Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

phân tích tình hình tín dụng đốivới doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng tmcp sài gòn hà nội chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.62 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ TƯƠI

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
ĐỐIVỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201

Cần Thơ 11 – 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ TƯƠI
MSSV: LT11093

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
ĐỐIVỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. MAI LÊ TRÚC LIÊN

Cần Thơ 11 – 2013


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian hai năm học ở trường Đại Học Cần Thơ, em đã
được quý Thầy Cô của trường nói chung và quý Thầy Cô của Khoa Kinh Tế
& QTKD nói riêng, truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức chuyên
môn vô cùng quý giá. Với những kiến thức tiếp thu tại trường và được thực
tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội Chi Nhánh Cần Thơ, đến nay em
đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Để đạt được kết quả đó là nhờ sự giúp
đỡ tận tình của quý Thầy, Cô và các Anh, Chị trong Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã truyền đạt cho em những
kiến thức bổ ích trong thời gian qua, đặc biệt là Cô Mai Lê Trúc Liên đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Và em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh, Chị
trong Ngân hàng, đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời
gian thực tập.
Cuối cùng, kính chúc quý Thầy Cô Trường Đại học Cần Thơ, Ban giám
đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội
Chi Nhánh Cần Thơ luôn dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc và
cuộc sống.

Cần Thơ, ngày ..…. tháng..….. năm 2013
Người thực hiện

Vũ Thị Tươi


i


LỜI CAM KẾT
Tôi cam kết luận văn này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày ..…. tháng..….. năm 2013
Người thực hiện

Vũ Thị Tươi

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày ..…. tháng..….. năm 2013
Thủ trưởng cơ quan
(ký tên và đóng dấu)

……….. ..………………………………..

iii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................................................2
1.3.1 Phạm vi không gian ................................................................................2

1.3.2 Phạm vi thời gian....................................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................3
2.1.1 Lý luận chung về tín dụng ngân hàng ..........................................................3
2.1.2 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 15
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN –
HÀ NỘI CHI NHÁNH CẦN THƠ .....................................................................17
3.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI .....................17
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển SHB ................................................... 17
3.1.2 Cơ cấu tổ chức.............................................................................................20
3.1.3 Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng ..................................................... 22
3.1.4 Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp của ngân hàng .................................. 23
3.1.5 Thuận lợi và khó khăn ................................................................................24
3.2 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH
CẦN THƠ (SHB Cần Thơ) .................................................................................25
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển......................................................... 25
3.2.2 Sơ đồ tổ chức........................................................................................ 26
3.3 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013..............................27
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI
CHI NHÁNH CẦN THƠ TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
...............................................................................................................................33
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY ................33

4.1.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn .................................................................. 33


iv


4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn ......................................................... 35
4.1.3 Phân tích hoạt động tín dụng chung của Ngân Hàng ............................. 37
4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA .....................................................................................................40
4.2.1 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cần Thơ .............................. 40
4.2.2 Doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................40
4.2.3 Doanh số thu nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............................................44
4.2.4 Dư nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................48
4.2.5 Nợ xấu doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................... 52
4.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA ......................................................................................................................56
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA .....................................................................................................59
5.1 ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH CẦN THƠ....................................59
5.1.1 Điểm mạnh của ngân hàng.................................................................... 59
5.1.2 Điểm yếu của ngân hàng....................................................................... 60
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............60
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................65
6.1 KẾT LUẬN ....................................................................................................65
6.2 KIẾN NGHỊ....................................................................................................66
6.2.1 Đối với Ngân Hàng Nhà Nước.............................................................. 66
6.2.2 Đối với ngân hàng Hội Sở .................................................................... 66

6.2.3 Đối với chính quyền địa phương ........................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................68

v


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Bảng phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................... 10
Bảng 3.1 Lược khảo thông tin về ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội ............ 19
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Cần Thơ 2010 – 2012 ..... 28
Bảng 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Cần Thơ 6 tháng đầu năm
2012 và 2013 ................................................................................................. 31
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn tại SHB Cần Thơ giai đoạn 2010 – 2012 ....... 33
Bảng 4.2 Tình hình nguồn vốn tại SHB Cần Thơ 6 tháng đầu năm 2012 và
2013 .............................................................................................................. 34
Bảng 4.3 Tình hình huy động vốn tại SHB Cần Thơ giai đoạn 2010 – 2012 .. 35
Bảng 4.4 Tình hình huy động vốn tại SHB Cần Thơ 6 tháng đầu năm 2012 và
2013 .............................................................................................................. 35
Bảng 4.5 Tình hình hoạt động tín dụng của SHB Cần Thơ giai đoạn 2010 2012 .............................................................................................................. 37
Bảng 4.6 Tình hình hoạt động tín dụng của SHB Cần Thơ 6 tháng đầu năm
2012 và 2013 ................................................................................................. 38
Bảng 4.7 Doanh số cho vay DNNVV theo thời hạn tại SHB Cần Thơ giai đoạn
2010 – 2012 .................................................................................................. 41
Bảng 4.8 Doanh số cho vay DNNVV thời hạn tại SHB Cần Thơ 6 tháng đầu
năm 2012 và 2013 ......................................................................................... 41
Bảng 4.9 Doanh số cho vay DNNVV theo ngành tại SHB Cần Thơ giai đoạn
2010 – 2012 .................................................................................................. 43
Bảng 4.10 Doanh số cho vay DNNVV theo ngành tại SHB Cần Thơ 6 tháng
đầu năm 2012 và 2013................................................................................... 43

Bảng 4.11 Doanh số thu nợ DNNVV theo thời hạn tại SHB Cần Thơ giai đoạn
2010 – 2012 .................................................................................................. 45
Bảng 4.12 Doanh số thu nợ DNNVV thời hạn tại SHB Cần Thơ 6 tháng đầu
năm 2012 và 2013 ......................................................................................... 45
Bảng 4.13 Doanh số thu nợ DNNVV theo ngành tại SHB Cần Thơ giai đoạn
2010 – 2012 .................................................................................................. 47
Bảng 4.14 Doanh số thu nợ DNNVV theo ngành tại SHB Cần Thơ 6 tháng
đầu năm 2012 và 2013................................................................................... 47
Bảng 4.15 Dư nợ DNNVV theo thời hạn tại SHB Cần Thơ giai đoạn 2010 –
2012 .............................................................................................................. 49
Bảng 4.16 Dư nợ DNNVV theo thời hạn tại SHB Cần Thơ 6 tháng đầu năm
2012 và 2013 ................................................................................................. 49

vi


Bảng 4.17 Dư nợ DNNVV theo ngành tại SHB Cần Thơ giai đoạn 2010 –
2012 .............................................................................................................. 50
Bảng 4.18 Dư nợ DNNVV theo ngành tại SHB Cần Thơ 6 tháng đầu năm
2012 và 2013 ................................................................................................. 51
Bảng 4.19 Nợ xấu DNNVV theo thời hạn tại SHB Cần Thơ giai đoạn 2010 –
2012 .............................................................................................................. 52
Bảng 4.20 Nợ xấu DNNVV thời hạn tại SHB Cần Thơ 6 tháng đầu năm 2012
và 2013 ......................................................................................................... 53
Bảng 4.21 Nợ xấu DNNVV theo ngành tại SHB Cần Thơ giai đoạn năm 2010
- 2012 ............................................................................................................ 54
Bảng 4.22 Nợ xấu DNNVV theo ngành tại SHB Cần Thơ 6 tháng đầu năm
2012 và 2013 ................................................................................................. 55
Bảng 4.23 Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại SHB Cần Thơ
giai đoạn 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 ..................................................... 56


vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức SHB ........................................................... 20
Hình 3.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức SHB Cần Thơ ............................................ 27

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNNVV

:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DN

:

Doanh nghiệp

KKH

:

Không kỳ hạn


CKH

:

Có Kỳ hạn

TMCP

:

Thương mại cổ phần

TD

:

Tín dụng

TP

:

Thành phố

6T

:

6 tháng đầu


NH

:

Ngân hàng

PGD

:

Phòng giao dịch

SHB

:

Sài Gòn- Hà Nội

SX

:

Sản xuất

CBTD

:

Cán bộ tín dụng


NV

:

Nguồn vốn

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Các ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang có những đóng góp to
lớn trong sự nghiệp phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Thông qua hoạt động
kinh doanh của mình, các ngân hàng thương mại đã góp phần làm tăng tốc độ
lưu thông vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam
đang phải hứng chịu những ảnh hưởng từ những bất ổn kinh tế trên thế giới,
đặc biệt là những hậu quả của cuộc khủng hoảng toàn cầu năm 2008 để lại.
Sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, các lĩnh vực kinh tế ngày
càng khó khăn hơn, vì thế việc kinh doanh của các ngân hàng thương mại
cũng trở nên khó khăn.
Thành Phố Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung Ương, đồng thời cũng
là trung tâm của cả đồng bằng sông Cửu Long, đang dần hòa nhập vào công
cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cần Thơ là một trong
những tỉnh thành phát triển nhiều ngành nghề: công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ và các ngành nghề khác. Nền kinh tế trên
địa bàn thành phố đang trên đà phát triển với xu hướng đa đạng hóa các lĩnh

vực kinh tế.
Cùng với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Đảng
và Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, mà chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
nước ta ngày càng phát triển và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế đất
nước. Tuy nhiên, năm 2011, do tình hình kinh tế khó khăn, giá nguyên liệu
đầu vào liên tục tăng, sản phẩm tiêu thụ chậm, tồn kho nhiều, số doanh nghiệp
nhỏ và vừa giải thể, ngừng hoạt động, phá sản tăng nhiều. Khó khăn lớn nhất
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là vốn. Hầu hết, các doanh nghiệp phải đi
vay vốn ngân hàng. Nhưng các doanh nghiệp này không đủ tư cách, điều kiện
để vay ngân hàng, hay tiếp cận các tổ chức tài chính quốc tế, càng khó tham
gia vào thị trường vốn (chứng khoán, phát hành cổ phiếu…..). Từ đó, cho thấy
được tầm quan trọng của vốn tín dụng, mà nguồn cung cấp chủ yếu là từ các
ngân hàng thương mại cho việc mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp.
Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu phân tích và đánh giá thực trạng để tìm
ra các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa là yêu cầu cần thiết. Nên em đã chọn đề tài: “Phân tích

1


hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội” nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội Chi Nhánh Cần Thơ. Từ đó, đề ra
những giải pháp giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa cho ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Tìm hiểu kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB Chi Nhánh

Cần Thơ từ đầu năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
- Mục tiêu 2: Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
- Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa thông qua các tỷ số tài chính của ngân hàng trong ba năm 2010,
2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
- Mục tiêu 4: Đề ra những giải pháp giúp nâng cao chất lượng tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
- Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi
Nhánh Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi thời gian
- Đề tài được thực hiện từ ngày 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013.
- Số liệu được sử dụng cho việc phân tích đề tài là số liệu trong ba năm
2010 - 2012 và sáu tháng đầu năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được nghiên cứu trong đề tài là hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi Nhánh
Cần Thơ.

2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Lý luận chung về tín dụng ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng

Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển rất sớm, nó phát triển
cùng với sự phát triển hàng hóa. Tín dụng có thể được hiểu như sau:
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa. (Thái Văn
Đại, 2012, trang 36).
- Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị nhất định dưới hình
thức tiền tệ hay hiện vật trong một thời gian nhất định từ người sở hữu sang
người sử dụng và khi hết hạn, người sử dụng phải hoàn trả cho người sở hữu
một lượng lớn hơn khoản giá trị được chuyển nhượng. Khoản giá trị dôi ra này
được gọi là lợi tức tín dụng.
- Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ,
người đi vay) được cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời hứa
thanh toán lại trong tương lai cho bên kia (thụ trái, người cho vay). (Thái Văn
Đại, 2012, trang 36).
Như vậy tín dụng được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau nhưng
chúng chỉ một hành động thống nhất “Hoạt động cho vay và đi vay và quan hệ
này được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành”. (Thái Văn Đại, 2012,
trang 36).
2.1.1.2 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các
tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người
đi vay vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền
gửi của các nhà doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng
cung cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân
hàng, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa,

3



trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ, mà còn tham gia
cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín
dụng tiêu dùng cá nhân.
2.1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
+ Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm, tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu
cầu là người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng
chung một đối tượng đó là tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều
thoả mãn nhu cầu và đều có lợi. Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết
rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trường như thế nào.
Với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa vốn,
thiếu vốn này bằng cách huy động nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn
trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
+ Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, huy động nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn
có khác đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một
cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu
động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh chóng.
+Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi

nhọn.
Do sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế, tín dụng không phải
trải đều cho các thành phần kinh tế mà thông qua quá trình thẩm định kỹ lưỡng
và các chính sách khuyến khích của nhà nước. Nhà nước tạo ra môi trường
thuận lợi để phát huy vai trò thế mạnh của từng vùng kinh tế, tập trung hỗ trợ
các ngành kinh tế kém phát triển, và tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn.

4


+ Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố
chế độ hoạch toán kinh tế.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức. Ngân
hàng huy động vốn của các cá nhân, doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và
cho vay khi họ cần vốn để bổ sung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn
vay của ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp
đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng
vòng quay vốn... để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn
vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của mình, một
trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn, sao cho có hiệu
quả. Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hoạch toán kinh tế phải giám sát chặt
chẽ quá trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi
cho doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn
thiện hơn quá trình hoạch toán của đơn vị mình.
+ Tạo điều kiện để phát triển kinh tế với nước ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền
với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở ”,vì

vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền
kinh tế các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển nói chung và
nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất
khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa
và hiện đại hóa nền kinh tế.
2.1.1.4 Phân loại tín dụng ngân hàng
Thái Văn Đại (2010, trang 32-34) viết: Dựa theo các tiêu thức khác nhau
ta có thể phân loại tín dụng như sau:
+ Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến 12 tháng, nhằm giúp các khách
hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cường vốn lưu động tạm thời thiếu hụt
trong quá trình sản xuất và tiêu dùng.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm, giúp doanh
nghiệp vay vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư vào những dự án vừa
và nhỏ.

5


- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm trở lên, nhằm giúp các doanh
nghiệp vay vốn đầu tư vào những dự án lớn.
+ Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
- Tín dụng vốn lưu động: loại vốn cho vay được sử dụng hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên
vật liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: loại vốn cho vay được sử dụng để hình thành tài
sản cố định.
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
- Tín dụng sản suất và lưu thông hàng hóa: cấp phát tín dụng cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và

lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng học tập: cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập của học
sinh, sinh viên.
+ Căn cứ vào chủ thể tham gia.
- Tín dụng thương mại: quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng nhà nước: quan hệ tín dụng mà trong đó nhà nước biểu hiện là
người đi vay.
+ Căn cứ vào đối tượng trả nợ.
- Tín dụng trực tiếp: hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay là
người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
+ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo: loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, hoặc đảm bảo của bên thứ ba. Sự đảm bảo này tạo cơ sở kinh tế
và pháp lý để tổ chức tín dụng có thể thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay.

6


- Tín dụng không đảm bảo: cấp tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bão lãnh của người thứ ba, chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng.
2.1.1.5 Một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động tín dụng trong ngân

hàng
(1) Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng đã cho vay trong kỳ.
(2) Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu được trong kỳ
bao gồm cả nợ kỳ trước mà ngân hàng đã thu được trong kỳ này.
(3) Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng (gốc
hoặc/và lãi) bao gồm cả dư nợ kỳ trước chuyển sang.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ
- Doanh số thu nợ trong kỳ
(4) Nợ xấu: Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín
dụng, theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ NHNN, việc phân loại nợ xấu theo quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định tại Khoản 2
Điều 6 QĐ 18/2007/QĐ- NHNH.
Nhóm 2 (Nợ Cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3
Điều này.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

7



- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
khoản này.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3
điều này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3
Điều này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
Điều này.
(5) Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ (%)

=

x 100
Doanh số cho vay

Chỉ số này phản ánh khả năng thu hồi nợ khách hàng cũng như cho biết
số tiền mà ngân hàng thu được trên một đồng cho vay trong một kỳ nhất định.

8


Chỉ số này càng lớn thể hiện khả năng thu hồi nợ càng tốt và ngược lại.
(6) Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng
(vòng)

Doanh số thu nợ
=
Dư nợ bình quân

Chỉ số này thể hiện khả năng sử dụng vốn của ngân hàng trong một kỳ
nhất định. Số vòng quay này càng lớn thì cho thấy khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng càng nhanh.
Trong đó:
Dư nợ bình
quân

Dư nợ cuối kỳ + Dư nợ đầu kỳ

=
2

(7) Hệ số rủi ro tín dụng (%)
Nợ xấu
Hệ số rủi ro tín dụng (%)

=
Dư nợ

Chỉ tiêu này đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng. Hệ số này
càng nhỏ chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao.
(8) Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%)
Tổng dư nợ trên nguồn
vốn huy động

Tổng dư nợ
=

Vốn huy động

Chỉ số này xác định khả năng sử dụng vốn huy động vào cho vay, giúp
phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
2.1.2 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.2.1 Khái niệm DNNVV
Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ : Về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được trình
bày như sau. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được


9


xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 2.1 Bảng phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy

Khu
Vực
I. Nông, lâm
và thủy sản

II. Công
nghiệp và
xây dựng
III. Thương
mại và dịch
vụ

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao

động

Tổng vốn

Số lao
động

Tổng vốn

Số lao
động

Từ 10
người trở
xuống

Từ 20 tỷ
đồng trở
xuống

Từ trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng

Từ trên

200 người
đến 300
người

Từ 10
người trở
xuống

Từ 20 tỷ
đồng trở
xuống

Từ trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng

Từ trên
200 người
đến 300
người

Từ 10
người trở
xuống


Từ 10 tỷ
đồng trở
xuống

Từ trên 10
người đến
50 người

Từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng

Từ trên 50
người đến
100 người

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP trang 27

2.1.2.2 Đặc điểm DNNVV
+ Là những doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động nhỏ.
Đây thường là những doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư
nhân. Với quy mô vừa và nhỏ các doanh nghiệp này rất linh hoạt, ứng biến
nhanh nhạy với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường, thích hợp với điều
kiện sử dụng các trình độ kỹ thuật khác nhau như thủ công, nửa cơ khí, cơ khí
để sản xuất ra những sản phẩm thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng lớp dân
cư có thu nhập khác nhau (Võ Đức Toàn, 2012, trang 17).
+ Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn.
Thông thường để thành lập một doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ cần vốn
đầu tư ban đầu không lớn, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng vừa

phải. Đặc điểm này làm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động, phát triển ở
khắp mọi nơi, mọi ngành nghề; nó lấp vào khoảng trống, thiếu vắng của các
doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân khai thác mọi tiềm
năng, tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn (Võ Đức Toàn, 2012,
trang 18).

10


+ Là trụ cột của kinh tế địa phương.
Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh
tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương
và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công
ăn việc làm ở địa phương. Khai thác và huy động các nguồn lực và tiềm năng
tại chỗ của các địa phương và các nguồn tài chính của dân cư trong vùng. Việc
thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đòi hỏi quá nhiều vốn, nhất là
với doanh nghiệp quy mô nhỏ. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có
thể tham gia đầu tư, việc đẩy mạnh phát triển các loại hình doanh nghiệp nhỏ
và vừa được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động vốn sử dụng
các khoản tiền đang phân tán, nằm im trong dân cư thành các khoản vốn đầu
tư cho sản xuất kinh doanh.
+ Khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp và trình độ tay nghề của
người lao động thấp.
Quản trị nội bộ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường mang tính gia
đình, người chủ sở hữu thường đồng thời là người quản lý, là người quản đốc,
là người cán bộ kỹ thuật,…của doanh nghiệp. Nói cách khác người chủ sở hữu
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta cùng một lúc thực hiện hàng loạt
chức năng và vai trò khác nhau trong tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài quan hệ góp vốn kinh doanh, họ còn có quan hệ huyết thống, họ hàng,
bạn bè hết sức thân thiết. Vì vậy, kỹ năng quản trị nội bộ rất yếu kém, thiếu cơ

bản, chỉ dựa vào kinh nghiệm kinh doanh của bản thân. Lao động trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo cơ
bản, thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt với các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ (Võ Đức Toàn, 2012, trang 17).
+ Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu
triển khai.
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa có những công nghệ tiến tiến nhưng
không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình thành
công nghệ mới hoặc bị các doanh nghiệp lớn mua với giá rẻ. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất
do giá trị của dây chuyền công nghệ thường thấp và họ thường có những sáng
kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ
và lạc hậu. Điều này tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các doanh nghiệp
nhỏ và vừa có thể tồn tại trên thị trường (Võ Đức Toàn, 2012, trang 17-18).
+ Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước
ngoài.
11


Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là
những doanh nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động
marketing không có và họ cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm
vào đó, quy mô thị trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong
phạm vi địa phương nên việc mở rộng ra các thị trường mới là rất khó khăn
(Võ Đức Toàn, 2012, trang 18).
2.1.2.3 Vai trò DNNVV
Thứ nhất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp quan trọng vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế (Võ Đức Toàn, 2012, trang 21).
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng
GDP do số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều và phân bổ rộng khắp trong

hầu hết các ngành, các lĩnh vực và địa phương. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hiện nay chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc, trong đó
phần lớn là doanh nghiệp dân doanh. Đóng góp khoảng 26% tổng sản phẩm xã
hội, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng
lượng vận chuyển hàng hoá.
Thứ hai, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Việc nhiều doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa được
thành lập tại các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ làm
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch
vụ. Điều này sẽ giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra nhiều việc làm mới, góp
phần xoá đói giảm nghèo (Võ Đức Toàn, 2012, trang 21).
Việt Nam là một nước đang phát triển, có mật độ dân số cao, lực lượng
lao động tăng nhanh, quy mô vốn tích luỹ nhỏ vì vậy phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở nước ta là một lựa chọn đúng đắn trên con đường công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các
doanh nghiệp lớn trong việc tạo ra các công việc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại là những đối tượng tạo ra nhiều việc làm cho
xã hội.
Thứ tư, làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế (Võ
Đức Toàn, 2012, trang 21).
Sự ra đời của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã làm tăng tính cạnh tranh
của nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp
phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để có thể tồn tại và phát triển.
12


Thứ năm, đóng góp vào quá trình tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới.
Với sự linh hoạt của mình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là người đi tiên

phong trong việc áp dụng các phát minh mới về công nghệ mới cũng như sáng
kiến về kỹ thuật. Do áp lực cạnh tranh nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường xuyên phải cải tiến công nghệ, tạo sự khác biệt để có thể cạnh tranh
thành công.
Thứ sáu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng hợp tác với các
doanh nghiệp lớn (Võ Đức Toàn, 2012, trang 21).
Quá trình thay đổi nhanh chóng về công nghệ trong những năm qua cùng
với công cuộc đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá đã
thúc đẩy sự hợp tác và kết hợp chặt chẽ giữa các cộng đồng doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn là tiền đề tạo ra các doanh nghiệp lớn, đồng thời
làm lành mạnh môi trường đầu tư và kinh doanh. Ngoài ra các doanh nghiệp
nhỏ và vừa còn là tiền đề để tạo ra một môi trường văn hoá kinh doanh mang
tính kinh tế thị trường, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi. Đây là điều rất cần
thiết đối với Việt Nam hiện nay.
2.1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
+ Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ các DNNVV phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ ai cũng muốn đồng vốn của mình
sinh lời. Những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay món tiền đó
để kiếm lãi, còn những nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi của vốn
mà cần vay thêm tiền để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với tư cách là trung
gian dẫn vốn, ngân hàng đã giải quyết được mâu thuẫn đó. Với hoạt động đi
vay để cho vay ngân hàng tạo cơ hội cho các chủ DNNVV muốn mở rộng sản
xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án kinh doanh.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Xu hướng hiện nay của các DNNVV là tìm cách liên doanh, liên kết
nhằm bổ sung và hoàn thiện những hạn chế của mình đặc biệt là về vốn để có
thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp lớn trong nước, ngoài nước đã ổn
định và có chỗ đứng trên thị trường. Mặc dù vậy, để đầu tư phát triển lớn, liên
doanh, liên kết thôi chưa đủ vì vốn tự có thường hạn hẹp, khả năng tích tụ

thấp, cần mất nhiều năm mới có thể có đủ vốn, nhưng khi đó cơ hội làm ăn có
thể không còn nữa. Do đó các DNNVV thường tìm cách huy động vốn từ mọi
thành phần kinh tế trong đó chủ yếu là nguồn tín dụng ngân hàng. Khi vốn

13


được giải ngân, các DNNVV có cơ hội thực hiện mục đích của mình, mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh.
+ Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn
từ nước ngoài.
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực
hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, tín dụng
doanh nghiệp còn thu hút vốn nước ngoài bằng nhiều hình thức như trực tiếp
bằng tiền, bảo lãnh cho các doanh nghiệp mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn
mức thư tín dụng… Như vậy quan hệ quốc tế của các DNNVV đã được mở
rộng, tạo điều kiện cho các DNNVV đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống
thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra cho các DNNVV.
Các DNNVV có vốn lưu động thấp so với nhu cầu vốn cần thiết của
doanh nghiệp. Nguồn vốn để mua vật tư hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh
doanh chủ yếu được bù đắp bằng vốn tín dụng ngân hàng. Mặt khác tín dụng
ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các doanh
nghiệp thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh để
các tổ chức kinh tế, các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lưu thông mua bán
hàng hóa. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ tập trung cho vay những đối tượng hàng
hóa có chất lượng cao, có sức cạnh tranh tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ
cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của các DNNVV.
Tín dụng ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là đi vay để cho vay,
vay có hoàn trả theo thời hạn quy định cả vốn gốc và có lãi. Nếu quá hạn phải
chịu lãi suất cao, đã thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng vốn.
+Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao trình độ công nghệ khoa học,
chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
Với đặc điểm nguồn vốn thấp, các DNNVV khó đầu tư được công nghệ
sản xuất tiên tiến hiện đại để cải thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Vì vậy
nguồn vốn huy động từ ngân hàng có thể coi là nguồn quan trọng để DNNVV
thực hiện nhu cầu này.
+Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo
doanh nghiệp và trình độ tay nghề của người lao động.
14


×