 3.6: Khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng..................................................... 33
Bảng 4.1: Nhân khẩu và lao động ........................................................................ 35

Bảng 4.2 Tuổi của chủ hộ.................................................................................... 36
Bảng 4.3: Học vấn của chủ hộ ............................................................................. 36
Bảng 4.4: Thông tin về giới tính và dân tộc của chủ hộ ....................................... 37
Bảng 4.5: Một số nhân tố khác ............................................................................ 38
Bảng 4.6: Kết quả mô hình đa cộng tuyến ........................................................... 38
Bảng 4.7: Kết quả phân tích mô hình hồi qui Tobit.............................................. 39
Bảng 4.8: Kết quả mô hình Tobit (tác động biên) ................................................ 40

v


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Nguồn cung tín dụng cho nông hộ ........................................................ 32
Hình 3.2 Hiện trạng sử dụng vốn......................................................................... 33
Hình 3.3 Sử dụng vốn thực tế .............................................................................. 34

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSXH
NNo&PTNT
Vietcombank
Sacombank
DongAbank
MHBbank
QĐ-TTg
NĐ-CP


: CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
: NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
: Ngân hàng Đông Á
: Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
: Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ
: Nghị định Chính Phủ

vii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, chưa ứng
dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới. Trình độ dân trí vẫn
thấp, đời sống người dân có sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa
vùng này và vùng kia. Chính phủ cũng đã có những chính sách hỗ trợ người
dân phát triển để giảm bớt sự phân biệt giàu nghèo, cải thiện cuộc sống của
người dân ở nông thôn. Nhưng trước tiên, người dân phải biết thay đổi phương
thức sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng hàng hóa của nước ta, góp
phần tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong năm 2012, nông nghiệp chiếm tỷ trọng
22%GDP. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2012 ước đạt 27,5 tỉ USD,
chiếm 24% xuất khẩu cả nước, có 6/22 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỉ
USD. Do đó, việc cấp tín dụng vào các ngành nghề nói chung và nông nghiệp
nói riêng là việc hết sức cần thiết, giảm thiểu được những khó khăn của người
dân giúp họ cải thiện cuộc sống và giảm bớt được sự chênh lệch giữa nông
thôn và thành thị. Như năm 2012, các cấp, các ngành và địa phương hỗ trợ các
hộ nghèo 22.600 tấn lương thực và 24,4 tỷ đồng. Khu vực nông thôn cả nước

có 450.300 lược hộ nghèo, giảm 27,6% so với năm 2011, tương ứng với
1911,8 nghìn lượt nhân khẩu, giảm 26,9%. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước năm 2012
ước tính là 11,3-11.5%, giảm 1,1-1,3% so với năm 2011. Các chính sách từ
cho vay hỗ trợ lãi suất của Nhà nước nếu không phát đúng đối tượng, không
có sự quản lý chặt chẽ và giám sát của các cấp có thẩm quyền thì ngược lại tạo
điều kiện cho những người có chức có quyền trong xã hội trục lợi. Để tránh đi
ngược với mục tiêu đặt ra, trước khi áp dụng và thi hành chính sách tín dụng
nào thì chúng ta cần nghiên cứu, nắm bắt được sự cần thiết và cấp bách, phải
đảm bảo chính sách đó cấp đúng đối tượng và đúng nhu cầu họ cần, đặc biệt là
các chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất trong nông nghiệp.
Muốn làm được điều đó thì vấn đề đặt ra là những nhân tố nào ảnh hưởng
đến lượng vốn vay của người dân và tìm ra những giải pháp giúp người dân có
thể tiếp cận đầy đủ nguồn vốn. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, em đã quyết
định chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay chính
thức mà các nông hộ chăn nuôi heo ở quận Ô Môn TP. Cần Thơ có thể tiếp
cận”.

1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
vốn vay chính thức mà các nông hộ nhận được, cụ thể là nông hộ chăn nuôi
heo trên địa bàn Quận Ô Môn – Thành Phố Cần Thơ có thể tiếp cận được. Từ
đó, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm giúp các nông hộ này có thể
được các tổ chức tín dụng cấp đủ lượng vốn cần thiết để chăn nuôi heo cải
thiện đời sống.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu chung nói trên, đề tài tập trung phân tích các mục

tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: Phân tích tổng quan hoạt động tín dụng cho nông hộ trên địa
bàn Ô Môn – Thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu 2: Xác định được nhu cầu vốn vay của các nông hộ.
Mục tiêu 3: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các
nông hộ.
Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp đáp ứng được nhu cầu vốn của các
nông hộ chăn nuôi heo.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nhu cầu vay vốn của các nông hộ như thế nào?
Lượng vốn vay chính thức của các nông hộ có thể tiếp cận từ các tổ chức
tín dụng?
Những giải pháp nào có thể giúp các nông hộ chăn nuôi heo được các tổ
chức tín dụng chấp nhận cho vay?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng vốn vay chính thức của các nông hộ trên địa bàn Quận Ô Môn – Thành
Phố Cần Thơ. Do thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế, nên đề tài chỉ thực
hiện nghiên cứu trên các hộ chăn nuôi heo ở địa bàn.
1.4.2 Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ dừng lại ở việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn
vay chính thức của các nông hộ chăn nuôi heo.

2


1.4.3 Giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu
- Không gian: đề tài được nghiên cứu trên Quận Ô Môn thuộc thành phố
Cần Thơ.

- Thời gian: từ tháng 8/2013 đến tháng 11/2013.
1.5 ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
Các nông hộ chăn nuôi heo nói riêng và các nông hộ nói chung có thể
tính toán được nhu cầu sử dụng vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Các tổ chức tài chính tín dụng có thể cấp phát vốn đúng đối tượng, đúng
lúc và đúng mục đích.
Chính quyền địa phương, trung ương; các tổ chức, ban ngành có thể đề ra
các chủ trương, chính sách hỗ trợ và nâng cao khả năng quản lý vốn có hiệu
quả.
1.6 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Võ Xuân Hòa (2012). “Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền vay tín
dụng chính thức của nông hộ ở Huyện Tiểu Cần, Tỉnh Trà Vinh”. Kết quả
phân tích mô hình hồi qui Tobit cho thấy nhân tố ảnh hưởng của trình độ học
vấn của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, vị trí xã hội, diện tích đất có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu nhập, mục đích vay của chủ hộ và cuối cùng là
khoảng cách từ chủ hộ đến ngân hàng có ảnh hưởng đến lượng vốn mà các tổ
chức tín dụng chính thức cho nông hộ vay.
2. Võ Văn Khúc (2008). “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở
Huyện Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ”. Tác giả đã sử dụng mô hình hồi qui
Probit phân tích các nhân tố tác động tốt đến khả năng tiếp cận tín dụng chính
thức với các nhân tố ảnh hưởng là giới tính, có bằng đỏ quyền sử dụng đất,
trình độ học vấn, số người phụ thuộc, còn lượng tín dụng chính thức chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố chi tiêu trung bình, mục đích vay vốn, các thành viên có
tham gia tổ chức kinh tế xã hội, số người phụ thuộc. Cuối cùng tác giả đưa ra
những kiến nghị như sau: nâng cao trình độ học vấn, các chương trình tín dụng
nông thôn không chỉ dừng lại ở hình thức đơn thuần là cấp vốn cho người
nông dân mà phải kết hợp với các chương trình khuyến nông, khoa học kỹ
thuật giúp nông hộ có cơ sở vững chắc, phát huy được hiệu quả sử dụng vốn
và đảm bảo khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Phải tuyên truyền rộng rãi các

chương trình kế hoạch hóa gia đình giúp người dân có ý thức và thoát khỏi
vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói, tăng khả năng tích lũy tài sản. Bên cạnh đó

3


thì các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cần thường xuyên giới thiệu sản và
triển khai các chương trình tín dụng với lãi suất thấp hỗ trợ nông hộ.
3. Hồng Hoàng Anh (2008). “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc
tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở
Huyện Kế Sách – Tỉnh Sóc Trăng”. Tác giả kết luận việc tiếp cận vốn vay của
nông hộ vẫn còn một số hạn chế là phụ thuộc vào sự quen biết và địa vị xã hội,
có đất hay không nhất là đất có bằng khoán đỏ, trình độ dân trí của nông hộ,
ngoài ra lượng vốn vay của nông hộ còn phụ thuộc vào diện tích đất có bằng
khoán đỏ, sự quen biết của chủ hộ. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề ra một số kiến
nghị: đối với ngân hàng phải công bằng trong quyết định cho vay, lượng vốn
vay của các hộ, nên mở rộng chi nhánh đến cấp xã, tuyên truyền và giới thiệu
sản phẩm của ngân hàng cho nông dân biết khi có nhu cầu thì họ tìm đến
nguồn tín dụng chính thức này; chính quyền địa phương thì giúp đỡ nông hộ
trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xử lý hồ sơ vay nhanh
chóng, tư vấn nông hộ các kỹ thuật mới; về phía nông hộ phải tuân thủ theo hồ
sơ vay, hạn chế chi phí khác phát sinh, thực hiện kế hoạch hóa gia đình…
4. Bùi Thị Minh Thơ (2010). “Phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp ở Huyện Trà Ôn - Tỉnh Vĩnh
Long”. Qua quá trình phân tích tác giả đưa ra kết luận: việc tiếp cận vốn vay
của nông hộ phụ thuộc vào mức độ quen biết, thu nhập và khoảng cách từ nhà
đến trung tâm huyện; lượng vốn vay được phụ thuộc nhiều vào yếu tố diện
tích đất, trình độ học vấn, mục đích vay. Tác giả đã đưa ra một số kiến nghị
như: Đối với ngân hàng thì phải công bằng hơn trong quyết định cho vay, tư
vấn hỗ trợ nông hộ biết cách thức sử dụng vốn hiệu quả, nhắc đóng lãi, cần mở

rộng chi nhánh đến cấp xã, đồng thời phải tuyên truyền giới thiệu các hoạt
động của ngân hàng cho nông dân biết khi cần họ tìm đến, phát huy vai trò
thông qua hội Phụ nữ, hội Nông dân,… đối với chính quyền địa phương giúp
nông hộ trong việc tìm đầu ra, tạo điều kiện cho nông hộ sử dụng có hiệu quả
đồng vốn vay, hỗ trợ nông hộ tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật, xử lý
nhanh chóng trong công tác xác nhận hồ sơ vay,… đối với nông hộ thì tuân
thủ theo hồ sơ vay, tiết kiệm các khoản chi phí, thực hiện tốt chính sách kế
hoạch hóa gia đình, thường xuyên trao dồi kiến thức pháp luật, thông tin kinh
tế xã hội, có trách nhiệm trong việc hoàn trả nợ ngân hàng và giữ gìn uy tín
bản thân.

4


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm nông hộ
Về hộ nông dân, tác giả Ellis (1988) định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ
gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình,
sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào
các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao".
Nhà nông học Nga - Traianốp cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất
rất ổn định" và ông coi "Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và
phát triển nông nghiệp". Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi
trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát
triển.
Đồng tình với quan điểm trên của Traianốp, hai tác giả Mats Lundahl và
Tommy Bengtsson bổ sung và nhấn mạnh thêm "Hộ nông dân là đơn vị sản

xuất cơ bản". Chính vì vậy, cải cách kinh tế ở một số nước những thập kỷ gần
đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đã
đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế Tuấn
(1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp
theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp
ở nông thôn”.
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông
thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50%
số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây
trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào
nông nghiệp".
Sau khi nghiên cứu các khái niệm trên về nông hộ của các nhà khoa học
và theo nhận thức của bản thân, đã đưa ra nhận định: Nông hộ (hộ nông dân)
là những hộ dân sống ở nông thôn, thu nhập và sinh sống bằng nghề nông là

5


chủ yếu. Ngoài ra, các hộ dân trên còn có thể tham gia vào các hoạt động
trong các ngành nghề khác như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ……
2.1.2 Bản chất kinh tế của nông hộ
Kinh tế nông hộ là hình thức tự chủ trong nông nghiệp. Nó được hình
thành do sự tích lũy các mô hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp, thích ứng, tồn
tại và phát triển với mọi chế độ kinh tế, phát triển một cách khách quan, lâu
dài về sự tư hữu các yếu tố sản xuất. Đặc điểm của sự tự chủ trong kinh tế

nông hộ được thể hiện như:
- Tự làm chủ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp.
- Phân bố và sắp xếp công việc độc lập không lệ thuộc vào người khác.
- Tự do trong việc phân phối sản phẩm, và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đối với nhà nước.
2.1.3 Nhu cầu tín dụng
Khái niệm nhu cầu:
Nhu cầu của con người: là những nhu cầu thiết yếu của con người như:
ăn, mặc, ở, đi lại… ngoài ra còn những nhu cầu cao hơn như: giáo dục, thể
thao, giải trí…
Nhu cầu thị trường đối với một sản phẩm là khối lượng sản phẩm được
người tiêu dùng mua trong một thời điểm, khu vực và chương trình tiếp thị của
sản phẩm đó.
Nhu cầu vốn của các nông hộ là nhu cầu quan trọng vì phải có vốn họ
mới tham gia vào hoạt động sản xuất để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của bản
thân và cải thiện đời sống gia đình. Nông hộ cần được cung cấp vốn, trang
thiết bị, kiến thức…
2.1.4 Các vấn đề cơ bản về tín dụng
2.1.4.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định.
2.1.4.2 Chức năng của tín dụng
Tín dụng có ba chức năng chủ yếu:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là chức năng cơ bản nhất
của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong

6



xã hội được điều hòa từ nơi “thừa vốn” sang nơi “thiếu vốn” để sử dụng nhằm
mục đích phát triển nền kinh tế.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt. Nó kích thích mặt tập
trung vốn nhàn rỗi bằng huy động và thúc đẩy việc sử dụng vốn cho các nhu
cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội
tăng.
Việc phân phối vốn tiền tệ này được thực hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu
dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng
thương mại và việc phát hành trái phiếu của Nhà nước và các Công ty.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính…
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Hoạt
động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng
như kỳ phiếu, séc, thẻ thanh toán… thay thế sự lưu thông tiền mặt và làm giảm
chi phí in, vận chuyển, bảo quản tiền. Thông qua Ngân hàng, các khách hàng
có thể giao dịch với nhau bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ và cũng
nhờ hoạt động tín dụng mà nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động
để sử dụng cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm cho tốc độ chu chuyển
vốn trong phạm vi toàn xã hội tăng lên.
- Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế: Thông qua hoạt động tín
dụng, Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách
hàng vay vốn, mà cụ thể trong tín dụng nông thôn là các hộ vay vốn qua mục
đích vay của hộ và giám sát việc sử dụng vốn. Từ đó có thể theo sát tình hình
phát triển của nông thôn và có những chính sách điều chỉnh thích hợp khi cần
thiết.
2.1.4.3 Vai trò của tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng góp phần quan

trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy tín dụng có các vai trò
chủ yếu như sau:
- Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất được liên tục.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển.

7


- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
2.1.4.4 Bản chất tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở mỗi
phương thức, tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là sự vay mượn tạm thời một vật
hoặc một số tiền tệ. Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất cứ phương thức nào
thì tín dụng cũng tồn tại 3 đặc điểm cơ bản:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu tín dụng.
- Có thời hạn tín dụng được xác định do thoả thuận giữa người đi vay và
người cho vay.
- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình
thức lợi tức.
2.1.4.5 Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả
thuận trên hợp đồng tín dụng.
2.1.4.6 Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký
kết giữa ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử
dụng vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó.

Đây là một văn bản có tính pháp lý cao đối với hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Ngân hàng luôn quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Mọi biểu hiện suy giảm trong quản lý và kết quả kinh doanh yếu
kém của khách hàng đều dẫn đến hành động điều chỉnh kịp thời của Ngân
hàng.
2.1.4.7 Điều kiện cho vay
Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện
sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

8


- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.4.8 Đối tượng cho vay của Ngân hàng
* Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ,...
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn
để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định
đó.
* Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp.

- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
2.1.4.9 Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh tín
dụng của Ngân hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
người đi vay. Vì vậy việc quyết định lãi suất cho vay phải dựa vào các thông
số về mức kỳ vọng sinh lời của Ngân hàng, mức độ rủi ro, thời hạn cho vay
của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp
bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng… Do đó lãi suất cho
vay được Giám đốc sở giao dịch Ngân hàng và các Trưởng phòng Nghiệp vụ
tín dụng trực tiếp cho vay nghiên cứu và tính toán cụ thể để đảm bảo trang trải
đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và có
lãi nhưng không được thấp hoặc cao hơn mức lãi suất sàn do Ngân hàng Trung
ương quy định.
2.1.5 Phân loại tín dụng
* Phân loại theo hình thức
- Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép
của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và
chi phối của Ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự quy
định của Luật ngân hàng như sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho

9


vay… và những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung
cấp được. Các tổ chức tài chính chính thức bao gồm các Ngân hàng thương
mại, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình
trợ giúp của Chính phủ...
- Tín dụng phi chính thức: là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản
lý của Nhà nước. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung

vốn như cho vay chuyên nghiệp, thương lái cho vay, vay từ người thân, bạn
bè, họ hàng, cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi… Lãi suất cho vay và những
quy định trên thị trường này do người cho vay và người đi vay quyết định.
Trong đó, cho vay chuyên nghiệp là hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước
nghiêm cấm. Đề tài này chỉ tập trung xem xét và khảo sát việc nông hộ vay
vốn từ các tổ chức tài chính chính thức.
* Phân loại theo kỳ hạn
Tín dụng nông thôn phân loại theo tiêu thức thời hạn có ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Đây là
loại tín dụng phổ biến trong cho vay nông hộ ở nông thôn, các tổ chức tín
dụng chính thức cũng thường cho vay loại này tương ứng với nguồn vốn huy
động là các khoản tiền gửi ngắn hạn. Trong thị trường tín dụng ngắn hạn ở
nông thôn, các nông hộ thường vay để sử dụng cho sản xuất như mua giống,
phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo đất… và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá
nhân. Lãi suất của các khoản vay này thường thấp.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng
dùng để cho vay vốn mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển nông nghiệp như mua
giống vật nuôi, cây trồng lâu năm và xây dựng các công trình nhỏ. Loại tín
dụng này ít phổ biến ở thị trường tín dụng nông thôn so với tín dụng ngắn hạn.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử
dụng để cấp vốn các đối tượng nông hộ cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mô lớn, kế hoạch sản xuất khả thi. Cho vay theo hình thức này rất ít ở thị
trường nông thôn và rủi ro cao.
2.1.6 Vốn trong sản xuất nông thôn
2.1.6.1 Khái niệm và phân loại
Vốn là của cải mang lại của cải, là tài sản, là biểu hiện bằng phương tiện
dùng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích cuối cùng mang lại lợi nhuận.
Vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, thường chia làm hai loại cơ bản sau:


10


- Vốn cố định: là hình thức vốn chuyển dịch dần dần vào từng bộ phận
giá trị sản phẩm và hoàn thành trong vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời hạn sử dụng. Ví dụ như về mặt giá trị tài sản cố định hao mòn dần trong
quá trình sử dụng (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Giá trị của vốn cố
định được dịch chuyển dần dần vào giá trị sản phẩm mới cho đến khi nào tài
sản cố định hết thời hạn sử dụng thì nó hoàn thành một lần chu chuyển dưới
hình thức trích khấu hao. Vốn cố định bao gồm: máy móc, công cụ cơ khí
phục vụ sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp, đầu tư xây dựng cơ
bản,...
- Vốn lưu động: là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền
lương, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm hàng hoá, tiền tệ… Nó luân chuyển
một lần vào giá trị sản phẩm cho đến khi nào nó chuyển thành tiền thì vốn lưu
động hoàn thành một vòng luân chuyển. Về mặt hiện vật thì vốn lưu động thay
đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu sau quá trình sản xuất. Vốn lưu động
bao gồm: giống vật nuôi, cây trồng, vật tư nông nghiệp,…
2.1.6.2 Nguồn hình thành nên vốn trong sản xuất nông thôn
- Nguồn vốn tự có và coi như tự có. Ví dụ: lợi nhuận giữ lại, trích khấu
hao,...
- Nguồn vốn tín dụng. Ví dụ: vay tín dụng từ Ngân hàng, vay từ các
nguồn phi chính thức khác, tín dụng thương mại...
- Nguồn vốn khác. Ví dụ: nguồn từ ngân sách Nhà nước cấp.
2.1.7 Hệ Thống Tín Dụng Nông Thôn Việt Nam.
2.1.7.1 Khu vực tài chính chính thức
* Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực

trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông
thôn, nông dân. Là ngân hàng lớn nhất của nước ta cả về vốn, mạng lưới hoạt
động và lượng khách hàng… Tính đến 31/12/2012 Agribank có tổng tài sản
trên 617.859 tỷ đồng, tổng nguồn vốn trên 540.378 tỷ đồng, mạng lưới hoạt
động gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Chi nhánh
Campuchia.

11


* Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
Là ngân hàng phục vụ người nghèo (thành lập năm 1995), ngân hàng
chính sách xã hội hoạt động là ngân hàng phi lợi nhuận với chức năng chính là
cung cấp tín dụng để xóa đói giảm nghèo của Nhà nước thông qua việc cho
vay những nông hộ nghèo, cho vay dưới hình thức tín chấp với lãi suất thấp,
nhằm giúp các nông hộ này cải thiện tình hình tài chính vươn lên thoát nghèo.
Lúc đầu hoạt động thông qua Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn. Sau khi đã đổi tên từ Ngân hàng người nghèo sang Ngân hàng chính
sách xã hội (2003), những hoạt động vẫn thông qua Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, đến năm 2004, Ngân hàng Chính sách xã hội tách ra
thành một hệ thống hoạt động riêng. Tại thời điểm điều tra, Ngân hàng chính
sách xã hội quận Ô Môn chiếm thị phần trên 90% trong số nông hộ điều tra.
* Ngân hàng thương mại
Quận Ô Môn là cột mốc giao thông giữa các quận huyện của thành phố
Cần Thơ, nên có rất nhiều Ngân hàng thương mại đặt chi nhánh và phòng giao
dịch như: Vietcombank, Sacombank, DongAbank, MHBbank… do các ngân
hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên các hộ dân rất khó khăn
trong việc tiếp cận với vốn vay, khi vay ở các ngân hàng này thì phải có tài
sản thế chấp (chủ yếu là bất động sản).
* Quỹ tín dụng nhân dân

Tín dụng nhân dân là một dạng mới trong cấc tổ chức trung gian tài
chính ở nông thôn nước ta, bắt đầu hoạt động năm 1993 như một hình thức
của Hợp tác xã tín dụng. Để vay vốn từ Quỹ tín dụng nhân dân, yêu cầu các
thành viên phải có lượng tiền gửi nhất định và lượng tiền gửi ít nhất là 50.000
đồng. Vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu là từ nguồn vốn chủ
sở hữu còn nguồn quỹ hoạt vay từ Ngân hàng Nhà nước và từ nguồn vốn huy
động của quỹ.
2.1.7.2 Khu vực tài chính không chính thức
* Vay bạn bè hoặc người thân
Tín dụng loại này thường không phải trả lãi suất và kỳ hạn cũng linh
hoạt, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa người vay và người cho vay. Những
khoản vay này thường dựa vào sự thân thiết và phụ thuộc vào khả năng tài
chính của người cho vay và uy tín của người đi vay. Trong một xã hội còn
nhiều người nghèo như hiện nay thì việc cho vay giữa bạn bè và người thân
trong gia đình còn nhiều hạn chế.

12


* Cho vay nặng lãi
Người cho vay nặng lãi cho vay với nhiều hình thức và kỳ hạn khác nhau
theo mùa, vụ hoặc theo ngày bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật (giống, thức ăn,
thuốc,…). Họ thường là những người khấm khá ở nông thôn, có nhiều tiền
hoặc nhiều hàng hóa. Họ cho vay dựa vào lãi suất thị trường đối với những
nông hộ nghèo thường phải trả lãi suất cao hơn so với những hộ khá giả vì
những hộ này không có tài sản thế chấp. Những người này thường cho vay với
lãi suất khá cao khi biết người vay cần vốn (ốm đau, ma chay, bệnh tật),
những nhu cầu không thể không vay của nông dân. Do vậy gia đình nông thôn
mắc nợ có thể dễ dàng trở nên nghèo đói và lâm vào vòng luẩn quẩn của nợ
nần, gia đình rất dễ xảy ra mâu thuẩn và tranh cải. Còn một thực tế khá phổ

biến nữa là các chủ cửa hàng cho vay dưới dạng hiện vật (thức ăn, thuốc, con
giống…) thường cho vay và kèm theo điều kiện khi thu hoạch vào cuối vụ thì
phải bán cho họ, họ thường mua với giá thấp hơn thị trường rất nhiều. Cuối
cùng thì người nông dân vẫn là người chịu thiệt, thiếu vốn trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa của mình.
* Họ, phường, hụi
Có thể nói về cơ bản thì cả ba loại hình này giống nhau. Đó là những hội
tín dụng nhỏ do địa phương tự lập ra. Mỗi hội có từ 5-20 thành viên thường
chung một dòng họ với nhiều thế hệ khác nhau hoặc các nhóm nghề nghiệp
giống nhau. Các thành viên của hội đóng góp tiết kiệm để gây quỹ cho vay lần
lượt từng thành viên trong hội, cho vay thường được thực hiện theo vòng quay
lần lượt. Các nhóm thường gặp nhau vào thời điểm mùa vụ để huy động vốn
và quyết định cho vay.
2.1.7.3 Chính sách tín dụng vốn nông nghiệp ở Việt Nam
Tín dụng là một trong những chính sách phổ biến nhất của các nước
nhằm can thiệp vào lĩnh vực nông thôn và nông nghiệp. Trong thời điểm hiện
nay, khu vực nông thôn và nông nghiệp là nơi nhận nhiều tiền vay nhất từ các
quỹ hỗ trợ trong cũng như ngoài nước. Nước ta là nước nông nghiệp truyền
thống với trên 70% dân số làm nông nghiệp. Vì vậy, nông nghiệp - nông thôn
- nông dân chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế xã hội. Do đó, Đảng và
Nhà nước đã xác định phát triển nông nghiệp nông thôn và không ngừng nâng
cao đời sống nhân dân là nhiệm vụ quan trọng có tính chiến lược.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn tín dụng đối với phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn, Ngân hàng Nhà nước đã tham mưu cho Thủ
tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về một số
chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ nông nghiệp và nông thôn. Quyết định

13



số 67/1999/QĐ-TTg là chính sách cụ thể hóa Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
10/11/1998 của Bộ Chính trị về một số vấn đề phát triển nông nghiệp nông
thôn, khơi thông nguồn vốn tín dụng vào khu vực nông nghiệp nông thôn, góp
phần thực hiện xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân và từng bước
thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Sau hơn 10 năm triển khai thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, chính sách tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông
thôn đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu thì vẫn còn một số hạn chế trong
quá trình triển khai như nguồn vốn tín dụng nông nghiệp vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu chung của nền kinh tế, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các
Bộ, ngành, địa phương, một số quy định bộc lộ những bất cập, nhưng có thể
khẳng định, kết quả của chính sách tín dụng đối với khu vực nông nghiệp,
nông thôn theo Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg trên đây, cùng với các chính
sách về đất đai, giải phóng sức sản xuất ở khu vực nông nghiệp, nông thôn đã
góp phần phát triển kinh tế khu vực này và góp phần quan trọng đối với những
thành tựu phát triển kinh tế đất nước 10 năm qua.
Từ những bất cập, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung. Ngày 12/4/2010,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thay thế Quyết định số
67/1999/QĐ-TTg. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ra đời đánh dấu một sự thay
đổi quan trọng của chính sách của Nhà nước đối với tín dụng nông nghiệp,
nông thôn và về cơ bản, đã khắc phục được những bất cập của Quyết định số
67/1999/QĐ-TTg sau hơn 10 năm thực hiện.
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP các đối tượng khách hàng là cá nhân,
hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh ở nông thôn, các hợp tác xã, chủ trang trại
được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo
các mức sau: tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối tượng là các cá nhân, hộ sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ
kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông

thôn; tối đa đến 500 triệu đồng đối với đối tượng là các hợp tác xã, chủ trang
trại.
Các lĩnh vực cho vay gồm có: cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn; cho
vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn; cho vay chế biến, tiêu thụ các
sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; cho vay để kinh doanh các sản phẩm,
dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản; cho vay phục vụ sản xuất

14


công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ phi nông nghiệp trên địa
bàn nông thôn; cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân dân ở nông
thôn và cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ.
Cũng theo Nghị định này, tổ chức tín dụng xem xét cho vay tín chấp đối
với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở có bảo đảm
của các tổ chức chính trị - xã hội ở nông thôn theo quy định hiện hành. Các cá
nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín
dụng để sản xuất kinh doanh thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo
đảm. Thời hạn cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận căn cứ
vào thời gian luân chuyển vốn, khả năng hoàn vốn của dự án, phương án sản
xuất kinh doanh của khách hàng. Qua đó, chính sách đầu tư cho nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đã có những cơ chế cho vay thông thoáng và nhiều ưu đãi
hơn.
Cho dù đã có bước tiến khá xa trong việc đưa vốn về nông thôn, thế
nhưng, so với nhu cầu thực tiễn, nguồn vốn này mới chỉ như “muối bỏ bể”, vì
nhu cầu đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn là rất lớn. Một thực tế
chỉ ra là ở nhiều địa phương trong cả nước, trong đó riêng tại đồng bằng sông
Cửu Long, có khoảng 80% nông dân vẫn phải chạy vay vốn cho sản xuất từ
“tín dụng đen”. Và nhiều nghiên cứu cho thấy, khu vực nông thôn vẫn đang

trong tình cảnh “khát vốn trầm trọng”.
Nghiên cứu của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp,
nông thôn chỉ ra rằng, vốn tự có của nông dân chủ yếu là sức lao động và các
tài sản giản đơn của gia đình, còn vốn tự có bằng tiền và vốn tín dụng ngân
hàng chiếm tỷ trọng thấp, thậm chí nhiều nơi không có. Từ năm 2002 trở lại
đây, mức tích lũy trung bình của người dân nông thôn chỉ từ 800.0001.000.000 đồng/năm. Do vậy, việc nông dân dùng lợi nhuận để tái đầu tư rất ít,
ngoại trừ các trang trại trồng trọt, chăn nuôi có qui mô lớn. Phần đông nông
dân chỉ lấy công làm lãi như một cách tự trả công cho mình chứ không mấy
khi nghĩ tới lợi nhuận và tái đầu tư. Tình trạng nông dân mua nợ vật tư nông
nghiệp của các đại lý quen mặc cho giá cao hơn thị trường diễn ra phổ biến.
Và đặc biệt, trước mỗi vụ, đa phần các hộ nông dân thường phải vay 40% vốn
từ các quỹ tín dụng để phục vụ sản xuất. Do đó, nhu cầu được vay, cung ứng
vốn trước khi vào vụ sản xuất là lớn và bức thiết.
Việc thay thế Quyết định 67 bằng Nghị định 41 với những cơ chế vay
vốn cởi mở hơn, nhằm tập trung mọi nguồn lực để hiện thực hóa mục tiêu xây
dựng phát triển nông thôn mới bền vững, tiến tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiên đại

15


hóa. Tuy nhiên, sau hơn một năm thực hiện, chính sách ưu đãi này vẫn chưa
thấm vào đâu so với nhu cầu vốn của các hộ dân, thậm chí rất nhiều hộ nông
dân vẫn hoàn toàn xa lạ với nguồn vốn này.
Chính những khó khăn trên khiến cho việc thực hiện chính sách mới của
Chính phủ dù nhiều ưu đãi, dù mở rộng hạn mức và điều kiện vay vốn nhưng
kênh tín dụng nông thôn vẫn khó chảy một cách mạnh mẽ, nếu không được
khơi thông và tháo gỡ những nút thắt hiện tại. Bên cạnh đó, bản thân mỗi nông
hộ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ.
Người nông dân ngày nay tuy đã có nhiều tiến bộ hơn trước nhưng vẫn còn

nhiều mặt hạn chế. Thứ nhất, do trình hạn chế về tin học, Internet nên việc
nắm bắt thông tin của nông hộ còn yếu và chậm hơn các đối tượng khác. Thứ
hai, do trình độ học vấn thấp nên người nông dân rất ngại các giao dịch trên
giấy tờ. Thứ ba, do quan niệm muốn vay ngân hàng thì phải có tài sản thế chấp
nên những hộ không có tài sản thế chấp sẽ không dám chủ động đến ngân
hàng hỏi vay dù có nhu cầu.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
a. Số liệu thứ cấp
+ Các tài liệu, giáo trình tham khảo liên quan đến đề tài.
+ Các báo cáo khoa học của cơ quan, viện nghiên cứu, trường học, tổ
chức trong và ngoài nước.
+ Thư viện trường Đại học Cần Thơ.
+ Thông tin từ Internet.
b. Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách gửi bảng câu hỏi điều tra, phỏng
vấn trực tiếp các nông hộ chăn nuôi heo trên địa bàn Quận Ô Môn – Thành
Phố Cần Thơ theo phương pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp với ngẫu nhiên.
Tổng số mẫu thu thập là 223 mẫu để đảm bảo tính khoa học, tính chính xác
của số liệu.
Cơ cấu mẫu được lấy theo phương pháp phân tầng như sau:
Phường Thới An là phường có số lượng heo nuôi nhiều nhất, gồm 18 khu
vực, được chia thành 26 tổ, có diện tích và dân số đông, đang được xem xét
chia thành 2 phường, với sự giúp đỡ từ chính quyền địa phương và các tổ chức
đoàn thể, đã thu được 161 mẫu phỏng vấn, chiếm (72,20%) và các số mẫu còn
lại được thể hiện dưới bảng 2.1:

16



×