1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
LÊ THỊ KIM NGÂN
TĂNG CƯỜNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH CẦM PHẢ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG NGỌC ĐỨC
HÀ NỘI, 2014
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
NH : Ngân hàng
DN : Doanh nghiệp
TSĐB : Tài sản đảm bảo
NHNN : Ngân hàng nhà nước
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
TP : Thành phố
HSC : Hội sở chính
NHTMCP CTVN : Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
NHTMNN : Ngân hàng Thương mại nhà nước
KH : Khách hàng
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
5
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, Doanh nghiệp nhỏ
và vừa đang ngày càng khẳng định vai trò đối với nền kinh tế. Theo thống kê,
DNNVV chiếm tới 95% trong tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp
trên 40% GDP, thu hút hơn 50% tổng số lao động, chiếm 17,26% tổng nộp
ngân sách nhà nước. Bên cạnh những đặc điểm thế mạnh như vốn đầu tư ban
đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiện quả; bộ máy tổ chức quản lý sản xuất gọn
nhẹ; có khả năng thâm nhập vào những thị trường nhỏ lẻ và lĩnh vực sản xuất
kinh doanh có lợi nhuận cao; khả năng ứng biến linh hoạt. Đặc biệt trong xu
thế hội nhập và phát triển thì vai trò của các DNNVV ngày càng được khẳng
định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nơi trên thế giới bởi những đóng
góp của nó trong nền kinh tế toàn cầu nói chung và mỗi quốc gia nói riêng.
Thành phố Cẩm Phả là một trong bốn thành phố trực thuộc tỉnh Quảng
Ninh, sau hơn 10 năm đổi mới và phát triển, tình hình kinh tế của thành phố
đã có những bước khởi sắc nhất định. Trong đó, không thể kể đến sự đóng
góp không nhỏ của khu vực kinh tế tư nhân. Tính đến ngày 31/12/2013 trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả có trên 1840 doanh nghiệp đang hoạt động, trong
đó, DNNVV chiếm tới 96%, đóng góp trên 60% GDP trong tổng thu ngân
sách nhà nước. Với số lượng đông đảo và nhu cầu mở rộng hoạt động, huy
động vốn cao, các DNNVV đã và đang tạo một thị trường hấp dẫn cho các
ngân hàng thương mại.
Là một chi nhánh trực thuộc hệ thống của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, Vietinbank Cẩm Phả được thành lập từ trước năm 1967.
Cũng như tất cả các NHTM khác, hoạt động tín dụng của ngân hàng chiếm
hơn 90% tổng quy mô tài sản của ngân hàng và cũng là hoạt động tạo ra thu
nhập chính cho chi nhánh. Tuy nhiên, cơ cấu cho cho vay của chi nhánh ngoài
việc mất cân đối về kỳ hạn cho vay, tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp lớn
6
đang chiếm 25% vốn tự có của ngân hàng, điều này đang trái với quy định
hiện tại về mức dư nợ tối đa đối với một khách hàng trên số vốn tự có của
ngân hàng. Bên cạnh đó trong tổng dư nợ cho vay của toàn chi nhánh là hơn
1900 tỷ thì dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng DNNVV chỉ đạt khoảng
360 tỷ chiếm tỷ lệ rất nhỏ tầm 18% đến 20% tổng dư nợ cho vay của toàn chi
nhánh. Thị phần khách hàng DNNVV của chi nhánh còn quá nhỏ so với các
NH khác trên địa bàn.
Các ngân hàng thương mại khác gia nhập vào thị trường sau với quy
mô nhỏ hơn, nên ngay từ đầu đã định hướng tập trung cho chính sách bán
lẻ, chủ yếu cho vay đối với nhóm khách hàng DNNVV với nhiều chính
sách ưu đãi nhằm thu hút khối lượng lớn các doanh nghiệp này. Mặc dù
mảng thị trường của đối tượng khách hàng là DNNVV còn khá rộng mở,
tuy nhiên với mức độ cạnh tranh gay gắt các các ngân hàng trên địa bàn,
nếu như ngân hàng không có những bước đi kịp thời thì Vietinbank Cẩm
Phả khó có thể tăng trưởng được quy mô và phạm vi hoạt động như mong
muốn. Trên cơ sở đó, để có thể tăng cường cho vay đối với DNNVV, chi
nhánh cần đánh giá lại thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại
chi nhánh, tím ra những điểm mạnh và điểm yếu để đưa ra các giải pháp
phù hợp. Xuất phát từ thực tế này, tác giả đã chọn đề tài: “Tăng cường hoạt
động cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Cẩm Phả” làm đề tài nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay của ngân hàng thương mại đối với
DNNVV
Chương 2: Thực trang cho vay DNNVV của Ngân hàng TMCP công
thương Viêt Nam chi nhánh Cẩm Phả
Chương 3: Giải pháp tăng cường cho vay DNNVV tại Ngân hàng
7
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả
Trong chương 1: Luận văn trình bày những vấn đề khái quát về tăng
cường cho vay đối với DNNVV, tập trung làm rõ những vấn đề sau:
Luận văn đưa ra những quan điểm thế nào là DNNVV, đặc điểm của
DNNVV và vai trò của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế.
Tiếp đó luận văn đi vào nghiên cứu hoạt động cho vay đối với DNNVV
của ngân hàng thương mại: Khái niệm, các phương thức cho vay áp dụng đối
với DNNVV, vai trò của vốn vay đối với các DNNVV.
Trọng tâm của chương 1 là lý luận về việc tăng cường cho vay đối với
DNNVV của ngân hàng thương mại, gồm có:
Quan niệm về tăng cường cho vay DNNVV đó là việc ngân hàng tập
trung mọi nguồn lực từ nguồn vốn, nguồn nhân lực, và xây dựng các định
hướng chính sách để hướng tới nhóm khách hàng là DNNVV, sau đó mở rộng
quy mô tăng trưởng dư nợ. Nhằm mục địch giúp các DNNVV có thể hấp thụ
được nguồn vốn của ngân hàng, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các doanh
nghiệp và ngân hàng vừa có thể giúp các doanh nghiệp có đủ vốn phục vụ cho
hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo sự phát triển của ngân hàng. DNNVV
luôn là đối tượng trọng tâm trong chiến lýợc phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia nên việc phát triển cho vay với DNNVVcần thiết cho cả bản thân
DNNVV, cho cả các ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tăng cường cho vay đối với DNNVV
gồm các chỉ tiêu: Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng, doanh số đối
với hoạt động cho vay DNNVV, nhóm chí tiêu phản ánh dư nợ đối với
DNNVV, Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với DNNVV.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng cường cho vay đối với DNNVV:
8
nhóm nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng thương mại ( khả năng cung ứng
vốn của ngân hàng thương mại, chính sách tín dụng đối với DNNVV, năng
lực điều hành của ban lãnh đạo, cơ sở vật chất kỹ thuật, chiến lược kinh
doanh của ngân hàng….) và nhóm nhân tố khách quan (sự phát triển của nền
kinh tế - chính trị trong và ngoài nước, hệ thống pháp luật, thông tin tín dụng,
đối thủ cạnh tranh.)
Trong chương 2: luận văn khái quát những nét chung nhất về Ngân
hàng TNCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả và đi sâu vào nghiên
cứu thực trạng tăng cường cho vay đối với DNNVV tại đây.
Trước tiên, luận văn giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả: quá trình hình thành và phát triển cũng
như kêt quả nổi bật đạt được về măt quy mô hoạt động, kết quả kinh doanh,
chỉ tiêu huy động vốn, chỉ tiêu cho vay… trong những năm gần đây.
Trọng tâm của chương 2 là việc phân tích thực trạng tăng cường cho
vay đối với DNNVV tại Vietinbank Cẩm Phả, sau khi khái quát về hoạt động
cho vay DNNVV tại Vietinbank Cẩm Phả như quy trình cho vay DNNVV tại
Vietinbank luận văn đi sâu vào phân tích thực trang tăng cường cho vay đối
với DNNVV tại Vietinbank Cẩm Phả theo các nhóm chỉ tiêu đã đề cập ở
chương 1:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô tốc độ tăng trưởng: thể hiện sự tăng
trưởng về số lượng khách hàng là DNNVV, tăng trưởng doanh số cho vay đối
với DNNVV; tăng trưởng dư nợ cho vay.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay DNNVV: tình hình nợ quá
hạn/nợ xấu, cơ cấu nợ xấu/nợ quá hạn.
Qua việc nhìn nhận tình hình thức tế trong hoạt động phát triển cho vay
đối với DNNVV, luận văn phân tích để thấy được những kết quả mà
Vietinbank Cẩm Phả đã đạt được và những vấn đề hạn chế, khó khăn đồng
9
thời chỉ rõ ra các nguyên nhân của hạn chế đó.
Khả năng tăng cường cho vay Vietinbank trong hoạt đông cho vay đối
với DNVNV:
Về số lượng khách hàng của chi nhánh có xu hướng tăng lên và ngày
càng được mở rộng, dư nợ cho vay đói với DNNVV đều tăng trưởng qua các
năm.
Chất lượng cho vay DNNVV đã được nâng cao: Quy trình cho vay mới
ban hành đã và đang triển khai tốt và có hiệu quả tại ngân hàng.
Đối tượng, phương thức cho vay, ngành nghề cho vay được mở rộng.
Trình độ chuyên môn của các cán bộ ngân hàng: Vietinbank Cẩm Phả đang
có một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và có chuyên môn khá vưng chắc.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cón có một số vướng mặc, hạn chế và khó khăn
Mức độ khai thác nhu cầu của khách hàng là DNNVV còn hạn chế.Chỉ
có khoảng 26% - 28% khách hàng là DNNVV có quan hệ giao dịch với ngân
hàng và được đáp ứng nhu cầu vay vốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của khối DNNVV tuy có giảm qua các năm
những vẫn ở mức cao so với tỷ lệ nợ quá hạn chung. Bên cạnh đó sự chuyển
dịch theo chiều hướng xấu đó là sự giảm đi dư nợ nhóm 3 và tăng lên ở dư nợ
nhóm 4 và nhóm 5.
Các phương thức cho vay đã được đa dạng hóa, tuy nhiên hai hình thức
cho vay theo món, và cho vay theo hạn mức vân la chủ yếu.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế, khó khăn trên
- Từ phía Ngân hàng:
Chính sách cho vay: Điều kiện vay vốn còn chặt chẽ, thời gian xét duyệt
chậm, chính sách lãi suất chưa linh hoạt.
Chất lượng thẩm định khách hàng chưa thực sự tốt: phần lớn cán bộ thẩm
định là cán bộ Nữ, chưa trải qua kinh doanh trực tiếp. Vì vậy mà công tác thẩm
10
định độc lập nhiều khi mang tính lý thuyết và máy móc.
Chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa cao.
Công nghệ của ngân hàng còn yếu.
Công tác marketing: Các sản phẩm dịch vụ, các chính sách áp dụng chưa
được phổ biến rộng rãi trên trang web của ngân hàng cũng như tờ rơi, banner,… .
- Xuất phát từ bản thân các DNVVN
Khả năng quản lý tài chính còn hạn chế.
DNNVV chưa xây dựng được dự án kinh doanh khả thi.
Tài sản đảm bảo của các DNNVV thường có tính pháp lý chưa đầy đủ, tính
khả mại chưa cao.
Trình độ công nghệlạc hậu, trang thiết bị máy móc cũ kỹ.Điều này đã hạn
chế hiệu quả sản xuất, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như khả
năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng.
- Nguyên nhân khách quan khác
Môi trường kinh tế: Giai đoạn 2011-2013 được đánh giá có nhiều biến động
với nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng.
Môi trường pháp lý: Hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách hỗ trợ
hoạt động cho vay ngân hàng cũng như hoạt động của các DNNVV chưa đồng
bộ.Việc quản lý các DNNVV còn nhiều bất cập.
Môi trường cạnh tranh:diễn ra khá gay gắt.
Hệ thống thông tin cho vay hoạt động thiếu hiệu quả.
Trong chương 3, sau khi khái quát định hướng hoạt động chung cũng như
định hướng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Vietinbank Cẩm Phả, luận văn
đề xuất một số giải pháp để phát triển hoạt động này tại chi nhánh. Đó là:
- Đa dạng hóa phương thức cho vay đối với DNNVV: ngoài các phương thức cho vay
chủ yếu như cho vay theo món, cho vay theo hạn mức tín dụng, cần đẩy mạnh phát
triển và quảng bá áp dụng các hình thức cho vay mới đối với DNNVV như:Chiết
khấu giấy tờ có giá; cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu; cho vay thấu chi dựa
11
trên tài khoản; cho vay dựa trên hàng tồn kho và khoản phải thu; tài trợ xuất khẩu
trước khi giao hàng thế chấp L/C và các sản phẩm tài trợ đặc thù cho từng nhóm
ngành, nhóm khách hàng tại một khu vực đặc thù.
- Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng đối với DNNVV hợp lý
Các cơ quan hội sở cần hýớng dẫn các chi nhánh trong việc xây dựng Chính
sách khách hàng đối với DNNVV tại từngđịa bàn kinh doanh.
Khối khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đảm bảo hướng dẫn triển
khai thống nhất quy trình cho vay mới để quá trình tác nghiệp nhanh chóng, rõ ràng,
từ đó có thể thực hiện hiệu quả công tác chãm sóc và làm thoả mãn tốt nhất mọi nhu
cầu của DNNVV.
Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt.
Quy hoạch hạn mức tín dụng cho khối khách hàng DNN&V từng thời kỳ phù
hợp với giới hạn tăng trưởng của nhà nước cũng như kế hoạch phát triển kinh doanh
của ngân hàng.
Thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ hợp lý.
Vận dụng linh hoạt các khoản đảm bảo.
Về phía các đơn vị kinh doanh: cần phối hợp với hội sở để triển khai tốt
chính sách khách hàng đối với DNN&V.
- Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNN&V: Thiết kế đào tạo chương trình “bán
hàng tư vấn” cho các đơn vị kinh doanh. Đặc điểm lớn nhất của phương thức bán
hàng này là chuyên viên quan hệ khách hàng là người chủ động tìm kiếm đến khách
hàng, tìm hiểu nhu cầu, tư vấn giải pháp tài chính tối ưu nhất cho khách hàng để
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, từ đó các doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận nguồn vốn vay ngân hàng cũng như khả năng trả nợ tăng lên.
- Tăng cường huy động vốn, đảm bảo đủ nguồn vốn cung ứng: Chính thức niêm yết
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam;có chính sách lãi suất huy động hợp
lý, thực sự cạnh tranh; phát triển các sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt:
ATM, trả lương cho cán bộ, công nhân viên thông qua tài khoản cá nhân, cho vay
12
thấu chi; nỗ lực tìm kiếm các nguồn huy động rẻ từ các tổ chức trong và ngoài nýớc
(nguồn vốn dự án tài chính nông thôn II – RDF II, dự án SMEFP của Nhật Bản )
- Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng
Thực hiện tốt công tác phân loại khách hàng đối với DNN&V.
Nâng cao trình độ cho chuyên viên thẩm định: ngoài nguyên tắc 6C trong kĩ
năng phân tích tín dụng, chuyên viên thẩm định cần tuân thủ đúng các býớc trong
quy trình cho vay và các hýớng dẫn thẩm định khoản vay theo món, theo hạn mức,
theo ngành nghề do Ngân hàng ban hành.
Hoàn thiện thu thập và phân tích các thông tin về khách hàng
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng
Hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự của Khối Quản trị rủi ro.
Xây dựng và duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa Hội sở và các đơn vị kinh
doanh: Hội sở có nhiệm vụ chủ trì, quản trị tập trung rủi ro tín dụng cùng với sự
phối hợp của các đơn vị kinh doanh.
Nâng cao năng lực chuyên môn về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro
tín dụng nói riêng đối với cán bộ làm công tác quản trị rủi ro trong ngân hàng.
Phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận trong toàn hệ thống giữa một
bên là bộ phận lập chính sách, giám sát và kiểm tra việc thực hiện chính sách và
một bên là tổ chức và thực hiện quản trị rủi ro.
Đưa ra quan điểm độc lập và nhất quán về rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống,
nắm rõ danh mục khách hàng và thấu hiểu các loại hình rủi ro tín dụng cũng như
nguyên nhân và đề xuất giải pháp về những khả năng lựa chọn giữa rủi ro và thu
nhập trong hoạt động.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng tránh rủi ro tín dụng gồm: hoàn
thiện quy trình thủ tục cho vay; nâng cao hoạt động thu hồi và xử lý nợ; mua bảo
hiểm cho các khoản tiền vay; xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng trước khi
quyết định cho vay;…
Tăng cường công tác dự báo yếu tố môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh như lạm phát, lãi suất, tỷ giá,
13
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ phải được thực hiện đồng bộ trên toàn
hệ thống, liên tục.
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần tiếp tục hoàn thiện theo hướng: Đối
với từng khoản vay: Đảm bảo thực hiện kiểm tra kiểm soát trong tất cả các khâu của
quá trình cho vay: kiểm tra trước (công tác thẩm định), kiểm tra trong khi cho vay
(mục đích sử dụng vốn, thủ tục giải ngân, ) và kiểm tra sau khi cho vay (đảm bảo
khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời đôn đốc khách
hàng hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn). Đối với toàn bộ các khoản nợ vay của
DNN&V: Kiểm tra kiểm soát phải thực hiện định kì hoặc bất thường và đảm bảo đủ
các nội dung sau: xem xét và phân loại đối tượng vay vốn; định kỳ đánh giá lại tài
sản đảm bảo; kiểm tra, kiểm soát hồ sơ lýu tại Ngân hàng; kiểm tra việc tuân thủ
các quy trình và chính sách cho vay; định kỳ kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh của DNN&V.
- Tăng cường hoạt động marketing: những ấn phẩm quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng: trang web nội bộ, tạp chí, banner tại các đơn vị kinh doanh…
về các sản phẩm của mình đối với DNN&V. Hơn thế, ngân hàng tận dụng mối quan
hệ với các Hiệp hội như Hiệp hội DNN&V, Hiệp hội Doanh nghiệp trẻ, các hiệp hội
ngành nghề,… để chủ động tìm kiếm khách hàng thông qua các cuộc hội thảo.
- Đào tạo, nâng cao chuyên môn đội ngũ chuyên viên: Đảm bảo nguồn nhân lực đủ
về số lượng và chất lượng; công tác tuyển chọn cán bộ từ ban đầu phải đảm bảo
lựa chọn được đúng người, có trình độ và đảm bảo làm được việc; đẩy mạnh và đa
dạng hóa các hình thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng cán bộ, từng đối tượng
công việc: tự đào tạo, đào tạo tại chỗ, cử cán bộ đi học, đi tập huấn nghiệp vụ
- Giảm thiểu rủi ro tập trung: chủ động phát triển đa dạng hóa loại hình trong danh
mục khách hàng của mình và giảm sự phụ thuộc vào một số ít khách hàng.
Bên cạnh việc đề xuất giải pháp, luận văn còn đưa ra một số kiến nghị với
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ và kiến nghị với Ngân hàng nhà nước, các cơ quan
chính phủ, cơ quan quản lý.
14
Với những kết quả đạt được thông qua thực hiện đề tài: “Tăng cường hoạt
động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả”,
luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về DNNVV, phạm trù phát triển cho vay
DNN&V, vai trò của hoạt động cho vay DNNVV đối với nền kinh tế nói chung và
ngân hàng thương mại nói riêng, từ đó khẳng định sự cần thiết phải phát triển hoạt
động cho vay với DNNVV.
- Đánh giá và phân tích thực trạng phát triển cho vay DNNVV, từ đó rút ra những kết
quả cũng như những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới việc phát triển cho vay
DNNVV tại Vietinbank Cẩm Phả làm cơ sở đưa ra các giải pháp.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay DNNVV đi đôi với
nâng cao chất lượng cho vay, phù hợp với định hướng phát triển DNNVV của Nhà
nước và định hướng chiến lược DNN&V của Vietinbank Cẩm Phả
Phát triển hoạt động cho vay là phạm trù khá rộng và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau, cùng với sự phát triển của kinh tế và
những biế động khó lường, hơn nữa bản thân nhận thức của tác giả cũng có những
giới hạn nhận định, vì vậy luận văn này khó tránh khỏi thiếu sót nhất định. Tác giả
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà quản lý, đồng nghiệp và
người đọc quan tâm để tác giả tiếp tục được hoàn thiện đề tài ở cấp độ cao hơn./.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
LÊ THỊ KIM NGÂN
TĂNG CƯỜNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH CẦM PHẢ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG NGỌC ĐỨC
HÀ NỘI, 2014
16
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, Doanh nghiệp nhỏ
và vừa đang ngày càng khẳng định vai trò đối với nền kinh tế. Theo thống kê,
DNNVV chiếm tới 95% trong tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp
trên 40% GDP, thu hút hơn 50% tổng số lao động, chiếm 17,26% tổng nộp
ngân sách nhà nước. Bên cạnh những đặc điểm thế mạnh như vốn đầu tư ban
đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiện quả; bộ máy tổ chức quản lý sản xuất gọn
nhẹ; có khả năng thâm nhập vào những thị trường nhỏ lẻ và lĩnh vực sản xuất
kinh doanh có lợi nhuận cao; khả năng ứng biến linh hoạt. Đặc biệt trong xu
thế hội nhập và phát triển thì vai trò của các DNNVV ngày càng được khẳng
định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nơi trên thế giới bởi những đóng
góp của nó trong nền kinh tế toàn cầu nói chung và mỗi quốc gia nói riêng.
Thành phố Cẩm Phả là một trong bốn thành phố trực thuộc tỉnh Quảng
Ninh, sau hơn 10 năm đổi mới và phát triển, tình hình kinh tế của thành phố
đã có những bước khởi sắc nhất định. Trong đó, không thể kể đến sự đóng
góp không nhỏ của khu vực kinh tế tư nhân. Tính đến ngày 31/12/2013 trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả có trên 1840 doanh nghiệp đang hoạt động, trong
đó, DNNVV chiếm tới 96%, đóng góp trên 60% GDP trong tổng thu ngân
sách nhà nước. Với số lượng đông đảo và nhu cầu mở rộng hoạt động, huy
động vốn cao, các DNNVV đã và đang tạo một thị trường hấp dẫn cho các
ngân hàng thương mại.
Là một chi nhánh trực thuộc hệ thống của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, Vietinbank Cẩm Phả được thành lập từ trước năm 1967.
Cũng như tất cả các NHTM khác, hoạt động tín dụng của ngân hàng chiếm
hơn 90% tổng quy mô tài sản của ngân hàng và cũng là hoạt động tạo ra thu
nhập chính cho chi nhánh. Tuy nhiên, cơ cấu cho cho vay của chi nhánh ngoài
17
việc mất cân đối về kỳ hạn cho vay, tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp lớn
đang chiếm 25% vốn tự có của ngân hàng,điều này đang trái với quy định
hiện tại về mức dư nợ tối đa đối với một khách hàng trên số vốn tự có của
ngân hàng. Bên cạnh đó trong tổng dư nợ cho vay của toàn chi nhánh là hơn
1900 tỷ thì dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng DNNVV chỉ đạt khoảng
360 tỷ chiếm tỷ lệ rất nhỏ tầm 18% đến 20% tổng dư nợ cho vay của toàn chi
nhánh. Thị phần khách hàng DNNVV của chi nhánh còn quá nhỏ so với các
NH khác trên địa bàn.
Các ngân hàng thương mại khác gia nhập vào thị trường sau với quy
mô nhỏ hơn, nên ngay từ đầu đã định hướng tập trung cho chính sách bán lẻ,
chủ yếu cho vay đối với nhóm khách hàng DNNVV với nhiều chính sách ưu
đãi nhằm thu hút khối lượng lớn các doanh nghiệp này. Mặc dù mảng thị
trường của đối tượng khách hàng là DNNVV còn khá rộng mở, tuy nhiên với
mức độ cạnh tranh gay gắt các các ngân hàng trên địa bàn, nếu như ngân hàng
không có những bước đi kịp thời thì Vietinbank Cẩm Phả khó có thể tăng
trưởng được quy mô và phạm vi hoạt động như mong muốn. Trên cơ sở đó,
để có thể tăng cường cho vay đối với DNNVV, chi nhánh cần đánh giá lại
thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh, tím ra những
điểm mạnh và điểm yếu để đưa ra các giải pháp phù hợp. Xuất phát từ thực tế
này, tác giả đã chọn đề tài: “Tăng cường hoạt động cho vay DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả”làm đề
tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ các vấn đề cở bản về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM đối
với DNNVV nói riêng.
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV của ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả. Chỉ ra những kết quả
18
mà ngân hàng đã đạt được trong thời gian qua và những hạn chễ cũng như những
nguyên nhân trong hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng.
- Đề suất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay đối với
DNNVV tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay đối với khách hàng DNNVV của chi nhánh
1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động cho vay tại Vietinbank Cẩm Phả đối với
DNNVV trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013
2. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phân tích, so
sánh, tổng hợp và sử dụng các bảng biểu, đồ thị để minh họa.
3. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay của ngân hàng thương mại đối
với DNNVV
Chương 2: Thực trang cho vay DNNVV của Ngân hàng TMCP công
thương Viêt Nam chi nhánh Cẩm Phả
Chương 3: Giải pháp tăng cường cho vay DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả
19
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DNNVV
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở mỗi quốc gia khác nhau trong từng giai đoạn của nền kinh tế việc
định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng khác nhau. Các tiêu chí phân biệt
mang tính chất định tính như trình độ quản lý, trình độ chuyên môn hóa, máy
móc thiết bị công nghệ, sức cạnh tranh trên thị trường, lịch sử quan hệ với
ngân hàng đã phản ánh được phần nào thực trạng của doanh nghiệp những lại
mang tính chất chủ quan và khó xác định. Trên thực tế, các nước khác nhau có
quan niệm khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa, nguyên nhân cơ bản dẫn
đến sự khác nhau này là tiêu thức dùng để phân loại quy mô doanh nghiệp
khác nhau. Tuy nhiên, trong hàng loạt các tiêu thức phân loại đó có hai tiêu
thức được sử dụng phần lớn ở các nước là quy mô vốn và số lượng lao động.
Theo tiêu chí của một số quốc gia ở Châu Á như: Indonexia,Xingapore,
Nhật Bản doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số lượng lao động
dưới 100 người. Tại Hàn Quốc, doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có
số lượng công nhân tối đa không vượt quá 300 lao động. Còn tại Mỹ là không
quá 500 người. Ở mỗi một nước người ta lại có một tiêu chí riêng để xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa của nước mình.
Tại Việt Nam, quan niệm về DNNVV cũng đã có nhiều thay đổi cùng
với sự thay đổi về trình độ phát triển kinh tế của đất nước. Hiện nay định
nghĩa DNNVV được thể hiện trong nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính
phủ về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa
20
theo quy mô nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể:
- Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: doanh nghiệp có số lao động 10
người trở xuống là doanh nghiệp siêu nhỏ; doanh nghiệp có số lao động từ 10
đến 200 người và có tổng nguồn vốn dưới 20 tỷ là doanh nghiệp nhỏ; doanh
nghiệp có số lao động từ trên 200 người đến 300 người và tổng nguồn vốn từ
trên 20 tỷ đến 100 tỷ đồng là doanh nghiệp vừa.
- Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: doanh nghiệp có số lao động từ 10 người
trở xuống là doanh nghiệp siêu nhỏ; doanh nghiệp có số lao động từ trên 10
người đến 200 người và tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống là doanh
nghiệp nhỏ; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ trên 200
người đến 300 người và tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
- Lĩnh vực thương mại và dịch vụ: doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có
số lao độngtừ 10 người trở xuống; doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số
lao động từ trên 10 người đến 50 người và tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng
trở xuống; doanh nghiệp có số lao động từ trên 50 người đến 100 người và
tổng nguồn vốn từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng là doanh nghiệp vừa.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là loại hình doanh nghiệp chiếm đại đa số trên thị trường, hoạt
động đa dạng trên tất cả các loại hình cũng như ngành nghề kinh doanh,
DNNVV mang đầy đủ những đặc tính của một doanh nghiệp ngoài ra còn có
những đặc điểm riêng. Những đặc điểm này vừa là ưu điểm nhưng lại là
những nhược điểm củachính bản thân các doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Những ưu điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, dễ dàng khởi sự và nhạy bén, năng động, linh hoạt trong
kinh doanh: DNNVV chỉ cần một số vốn hạn chế là có thể khởi sự kinh
21
doanh. Các DNNVV có thể là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân hoặc công ty hợp danh. Với đặc
trưng là quy mô vốn nhỏ, lao động không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, bộ
máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ nên các DNNVV có thể dễ dàng, linh hoạt khi
tham gia vào thị trường hay rút khỏi thị trường để chuyển đổi sang lĩnh vực,
ngành nghề kinh doanh khác khi cần thiết. Các doanh nghiệp này có thể hoạt
động trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội như: thương mại dịch
vụ, nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thủ công mỹ nghệ, gia công chế biến, vận
tải bốc xúc. Việc chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh cũng như cơ sở vật
chất tương đối dễ dàng và cũng không tốn nhiều chi phí. Các DNNVV có thể
dễ dàng thay đổi ngành nghề kinh doanh trước những khó khăn biến động của
thị trường, đồng thời họ cũng có thể nắm bắt nhanh những cơ hội kinh doanh
để chuyển hướng kinh doanh theo kịp sự phát triển của thị trường giảm thiểu
tối đa những tổn thất có thể gặp phải và hoạt động kinh doanh có hiệu qủa
nhất.
Thứ hai, thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí
thấp: Các DNNVV thường chọn ngành sản xuất giản đơn, nên lao động
không đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao. Do đó thu hút được nhiều lao
động chưa có kinh nghiệm, là môi trường thuận lợi cho người lao động học
hỏi kinh nghiệm. Các DNNVV có bộ máy nhỏ gọn, mặt bằng sản xuất không
lớn không đầu tư nhiều vào tài sản cố định nên với chi phí thấp nhưng vẫn có
thể đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Thứ ba, DNNVV có khả năng thu hồi vốn nhanh: Xuất phát từ những
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, các DNNVV có lượng vốn ban đầu không quá
lớn để thành lập doanh nghiệp. Chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp này thường ngắn hạn, nên vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh hơn và
hiệu quả kinh tế cao hơn các doanh nghiệp lớn. Khi ngân hàng tài trợ vốn cho
22
các DNNVV thì khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh hơn sẽ phân
tán được rủi ro cho ngân hàng hơn là việc ngân hàng tài trợ dài hạn cho một
doanh nghiệp lớn với một lượng vốn lớn thì có nguy cơ tiềm ẩn nhiều rủi ro
hơn cho ngân hàng.
Những nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, về tiếp cận vốn vay: Chính phủ đã triển khai các chính sách,
chương trình hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như bảo lãnh tín
dụng và hỗ trợ tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế mới có một số lượng nhỏ các
doanh nghiệp được thụ hưởng chính sách hỗ trợ thì phần lớn các doanh
nghiệp còn lại gặp các trở ngại như sau: trở ngại do thủ tục vay (hồ sơ vay
vốn phức tạp, không đủ thủ tục vay vốn đơn giản cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ); trở ngại yêu cầu thế chấp (thiếu tài sản có giá trị cao để thế chấp,
ngân hàng không chấp nhận các tài sản thế chấp khác như hàng hóa trong
kho, các khoản thu của doanh nghiệp,…); tỷ lệ lãi suất chưa phù hợp; các điều
kiện vay vốn hiện nay chưa phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khó khăn
nhất vẫn là thiếu vốn cho sản xuất, kinh doanh. Hiện nay, chỉ có 30% các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được vốn từ ngân hàng, 70% còn lại phải
sử dụng vốn tự có hoặc vay từ nguồn khác (trong số này có nhiều doanh
nghiệp vẫn phải chịu vay ở mức lãi suất cao 15 - 18%). Điều kiện vay vốn
hiện nay chưa phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, rất ít các doanh nghiệp
đáp ứng được điều kiện không được nợ thuế quá hạn, không nợ lãi suất quá
hạn.
Thứ hai, về công nghệ:DNNVV được kỳ vọng là có thể đóng góp vào
sự phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ, hoặc đóng vai trò là nhà cung
ứng dịch vụ, sản phẩm đầu vào cho các doanh nghiệp nước ngoài hoặc các dự
án lớn của Nhà nước. Quá trình này sẽ thúc đẩy cho các DNNVV thành trụ
cột để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ. Tuy nhiên hiện nay, đa số
23
DNNVV Việt Nam chưa tham gia vào được chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu,
trình độ khoa học công nghệ và năng lực đổi mới trong doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Việt Nam còn thấp. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực khoa học công nghệ còn rất ít.Nguyên nhân một phần cũng do năng lực
tài chính của các doanh nghiệp hạn chế để có thể đầu tư cho ứng dụng khoa
học công nghệ mới. Việc đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ đòi hỏi
lượng vốn lớn nên đây lại chính là khó khăn của các doanh nghiệp.
Thứ ba, hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp, hàng tồn kho lớn: Trong
giai đoạn khủng hoảng kinh tế, hầu hết giá nguyên liệu đầu vào của các ngành
đều tăng, trong khi giá bán sản phẩm không tăng. Đối với ngành có tỷ lệ nội
địa hóa thấp, phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu, phụ kiện nhập khẩu
(ví dụ, sản xuất dây và cáp điện, điện tử, cơ khí…) bị ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh. Trong khi sức tiêu thụ của thị trường giảm sút, nhiều doanh
nghiệp phải chủ động thu hẹp sản xuất, hoạt động cầm chừng. Hàng tồn kho
trong một số ngành hàng tăng cao như bất động sản, vật liệu xây dựng, nông
sản…, nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đối mặt với các
khoản vay lớn của ngân hàng, đến hạn trả nhưng không có nguồn thu, không
còn tài sản và khả năng huy động vốn để duy trì kinh doanh còn thấp. Thiếu
vốn là vấn đề đang được quan tâm đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa để
duy trì được hoạt động kinh doanh của mình.Nguồn vốn vay ngân hàng được
các doanh nghiệp quan tâm tới nhưng lại khó khăn trong việc tiếp cận với
nguồn vốn này vì chưa đáp ứng được các điều kiện cho vay.
Thứ tư, bất cập về trình độ quản lý và chất lượng nguồn lao động trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Về lực lượng lao động, có tới 75% lực lượng
lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ
thuật; việc thực hiện chưa đầy đủ các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho người lao động đã làm giảm đi chất lượng công việc trong khu vực
24
doanh nghiệp vừa và nhỏ, do vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng rơi vào
vị thế bất lợi.
Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp, ngay cả những người
có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào
tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp, các lớp về pháp luật trong
kinh doanh, điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển,
định hướng kinh doanh và quản lý, phòng tránh các rủi ro pháp lý của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ năm, năng lực tiếp cận với các chính sách pháp luật và thông lệ
quốc tế trong kinh doanh: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chưa tiếp cận
được hiệu quả trong quá trình hội nhập quốc tế. Để từng bước phù hợp với
các cam kết quốc tế của Việt Nam gia nhập tổ chức WTO, Nhà nước ta đã ban
hành hàng loạt các chính sách pháp luật, có thể nói hệ thống pháp luật trong
kinh doanh ngày càng hoàn thiện, tuy nhiên, năng lực tiếp cận với các văn bản
và hệ thống chính sách pháp luật của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhiều hạn
chế. Việc tiếp cận hạn chế này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, cả chủ quan
và khách quan, phần khách quan do nội tại nền kinh tế nước ta như cải cách
hành chính diễn ra còn chậm, chính sách kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, gây mất
lòng tin cho doanh nghiệp, tuy nhiên, phần lớn là do chủ quan các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chưa thực sự tìm hiểu các chính sách pháp luật và thông lệ
quốc tế để nâng cao năng lực của chính mình trong kinh doanh. Đây là vấn đề
rất đáng lưu tâm, đòi hỏi cả Nhà nước và doanh nghiệp phải có những giải
pháp nhằm thay đổi tăng cường năng lực tiếp cận với các thông tin, chính
sách pháp luật và thông lệ quốc tế trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Nhiều quốc gia trên thế giới, từ các quốc gia có nền kinh tế kém phát
triển đến các quốc gia có nền kinh tế phát triển, vai trò của DNNVV được
25
đánh giá rất cao. Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt nam nói riêng và trên
thế giới nói chung, thì DNNVV là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ
yếu của nền kinh tế. Theo đó loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan
trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động
các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo. Có thể khái
quát vai trò của DNNVV trong nền kinh tế như sau:
Đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Chiếm số lượng đa số trong tổng cơ cấu các doanh nghiệp trên thị
trường, các DNNVV đã phát huy và tận dụng cao các nguồn lực ở địa
phương, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế xã hội của quốc gia
cũng như địa phương.Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp và góp phần quan
trọng vào ổn định tình hình chính trị - xã hội ở các địa phương.Cung cấp cho
xã hội khối lượng đáng kể hàng hóa và dịch vụ góp phần nâng cao đời sống
của nhân dân. Thực hiện việc liên kết giữa các thành phần kinh tế xã hội khác
nhau làm gia tăng sức cạnh tranh và hiệu quả của sản phẩm góp phần làm cho
nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các DNNVV còn góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đặc biệt là khu vực nông thôn. Nếu như các doanh nghiệp lớn thường
tập trung ở các trung tâm thành phố lớn, khu vực thành thị thì các DNNVV lại
có thể phân tán ở khắp các vùng miền thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, phát
triển kinh tế hộ gia đình, khôi phục và phát triển các làng nghề, tạo sự phát
triển đồng đều, bền vững giữa các vùng và tích lũy vốn cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Rất dễ thấy là mấy năm gần đây, bộ mặt kinh tế, xã hội của nhiều vùng
nông thông đã có những thay đổi theo hướng đó: nhiều thị trấn đông đúc,
nhộn nhịp hơn trước, nhiều cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mới được